Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Những Giải pháp về huy động vốn cho các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.39 KB, 29 trang )

Lời mở đầu.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp nhỏ và vừa, với những u thế và tính
năng động, linh hoạt có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội của một quốc gia. Chính họ là một trong những động
lực mạnh mẽ trong việc tạo nên sự tăng trởng liên tục của nền kinh tế. Phát
triển các ngành công việc hỗ trợ đối với những nghành công việc mũi nhọn và
một số nghành khác.
Song, do yếu thế nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phảI rất nhiều
các trở ngại trong việc huy động vốn cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh
của mình trong khi việc khai thác và huy động hợp lí các nguồn vốn luôn đợc
coi là nhiệm vụ trung tâm, một u tiên hàng đầu trong chiến lợc phát triển công
nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam nói riêng.
Chính vì vậy, cho nên việc tìm kiếm các giảI pháp nhằm góp phần phục
vụ thu hút vốn ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt kết quả cao đang là đề tài đ-
ợc rất nhiều nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế quan tâm và đề cập.
Với tôi, một sinh viên đang học tập trong trờng đại học Kinh tế quốc
dân, nhất là một sinh viên của khoa Quản Trị kinh doanh chuyên nghành công
nghiệp thì việc tìm hiểu những giải pháp về huy động vốn cho các doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay có một ý nghĩa hết
sức to lớn. Nó vừa giúp tôi lĩnh hội đợc các kiến thức cần thiết đồng thời có cơ
hội rèn luyện phơng pháp trình bày và lí luận một vấn đề trên cơ sở khoa học.
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận đợc sự ủng hộ và
giúp đỡ rất nhiệt tình cuả thày cô và bạn bè. Nhân đây tôi xin đặc biệt cảm ơn
về sự chỉ bảo tận tình và trách nhiệm của PGS .TS Vũ Phán, giảng viên của
Khoa Quản trị kinh doanh trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
1
Phần 1: Vốn và vai trò của huy động vốn cho hoạt
động sxkd trong các doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ ở nớc ta hiện nay
1. Vốn và các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh


nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
1.1. Tổng quan về vốn :
Tiền tệ ra đời là một trong những phát minh vĩ đại của loài ngời và điều
đó đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế xã hội. Mọi sự vận động của sản
xuất và tiêu dùng đều có liên quan mật thiết với sự vận động của tiền tệ và có
tác động qua lại. Đồng tiền trở thành thớc đo chung của tất cả các hoạt động
trong nền kinh tế. Khái niệm vốn xuất hiện và vai trò của vốn trong nền kinh
tế nói chung đối với các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ nói riêng ngày
càng trở nên quan trọng.
Vốn theo nghĩa rộng không chỉ là tiền mà còn là nguồn lực nh tài
nguyên lao động, đất đai, trí tuệ Nói cách khác vốn bao gồm toàn bộ các
yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu hình, tài
sản vô hình, các kiến thức về kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp của cán bộ
điều hành đợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lí và tác nghiệp của cán
bộ lãnh đạo cùng chất lợng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các
lợi thế về cạnh tranh nh vị trí doanh nghiệp, uy tín doanh nghiệp L ợng hoá
vốn theo khái niệm này chính là giá trị doanh nghiệp đợc định ra để bán theo
giả thiết. Đây chính là quan điểm có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác
đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trờng. Tuy nhiên việc xác định vốn
theo quan điểm này rất khó khăn, phức tạp nhất là khi trình độ quản lí kinh tế
cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh nh nớc ta hiện nay.
Theo David Begg, Stalei Ficher, Rudiger Darnbusch trong kinh tế
học: vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất và sử dụng để sản xuất ra
2
các hàng hoá và dịch vụ khác, ngoài ra còn vốn tài chính đồng thời cũng phân
biệt giữa vốn đất đai và lao động. Theo quan điểm này, vốn bao gồm hai loại:
vốn vật chất và vốn tài chính. Bản thân vốn là một loại hàng hoá nhng đợc tiếp
tục sử dung vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã
cho chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn
nhng hạn chế cơ bản của quan điểm này là cha cho thấy mục đích về sử dụng

