Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.26 KB, 53 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
MỤC LỤC…………………………………………………………………....1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..3
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU………………………………………………………...4
CHƯƠNG I ...................................................................................................... 7
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .................................................. 7
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................ 7
1.1. Tổng quan về Vốn lưu động. ................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp. ................................................... 7
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. ......................................................... 9
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. .................................... 9
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp. .......................... 11
1.2.1 Khái niệm ............................................................................................................... 11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ........................................... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ........ 14
1.3.1 Các nhân tố chủ quan .............................................................................................. 14
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá ....................................................................................... 15
CHƯƠNG II .................................................................................................. 17
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI .................................. 17
VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA .......................................................................... 17
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Hàng hóa Hà nội .......................................................................... 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................................ 17
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ................................................................... 19
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội. ..................................................................... 20
2.1.4Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóai. ...... 25
Chức năng của bộ máy .................................................................................................... 25
2.1.5 Kết cấu vốn lưu động. ............................................................................................. 30
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận
tải & Dịch vụ hàng hóa. ............................................................................. 32


2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn của công ty. .................................................................... 32
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ............................................................................. 33
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận
tải và Dịch vụ hàng hóa Hà nội. ................................................................ 35
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................... 36
2.3.2 Những hạn chế về việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Vận
tải và Dịch vụ hàng hóa . .................................................................................................. 37
CHƯƠNG III ................................................................................................. 40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG
HÓA ................................................................................................................ 40
3.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................... 40
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa... ....................................................... 41
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................. 48
KẾT LUẬN .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ: ………………………………………………………….…Vốn lưu động
VCD………………………………………………………………Vốn cố định
UBND:………………………………………………………. ủy ban nhân dân
TPHN:…………………………..…………………………. Thành phố Hà nội
TT:………………………………………………………...………. Trước thuế
PT: …………………………………………………………………….Phải thu
K/h: …………………………………………………………..……Khách hàng
TM: …………………………………………………………...………Tiền mặt
QLDN:……………………………………………..….. Quản lý doanh nghiệp
LNST: ………………………………………………..……Lợi nhuận sau thuế

Trđ: …………………………………………………..……………..triệu đồng
Đvt:……………………………………………..………………… Đơn vị tính
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CL:…………………………………………..…………………….. chênh lệch
TTS:………………………………………..…………………….. tổng tài sản
CP:………………………………………….…..…………………….. Chi phí
CPBH:…………………………………..….……………….. Chi phí bán hàng
KQKD…………………………………………………..….kết quả kinh doanh
SXKD………………………………………………..……sản xuất kinh doanh


SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
Sơ đồ 2: MÔ HÌNH KẾ TOÁN CÔNG TY
Sơ đồ 3: MÔ HÌNH TỔ CHƯC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Bảng 1: THỰC TRẠNG KQKD
Bảng 2: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
Bảng 3 : CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU
Bảng 4: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TIỀN MẶT
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới cùng với việc đổi mới cùng với việc chuyển
dịch cơ chế quản lý kinh doanh. Trên thương trường, nhà quản trị cần phải
biết mình đang ở vị trí nào? Kinh doanh tốt hay xấu, triển vọng sẽ ra sao,
có đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh hay không?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh
đang đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí cao trên thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh

tế, nghĩa là không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống
cán bộ công nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh
mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước,không ngừng tích luỹ,mở rộng
quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự
quản lý kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh?Trong quá trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với
cạch tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, Đối với những doanh nghiệp
chủ động và năng động sớm bắt nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử
dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quảm còn những doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn. Và có thể nói m vốn là một yếu tố
quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề cho các doanh nghiệp thực
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hiện các mục tiêu kinh tế là nâng cao uy tín, thương hiệu và lợi nhuận lợi
thế và an toàn. Và Đây là vấn đề rất quan trọng với những nhà quản lý kinh
doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh,
các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó có hướng đầu tư đúng
đắn. Để làm được điều đó, công tác phân tích hoạt động kinh tế và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không còn là kháI niệm mới mẻ nhưng
nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đâylà
yếu tố không thể thiếu được trong một doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với
các doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân
tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu

quả sử dụng vốn lưu động nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng
đắn giúp cho nhà lãnh đạo có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các
quyết định.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh
nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh
doanh hiện có của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của
việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ
nhiệt tình của PGS.TS Vũ Duy Hào, em đã mạnh dạn chọn đề tài " Nâng
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch
vụ Hàng hóa ”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 phần chính:
Phần I - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .
Phần II – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Phần III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty CP Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Ngoài ra luận văn còn có các phần: Mở đầu, Mục lục, Danh mục các
ký hiệu chữ viết tắt, Sơ đồ bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, Kết luận.
Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân
lại có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thày cô giáo trong bộ môn, những người có kinh
nghiệm cùng toàn thể bạn đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Vũ Duy Hào - người trực tiếp hướng dẫn
em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị trong cơ quan thực tập

đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình tháI khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác vốn cần được xem xét
và quản lý trong trạng tháI vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa
quan trọng nhất.
Vốn lưu động: Được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động
của doạnh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, được ứng ra để mua sắm tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ
cho công việc sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận:
- Tài sản lưu động trong sản xuất.
- Tài sản trong lưu thông
+ Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ Nhiên liệu, vật
liệu, nguyên liệu, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất .
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán , các khoản phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trước.

1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả thông thường vốn lưu động được
phân theo các tiêu thức khác nhau.
a/ Phân loại theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển ..
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hóa ( hay còn gọi là hàng tồn kho bao gồm Nguyên liệu,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động, sản phẩm dở
dang, thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào
giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, Chi phí thuê tài sản, Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến
kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đặt tạm thời…
b/ Phân loại vốn theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế
công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Giá trị vốn bằng tiền,
các khoản đầu tư ngắn hạn ( Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đi vay
ngân hàng), các khoản vốn trong thanh toán là các khoản phải thu,
tạm ứng…
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá tình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình táI sản xuất được hoạt
động một cách liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phảI có đủ

vón lưu động để đầu tư vào các tài sản lưu động khác nhau cho các tài sản lưu
động tồn tại trong môt cơ cấu hợp lý và đồng bộ với nhau.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm bảo cho
sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu
mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đây
cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc
thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì
vốn lưu động chuyển hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là
cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và
chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ
sản kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn
lưu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động
diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trong doanh nghiệc việc quản lý tốt lượng vốn lưu động trong doanh
nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản
xuất kinh doanh hiệu quả, muốn nầng cao khả năng sử dụng vốn đều phảI tự
xác định cho mình một cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên tùy từng loại hình doanh
nghiệp khác nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất
thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh
nghiệp thương mại thì không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua
sắm tài sản.
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra
để mua sắm Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu động lưu thông nhằm
phục vụ cho sản xuất.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt lượng vốn có vai trò rất quan
trọng. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả năng

sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên
tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu
doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động,
còn đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu
các doanh nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ
đầu tư mua sắm tài sản cố định quá nhiều dẫn đến vốn cố định lón điều này
dẫn tới việc lãng phí đầu tư, không có hiệu quả vì đầu tư cho tài sản cố định
với lượng vốn như vậy thì thời gian thu hồi vốn lại lâu, tuy nhiên, nếu đây là
doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này hợp lý bởi vì đầu tư trang bị kỹ
thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển và tăng trưởng.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn
tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt
được. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân
chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn
hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái
sản xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với
chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp
không thể đứng vững trên thị trường.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm
Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có tiến hành
được hay không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí rất quan trọng này
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn không nhỏ khi muốn bắt đầu
một hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lượng vốn ban đầu đó vốn lưu
động chiếm một vị trí khá quan trọng . Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào

sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn mà chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy
sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết
bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê thêm nhân công hay mong muốn nâng
cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh… Đáp ứng những nhu cầu
này trước hết phụ thuộc vào khả năng cung cấp vốn của daonh nghiệp. Khả
năng cung cấp vốn tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không
gặp trở ngại và có thể thực hiện đúng kế hoạch.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu về vốn luôn luôn tồn tại đối với các
doanh nghiệp cho dù ở trước hay sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Khi
doanh nghiệp càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn. Nhu cầu về vốn đã
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trở thành đồng lực và yêu cầu bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó
quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp. Cho dù ở
giai đoạn nào thì một lượng vốn thích hợp cũng giúp cho doanh nghiệp có
được lợi thế cạnh tranh về khả năng tài chính. Khả năng tài chính vững chắc
là một trong những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp khi muốn kinh
doanh lâu dài. Tuy nhiên, với khả năng về vốn đó liệu doanh nghiệp đã sử
dụng hiệu quả vốn lưu động chưa thì cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động được đề cập ở phần sau.
Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ
quản lý vốn lưu động là kiểm tra thường xuyên, xác định nhu cầu vốn, tình
hình tổ chức các nguồn vốn, phương thức cấp phát vốn, các khoản công nợ
nhằm đảm bảo đủ vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa
không ứ đọng cũng như không thiếu hụt. Đây chính là nhu cầu chủ yếu của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực hiện các yêu cầu này
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể:
Một là: tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân
chuyển nhằm tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời không để xảy ra tình

