Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Thương mại thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.93 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu.
Nói đến sản xuất kinh doanh tồn tại dới bất kỳ hình thái kinh tế nào thì yếu tố đầu
tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp là vốn. Vốn
chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Thật vậy doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển thì phải quan tâm tới vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn đồng thời
sao cho có hiệu quả nhất và đem lại lợi nhuận nhất.
Trớc kia trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đại bộ phận các
doanh nghiệp quốc doanh ra đời và hoạt ®éng trong ®iỊu kiƯn nhµ níc giao vèn
bao cÊp vỊ giá, sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nớc, lÃi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc
bù, do đó các doanh nghiệp hầu nh không quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng
vốn them chí có tình trạng lỗ giả lÃi thật để đợc nhà nớc bù lỗ ăn chênh lệch
hay hiện tợng chạy đua với thành tích, các doanh nghiệp quốc doanh sử dụng vốn
kém hiệu quả so với các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, khi chuyển sang cơ chế
thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh lẫn nhau, một số
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì đứng vững đợc trên thơng trờng, một số làm
ăn kém hiệu quả bị lâm vào nguy cơ phá sản.
Nghị quyết hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam đà nhấn mạnh Các xí nghiệp quốc doanh không còn đợc bao cấp về
giá và vốn mà phảI chủ động kinh doanh với quyền tự chủ cao đảm bảo đủ bù đắp
chi phí, nộp đủ thuế cho nhà nớc và phải có lÃi. Theo tinh thần đó các doanh
nghiệp phải gắn với thị trờng, bám sát thị trờng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh
và tự chủ về vốn
Nhà nớc đà tạo hành lanh cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo
áp lực cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong
cạnh tranh phải trú trọng quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả nhất. Để đạt đợc điều đó vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh
nghiệp hiện nay là phải nắm bắt đợc tình hình vốn của mình và phải sử dụng nó
nh thế nào? phải làm nh thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn? Đây là một
vấn đề luôn đợc các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Đinh Thị Thuý- 37F3



1

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, thực tế ở các doanh nghiệp việc sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả
của nó không phải bao giờ cũng đợc thực hiện nghiêm túc.
Vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Thơng mại thuốc lá em đà chọn đề
tài luận văn của mình là Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công
ty Thơng mại thuốc lá .
Nội dung luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh

nghiệp

thơng mại.
Chơng II: Thực trạng sử dụng vốn ở Công ty Thơng mại thuốc lá.
Chơng III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
Để hoàn thành luận văn này, em đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
phạm công đoàn cùng các thầy cô trong bộ môn kinh tế doanh nghiệp thơng mại và các cô, chú, anh, chị ở công ty thơng mại thuốc lá.
Do giới hạn về mặt thời gian, thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu nên nội
dung luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cô và các bạn để hoàn thành luận văn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Đinh ThÞ Thuý- 37F3

2


Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp thơng mại.

1. Vốn và cấu thành vốn.
1.1 Doanh nghiệp thơng mại và đặc điểm vốn trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1 Doanh nghiệp thơng mại và vốn trong doanh nghiệp thơng mại
Quá trình tái sản xuất bao gồm:sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu dùng. Cầu
nối giữa sản xuất với tiêu dùng đợc gọi là lu chuyển hàng hoá. Nói một cách khác
sự vận động của những sản phẩm vật chất và dịch vụ từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua mua-bán-trao đổi hàng hoá tiền tệ gọi là lu chuyển hàng
hóa. Những doanh nghiệp thơng mại thực hiện chức năng phân phối, lu chuyển
hàng hoá đến ngời tiêu dùng gọi là doanh nghiệp thơng mại. Nh vậy doanh nghiệp
thơng mại là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động thơng mại. Hoạt động
thơng mại hịên nay đợc chia thành 3 nhóm: mua bán hàng hoá, dịch vụ thơng mại,
xúc tiến thơng mại trong đó: dịch vụ thơng mại gắn liền với việc mua bán hàng
hoá, xúc tiến thơng mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc mua bán hàng
hoá và cung ứng dịch vụ thơng mại
Do chức năng của doanh nghiệp thơng mại là phân phối, lu chuyển hàng hóa
đến tay ngời tiêu dùng nên vốn của doanh nghiệp thơng mại cũng có những đặc
điểm riêng. Với lợng vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn trong vốn của doanh nghiệp,
để đảm bảo đáp ứng kịp thời mua cho việc bán hàng hoá, tốc độ chu chuyển của
vốn lu động trong các doanh nghiệp thơng mại cần nhanh hơn các doanh nghiệp
khác để đảm bảo vòng quay vốn nhanh, tăng cờng lợng vốn cho doanh nghiệp
trong công việc kinh doanh, đảm bảo cho công việc kinh doanh thu đợc kết quả
cao.

1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Một thời kỳ khá dài, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp hầu nh chỉ tồn tại 2 thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh

Đinh Thị Thuý- 37F3

3

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
và kinh tế tập thể, đợc vận hành theo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Nhà nớc.
Cơ chế bao cấp về giá cả cho cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng đà làm tê liệt và
dần dần triệt tiêu chức năng vốn có của đồng tiền, không phát huy đầy đủ quy luật
cung-cầu và quy luật giá trị. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, hoạt động dới
sự chỉ đạo, kiểm soát của Nhà nớc trên cơ sở các chỉ tiêu pháp lệnh, nguồn vốn
phục vụ cho sản xuất do ngân sách Nhà nớc cấp, nếu bị lỗ ngân sách Nhà nớc tiếp
tục cấp bù. Với cơ chế này, nó sẽ che khuất và không tạo nên mâu thuẫn vốn có
giữa thừa và thiÕu vèn. V× vËy quan hƯ giao lu vèn trong nền kinh tế không đợc
phát huy. Mặt khác ngời ta không quan tâm đến vai trò đặc biệt của vốn. Chế độ
phân phối vốn và giao nộp sản phẩm đà che khuất và làm lệch lạc bản chất kinh tế
của phạm trù vốn, làm tổn thơng đến vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất và đầu
t, thực tiễn thêi kú bao cÊp chøng minh r»ng nh÷ng con sè về vốn phản ánh trên sổ
sách kế toán, bảng biểu thống kê và chỉ tiêu kế hoạch đều mang nặng tÝnh h×nh
thøc
Tõ khi nỊn kinh tÕ níc ta chun sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, vốn thực sự là một vấn đề quan
trọng. Nó là điều kiện vất chất không thể thiếu, đảm bảo cho quá trình sản xuất và
lu thông hàng hoá phát triển ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong giai đoạn nào.