vốn .
Nếu xét theo mục tiêu kinh doanh, một số quan điểm lại cho rằng:
Doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu t sản xuất kinh doanh thu đợc một khối lợng tiền
tệ (do bán hàng hoá, dịch vụ ) lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu gọi là giá trị thặng
d, nh vậy số tiền bỏ ra không những đợc bảo toàn mà còn đợc tăng thêm do
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại. Vậy vốn là giá trị đem
lại giá trị thặng d. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lí và sử dụng
vốn, nhng quan điểm này mang tính chất trừu tợng, do vậy hạn chế về ý nghĩa
đối với hạch toán và phân tích, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhìn chung trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch
toán và quản lí, các quan điểm trên cha đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lí,
hạch toán phân tích đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một cách tổng quát, vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản
vật chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. Nh vậy
khái niệm về vốn đặt ra bốn vấn đề cần giải quyết sau:
1) Nguồn gốc sâu xa của vốn là một bộ phận của thu nhập quốc dân tái
đầu t, để phân biệt đợc với vốn đất đai và vốn nhân lực.
2) Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản
xuất là tài sản vật chất và tài sản tài chính, là cơ sở để đề ra các biện pháp
quản lí vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
3
3) Vốn trong mối liên hệ với các nhân tố khác của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ( đất đai, lao động) điều này đòi hỏi nhà quản lí phải xem
xét đến quá trình sử dụng vốn nh thế nào cho có hiệu quả.
4).Phải thể hiện đợc mục đích quản lí, sử dụng vốn đó là tìm kiếm các
lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ định hớng cho
quá trình quản lí kinh tế nói chúng, quản lí vốn của doanh nghiệp nói riêng.
Trên thực tế, vốn đợc huy động từ các nguồn vốn chủ yếu sau:
Một là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, do đặc điểm vận động

của vốn trong chu kì sản xuất kinh doanh, có nơi có lúc những doanh nghiệp
có những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ có thể cung cấp cho những doanh
nghiệp khác tạm thời đang thiếu vốn qua cơ chế thị trờng vốn.
Hai là các tầng lớp dân c. Đây là nguồn cung cấp rất đa dạng và phong
phú, việc sử dụng nó lại còn phong phú và đa dạng hơn. Có thể phân biệt việc
sử dụng nguồn vốn từ thu nhập của dân c ra làm hai dạng là chi tiêu dùng th-
ờng xuyên, bao gồm các khoản đóng góp về bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tài
sản, tai nạn, hu trí Và chi tiết kiệm th ờng gọi là để dành nhằm sử dụng cho
những nhu cầu đột xuất hoặc các nhu cầu cần nhiều tiền nh xây dựng nhà cửa,
mua đồ dùng gia đình đắt tiền
Khi cha cần dùng đến khoản tiền này, nếu có một cơ chế huy động hợp
lí thì dân c sẵn sàng cung ứng cho những nơi cần vốn để cho tiền để dành của
họ không bị hao mòn do mất giá mà lại còn sinh lợi, tạo cho họ một nguồn thu
nhập mới từ số tiền để dành của mình.
Ba là, các tổ chức tài chính nh các quỹ bảo hiểm, các quỹ tơng hỗ,
các tổ chức này thu hút vốn chủ yếu từ các khoản đóng góp của dân c và cũng
phải chi cho việc trả tiền bảo hiểm, tiền hu trí nhng thờng là họ có những
khoản tiền d thừa cha cần sử dụng ngay có thể tính toán đợc. Họ cũng cần sử
dụng số tiền nhàn rỗi này vào việc cung ứng vốn cho những ngời cần vốn để
sinh lời.
4
Bốn là, nguồn vốn từ nớc ngoài. Đây cũng là nguồn vốn quan trọng bởi
vì có nhiều nớc do nền kinh tế phát triển, cán cân thanh toán xuất siêu hoặc
các nhà kinh doanh muốn tìm thị trờng đầu t vốn ở nớc ngoài có lợi hơn đầu t
trong nớc. Kỉ nguyên hợp tác và phát triển với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế
sẽ tạo ra nhiều khả năng thực hiện việc thu hút các nguồn vốn từ nớc ngoài,
nhất là từ các nớc phát triển.
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chúng ta biết, để đảm bảo quá trình hoạt động SXKD của các doanh

nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản đó là: vốn , lao động và kĩ thuật công
nghệ. Hiện nay ở nớc ta đang có nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động
chỉ thiếu ở những ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao. Nhng vấn đề này hoàn
toàn có thể khắc phục đợc trong thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đaò tạo
và đào tạo lại. Vấn đề công nghệ kĩ thuật cũng không khó khăn phức tạp vì
chúng ta có thể nhập kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của thế
giới nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể tạo ra vốn và ngoại
tệ. Nh vậy, yếu tố cơ bản quyết định hiện nay ở các doanh nghiệp nớc ta là vốn
và quản lí sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy
trì sản xuất đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm, tăng việc làm thu nhập cho ngời lao động Từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, mở rộng xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc khái quát qua sơ đồ
sau:
5
Vốn kinh doanh.
Dùng cho đầu t trung và dài hạn Dùng cho các hoạt động và khai thác
Tiếp tục
sản xuất:
- Thay
máy
cũ.
- Máy
mới.
- Giải
quyết
khủng

hoảng.
Sản xuất
nhiều hơn:
- Các
đầu t về
năng
lực sản
xuất.
Sản xuất tốt
hơn:
Các đầu t về
hiệu suất.
Bảo
đảm
các
hoạt
động
hàng
ngày
của
doanh
nghiệp.
Giả
tiền
cho ng-
ời cung
ứng.
Tiền l-
ơng,
nộp

thuế.
Đóng
góp xã
hội.
Nguồn:
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn là điều kiện để nhà nớc cơ
cấu lại các nền sản xuất, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu t,
tăng phúc lợi xã hội, thực hiện phân công lại lao động xã hội, ổn định chính
sách kinh tế vĩ mô dể bảo đảm ổn định chính trị và tăng trởng kinh tế.
Vai trò quan trọng của vốn đã đợc K. Max khẳng định: t bản đứng vị trí
hàng đầu vì t bản là tơng lai. Đồng thời ông còn nhấn mạnh: không một hệ
thống nào có thể tồn tại nếu không vợt qua sự suy giảm về hiệu quả t bản.
6
Phần 2: Thực trạng và kết quả huy động vốn của
các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện
nay
1. Thực trạng về hoạt động thu hút vốn :
Khai thác và huy động hợp lí các nguồn vốn luôn là nhiệm vụ trung
tâm, một u tiên hàng đầu trong chiến lợc phát triển công nghiệp của các doanh
nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Việc huy
động vốn của các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển dới nhiều hình thức
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng
và chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nớc. Song, về cơ bản để huy động vốn cho
phát triển sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể có
các nguồn vốn sau:
Thứ nhất, đó là vốn tự có của bản thân doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn
có thể đợc hình thành từ vốn riêng của ngời chủ, vốn đóng góp của các cổ
đông, hoặc của bạn bè, họ hàng, Nguồn vốn này chiếm khoảng 5- 10% vốn
luân chuyển của các doanh nghiệp
Thứ hai, đó là nguồn tài chính phi chính thức: Đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, nguồn vốn này là chủ yếu. Theo viện nghiên cứu, quản lí kinh tế
trung ơng 75% doanh nghiệp Việt Nam là có vốn dới 50 triệu đồng, chỉ có
khoảng 1/3 doanh nghiệp nhỏ vay đợc vốn, trong đó chỉ có 20% doanh nghiệp
vay đợc vốn từ ngân hàng, còn lại 80% là từ nguồn vốn phi chính thức. Nguồn
vốn đợc tìm kiếm từ cho vay nặng lãi, vay ngời thân, vay bạn bè . Tuy nhiên,
phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, chủ doanh nghiệp buộc phải cân
nhắc các nhận xét cá nhân của những ngời giúp đỡ tài chính, gây nên mối
quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm đến sự độc lập trong kinh
doanh. Rõ ràng, đây là nguồn vốn có nhiều u điểm nh đáp ứng linh hoạt, kịp
7
thời cho hoạt động kinh doanh mà thủ tục lại đơn giản. Nhng khối lợng vốn
vay đợc còn quá ít, lại không ổn định và dễ gây đổ vỡ.
Thứ ba đó là nguồn tài chính chính thức, nguồn vốn này bao gồm:
1) Quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động qua ngân hàng phục vụ ngời
nghèo, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ phát triển nông thôn, liên
hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia Đến tháng
9/1998, trong cả nớc có gần 5 tỉ USD nhàn rỗi, hàng nghìn tỉ
đồng của quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia cha đợc sử dụng, hàng
chục nghìn ha đất và nhà xởng cha đợc sử dụng đúng. Nhìn
chung các nguồn vốn chính thức này đáp ứng đợc 25,6% nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Năm
1998, nghành ngân hàng dành tới 35% tơng đơng 45 nghìn tỉ
đồng tổng chi nợ cho các doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ, song tỉ lệ này còn ở mức khiêm tốn.
2) Các nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ: hiện nay, có
nhiều tổ chức quốc tế nh ILO, UNIDO, ZDH, tổ chức phát
triển Hà Lan, ESCAP rất quan tâm đến sự phát triển doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Dự án
VIE/98/M02/SID giữa chính phủ Việt Nam ( qua VCCI
phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam) với chính phủ