trạng khan hiếm, thiếu hụt vốn, cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lĩnh vực sản xuất để tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản
xuất bằng cách áp dụng những quy trình công nghệ mới rút ngắn thời gian
gián đoạn và phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu trong quá trình sản xuất.
Quy trình các mức tiêu hao cụ thể hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí trong
quá trình sản xuất.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba l: Tng tc luõn chuyn trong khõu lu thụng, thi gian luõn
chuyn vn lu ng trong khõu lu thụng ph thuc rt nhiu vo cỏch thc
t chc hot ng cung ng v tiờu th. rỳt ngn c thi gian luõn
chuyn doanh nghip phi lp c k hoch cho vic mua sm, cung ng vt
t cho phự hp vi k hoch sn xut v tỡnh hỡnh th trng. K hoch cung
ng phi hon chnh c v s lng, cht lng v chng loi gim ti
thiu lng d tr vt mc. Trong hot ng tiờu th phi theo dừi cht ch
khõu thanh toỏn vi khỏch hng, cú chớnh sỏch tớn dng thng mi hp lý,
khuyn khớch khỏch hng thanh toỏn nhanh thụng qua c ch chit khu, gim
giỏ.Ngoi ra cn phi thng xuyờn kim tra, theo dừi, ụn c cỏc khon n
quỏ hn cú cỏc bin phỏp thu hi vn kp thi.
1.2.2 Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng vn lu ng.
Ch tiờu hiu qu s dng vn lu ng cho bit 1 ng vn lu ng
ca doanh nghip lm ra bao nhiờu ng giỏ tr sn lng hoc doanh thu
trong k.
1.2.2.1 Hiu qu s dng VL
Hiu qu s dng vn lu ng =
ộng lưu nsả Tài
thuần thu Doanh
d
Mc sinh li ca vn lu ng hay cũn gi t sut li nhun ca vn

lu ng, ch tiờu ny cho bit 1 ng vn lu ng to ra bao nhiờu ng li
nhun trong k.
1.2.2.2 T sut li nhun ca VL
T sut li nhun ca vn lu ng =
quan binh ộng lưu Vốn
thuế trước thuần Lãi
d
Sinh viên: Nguyễn Nh Quỳnh Lớp: TCA K16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân
chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
1.2.2.3 Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
éng l­u ns¶ Tµi
thuÇn thu Doanh
d
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này
càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
1.2.2.4 Thời gian một vòng luân chuyển
Thời gian một vòng luân chuyển =
déng l­u cña vèn quay vßngSè
doanh xuÊt kinh ns¶ mét kú ngµySè
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng
vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động
bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

K =
thuÇn thu doanh Tæng
quan binh déng l­u Vèn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù rất rộng được thể hiện
trên nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng nhìn chung tài sản lưu động
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
có thể chia chúng ra thành nhiều các nhân tố lượng hoá được và các nhân tố
phi lượng hoá.
Các nhân tố có thể lượng hoá được bao gồm: vốn lưu động bình quân
trong kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát.
- Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có
quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển
tăng lên sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn
lưu động giảm và ngược lại.
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần
trong kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm
đi, tốc độ luân chyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền
giảm sút. Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì
vốn lưu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ.
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm những sự
thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có thể được
thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau.

+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiéu vốn lưu động trong
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành hạ thì
quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và
ngược lại.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Hàng hóa Hà nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Vận tải & Dịch vụ Hàng hóa Hà Nội được thành lập
dựa trên cơ sở Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, là Công ty Vận tải Hàng
hóa Hà Nội, theo Quyết định số 2480/QĐ -UB ngày 16/ 09/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội (Căn cứ nghị định số 44/1998/NĐ/ CP ngày 29 tháng 6
năm 1998 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ
phần).
Công ty Vận tải Hàng hóa Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo Quyết định số 561/QĐ/UB ngày 25/02/1966 của UBHC Thành
phố Hà nội, là một Doanh nghiệp vận tảI lớn của địa phương và có truyền
thống trong đảm nhận toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa, lương thực, thực

