Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp xây lắp Điện Nam Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.94 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sau nhiều năm đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây hoà nhập
cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có
những chuyển biến khởi sắc rõ rệt. Chính điều này đã đặt các doanh nghiệp Việt
Nam đứng trớc những cơ hội và thử thách mới.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng hiện nay các doanh
nghiệp phải chủ động trong kinh doanh với quyền tự chủ đầu t, đảm bảo bù đắp chi
phí, nộp ngân sách và có lãi. Do vậy, để tồn tại và phát triển sản xuất có hiệu quả
các doanh nghiệp đều phải làm tốt công tác của mình từ khâu nắm bắt tới khâu tổ
chức tiêu thụ, sản xuất nhằm đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng phát triển của thị tr-
ờng. Đó là quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Chúng ta biết rằng mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù dới hình thức nào, quy mô nào, lĩnh vực nào và sản xuất bất kỳ mặt
hàng gì thì cũng cần một số vốn nhất định. Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chìa khoá, là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu kinh tế của mình thuận lợi. Vì vậy vốn và vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả đợc đặt ra nh một yêu cầu khách
quan và bức thiết đối với doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị xây lắp nói chung và xí nghiệp xây lắp điện Nam Hà nói
riêng thì vấn đề vốn và quản trị về vốn hết sức quan trọng. Nhu cầu về vốn cho các
công trình xây lắp luôn là vấn đề cấp bách trong khi đó vốn lại luôn tồn đọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì thế vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp trong
ngành phải có biện pháp sử dụng vốn hợp lý nhằm tránh tình trạng thiếu hụt vốn.
Là sinh viên trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-Hà Nội, nhận thức đợc điều
đó qua quá trình thực tập cùng với kiến thức tiếp thu trên lớp, sự hớng dẫn tận tình
của tiến sĩ Nguyễn Thị Thu và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ trong Xí nghiệp
Xây Lắp Điện Nam Hà em xin góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào công tác
sử dụng vốn của Xí nghiệp. Em đã chọn luận văn tốt nghiệp qua đề tài: Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp
xây lắp điện Nam Hà.


Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Trần Thị Nga- khoa QTKD
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong
sản xuất kinh doanh
Chơng II: Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn ở
Xí nghiệp xây lắp Điện Nam Hà
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh ở xí nghiệp xây lắp điện Nam Hà
Trần Thị Nga- khoa QTKD
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh
I. Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của nó trong
doanh nghiệp
1. Khái niệm, đặc trng của vốn sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm
Có thể khẳng định trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp
đều có mục tiêu bao trùm là lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó
bên cạnh việc xác định chiến lợc kinh doanh có hiệu quả phù hợp với những thay
đổi của môi trờng xung quanh, doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề vốn. Hiện
nay còn nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng các quan
niệm khác nhau về vốn sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của Mác ông cho rằng Vốn chính là t bản, là giá trị đa lại
giá trị thặng d . Theo quan điểm này vốn là đại diện cho một lợng giá trị nhất định
để tạo ra một lợng giá trị mới. Nh vậy vốn chỉ đợc dùng để đầu t vào hoạt động kinh
doanh để thu lợi nhuận.

Quan điểm của Samuelson đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ
khai, còn vốn và hàng hoá là các yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại
hàng hoá lâu bền đợc sản xuất ra và đợc sử dụng nh cac đầu vào hữu ích trong quá
trình sản xuất đó
Có quan điểm cho rằng vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các
quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này chỉ ra vốn là yếu tố
đầu vào của sản xuất, vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt
chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Quan điểm khác lại cho rằng vốn là toàn bộ các yếu tố đợc đa vào để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ nó bao gồm tài sản vật chất và tài sản tài chính cũng nh mọi
kiến thức mà cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục
Trần Thị Nga- khoa QTKD
3
Luận văn tốt nghiệp
đích sinh lời Quan điểm này cũng chỉ ra đợc vốn là các giá trị bỏ ra để tiến hành
sản xuất.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu một cách khái quát và chung nhất thì vốn
là tất cả các nguồn lực và doanh nghiệp sử dụng vào quá trình sản xuất để thu lợi
nhuận. Các nguồn lực này có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh và có thể tồn tại ở hình thái vật chất hoặc hình thái giá trị.
1.2. Đặc trng của vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có t liệu lao động, đối t-
ợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố
này. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Các t liệu lao động, các dối tợng lao động
mà doanh nghiệp phải đầu t mua sắm cho sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật
của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà vốn mang các đặc trng:
- Vốn đợc biểu hiện bằng tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh

nghiệp.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn biến động, chu chuyển, vận động sinh lời, chuyển hoá hình thái theo thời gian
và không gian theo công thức:
T H SX H