ở những giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp thì vốn cũng đóng những vai trò
khác nhau. Trong giai đoạn doanh nghiƯp míi thµnh lËp, vèn cã ý nghÜa rÊt lín
trong sự quyết định tồn tại của công ty. Vốn dùng để trang trải các chi phí và duy
trì các hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp dần ổn định, có chỗ đứng
trên thị trờng thì lúc này vốn đóng vai trò duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và
tham gia vào quá trình tái sản xuất. Trong quá trình phát triển doanh nghiệp sẽ gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, lúc này vốn đóng vai trò tối quan trọng
trong việc giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh Buôn tài không bằng dài vốn đó
là câu nói của ông cha ta đúc kết từ ngày xa để lại nói về tầm quan trọng của vốn.
Cùng với tài năng của nhà quản trị vốn góp phần biến những thời cơ thuận lợi
thành hiện thực, biến rủi ro thành thuận lợi cho doanh nghiệp

Đinh Thị Thuý- 37F3

4

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy vốn kinh doanh đó chính là chìa khoá để các doanh nghiệp có thể thực
hiện đợc các mục tiêu, mục đích đề ra. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, vốn có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Bởi vậy vốn kinh doanh là tiền đề vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Mỗi doanh nghiệp
phải có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh cđa doanh nghiƯp
®ã. Tõ ®ã doanh nghiƯp míi có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Tất cả các doanh nghiệp mục tiêu là thu đợc lợi nhuận trong sản xuất-kinh
doanh để rồi tái sản xuÊt më réng. Vèn kinh doanh lµ yÕu tè quan trọng góp phần
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong s¶n xt-kinh doanh
ViƯc sư dơng vèn kinh doanh cã mét ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiƯp. Sư dơng vèn kinh doanh hỵp lý cho phÐp doanh nghiệp khai thác tối
đa năng lực làm việc của các tài sản góp phần làm tăng tỷ suất chi phí kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bàn về vai trò quan trọng của vốn, Mác khẳng định: T bản đứng vị trí hàng
đầu vì T bản là tơng lai. Nói đến hiệu quả sử dụng vốn Mác nhấn mạnh: Không
một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vợt qua sự suy giảm về hiệu quả của T
bản.
1.1.3 Khái niệm và bản chất của vốn
Để đi sâu nghiên cứu bản chất vốn trớc hết cần làm rõ các quan ®iĨm vỊ vèn tõ
tríc ®Õn nay.
Theo lý thut kinh tế cổ điển và tân cổ điển: Vốn là một trong các yếu tố đầu
vào để sản xuất kinh doanh ( đất đai, tài nguyên, lao động ). Vốn bao gồm các sản
phẩm lâu bền đợc chế tạo để phục vụ sản xuất ( máy móc, thiết bị, nhà cửa,
nguyên vật liệu). Theo quan điểm này, vốn đợc nhìn nhận dới góc độ hiện vật là
chủ yếu. Quan điểm này đơn giản, phù hợp với trình độ quản lý thấp. Hạn chế của

Đinh Thị Thuý- 37F3

5

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
cách nhìn này là không tính đến phần vốn tài chính mà trong nền kinh tế hàng hoá
nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh

nghiƯp.
Theo quan ®iĨm cđa một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những ngời
có cổ phần trong một công ty đóng góp hoặc họ nhận đợc phần thu nhập chia cho
các chiết khấu của công ty. Quan điểm này đà làm rõ đợc nguồn vốn cơ bản của
doanh nghiệp. Đồng thời chỉ ra cho các nhà đầu t they đợc lợi ích của mình,
khuyến khích họ tăng cờng đầu t vốn cho doanh nghiệp nhằm mở rộng phát triển
sản xuất. Tuy nhiên quan điểm này không cho thấy nội dung về tình trạng của vốn
cũng nh quá trình sử dụng nó trong doanh nghiệp. Từ đó hạn chế vai trò, ý nghĩa
của vốn trong công tác quản trị kinh doanh.
Nếu xét theo mục tiêu kinh doanh, một số quan điểm lại cho rằng:Doanh
nghiệp bỏ vốn ra đầu t kinh doanh thu đợc một khối lợng tiền tệ ( do bán hàng
hoá, dịch vụ ) lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu, phần chênh lệch này đợc gọi là giá trị
thặng d. Nh vậy số tiền bỏ ra không những đợc bảo toàn mà còn đợc tăng thêm do
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại. Với ý nghĩa đó vốn đợc hiểu
là giá trị đem lại giá trị thặng d. Quan điểm này đà chỉ ra mục tiêu của việc sử
dụng vốn và cũng có nghĩa là chỉ ra mục tiêu của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quan điểm này mang tính chất trừu tợng, nó hạn chế ý nghĩa đối với
hạch toán và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Các quan điểm trên về vốn thể hiện đợc vai trò tác dụng trong những điều
kiện lịch sử cụ thể, với những yêu cầu nghiên cứu cu thể. Song trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó cha
đáp ứng đầy đủ đợc các yêu cầu về quản lý, hạch toán, phân tích đối với doanh
nghiệp.
Vì vậy nói đến vốn trong giai đoạn hiện nay phải đề cập đợc 4 néi dung:
Thø nhÊt: Ngn gèc s©u xa cđa vèn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập
quốc dân đợc tái đầu t. Vấn đề này cho phép phân biệt đợc vốn t bản với vốn đất