phẩm phục vụ nhân dân và chiến sĩ Thủ đô trong suốt thời gian bao cấp. Khi
chyển sang cơ chế thị trường, mô hình quản lý và quy mô của công ty không
còn phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy năm 2000, công ty là một trong
số những đơn vị của Sở Giao thông Công chính Hà nội tiến hành cổ phần hóa
theo chủ trương Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty chính thức chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần từ ngày
01/11/2000. Công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức giữ nguyên vốn
nhà nước cho người lao động trong công ty và cho các cổ đông ngoài công ty
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có tên giao dịch
quốc tế : HA NOI GOODS SERVIESES AND TRANSPORT JOINT
STOCK COMPANY.
Trụ sở chính của Công ty: 27/785 Trương Định - Quận Hoàng mai –
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8642881
Fax: 04. 8642881
Với cơ cấu vốn như sau:
- Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 7.200.000.000 đồng
- Vốn nhà nước: 3.677.100.000 đồng chiếm 51% vốn điều lệ của công ty
- Vốn cổ đông chiếm 49% Trong đó:
+ Giá trị cổ phần bán cho các cổ đông trong doanh nghiệp:
2.936.900.000 đồng chiếm 41% vốn điều lệ.
+ Giá trị cổ phần bán cho các cổ đông ngoài doanh nghiệp:
586.000.000 đồng chiếm 8% vốn điều lệ.
Ba năm đi vào hoạt động kể từ sau khi tiến hành cổ phần hóa, công ty
đã đạt được một số kết quả nhất định. Các chỉ tiêu như: Thu nhập doanh
nghiệp ( lãi ), thu nhập lao động bình quân tháng hay tỷ lệ trả cổ tức hàng
năm đều năm sau cao hơn năm trước. Điều này có được là do tập thể người
lao động của công ty luôn không ngừng hạn thiện năng lực và chuyên môn, cố

gắng vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Kết quả
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hoạt động của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa đã chứng minh
cho chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà
nước ta là một chủ trương đúng đắn, đã huy động được mọi nguồn lực của các
cá nhân, tập thể và toàn xã hội vào phát triển kinh tế và đây cũng là xu thế tất
yếu trong tương lai.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
• Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
Theo quyết định số 2480/QĐ/UB của UBND Thành phố Hà nội về việc
chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần thì Công ty Cổ phần
Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có những chức năng, nhiệm vụ của công
ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa vận tải hành
khách liên tỉnh và du lịch, taxi tảI và taxi chở khách, san lấp mặt bằng, sửa
chữa cảI tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật
tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng
hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa . Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ,
karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
• Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Tính từ khi ra đời, trảI qua các giai đoạn từ trong thời kỳ bao cấp cho
đến trong cơ chế thị trường hiện nay, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công
ty ngành càng đa dạng và phong phú.
Hiện nay ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của công ty gồm 10
lĩnh vực:
1. Cung ứng; vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa; Vận chuyển
hành khách liên tỉnh và du lịch; taxi tải và Taxi chở khách.
2. San lấp mặt bằng; sửa chữa; cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

3. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị; phương tiện; nhiên liệu
phụ tùng; kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa; khai thác bến đỗ và
trông giữ xe.
4. Dịch vụ ăn uống; nhà nghỉ Karaoke; sát hạch xe cơ giới đường bộ;
thể dục thể thao; vui chơi giải trí.
5. Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
6. Xây lắp giao thông, xây dung dân dụng; xây dựng đường dáy hạ thế,
trạm biến thế dưới 35 KV; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước; xây
dựng các công trình dân dụng.
7. Kinh doanh bất động sản.
8. Lắp ráp ô tô xe máy, các phương tiện vận tải khác.
9. Đầu tư xây dựng bến xe ô tô khách.
10. Đào tạo công nhân lái xe mô tô và ô tô; Đào tạo công nhân nghành
GTVT.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội.
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội trước đây thuộc
Sở Giao thông Công chính, nhưng nay trực thuộc Tổng công ty Vận tải Hà
Nội. Căn cứ vào nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền
phê duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là
lực lượng “cán bộ khung”.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến
chức năng, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận được thể hiện rõ:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
danh công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị,
và các thành viên.
- Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và hai phó giám đốc. Là những

người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt tổ chức, quản lý, sản xuất kinh
doanh của đơn vị, luôn đưa ra mọi quyết định cho các hoạt động của Công ty
theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Ban kiểm soát ( gồm 3 người) : Do đại hội đồng cổ đông bầu với chức
năng và nhiệm vụ là giám sát hoạt động của Ban giám đốc.
- Phòng tổ chức tổng hợp gồm có: một trưởng phòng, một phó phòng
và các nhân viên. Nhiệm vụ là chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi
công tác liên quan đến công tác văn thư của Công ty và Tham mưu, giúp việc
cho Ban giám đốc về sắp xếp cán bộ và hồ sơ của công nhân viên một cách
chặt chẽ.
- Phòng kế toán – tài vụ: gồm có kế toán trưởng, một thủ quỹ, và bốn
kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các số liệu, báo cáo kịp
thời, chính xác tình hình quản lý tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị trong tháng, quý, năm.
- Phòng Quản lý Dự án: Chịu trách nhiệm quản lý các Dự án của công ty.
- Bốn đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.
+ Bến xe dịch vụ I: với chức năng nhiệm vụ trông giữ xe ngoại tỉnh ra
vào bến xe của công ty.
+ Trung tâm kinh doanh & đại lý vận tải : chuyên nhận vận chuyển và
luân chuyển hàng hóa .
+ Đoàn xe khách : Chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển khách.
+ Trung tâm kinh doanh dịch vụ tổng hợp; Chuyên kinh doanh cho thuê
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kho bãi và dịch vụ nhà trọ v
SƠ ĐỒ 2: Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của công ty
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ huy trực tuyến
Mối quan hệ kiểm tra giám sát
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG TỔ
CHƯC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
THỐNG KÊ
PHÒNG
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
PHÒNG
BẢO
VỆ
BẾN
XE
DỊCH
VỤ 1
BẾN
XE