T

- Vốn có thể đợc quan niệm nh một loại hàng hoá và là hàng hoá đặc biệt có
thể mua hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động
trên thị trờng vốn, thị trờng tài chính.
Vốn hoạt động luân chuyển không ngừng trên thị trờng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng
tồn tại dới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh
2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành
2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Trần Thị Nga- khoa QTKD
4
Luận văn tốt nghiệp
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn này không
phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả
lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn góp: Là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh .
Lãi cha phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận thu đợc trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khi cha phân phối hoặc trích quỹ.
2.1.2. Vốn vay
Là khoản đầu t ngoài vốn pháp định, đợc hình thành từ nguồn đi vay, đi
chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân, sau một thời gian nhất định doanh

nghiệp phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì có thể giảm đợc rủi ro do chia
sẻ bớt cho các chủ nợ, tuy nhiên khoản trả lãi sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp nhng đây vẫn là một nguồn huy động lớn.
Thông thờng doanh nghiệp phải phối hợp để sử dụng hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Kết cấu hợp lý giữa hai nguồn vốn này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
2.2.1. Nguồn vốn thờng xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
2.2.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.3. Căn cứ vào phạm vi hình thành
2.3.1. Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp
Trần Thị Nga- khoa QTKD
5
Luận văn tốt nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp
bao gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại,các khoản dự trữ, dự phòng,các khoản
thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
2.3.2. Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
- Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu

- Vay vốn của các ngân hàng thơng mại
- Tín dụng thuê mua
- Vốn liên doanh liên kết.
2.4. Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn
2.4.1. Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận giá trị ứng ra ban đầu để đầu t hình thành nên tài
sản cố định nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nên muốn sử dụng tốt vốn cố
định thì phải quản trị, sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển dần từng phần
vào sản phẩm dới hình thức khấu hao TSCĐ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất
TSCĐ không bị thay đổi về hình thái vật chất ban đầu nhng tính năng công suất của
nó giảm dần và giá trị của nó cũng giảm đi, theo đó vốn cố định đợc chia làm 2
phần:
- Một phần tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển dần vào giá trị của sản
phẩm dới hình thức khấu hao.
- Phần còn lại đợc cố định trong tài sản gọi là giá trị còn lại của tài sản.
Vốn cố định là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, quy mô và trình độ sử dụng
vốn cố định là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của
doanh nghiệp.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
6
Luận văn tốt nghiệp
2.4.2. Vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động (TSLĐ) và vốn lu
thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu t để dự trữ hàng hoá, vật t để chi cho quá
trình sản xuất kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hay vốn lu động
chính là bộ phận kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành một cách thờng xuyên và liên tục.
Giá trị của vốn lu động tham gia ngay vào giá trị sản phẩm mới. Vốn lu động
tham gia một lần vào chu trình sản xuất. Trình tự vận động của vốn lu động:

T H SX H

T

Bắt đầu vòng tuần hoàn vốn chuyển từ hình thái tiền tệ (T) sang hình thái vật
t hàng hoá (H), qua giai đoạn sản xuất (SX) vật t đợc đa vào chế tạo thành thành
phẩm (H), H có giá trị khác với H ban đầu (H> H). Kết thúc vòng tuần hoàn, vốn
lu động trở về hình thái tiền tệ T(T>T). Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng. Do vậy vốn lu động thờng
xuyên có các bộ phận tồn tại dới các hình thức khác nhau:
- Vốn dự trữ: Tức là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hoá,
phụ tùng thay thế,...dự trữ chuẩn bị đa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản
xuất, sản phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ,...
- Vốn trong lu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho gia đoạn lu
thông thành phẩm, vốn tiền mặt,...
Theo cách này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật liệu và nằm
trong lu thông không tham gia vào quá trình sản xuất.
Tuy nhiên nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện theo chức năng, vốn lu động
cũng có thể chia làm 2 loại:
- Vốn vật t hàng hoá: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ,...
- Vốn tiền tệ: Vốn tiền mặt, vốn thanh toán,...
3. Vai trò của vốn
Trần Thị Nga- khoa QTKD
7
Luận văn tốt nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù bất kỳ quy mô nào cũng cần có
một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp mua sắm vật liệu, đổi mới máy