Đinh Thị Thuý- 37F3

6


Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
đai, vốn nhân lực. Đồng thời nó cho chúng ta thấy đó chính là kết quả thặng d của
lao động xà hội đợc tích luỹ để tái đầu t.
Thứ hai: Trạng thái mà vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là: tài sản vất chất ( tài sản cố định, tài sản lu động ) và tài sản tài chính
( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán). Điều này rất
quan trọng vì nó cho thấy công dụng và đa dạng của các loại vốn trong doanh
nghiệp.
Thứ ba: Nguồn vốn trong mối liên hệ với các nhân tố của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vấn đề này cho thấy nếu vốn kinh doanh tách rời các nhân tố lao
động, đất đai thì nó không còn với t cách là đồng vốn nữa. Điều đó buộc các nhà
quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng nh thế nào để đạt hiệu quả cao.
Thứ t: Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn, đó là sự tìm kiếm các lợi ích kinh
tế, lợi ích xà hội mà hiệu quả sử dụng vốn mang lại. Vấn đề này sẽ định hớng
đúng đắn cho quá trình phân tích và quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp
Với bốn nội dung trên vốn đợc hiểu nh sau: Vốn là một phần thu nhập quốc
dân dới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính đợc cá nhân , tổ chức bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm các lợi ích về kinh tế và lợi ích
về xà hội.
1.2 Các bộ phận cấu thµnh vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Vèn kinh doanh cđa doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận vốn cố định
và vốn lu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và tuỳ theo công nghệ
sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác
định cơ cấu vốn ë tõng doanh nghiƯp lµ u tè quan träng nã thể hiện trinh độ
quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm vốn cố định và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định

ã Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp. Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn

Đinh Thị Thuý- 37F3

7

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh. Để quản lý vốn cố định đợc tốt, trớc hết ta phải nắm đợc các đặc
điểm về hiện vật của nó, đó chính là tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động thoả mÃn 2 điều kiện:
+ Thời gian sử dụng dài ( thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm )
+ Giá trị đạt đến một mức độ nhất định ( ở nớc ta hiện nay những t liệu lao động
có giá trị không nhỏ hơn 5 triệu đồng thì đợc coi là tài sản cố định )
Nh vậy, vốn cố định có giá trị ứng ra để đầu t vào các tài sản cố định nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng, để có các tài sản cố định, ban đầu doanh nghiệp phải bỏ ra một lợng vốn lớn, nhng việc thu hồi vốn đó lại phải mất một thời gian dài qua nhiều chu
kỳ sản xuất - kinh doanh.
ã Đặc ®iĨm chu chun cđa vèn cè ®Þnh: vèn cè ®Þnh tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị vào giá trị của thành phẩm. Nh vËy
tèc ®é chu chun vèn chËm, thêi gian thu hồi vốn lâu.
Sự chu chuyển vốn đợc thể hiện bằng việc chuyển dần giá trị tài sản cố định
vào giá trị thành phẩm. Điều này quyết định đến hình thái biểu hiện của vốn cố
định trên 2 góc độ: vốn dới hình thái hiện vật và vốn bằng tiền.
- Về mặt hiện vật tài sản cố định tham gia hoàn toàn vào nhiều chu kỳ sản xuất,
nhng giá trị sử dụng thì giảm dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn phải loại khỏi quá
trính sản xuất.

- Về mặt giá trị: tài sản cố định gồm 2 bộ phận:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật tài sản cố
định.
+ Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm, bộ phận này sẽ chuyển hoá thành
tiền khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng và tăng cho đến
khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định, khi đó kết thúc quá trình vân động của
tài sản cố định. Nh vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định không
bị thay đổi hình thái hiện vật nhng tính năng công suât thì giảm dần tức là nó bị

Đinh Thị Thuý- 37F3

8

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
hao mòn và cùng với sự giảm dần của giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm
đi
Do tính chất và đặc điểm chu chuyển riêng biệt của vốn cố định mà nó đòi hỏi
phải có một phơng thức quản lý một cách phù hợp. Để làm đợc điều này trớc hết
ta cần phân loại tài sản cố định.
1.2.1.2 Phân loại và kết cấu tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp
ã Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
tài sản cố định đợc chia thành 2 loại đó là tài sản cố định có hình thái vật chất
( TSCĐHH ) và tài sản cố định không có hình thái vật chất ( TSCĐVH )

- TSCĐHH là những tài sản đợc biểu hiện bằng hình thái vất chất cụ thể, tạo ra
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp nh đất đai, nhà xởng, máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải, các khoản ứng trớc cho công trình, tài sản cố định dở dang,
xây dung cơ bản dở dang
- TSCĐVH: là những tài sản không đợc biểu hiện bằng hiện vật cụ thể mà thờng
là những khoản chi phí đầu t cho s¶n xt kinh doanh. Khi nỊn kinh tÕ thị trờng
phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đà trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp. Hàm lợng chất xám trong sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đợc coi là một
nhân tố quan trọng, thì khi đó những tài sản cố định không có hình thái vật
chất sẽ càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
TSCĐVH gồm:
+ Chi phí thành lập: là những chi phí đầu t có liên quan đến việc thành lập hoặc
phát triển mở réng mét tỉ chøc doanh nghiƯp.
+ Chi phÝ su tÇm ( nghiên cứu ) phát triển: là những khoản chi đầu t cho việc
nghiên cứu xây dung các dự án phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quyền đặc nhiệm hay quyền sáng tác.
+ Bằng phát minh sáng chế.
Đinh Thị Thuý- 37F3

9

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
+ NhÃn hiệu thơng mại.
+ Lợi thế thơng mại: Vị trí cửa hàng và quyền cho thuê cửa hàng.
ã Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Dựa trên tiêu thức này toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình của đơn vị
sẽ đợc chia làm 2 loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh và tài sản

cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định hữu
hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh cơ bản
của đơn vị. Thuộc loại này bao gồm các tài sản nh : nhà cửa,vật kiến trúc, thiết
bị động cơ, truyền dẫn, thiết bị máy móc sản xuất
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản là những tài sản dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ cuả xí nghiệp và những tài sản
không mang tính chất sản xuất. Thuộc loại này bao gồm: nhà cửa, máy móc
thiết bị phục vụ cho việc tiếp khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố định
cho thuê.
ã Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ ngời ta chia toàn bộ tài sản cố định
của đơn vị thành các loại:
- Tài sản cố định đang ding.
- Tài sản cố định cha cần ding.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán.
Cách phân loại này có thể giúp ngời quản lý biết đợc một cách tổng quát tình
hình sử dụng về số lợng tài sản cố định hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ
đọng và từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản
xuất cần đợc khai thác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định
theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta
Đinh Thị Thuý- 37F3