Thuỵ Điển ILO có giá trị 1,7 triệu USD là dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó chủ yếu là dành cho các
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp.
Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của VCCI với sự
hợp tác của ZDH ( Đức) đã là chiếc cầu nối đáng tin cậy với
các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong công tác quản
trị, khởi sự , phát triển và nhu cầu về vốn hoạt động
8
Về phía nhà nớc, trong thời gian qua đã có nhiều biện pháp để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ huy động vốn nhằm phát
huy vai trò và hiệu quả của những doanh nghiệp này trong sự phát triển bền
vững toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Văn kiện có ý nghĩa rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực ngoài quốc doanh đó là nghị quyết 16/
1988 của Bộ Chính Trị, trong đó nêu rõ: nhà nớc và xã hội ủng hộ và khuyến
khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả và hợp pháp.
Điều quan trọng nhất trong quan điểm hỗ trợ thời kì đầu của công cuộc đổi
mới là cởi trói cho các doanh nghiệp, đẻ cho họ đợc phép kinh doanh. Hiện
nay, quan điểm hỗ trợ các doanh nghiệp chủ yếu là làm cho các doanh nghiệp
này phát triển ngày càng tiên tiến hiện đại và kinh doanh có hiệu quả. Hội
nghị ban chấp hành Trung ơng khoá 7 chủ trơng: phát triển các loại hình
công nghiệp quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, vốn đầu t ít, sức sinh
lời cao, thời gian thu hồi vốn nhanh
Để cụ thể hoá đờng lối chỉ đạo đó trong việc huy động vốn đối với các
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ nhà nớc ta đã có một số biện pháp sau:
Một là, mở rộng đối tợng cho vay, trớc đây chỉ cho vay trong khu vực
công nghiệp nhà nớc và hợp tác xã, từ năm 1988 ngân hàng nhà nớc ban hành
tín dụng với kinh tế t nhân, cá thể, nên các cơ sở kinh tế này mới đợc chính
thức vay ngân hàng. Đến nay, ngân hàng mới cho tất cả các thành phần kinh tế
vay vốn .
Hai là, cải cách hệ thống ngân hàng, mở rộng và phát triển hệ thống thu