móc thiết bị, mở rộng sản xuất. Vốn phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong các điều kiện để
xác định qui mô của doanh nghiệp và cũng là một trong các điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng
và phát triển thị trờng.
Vốn cố định là yếu tố quyết định việc hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị
của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lợng và làm hạ
giá thành sản phẩm. Nó quyết định việc kết hợp giữa các bộ phận và trong từng bộ
phận nh thế nào. Quyết định khả năng hoạt động tài chính tốt hay xấu.
Với vai trò nh vậy, việc sử dụng vốn có hiệu quả là một bài toán khó đối với
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, thiếu vốn luôn là
vấn đề bức xúc của doanh nghiệp. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
cách bảo toàn, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả nhất.
II. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Có thể khái quát một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn để đạt đợc mục
tiêu nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ
với kết quả để tạo ra để xem xét. Với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo
ra kết qủa ở mức độ nào, vì vậy có thể mô tả hiệu quả sử dụng vốn bằng công thức
chung nhất:
C
K
H
=
Trong đó:
- H: Là hiệu quả sử dụng vốn
- K: Là kết quả đạt đợc

- C: Là hao phí vốn cần thiết gắn với kết quả đó
Trần Thị Nga- khoa QTKD
8
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sử dụng
vốn. Chỉ tiêu trên xác định một đồng vốn bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng hiệu quả.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đem lại mấy đồng kết quả. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra kinh doanh tạo ra đợc mấy đồng
doanh thu.



Chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu thuần cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lợng).
Trần Thị Nga- khoa QTKD
9
Kết quả
Hệ số doanh lợi vốn =
Vốn kinh doanh
Doanh thu thuần

Hiệu suất vốn =
Tổng vốn kinh doanh
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng vốn
Hàm lợng vốn =
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận hoặc lãi
gộp.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần có bao nhiêu
đồng nguyên giá TSCĐ
2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh bỏ ra 1 đồng vốn lu động vào sản xuất kinh doanh thu đợc
bao nhiêu doanh thu thuần .
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn
lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lu động. Số vòng quay càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
10
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của vốn lu động =

Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng Vốn lu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm càng nhiều.
3. Phơng pháp sử dụng trong phân tích
3.1. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh cần thiết và có thể chi thiết theo nhiều hớng khác
nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo những b-
ớc sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện
trên các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết theo các bộ phận cùng với sự biểu
hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác
các kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng pháp phân tích chi tiết theo bộ phận cấu
thành rộng rãi trong việc phân tích các kết quả đạt đợc.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả đạt đợc trong kinh doanh bao giờ cũng là
kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan khách quan khác nhau,
tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thờng không
đồng đều. Chi tiết theo thời gian giúp ích cho việc đánh giá các kết quả đợc sát và
tìm đợc các công việc có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
3.2. Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Đây là phơng pháp sủ dụng một
số chỉ tiêu nào đó làm chỉ số gốc để so sánh các chỉ tiêu ở các thời kỳ khác

Ngời ta có thể so sánh bằng các cách sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Việc so sánh này cho ta biết quy mô mà doanh nghiẹp
đạt đợc vợt hay hụt của các hỉ tiêu cần phânt ích giữa kỳ, kỳ phân tích và kỳ gốc
- So sánh bằng số tơng đối: Cho ta biết kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phân tích
3.3. Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này đợc sử dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến nhân tố
phân tích.
Có thể xác định ảnh hởng của từng nhân tố nhờ số chênh lệch hoặc thay
thế liên hoàn.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
11
Luận văn tốt nghiệp
Thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp thay thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi cha có sự biến
đổi của nhân tố nghiên cú sẽ xác định đợc ảnh hởng của nhân tố này.
Chẳng hạn có: F(X,Y,Z,...) = X,Y,Z,... thì F(XoYoZo) = XoYoZo... và
F(X) = F(X1YoZo) F(XoYoZo) = X1YoZo XoYoZo
F(Y) = F(X1Y1Zo) F(X1YoZo) = X1Y1Zo X1YoZo
F(Z) = F(X1Y1Z1) F(X1Y1Zo) = X1Y1Z1 X1Y1Zo
Nh vậy điều kiện ứng dụng phơng pháp loại trừ bao gồm:
+ Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dới dạng một tích số hoặc một
thơng số.
+ Việc sắp xếp và xác định các nhân tố cần tuân theo quy luật lợng biến dẫn
đến chất biến
Số chênh lệch:
Về bản chất thì phơng phấp này cũng gần giống với phơng pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác ở chỗ là để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố nào đó đến
đối tợng phân tích thì ta trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích và kỳ