10

Khoa: Kinh tế



Luận văn tốt nghiệp
phải xem xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với
toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn
cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất,
phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để
tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả
nhất.Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ
hoàn thiện của tổ chức sản xuất,điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất.
1.2.2.3 Phơng pháp sử dụng tài sản cố định.
Có hai phơng pháp sử dụng tài sản cố định:
- Sử dụng theo chiều rộng: là tận dụng triệt để tài sản cố định trong một đơn vị
thời gian, cũng tức lµ kÐo dµi thêi gian sư dơng trong mét ngµy, tăng số ngày sử
dụng trong một tháng, tăng số tháng sử dụng trong một năm.
Để tận dụng triệt để thời gian sử dụng tài sản cố định phải đảm bảo các điều kiện
sau:
+ Cần nhanh chóng chuyển nhợng các tài sản cố định cha cần hoặc không cần sử
dụng trong kinh doanh.
+ Mua sắm tài sản cố phải sát với nhu cầu. Khi đà mua sắm phải nhanh chóng đa
vào sử dụng.
+ Khắc phục tình trạng tài sản cố định ngừng hoạt động do hang hóc hoặc do
thiếu tinh thần trách nhiệm của ngời quản lý.
- Sử dụng theo chiều sâu: là tăng hiệu suất và công suất của tài sản cố định trong
một đơn vị thời gian. Đây là phơng pháp sử dụng có hiệu quả.
Muốn tăng hiệu suất và công suất sử dụng tài sản cố định trớc hết cần tận dụng
triệt để thời gian sử dụng. Mặt khác phải không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật,
trình độ tay nghề của ngời lao động, nâng cao trình độ chuyên môn của ngời quản
lý.
1.2.2 Vốn lu động của doanh nghiệp.


Đinh Thị Thuý- 37F3

11

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ
sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, nh vậy phải có vốn lu động, đó là nguồn vốn
hình thành trên tài sản lu động, là lợng tiền ứng trớc để có tài sản lu động.
1.2.2.1

Khái niệm vốn lu động và đặc ®iĨm chu chun cđa vèn lu ®éng.

• V èn lu động của doanh nghiệp thơng mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản lu động và tài sản lu thông của doanh nghiệp đó. Nó tham gia
trực tiếp và hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh tiến đợc thờng xuyên liên tục.
ã Đặc điểm của vốn lu động là nó không ngừng vận động, luôn thay đổi hình thái
biều hiện từ hiện vật sang tiền tệ, từ tiền tệ sang hàng hoá, giá trị của nó đợc
chuyển dịch phần lớn một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động thờng tồn tại dới 2 dạng: hàng
hoá và tiền tệ. Trong lĩnh vực lu thông hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại thì sự
vân động của vốn lu động trải qua 3 giai đoạn theo trình tự: T-H-T
Giai đoạn 1: Để đảm bảo quá trình lu chuyển hàng hoá doanh nghiệp phải ứng
trớc một số tiền nhất định đi mua vật t hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự
trữ. vốn lu động trong giai đoạn này chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện

vật (T H ).
Giai đoạn 2 : doanh nghiệp đa hàng hóa dự trữ đi tiêu thụ và thu tiền về do đó
vòng tuần hoàn của vốn ®ỵc kÕt thóc, vèn tiỊn tƯ thu vỊ ( T’=T + t ) phải lớn hơn
vốn tiền tệ ứng ra lúc ban đầu, điều đó do yêu cầu kinh doanh quyết định.
Vốn lu động là điều kiện vất chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất, nó đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên liên tục. Trong cùng một lúc vốn lu
động của doanh nghiệp đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau. Mức tồn tại hợp lý và đồng bộ của vốn lu động sẽ
giúp cho quá trình luân chuyển vốn đợc thuận lợi. Trong quản lý cần xác định
đúng đắn nhu cầu cần thiết vốn lu động vào nguồn bù đắp, bên cạnh đó phải thu
Đinh Thị Thuý- 37F3

12

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn. Cần tăng nhanh vòng quay tránh ứ đọng, lÃng phí
vốn vì vốn lu động chu chuyển tuần hoàn không ngừng.
1.2.2.2 Phân loại và kết cấu vốn lu động
Kết cấu vốn lu động là tỷ trọng từng khoản vốn chiếm trong tỉng sè vèn lu
®éng cđa doanh nghiƯp
KÕt cÊu vèn lu động trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
nhóm nhân tố về kinh doanh sản xuất, nhóm nhân tố cung cấp và tiêu thụ, nhóm
nhân tố về tổ chức thanh toán.
- Nhóm nhân tố về kinh doanh sản xuất bao gồm nhiều nhân tố ( phơng hớng kinh
doanh sản xuất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức và quản lý kinh
doanh sản xuất ) ảnh hëng ®Õn kÕt cÊu vèn lu ®éng cđa doanh nghiƯp.

- Nhóm nhân tố về cung cấp và tiêu thụ. Nếu thị trờng cung cấp và tiêu thụ vật t
hàng hoá của doanh nghiệp ổn định thì kết cấu vốn của doanh nghiệp tơng đối ổn
định. Ngợc lại kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp không ổn định nếu khả năng
nhu và giá cả của thị trờng không ổn định . Thị trờng cung cấp và tiêu thụ vật t
hàng hoá xa và gần cũng ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hàng hóa, đặc biệt vốn về hàng hóa dự trữ tại kho và các
điểm bán hàng, thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Nhóm nhân tố về tổ chức thanh toán: Thể thức thanh toán khi giao dịch với
khách hàng cũng ảnh hëng ®Õn kÕt cÊu vèn lu ®éng. Tõ viƯc lùa chọn thể thanh
toán đến quyết định thời hạn hoặc chấp nhận kỷ luật thanh toán của các bên hữu
quan đều ảnh hởng đến tỷ trọng vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ nhỏ. Ngợc lại tổ chức thanh toán
không tốt vốn này sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
Xác định kết cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử
dụng có hiệu quả vốn lu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng
bộ phận, trên cơ sở đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.