DỊCH
VỤ 2
ĐOÀN XE
VẬN
CHUYỂN
HÀNH
KHÁCH
ĐOÀN XE
TAXI
TRUNG
TÂM VẬN
TẢI DU
LỊCH
TRUNG
TÂM KD
TỔNG HỢP
TTÂM KHÁI
THÁC & VẬN
CHUYỂN
HÀNG HOÁ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Mối quan hệ chỉ huy theo sự uỷ quyền
Mối quan hệ chỉ huy theo chức năng
• Chức năng cụ thể của các bộ phận trong bộ máy:
Đại hội đồng cổ đông: Còn gọi là Đại hội đồng hay Đại hội đại biểu
cổ đông là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần . Đại hội đồng có quyền
quyết định các vấn đề như: mức độ cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần:
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho Công ty và cổ đông của công ty: bầu, miễn nhiệm, bãI miễn
thành viên hội đồng quản trị thành viên Ban kiểm soát; quyết định tổ chức lại

và giải thể công ty…
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cổ phận vận tảI và
dịch vụ hàng hóa hà nội có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, giữa hai nhiệm kỳ của Đại
hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Gồm ba thành viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi
chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty.
Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị lựa
chọn,bổ sung, miễn nhiệm…
Phó giám đốc phụ trách về dịch vụ: Chuyên phụ trách và giảI
quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải.
Phó giám đốc phụ trách về vận tải: Chuyên phụ trách và giải quyết
các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải.
• Chức năng phòng tham mưu:
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng kế hoạch đầu tư:
Là phòng tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo công ty trong công tác lập
kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư toàn công ty. Đề xuất các phương án
mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống
điện và phương tiện có trong toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức sản
xuất, sử dụng lao động, thanh tra pháp chế, hành chính và thực hiện chế độ
chính sách, chế độ bảo hiểm cho người lao động.
Phòng kế toán thống kê:
Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài
chính tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế

và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo
toàn và phát triển các nguồn vốn được giao.
Phòng Bảo vệ:
Là phòng chuyên trách làm công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản,
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ. Theo
dõi và tham mưu trong công tác phòng chống thiên tai, lụt bão toàn công ty.
Phòng Quản lý Dự án:
Là ban công tác có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quá trình
lập và thẩm định và quản lý dự án đầu tư của công ty theo quy định của nhà
nước, là đầu mối theo dõi quản lý tất cả các dự án đầu tư trong công ty.
Có thể nói , với cách tổ chức, sắp xếp phòng ban như vậy nên bộ máy quản lý
của công ty hoạt động rất có hiệu quả, giảI quyết công việc nhanh chóng. Bên
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cạnh đó sự tinh giản của bộ máy quản lý đã tạo nên một phương thức làm việc
phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động quản lý hiện nay.
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Hàng hóai.
Chức năng của bộ máy
Là một đơn vị có quy mô vừa, phòng kế toán – Thống kê của công ty
gồm 06 cán bộ công nhân viên đảm nhận chức năng là phòng tham mưu cho
lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chínhm tổ chức và chỉ đạo thực
hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất
kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn
được giao.
Nhiệm vụ của bộ máy:
1. Lập và đôn đốc kiểm tra và thực hiện kế hoạch tài chính trong từng
thời kỳ kế hoạch , cuối kỳ có quyết toán.
2. Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài
chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành.

Luôn phản ánh đầy đủ và kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
3. Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán
nội bộ trong công ty, thống kê va phân tích hiệu quả kinh tế, đề xuất
phương án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
4. Căn cứ vào các quy định hiện hành về tài chính giúp các phòng ban
xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng với các loại hình sản
xuất công ty, có đảm bảo nguyên tắc kinh doanh có tích lũy.
Sinh viªn: NguyÔn Nh Quúnh Líp: TCA K16–

×