gốc của nhân tố đó.
Với hàm số ở trên thì:
F(X) = (X1 - Xo)YoZo
F(Y) = (Y1 - Yo) X1 Zo
F(Z) = (Z1 - Zo) X1 Y1
Tổng hợp của các nhân tố ảnh hởng nhờ phép cộng đại số:
F(XYZ) = F(X) + F(Y) + F(Z)
Trờng hợp nhiều nhân tố cũng dựa theo nguyên tắc trên
III. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh
1. Nhóm nhân tố khách quan
Là các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, các yếu tố này doanh nghiệp không
thể kiểm soát đợc, nó có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
Trần Thị Nga- khoa QTKD
12
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động của mình phù hợp với sự biến động của
nó.
1.1. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm tổng hợp các yếu tố : tốc độ
tăng trởng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tiền vay, mức độ thất nghiệp, chính sách Nhà n-
ớc,... Các chính sách này tạo ra sự u tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành
từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp của các ngành các vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nớc về
kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn hoạt động đầu t , việc thực
hiện tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền tạo ra môi trờng cạnh
tranh bình đẳng; Việc quản lý tốt các doanh nghiệp Nhà nớc không tạo ra sự khác
biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp khác; Việc đa

ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng;...
đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
1.2. Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật,... do Nhà nớc đặt ra
nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mọi quy
định pháp luật có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Vì môi trờng pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia
hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau nên một môi trờng pháp
lý lành mạnh rất quan trọng
Một môi trờng pháp lý lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh hoạt động kinh tế vi
mô theo hớng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến
lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trờng pháp lý đảm bảo tính bình
đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành
mạnh, áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, tận dụng cơ hội kinh doanh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
13
Luận văn tốt nghiệp
Tiến hành các hoạt động kinh doanh, sử dụng nguồn vốn kinh doanh mọi
doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định cuả pháp luật, kinh
doanh trên thị trờng quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và
tiến hành hoạt động kinh doanh sử dụng vốn của mình tại nớc đó.
Tính nghiêm minh của pháp luật thể hiện trong môi trờng kinh doanh thực tế
ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh và sử
dụng vốn của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu trong
môi trờng kinh doanh mọi thành viên đều tuân thủ luật pháp.
Môi trờng pháp lý tạo ra hành lang hợp pháp cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Môi trờng công nghệ
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ ngày càng
tinh vi, hiện đại. Sự ra đời của các công nghệ tiên tiến tạo ra các cơ hội cũng nh
nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp đầu t vốn vào máy móc thiết
bị công nghệ hiện đại tiên tiến thay các công nghệ cũ, thì sẽ tạo ra đợc năng suất
cao, sản phẩm chất lợng tốt hơn và đặc biệt giảm đợc chi phí từ đó nâng cao lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện nớc,...cũng nh sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo ,...đều
là những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện nớc đầy đủ, c dân đông đúc và có trình độ dân trí
cao thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh đồng thời tăng lợi nhuận từ đó
hiệu quả sử dụng vốn đợc nâng cao.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xã hội
nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Chất lợng đội ngũ
lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến mọi hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố chủ quan
2.1. Nhân tố con ngời
Trần Thị Nga- khoa QTKD
14
Luận văn tốt nghiệp
Con ngời là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy nhân tố
con ngời đợc đặt lên hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố
con ngời đợc thể hiện qua vai trò của nhà quản trị và ngời lao động trong việc sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Đối với nhân tố quản trị càng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc sử

dụng vốn một cách có hiệu quả. Quản trị xác định cho doanh nghiệp một hớng đi
đúng đắn trong môi trờng kinh doanh ngày càng biến động, giảm thiểu đợc những
chi phí không cần thiết. Việc lựa chọn phơng pháp đầu t đúng đắn sẽ nâng cao đợc
hiệu quả sử dụng vốn.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh,
các lợi thế về chất lợng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để
đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh. Quyết định của
nhà quản trị trong việc lựa chọn sử dụng các nguồn lực sẽ đảm bảo đợc các điều đó,
đồng thời đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhà quản trị phải tránh sử dụng lãng phí vốn, tăng tính linh hoạt trong việc quay
vòng vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với nhân tố lực lợng lao động, nhân tố tiên quyết của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Dù cho máy móc có hiện đại tối tân đến đâu cũng phải phù hợp
với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của ngời lao động thực tế
cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nớc ngoài nhng do
trình độ sử dụng thiết bị yếu kém nên vừa không đa lại năng suất lao động cao vừa
gây tốn kém tiền của trong hoạt động sửa chữa, kết cục hiệu quả sử dụng vốn rất
thấp.
Nh vậy, vai trò của ngời lao động đợc thể hiện ở trình độ của ngời lao động, ý
thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình đối với công việc. Vì trong sản xuất kinh doanh,
lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đ-
a chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện qua quy mô vốn
đầu t, cơ cấu vốn đầu t, khả năng huy động vốn, trình độ quản trị tài chính.
Quy mô vốn đầu t và khả năng huy động vốn quyết định quy mô các hoạt
động của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tới
Trần Thị Nga- khoa QTKD
15
Luận văn tốt nghiệp

việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trờng.
Cơ cấu đầu t là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cần sử lý (cho
thuê hoặc thanh lý). Các tài sản không cần sử dụng, không phát huy đợc tác dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cần đầu t mua sắm, sửa chữa nâng cấp những
tài sản cần thiết phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
Bộ phận tài chính làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ khai thác
nguồn tiền, kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực một cách chặt
chẽ cung cấp thông tin kinh tế chính xác cho nhà quản trị.
2.3. Trình độ trang bị kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào đối t-
ợng lao động. Quá trình phát triển và sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của công cụ lao động. Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra
tiềm năng suất, chất lợng, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng nhanh hơn và ngày càng hiện đại, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang
tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả. Điều
này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm đợc giải pháp đầu t đúng đắn, chuyển giao
công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới. Việc nâng cao vật
chất kỹ thuật là cần thiết song nếu doanh nghiệp đầu t tràn lan không bồi dỡng đào
tạo không mang lại hiệu quả nh mong muốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu, tính toán để có quyết định đúng đắn.
IV. Tính khách quan giải quyết Vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
1. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng
vốn nhất định. Nhu cầu về vốn là cấp thiết cho sự phát triển. Doanh nghiệp có nhiệm
vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến
hàng phân phối, quản trị và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao

nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỹ
Trần Thị Nga- khoa QTKD
16
Luận văn tốt nghiệp
thuật thanh toán của nhà nớc. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự
bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cần thiết.
Để bảo đảm có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
tận dụng các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Nguồn vốn đấy có thể là nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay, nguồn vốn từ nội bộ
doanh nghiệp hay là nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn là thờng
xuyên vì vậy việc đảm bảo đợc nhu cầu đó thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
2. Nội dung quản trị vốn sản xuất
2.1. Quản trị vốn cố định
2.1.1. Quản trị vốn cố định dới hình thái giá trị
2.1.1.1. Đánh giá lại tài sản cố định
Là việc xác định giá trị còn lại của nó trong những thời điểm nhất định, đánh
giá chính xác giá trị của tài sản là căn cứ để tính khấu hao thu hồi đầy đủ và bảo
toàn vốn cho doanh nghiệp. Qua đánh giá giúp nhà quản trị nắm rõ tình hình sử
dụng vốn cố định từ đó có biện pháp điều chỉnh hợp lý nh chọn hình thức khấu hao,
nhợng bán, thanh lý.
2.1.1.2. Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về
giá trị tài sản cố định. Có hai loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi tr-
ờng.
- Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho tài
sản cố định bị giảm giá hoặc bị lỗi thời.
Chính vì sự hao mòn của tài sản cố định nên trong mỗi chu kỳ sản xuất ngời
ta tính chuyển một lợng giá trị tơng đơng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm,

khi sản phẩm đợc tiêu thụ bộ phận tiền này đợc trích lại thành một quỹ để nhằm tái
sản xuất tài sản cố định, công việc đó gọi là khấu hao tài sản cố định. Đối với nhà
Trần Thị Nga- khoa QTKD
17
Luận văn tốt nghiệp
quản trị, cần phải xem xét, tính toán trớc khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, đặt ra ba yêu cầu:
- Doanh nghiệp phải thờng xuyên định giá và định giá lại tài sản cố định
thông qua công tác kiểm kê theo dõi tài sản cố định để giá trị tài sản trên
thực tế khớp với sổ sách.
- Doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp tính khấu hao phù hợp. Lựa chọn
phơng pháp tính khấu hao doanh nghiệp phải căn cứ trên mức độ hao mòn
thc tế đặc biệt là hao mòn vô hình của tài sản cố định. Những tài sản có
thể nhanh chóng đợc cải tiến, thay thế bởi sự phát triển của khoa học kỹ
thuật cần đợc khấu hao nhanh để tránh rủi ro hao mòn vô hình quá nhanh.
- Doanh nghiệp phải đặt ra mức khấu hao hợp lý. Mức khấu hao phụ thuộc
vào phơng pháp tính khấu hao và trình độ sử dụng tài sản trong thực tế sản
xuất kinh doanh. Những tài sản hoạt động liên tục sát với công suất thiết
kế cần phải đợc điều chỉnh mức khấu hao hợp lý để phản ánh đúng hao
mòn hữu hình của nó. Những tài sản tạm thời không sử dụng cũng phải có
mức khấu hao riêng để đảm bảo giá trị thực tế với giá trị sổ sách.
2.1.1.3. Xác định lợng vốn cần bảo toàn để đáp ứng quy mô sản xuất
Vốn cố định đợc bảo toàn có nghĩa là trong quá trình vận động, dù nóp có đ-
ợc biểu hiện dới hình thức nào đi nữa nhng khi kết thúc một chu kỳ thì vốn đợc tái
lập ít nhất cũng bằng quy mô cũ để có thể trang bị lại tài sản.
Số vốn cần đợc bảo toàn đến cuối kỳ theo công thức:
Số vốn Số vốn cố Khấu hao Hệ số Tăng
Cố định định phải bảo cơ bản điều chỉnh giảm
Phải bảo = toàn đến cuối - trích trong x giá trị + vốn