Đinh Thị Thuý- 37F3

13

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động rất phong phú và đa dạng, nó tồn
tại dới nhiều hình thức khác nhau. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc
phân loại vốn lu động là rất cần thiết.
Để hiểu rõ về vốn lu động ta sẽ phân loại chúng theo các cách sau đây:

ã Phân loại vốn lu động dới hình thái vật chất và vốn lu động dới hình thái tiền tệ
+ Vốn lu động dới hình thái hiện vật: vốn hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật
liệu, bao bì .Khoản vốn này đợc đa vào phục vụ cho quá trình lu thông, nó thờng
thay đổi hình thái giá trị khi vận động.
+ Vốn lu động dới hình thái tiền tệ: nó có thể đợc dự trữ trong quỹ trong công ty,
ngân hàng hay chuẩn bị cho việc sử dụng cho một công việc nào đó nh mua hàng,
trả lơng.
Tuy vậy việc phân loại vốn theo tiêu thức này rất chung chung, cha phản ánh
đợc đầy đủ các khoản mà vốn lu động có. Vì vậy cần thiết phải tiến hành phân loại
chi tiết hơn theo phơng thức hạch toán của nó
ã Phân loại theo phơng thức hạch toán: đây là cách phân loại vốn lu động đợc coi
là đầy đủ nhất hiện nay. Gồm 6 loại chính sau:
+ Vốn bằng tiền: là khoản vốn tồn tại dới dạng tiền mặt, nó có thể là tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quí. Nó tồn tại dới dới 3 hình thức là tiền mặt tại quĩ,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
+ Hàng tồn kho: là vốn lu động của doanh nghiệp dới hình thái hiện vật. Nó có
thể đợc mua từ bên ngoài, có thể tự doanh nghiệp sản xuất. Các loại tài sản hàng
tồn kho đợc phân loại theo trật tự của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm: Hàng tồn kho, hàng đang đi đờng, hàng gửi đi bán và dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
+ Đầu t tài chính ngắn hạn: là việc bỏ vốn ra mua chứng khoán có giá trị, hay góp
vốn kinh doanh b»ng tiỊn, b»ng hiƯn vËt vµ cã thĨ thu hồi trong một thời
gian không quá một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Gồm các cổ phiếu,
trái phiếu, trái phiếu ngắn hạn.

Đinh Thị Thuý- 37F3

14

Khoa: Kinh tế



Luận văn tốt nghiệp
+ ứng trớc và trả trớc: là những khoản ứng và thanh toán trớc cho các nhà cung
ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
+ Các khoản phải thu: là các khoản doanh nghiệp đòi hỏi từ các đối tợng khác nh
các tổ chức kinh doanh, các cá nhân Nó bao gồm: phải thu khách hàng, thu tiền
trả trớc cho ngời bán, thu nội bộ ,các khoản phải thu khác và dự phòng phải thu
khó đòi.
+ Chi phí hành chính sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhng đợc phân bổ cho
nhiều thời kỳ khác nhau.
1.2.2.2

Các nhân tố chủ yếu tác động đến tốc độ chu chuyển vốn lu động

ã Chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng, phân bố lực lợng
sản xuất xà hội. Những mặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, có tính chất thời vụ
trong sản xuất hay thời vụ trong tiêu dùng thì mức dự trữ hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại phải cao mới đảm bảo thờng xuyên có hàng bán cho
khách hàng và do đó tốc độ chu chuyển vốn của doanh nghiệp bị chậm lại. Nếu
các xí nghiệp sản xuất đặt gần nơi tiêu thụ hàng hoá, giao thông vận tải thuận
tiện thì sẽ rút ngắn đợc khoảng cách về không gian và thời gian giữa sản xuất
và tiêu ding, rút ngắn thời gian lu thông, vốn trong doanh nghiệp cũng giảm
bớt.
ã Nhu cầu và cấu thành nhu cầu: nếu kinh doanh những mặt hàng có nhu cầu cao
thì doanh nghiệp có khả năng mở rộng tiêu thụ hàng hoá, tăng tốc độ chu
chuyển vốn lu động và ngợc lại.
ã Mức dự trữ hàng hóa: vốn lu động trong các doanh nghiệp thơng mại phần lớn
tập trung ở khâu dự trữ hàng hoá. Bởi vậy, nếu khối lợng hàng hoá tiêu thụ
không đổi thì dự trữ càng cao thì tốc độ chu chuyển vốn lu động càng thấp và
ngợc lại. Song dự trữ hàng hoá cao hay thấp là do yêu cầu của kinh doanh.

ã Trình độ quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng vốn hợp lý,
đúng mục tiêu, quản lý vốn chặt chẽ là một yếu tố có tính chất quyết định để
tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại.

2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đinh Thị Thuý- 37F3

15

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
2.1 Khái niệm và tiêu chuẩn của hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả theo cách hiểu chung nhất là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối tơng quan giữa một bên là kết quả đạt đợc theo mục tiêu đà xác định và một bên là
chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nếu kết quả đạt đợc càng nhiều, chi phí bỏ ra càng
ít thì điều đó có nghĩa là hiệu quả nâng cao. Ngợc lại, nếu chi phí bỏ ra nhiều và
kết quả thu đợc ít thì nghĩa là hiệu quả thấp. Mối quan hệ giữa kết quả và chi phí
đợc thể hiện bằng công thức sau:
Hiệu quả =

kÕt qu¶
( HiƯu qu¶ = kÕt qu¶- chi phÝ )
chi phí

Thực tế cho thấy hiệu quả là một phạm trù đợc sử dụng rất rộng rÃi trong cả hai
lĩnh vực xà hội, kinh tế và kỹ thuật. Trên góc độ kinh tế, hiệu quả đợc phân thành
hiệu quả xà hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xà hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục

tiêu xà hội nhất định. Nh giải quyết công ăn việc làm, nâng cao trình độ văn hoá,
đời sống văn hoá và tinh thần cho nhân dân, nâng cao mức sống và bảo vệ môi trờng.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc với
chi phí đà bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó. Đại lợng biểu hiện lợi ích kinh tế và chi phi
kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiƯp trong tõng thêi kú.
Thùc chÊt cđa hiƯu qu¶ kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiên
các mục tiêu đà xác định. Quy luật tiết kiệm thời gian là một quy luật tồn tại trong
nhiều phơng thức xà hội khác nhau. Mọi hoạt động của con ngời đều phải tuân
theo quy luật đó. Nó quyết định động lực phát triển của lực lợng sản xuất, tạo điều
kiện phát triển văn minh xà hội và tăng cao đời sống của con ngời qua mọi thời
đại.