hút và cung ứng vốn của các ngân hàng thơng mai.
Ba là, áp dụng các hình thức tín dụng của các tổ chức tài chính: nh công
ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dung
Bốn là, cho phép các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu, xác
tiến hình thành thị trờng vốn trung- dài hạn, thị trờng chứng khoán.
9
Nhờ vậy hệ thống cung ứng vốn , điều kiện huy động vốn đã có nhiều
cải thiện đáng kể. Đến 1997, ở Việt nam có 4 ngân hàng thơng mại quốc
doanh với 90 chi nhánh, 132 văn phòng đại diện, có 9 ngân hàng liên doanh,
50 ngân hàng cổ phần, 10 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, 30 đại diện ngân
hàng nớc ngoài và 300 quỹ tín dụng ở 36 tỉnh thành. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau cả trong lẫn ngoài nớc nh:
vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính khác, vay trực tiếp thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, vay thông qua liên doanh liên kết
Kết quả là, tỉ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng số tín
dụng ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Năm 1990 tỉ trọng tín dụng cho vay
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong tổng số vốn cho vay của ngân
hàng chỉ chiếm 3%, năm 1991 chiếm 5%, năm 1992 là 10% thì đến 1994 lên
đến 25% và đến năm 1995 là 35%. Đồng thời bớc đầu nhà nớc có một số giải
pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nh:
- Cho vay lãi suất thấp, hỗ trợ tín dụng đối với các khu vực nghèo gặp
khó khăn.
- Thành lập các quỹ cho vay theo các chơng trình hỗ trợ.
- Thành lập một số hình thức hỗ trợ nh quỹ bảo lãnh tín dụng ở một số
địa phơng
Tuy vậy, hiện nay ở các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ vẫn
trong tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng. Nhiều nơi chỉ có khoảng 65% số lợng
doanh nghiệp này tiếp cận đợc với vốn tín dụng ngân hàng ( có nơi chỉ 30-
35%), chỉ có 10% số hộ cá thể có thể vay vốn ngân hàng. Nguồn vốn vay ngân
hàng chỉ đáp ứng đợc 30% nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn đầu t khi thành lập

doanh nghiệp. Phần vốn còn lại đợc san trải bằng vốn tự có và các hình thức
huy động phi chính thức nh đã để cập ở trên.
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, các doanh nghiệp công nghiệp
vừa và nhỏ sử dụng hình thức vay vốn chủ yếu từ các tổ chứ phi tài chính,
10
thông thờng từ bạn bè, ngời thân nhiều với mức lãi suất vay không chính thức
gấp 3-6 lần lãi suất vay ngân hàng. Một phần do các doanh nghiệp này khó có
thể vay đợc các tín dụng ngắn hạn, trung, dài hạn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng chính thức khác. Mặt khác những khoản vay có bảo đảm hiếm
khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân chính là các thủ tục
ngắn hạn và dài hạn của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức rất
phức tạp dẫn đến chi phí giao dịch cao, làm cho những khoản tín dụng này trở
nên quá tốn kém đối với các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ . Hơn nữa
ngân hàng không muốn cho các doanh nghiệp này vì cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay một khoản không lớn nhng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoặc bằng
cho một doanh nghiệp lớn vay. Nguyên nhân là do áp dụng cùng một thủ tục
vay mà không hề phân biệt quy mô doanh nghiệp là nhỏ hay lớn. So với các
doanh nghiệp nhà nớc, các khoanr vay đối với các doanh nghiệp công nghiệp
vừa và nhỏ khó khăn hơn và mang lại ít lợi nhuận hơn do yêu cầu phải kí quỹ.
Bên cạnh đó những quy chế về việc kí quỹ và các dự án đầu t quá cứng nhắc
làm cho nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng đợc khi muốn vay tín dụng
trong khi các doanh nghiệp nhà nớc lại đợc miễn việc kí quỹ.
2.2 Đánh giá kết quả thu hút vốn hiện nay ở các doanh nghiệp công
nghiệp vừa và nhỏ.
ở Việt nam, trong hoàn cảnh chung của nền kinh tế hiện tại, doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực công
nghiệp nói riêng đang đứng trớc nhiều khó khăn cần tháo gỡ và quá trình phát
triển của những doanh nghiệp này đã và đang bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Đó là do quá trình phát triển các doanh nghiệp này còn ngắn, đang trong giai
đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn hạn chế. Theo đánh giá của

phòng thơng mại và công nghiệp Việt nam, tình trạng thiếu vốn đang là khó
khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tình trạng các doanh nghiệp
11

×