toàn kỳ kỳ TSCĐ cuối kỳ
2.1.2. Quản trị tài sản cố định dới hình thái hiện vật
- Đối với doanh nghiệp thì máy móc thiết bị chiếm vị trí cơ bản trong năng
lực sản xuất, ảnh hởng lớn đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, đến sự liên
Trần Thị Nga- khoa QTKD
18
Luận văn tốt nghiệp
tục của quá trình sản xuất. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp duy trì và khôi
phục giá trị sử dụng của máy móc thiết bị.
- Trong quá trình vận hành phải tuân thủ đầy đủ chế độ sử dụng và bảo quản
máy móc, thờng xuyên theo dõi, phát hiện sự cố.
- Định kỳ tiến hành sửa chữa và bảo dỡng.
- Kết hợp sửa chữa lớn với hiện đại hoá máy móc thiết bị.
2.2. Quản trị vốn lu động trong doanh nghiệp
2.2.1. Quản trị dự trữ, tồn kho
Ngày nay kinh doanh phát triển, trong quá trình luân chuyển của vốn lu động
phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật t hàng hoá dự trữ, tồn kho là
những bớc đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho gồm ba loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng, không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà phải có
nguyên liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực riếp tạo ra lợi nhuận nhng có
vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành đợc bình thờng. Do
vậy doanh nghiệp phải quản trị dự trữ và tồn kho để tránh tình trạng dự trữ quá lớn
sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn và cản trở hàng loạt các hoạt động tiếp theo.
2.2.2. Quản trị tiền mặt
Tiền mặt là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi nên trong quản lý tiền mặt thì việc
tối thiểu hoá khoản tiền mặt phải dữ là mục tiêu quan trọng nhất giảm tối đa các rủi

ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối u hoá đi vay và đầu t kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt gồm:
- Xác định mức tồn quỹ tối thiểu.
- Dự toán quản lý các luồng nhập và xuất ngân quỹ.
- Kiểm tra số vốn tiền mặt của doanh nghiệp có hợp lý không. Thể hiện qua
các chỉ tiêu:
Trần Thị Nga- khoa QTKD
19
Tỷ suất thanh toán
của vốn lưu động
số vốn bằng tiền
tài sản lưu động
=
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản cố định.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì gây ứ đọng vốn nếu nhỏ hơn 0,5 thì thiếu tiền thanh
toán
Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ. Nếu tỷ số này quá cao phản ánh thực trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá
nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3. Quản trị các khoản phải thu
Hầu hết là các doanh nghệp trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh
của mình thì các doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác đồng thời
số vốn của họ cũng bị chiếm dụng trở lại. Lợng vốn bị chiếm dụng do doanh nghiệp
bạn mua chịu, do doanh nghiệp bạn ứng trớc,...Doanh nghiệp phải hoạch định và có
kế hoạch để giảm tối thiểu lợng vốn bị chiếm dụng.
Các khoản phải thu bao gồm:
+ Phải thu của khách hàng
+ Trả trớc cho ngời bán
+ Thuế VAT đợc khấu trừ

+ Phải thu khác
+ Dự phòng phải thu khó đòi
3. Tính cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả tổng thể của hàng loạt các biện pháp
nỗ lực, tổ chức, kinh tế tài chính. Việc đảm bảo đầy đủ vốn cho nhu cầu sản xuất có
tác động mạnh mẽ đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
20
Tỷ suất thanh toán
tức thời
=
Số vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp hầu nh không quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, vòng quay vốn chậm. Hàng hoá lúc nào cũng khan hiếm, không đủ cung
cấp cho tiêu dùng.
Khi nền kinh tế bớc sang cơ chế thị trờng, vấn đề cạnh tranh luôn luôn đe doạ
sự tồn tại của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể thờng xuyên duy trì và phát triển đ-
ợc vị thế của mình trên thị trờng, thu đợc mức lợi nhuận.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả thì quy mô sản xuất bị thu
hẹp và không có kết quả sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất sau đợc liên tục.
Doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản do tài chính của họ không đủ để tham gia vào
quá trình sản xuất tiếp theo.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có tầm quan trọng lớn không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế quốc dân. Làm tốt vấn đề này giúp doanh
nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn, đủ sức mạnh để cạnh tranh trên th-
ơng trờng, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ, có điều kiện mở rộng sản xuất, tạo đà phát