Đinh Thị Thuý- 37F3

16

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận tổng thể xà hội, giữa doanh nghiệp và xà hội có
mối quan hệ qua lại với nhau. Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả xà hội của doanh
nghiệp đợc phản ánh b»ng sù ®ãng gãp cđa doanh nghiƯp trong viƯc thùc hiện các
mục tiêu kinh tế xà hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ
sử dụng những nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đạt đợc những mục tiêu mà doanh nghiệp đà xác định. Hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xà hội có mối quan hệ mật thiết và qua lại với nhau, chúng là hai mặt của

một vấn đề. Hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là các thành quả kinh tế vì
trong kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xà hội và ngợc
lại. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xà hội, ngợc lại hiệu quả
kinh tế là cơ sở là nền tảng của hiệu quả xà hội. Nh vậy thông thờng hiệu quả kinh
tế bao hàm cả hiệu quả xà hội của doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm vỊ hiƯu qu¶ sư dơng vèn.
Cịng gièng nh hiƯu qu¶ nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cũng là mối tơng
quan giữa kết quả đạt đợc so với chi phí. ở đây vốn đợc xem nh là chi phí bỏ ra để
kinh doanh. Song khác với các khoản chi phí phát sinh hằng ngày,vốn bỏ ra một
lần và trong quá trình sử dụng nó, vốn không bị mất đi và ngợc lai nó càng ngày
càng tăng lên nếu nh hiệu quả sử dụng nó càng ngày càng tăng.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc xem xét là một bộ phận trong hiệu quả của kinh tế
của doanh nghiệp. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn và ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu
đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn bình quân đầu t cho hoạt động
sản xt kinh doanh ®ã cđa doanh nghiƯp trong thêi kú kinh doanh nhất định. Mối
quan hệ này đợc biểu diễn công thức sau:
Hiêu quả sử dụng vốn=

kết quả kinh doanh
vốn kinh doanh binh quan

Vốn kinh doanh bình quân là toàn bộ số vốn đầu t hoạt động sản xuất kinh
doanh và đợc tính bình quân trong kỳ kinh doanh. Công thức:
17
Đinh Thị Thuý- 37F3

Khoa: Kinh tế



Luận văn tốt nghiệp

v= V

dk / 2

+ Vck1 + Vck 2 + Vck 3 + Vck 4 / 2

4

Trong ®ã :

v

: Vốn kinh doanh bình quân

VDK

: Vốn đầu kỳ

Vck

:Vốn cuối kỳ

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay trung bình cđa vèn trong doanh nghiƯp ë
thêi kú b¸o c¸o, hƯ số này đà làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, việc tăng cờng vòng quay kinh doanh này lên là yếu
tố quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng.

Kết quả thu đợc từ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc thể hiện ở
nhiều chỉ tiêu khác nhau nh doanh thu, lợi nhuận, lÃi gộp, lợi nhuận thuần trong
kỳ kinh doanh. Tuỳ theo mục đích yêu cầu nghiên cứu mà sử dụng chỉ tiêu nào
cho phù hợp.
Thực chất của hiệu quả sử dụng vốn là làm sao để giá trị mang lại giá trị thặng
d
Hiệu quả sử dụng vốn đợc đánh giá trên hai phơng diện sau đây :
+ Đối với doanh nghiệp :hiệu quả sử dụng vốn tốt hay không ®ỵc thĨ hiƯn ë viƯc
tiÕt kiƯm chi phÝ, møc ®é tăng giảm doanh thu, tăng giảm lợi nhuận, tốc độ phát
triển cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp trên lợng vốn mà doanh nghiệp đÃ
bỏ ra.
+ Đối với nền kinh tế :Hiệu quả kinh tế đợc đánh giá theo khả năng cung cấp sản
phẩm cho xà hội, khả năng tăng giảm giá trị thu nhập, sự đóng góp của doanh
nghiệp vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, nâng cao sức lao động xà hội.
Tuỳ vào mục tiêu hay giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng
vốn cũng đợc đánh giá khác nhau. ví dụ nh đối với doanh nghiệp t nhân, trong
quá trình kinh doanh họ phải tự mình bỏ vốn ra chủ yếu với mục đích kiếm lời nên
hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu xét trên doanh thu và lợi nhuận thu đợc từ đồng vốn
mà doanh nghiệp bỏ ra. Nhng đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn kinh doanh của
18
Đinh Thị Thuý- 37F3
Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
họ đợc Nhà nớc cung cấp nên hiêu quả sử dụng vốn không chỉ xét trên doanh thu
hay lợi nhuận thu đợc mà còn phải xét trên phơng diện những lợi ích mà doanh
nghiệp đem lại phục vụ cho sự phát triển của toàn xà hội.
Trong quan điểm trớc đây, khi xét đầu vào của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
chủ yếu đề cập đến khả năng tối thiểu hoá về số lợng vốn, còn vấn đề thời gian sử

dụng vốn dài hay ngắn thờng ít hoặc không đợc đề cập mấy. Nhng thực tế lại cho
thấy với cùng một kết quả nh nhau mà sử dung một lợng vốn ít hơn nhng kéo dài
thời gian sử dụng thì cha hẳn đà có hiệu quả. Vậy yếu tố đầu vào đợc đề cập đến
phải là số vốn sử dụng và thời gian sử dụng nó.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phép các doanh nghiệp đề ra
các giải pháp có hiệu lực để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong kinh doanh, điều cốt yếu đó là
doanh nghiệp phải làm ăn có lÃi tránh thua lỗ. Với hoạt động kinh doanh thì vốn là
yếu tố cực kỳ quan trọng và nâng cao hiệu quả sử dụng lại càng quan trọng hơn,
nó quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sử dụng vốn tốt có nghĩa là hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và có điều kiện để mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh. Và nh vậy vốn kinh doanh sẽ đợc mở rộng và qui mô cũng lớn dần.
Qua đó ta thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu
khách quan cần thiết, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng đợc yêu cầu hạch
toán kinh tế. Nâng cao hiệu quả vốn xét trên toàn bộ nền kinh tế xà hội góp phần
đẩy mạnh toàn bộ quá trình tái sản xuất hoặc tích lũy, thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
phù hợp với yêu cầu phát triển theo định hớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc
2.1.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại.
Vốn là một trong những yếu tố đầu tiên quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên có vốn mới chỉ là điều kiện cần nhng cha đủ để đạt đợc
mục đích kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động.
Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo đạt

Đinh Thị Thuý- 37F3

19

Khoa: Kinh tế



Luận văn tốt nghiệp

đợc lợi ích của nhà đầu t, của ngời lao động, của Nhà nớc và quan trọng hơn hết là
đảm bảo đợc sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng. Mặt khác nó cũng là cơ sở
để doanh nghiệp huy động vốn trên thị trờng tài chính để mở rộng qui mô kinh
doanh. Tuy nhiên để khẳng định đợc tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trong
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay không phải là điều đơn giản. Có rất nhiều nhận
thức và quan điểm khác nhau. Do vậy làm rõ bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả
sử dụng vốn đối với doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt
nhận thức và quan điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của doanh nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp.
Qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể biết đợc tình hình
quản lý và sử dụng vốn của mình từ đó có những biện pháp để điều chỉnh sao cho
hợp lý nhất. Một doanh nghiệp chỉ đạt hiệu quả sử dụng vốn khi nó đạt đợc các
mục tiêu đà đặt ra trong kinh doanh. Cụ thể:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải đảm bảo thu đợc lợi nhuận. Yếu tố đầu tiên để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc là làm thế nào để quá trình kinh doanh của
mình cuối cùng cũng đem lại thu nhập cho doanh nghiệp sau khi đà tiến hành chi
trả các khoản. có thu đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp mới thấy đợc số vốn của
mình bỏ ra là có ích. Và khi có lÃi thì mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra sau
này sẽ đợc thuận lợi và khi mở rộng qui mô kinh doanh thì vấn đề vay vốn kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ không khó khăn.
Thứ hai, doanh nghiệp phải bảo toàn vầ tăng trởng vốn. để có đợc điều này thì
doanh nghiệp trớc tiên phải đảm bảo thực hiện đợc tiêu chí thứ nhất. Muốn mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm thì các doanh nghiệp có nhu cầu vốn rất lớn. Có
thể tăng nguồn vốn lên bằng cách vay vốn của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đầu t. Muốn biết các doanh nghiệp có bảo toàn và phát triển vốn hay không thì nó
đợc biểu hiện thông qua tỷ lệ giữa doanh thu hay lợi nhuận thu đợc với nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng tăng thì chứng tỏ doanh nghiệp sử

dụng vốn đạt hiệu quả và ngợc lại

Đinh Thị Thuý- 37F3

20

Khoa: Kinh tế


Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba, doanh nghiệp phải hoàn trả lÃi và vốn vay đúng hạn. Đây cũng là một
yếu tè tao ra cho doanh nghiƯp uy tÝn trong qu¸ trình hoạt động. Khi doanh nghiệp
trả lÃi và nợ vay đúng hạn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu hồi vốn
nhanh. Yếu tố này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tơng lai khi đi vay vốn
để đầu t hay phát triển, mở rộng thị trờng.
Thứ t, doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, nộp thuế và các khoản phí, lệ phí khác ®óng
h¹n, ®óng sè tiỊn cho thÊy doanh nghiƯp kinh doanh thuận lợi, vốn sử dụng đúng
cách.
Cuối cùng, doanh nghiệp phải đảm bảo không ngừng tăng thu nhập cho ngời
lao động.Doanh nghiệp làm ăn, sử dụng vốn có hiệu quả thì mới có đủ khả năng
trả lơng cho nhân viên, ngày càng nâng cao mức sống của nhân viên.Và khi doanh
nghiệp đảm bảo đợc các mức lơng thì việc nhân viên cống hiến hết khả năng của
mình là điều dễ thấy. Nhân viên sẽ tận tuỵ hơn trong công việc, tăng năng suất lao
động từ đó góp phần đa doanh thu của doanh nghiệp ngày càng nâng cao.
Trên đây là một số tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá hiệu qu¶ sư dơng vèn nãi
chung. Mét doanh nghiƯp sư dơng vốn có hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào doanh
thu của doanh nghiệp có tăng hay không mà chủ yếu đợc đánh giá qua số vốn mà
doanh nghiệp bỏ ra để thu đợc số doanh thu đó và thời gian sử dụng, cách phân bổ
nguồn vốn đó.

2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá một cách chính xác nhất hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hay khả năng sử dụng vốn của đơn vị đó thì cơ sở đầu tiên chính là số liệu
về tình hình kinh doanh vừa qua, mối quan hệ giữa kết quả thu đợc và chi phí phải
bỏ ra để thu đợc kết quả đó. Nh vậy việc trớc tiên khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta phải hiểu rõ nh thế nào là kết quả và nh thế nào
là chi phí.
ã Các đại lợng phản ánh kết quả:

Đinh Thị Thuý- 37F3

21

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu bán hàng: là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu đợc khi thực hiện quá
trình kinh doanh. Nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp trên thị trờng. Doanh thu bán hàng ngày càng tăng thì điều này có nghĩa là
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, qui mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày
cang đợc mở rộng, thị phần của doanh nghiệp ngày càng lớn và ngợc lại
Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lợng hàng đợc bán ra và đơn giá bán của
hàng hoá đó. Cụ thể nó đợc xác định bằng công thức:
R=Q*P
Trong đó:
R