triển trong tơng lai, thúc đẩy sản xuất, kích thích mua bán, trao đổi diễn ra nhanh
hơn, tạo môi trờng lành mạnh kinh doanh.
V. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở một số doanh nghiệp khác
Tại xí nghiệp 29- công ty xây dựng 319-BQP, quá trình sử dụng vốn rất có
hiệu quả trong những năm qua. Xí nghiệp đã thực hiện chính sách đổi mới TSCĐ,
tiến hành thanh lý TSCĐ đã cũ và đã hao mòn hết. Đồng thời có kế hoạch cụ thể cho
hoạt động khấu hao với phơng pháp khấu hao thích hợp. Trong thời gian qua xí
nghiệp đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, qui mô vẫn tăng
trởng. Nhờ sử dụng vốn có hiệu quả mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng
cao. Năm 1999 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp là
650.000đ, thì năm 2002 con số này là 817.192đ. Kinh nghiệm vào hiệu quả sử dụng
vốn của công ty
Tại công ty Xây Dựng Cấp Thoát nớc ta thấy trong năm qua công ty đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình đa công ty vào bình ổn sản xuất và làm ăn
ngày càng có hiệu quả. Với sự chỉ đạo thi công dứt điểm theo tiến độ, công ty đã
đảm bảo đợc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Nội bộ thống nhất đoàn kết chung lòng
chung sức xây dựng đơn vị vững mạnh. Công ty đã triệt để các chế độ khoán theo
Trần Thị Nga- khoa QTKD
21
Luận văn tốt nghiệp
khoản mục chi phí, chế độ kiểm tra công tác khoán. Và dặc biệt trong công tác quản
lý và sử dụng vốn công ty đã tận dụng rất tốt các nguồn vốn có thể huy động đợc.
Tại công ty Xây dựng và phát triển nhà quận Hai Bà Trng, việc quản lý tài
sản cố định đã đạt đợc một số thành tựu nhờ vào việc quản lý TSCĐ một cách có
khoa học, chặt chẽ, cụ thể và chi tiết. Việc phân chia TSCĐ theo các nhóm để đăng
ký tỷ lệ khấu hao theo đúng chính sách của nhà nớc giúp công ty giảm bớt đợc nhu
cầu cấp bách về nguồn nợ tín dụng trong từng thời kỳ. Đồng thời công ty đã sử dụng
phân chia TSCĐ theo thực trạng tình hình sử dụng và theo công dụng kinh tế. Việc
phân loại này giúp cho công ty biết đợc từng loại từng nhóm cụ thể các TSCĐ vì vậy

sẽ tránh đợc tình trạng sử dụng lãng phí TSCĐ hoặc dùng không đúng mục đích.
Chơng II
Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn ở xí
Nghiệp XLĐNH
I I. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của XN XLĐNH
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Xí nghiệp (XN) là một xởng nhỏ nằm trên đờng Nguyễn Du,
phờng Nam Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Với nhiệm vụ là nhận một số mặt hàng xây lắp nh sứ,
dây cáp rồi chuyển giao cho một số cônh ty khác.Trong thời gian phát triển của x-
ởng, chủ xởng(hiện là giám đốc của Xí nghiệp ) nhận ra đợc nhu cầu xây lắp của
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và toàn xã hội nói chung. Cùng với điều đó là sự chuyển biến
của nền kinh tế quá độ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng tạo điều kiện cho Xí nghiệp xây lắp điện Nam Hà ra đời.
Xí nghiệp xây lắp điện Nam Hà (XNXLDNH) là một doanh nghiệp t nhân đ-
ợc thành lập theo giấy phép số 920/GP- UB ngày 13 tháng 07 năm 1994 của Uỷ ban
Nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh và có đăng ký kinh doanh số: 007036 ngày 22 tháng 10
năm 1994.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
22
Luận văn tốt nghiệp
Trụ sở chính: Khối 5 - Thị trấn - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
Điện thoại: (84) 039. 845 364 - 0913. 303 660.
Văn phòng đại diện: Số 151 - Đờng Hà Huy Tập - Phờng Nam Hà - Thị xã Hà
Tĩnh.
Điện thoại: (84) 039. 856 523
Trong những năm đầu thành lập, khi nền kinh tế đang chuyển từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, hoạt động của XN gặp rất nhiều
khó khăn do sự bỡ ngỡ và sự non kém cha có kinh nghiệm của một doanh nghiệp
mới thành lập. Trong năm đầu XN hoạt động với quy mô nhỏ, hiệu quả cha cao. Xí
nghiệp mới chỉ có 9 ngời, cha đợc phân công nhiệm vụ rõ ràng. Lĩnh vực kinh

doanh còn thụ động, chủ yếu là thi công xây lắp công trình công cộng, nhà ở giao
thông. Nhìn chung mức độ hoạt động kinh doanh còn thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu
của ngành và xu thế phát triển kinh tế.
Trần Thị Nga- khoa QTKD
23
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn thấy đợc vấn đề đó, và để thích nghi với cơ chế thị trờng năng động
nâng cao lợi thế của mình, Xí Nghiệp đã mạnh dạn đầu t mở rộng quy mô kinh
doanh. Nhờ đó Xí nghiệp đã hoạt động ngày càng hiệu quả, doanh thu đã tăng lên
và đạt một khoản lợi nhuận nhất định.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô sản xuất của Xí nghiệp
2.1. Chức năng của Xí nghiệp
Là một Xí nghiệp nhỏ, Xí nghiệp xây lắp điện Nam Hà đợc thành lập và hoạt
động với chức năng chính là nhận thầu thi công các công trình xây dựng công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi và xây dựng các công trình kiến trúc hạ tầng đô thị và
nông thôn liên quan đến điện.
2.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp
Kinh doanh xây lắp điện là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp là:
- Xây lắp đờng dây và trạm biếm thế từ 35 KV trở xuống.
- Xây dựng các công trình điện dân dụng, nhà cấp 3, đờng giao thông nông
thôn, cầu cống các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Chế biến vật liệu điện dân dụng.
- Khảo sát, thiết kế, dự toán các công trìnnđờng dây trạm biến áp, phụ tảI
phía sau trạm biến áp 35 KV trở xuống và trtạm bơm điện 1000m3/h.
2.3. Quy mô sản suất của Xí nghiệp
Trần Thị Nga- khoa QTKD
24
Luận văn tốt nghiệp

Với những năm đầu XNXLDNH gặp nhiều khó khăn, sản xuất với quy mô
nhỏ, cha có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất. Thực chất ban đầu Xí nghiệp chỉ
mới là một xởng nhỏ, thụ động nhận thầu công trình và hoạt động phụ thuộc vào
nhiêu doanh nghiệp khác. Nhng hiện nay, sau tám năm hoạt động, do sự bắt kịp đợc
nhu cầu thị trờng, XN đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất l-
ợng kinh doanh chiếm lĩnh thị trờng, tạo lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh nhận thầu các
công trình XN đã chủ động mua và chế biến lại nguyên vật liệu để sử dụng và cung
cấp cho các doanh nghiệp khác. Với cách chia ra thành các đội, tổ, nhóm, phân x-
ởng sản xuất, XN đã phát huy sức mạnh đồng bộ khi tham gia kinh doanh trên các
lĩnh vực xây lắp đờng dây và trạm điện cao thế, trung thế và hạ thế; xây dựng các
công trình điện dân dụng, chế biến vật liệu điện dân dụng.
Trên lĩnh vực xây lắp điện, do đây là lĩnh vực hoạt động chính của Xí nghiệp
nên hoạt động này chiếm 80% tổng doanh thu hàng năm và lợi nhuận chủ yếu đợc
tạo ra từ lĩnh vực này. Trong các đội xây lắp thì có hai đội thuộc lĩnh vực xây lắp
điện. Hoạt động xây lắp chủ yếu là các công trình lớn, kết cấu khá phức tạp và mang
tính chất đơn chiếc, thời gian kéo dài. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn
các yếu tố sản xuất nh lao động, vật t kỹ thuật, thiết bị luôn di chuyển theo vị trí thi
công, do đó hoạt độnh kinh doanh của Xí nghiệp mang tính lu động cao.
Số lợng công trình ngày càng tăng, quy mô hoạt động ngày càng năng động,
bên cạnh đó Xí nghiệp mặc dù đã tồn tại và phát triển trong tám năm qua nhng vẫn
còn non trẻ, chính vì vậy toàn XN đang cố gắng để nâng cao quy mô hoạt động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng thế lực, đáp ứng nhu cầu chất lợng hoạt
động thi công của thị trờng.
II. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Xí nghiệp xây lắp điện
Nam Hà
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Trần Thị Nga- khoa QTKD
25

×