:Doanh thu bán hàng


Q

:Số lợng hàng đợc bán ra

P

: Đơn giá bán

Trong đó khối lợng hàng bán ra và đơn giá bán có mối quan hệ với nhau tuỳ
thuộc vào từng mặt hàng kinh doanh và do qui luật cung cầu trên thị trờng chi
phối. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp kinh doanh
nh thế nào để đạt đợc mức doanh thu lớn nhất. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng chịu sức ép cạnh tranh rất lớn, nên doanh thu bán hàng còn phụ thuộc vào cả
điều kiện thị trờng.
- Doanh thu thuần: là tổng doanh thu bán hàng sau khi đà trừ đi các khoản giảm
trừ cho khách hàng trong quá trình bán, chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại
Công thức tính:
DT thuần = DT bán hàng Các khoản giảm trừ CKTM Hàng bán bị
trả lại
- Lợi nhuận thuần: là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc sau khi đà bù
đắp tất cả các khoản chi phí
Lợi nhuận thuần = LÃi gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý
Khi đà xác định đợc số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc, doanh nghiệp bắt
đầu tính các khoản thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nớc. Số

Đinh Thị Thuý- 37F3

22

Khoa: Kinh tÕ



Luận văn tốt nghiệp
tiền còn lại đợc gọi là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng. đợc xác định bởi
công thức sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận thuần Thuế thu nhập
Đây là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả của các hoạt động kinh doanh một
cách rõ ràng nhất. Một phần của lợi nhuận thu đợc sẽ đợc phân phối cho các quỹ
của doanh nghiệp nh: Quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. Phần
còn lại đợc bổ xung cho nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiếp tục tái
đầu t vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ã Các đại lợng phản ánh chi phí
Chi phí là nguồn lực đầu vµo, cơ thĨ lµ ngn lùc tµi chÝnh ( vèn) bỏ ra để đạt đợc
kết quả nh trên.
- Tổng số vốn kinh doanh bình quân: là tổng số vốn bình qu©n trong mét kú kinh
doanh cđa doanh nghiƯp. Bao gåm tất cả các nguồn vốn của doanh nghiệp tại các
thời điểm kể cả vốn đi vay và vốn tín dụng. Nó bao gồm vốn cố định bình quân và
vốn lu động bình quân.
+ Vốn cố định bình quân: là bình quân tổng số vốn mà doanh nghiệp đầu t cho
tài sản cố định đợc tính bình quân cho kỳ kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh bình quân: là bình quân của tỉng sè vèn lu ®éng sư dơng trong
kú kinh doanh của doanh nghiệp
- Xét theo nguồm tài trợ thì có vốn tự có ( vốn chủ sở hữu ) và vốn đi vay
Căn cứ vào yêu cầu mục đích nghiên cứu và các đại lợng phản ánh kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh ta có thể so sánh một cách khoa học để đa ra các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phù hợp và chính xác nhất.
2.2.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Các chỉ tiêu chung là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ vèn
kinh doanh cđa doanh nghiƯp, nã bao gåm: søc s¶n xuất của vốn kinh doanh,sức
sinh lời của vốn, hàm lợng vốn kinh doanh.
2.2.1.Sức sản xuất của vốn kinh doanh.


Đinh Thị Thuý- 37F3

23

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh chung nhất hiệu quả mà doanh nghiệp
thu đợc trong quản lý, sử dụng số vốn mà doanh nghiệp có. Chỉ tiêu này đợc xây
dựng trên cơ sở sự so sánh tơng đối giữa mức doanh thu đạt đợc trong kỳ với vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ. Ta có công thức tổng quát sau:
HVKD =

M
VKD

Trong đó:
HVKD

: Sức sản xt cđa vèn kinh doanh.

M

: Doanh thu thn.

VKD

: Vèn kinh doanh bình quân trong kỳ.


Chỉ tiêu sức sản xuất của vèn kinh doanh cho biÕt mét ®ång vèn bá ra trong
quá trình kinh doanh sau một thời kỳ nhất định sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu bán hàng. Nếu mức doanh thu đạt đợc trên một đồng vốn càng nhiều thì hiệu
quả sử dụng vốn càng tốt và ngợc lại.
2.2.1.2 Sức sinh lời của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn kinh doanh đợc tính để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác nhất. Nó đợc xét trên cơ sở
mối quan hệ giữa lợi nhuận thuần và tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cụ thể đợc xác định bằng công
thức:
HQPVKD =

P
VKD

Trong đó:
HQPVKD

: Sức sinh lời của vốn kinh doanh

P

: Lợi nhuận thuần trong kỳ.

VKD

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn kinh doanh cho biÕt mét ®ång vèn doanh nghiƯp

bá ra trong quá trình kinh doanh sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần kinh
doanh hoặc thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh
nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
Đinh Thị Thuý- 37F3

24

Khoa: Kinh tÕ


Luận văn tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nói lên thực trạng xu thế thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp là lÃi hay
lỗ. Điều kiện căn bản để doanh nghiệp tồn tại hay phát triển là chỉ tiêu này luôn
luôn phát triển theo thời gian hoạt động. Qua chỉ tiêu này các nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ đa ra đợc kết luận chính xác về hiƯu qu¶ sư dơng vèn kinh doanh cđa
doanh nghiƯp cịng nh các cơ quan quản lý cấp trên và các nhà đầu t xem xét hoặc
có thể giúp đỡ hay đầu t, hợp tác với doanh nghiệp hay không.
2.2.1.3 Hàm lợng vốn kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết cấu của vốn kinh doanh bình quân đợc sử dụng
trong kỳ. Thêm chỉ tiêu này ta có thể khẳng định chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp là tèt hay xÊu. Cơ thĨ ta cã c«ng thøc sau đây:
HLVKD =

VKD
M

Trong đó:
HLVKD


: Hàm lợng vốn kinh doanh

VKD

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

M

: Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để thu đợc một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh. Ngợc lại với chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
thì chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp càng có hiệu quả.
Tóm lại: Cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu hiệu quả chung chỉ ra một
doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh
nghiệp về sử dụng vốn. Tuy nhiên những chỉ tiêu này cha phản ánh những nét
riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp những nguyên nhân tích cực
hay hạn chế xuất phát từ đâu nếu không có hệ thống chỉ tiêu hiệu quả bộ phận đợc
áp dụng song song. Khi đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận hay chung các nhà
chuyên môn sử dụng hàng loạt các biện pháp để so sánh kỳ thực hiện với kỳ kế

Đinh ThÞ Thuý- 37F3

25

Khoa: Kinh tÕ



×