Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.24 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước nói
chung và Công ty Điện lực TP. Hà Nội nói riêng đang đứng trước rất nhiều
vấn đề khó khăn. Huy động vốn kinh doanh và sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh là vấn đề quan trọng, nổi lên hàng đầu trong các doanh nghiệp hiện
nay.
Muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh, điều cần thiết trước tiên của
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải là vốn. Đồng vốn có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và quá trình hoạt động của một doanh nghiệp,
của cả toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên, vốn chỉ là điều
kiện tiên quyết để đưa một doanh nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện ban đầu để doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong thị trường.
Còn việc doanh nghiệp đó có tồn tại được hay không, có phát triển được hay
không lại phụ thuộc vào việc nó có được sử dụng hiệu quả hay không, cụ thể
là phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đồng vốn, trình độ sử dụng đồng vốn của
từng doanh nghiệp.
Vấn đề này chỉ được giải quyết thông qua việc thực hiện các biện pháp để
đổi mới cơ chế quản lý vốn và thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải hoàn thiện các chỉ
tiêu, phương pháp phân tích về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để có đánh
giá đúng thực chất tình hình sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
nói chung và Công ty Điện lực Hà Nội nói riêng.
Vì vậy, là một sinh viên thực tập tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Điện lực Hà Nội’’ đưa ra những vấn đề nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn đối với vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp nói chung và Công ty điện lực Hà Nội nói riêng để làm chuyên
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính


đề tốt nghiệp. Từ đó đưa ra những phương án để định hướng cho Công ty
Điện lực TP. Hà Nội trong việc chọn và thực hiện những chính sách, biện
pháp thích hợp nhất cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
Cụ thể mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Điện lực TP. Hà Nội trong những năm qua thông qua
phân tích các chỉ tiêu, phương pháp nghiên cứu khác nhau. Từ đó
nêu lên những ưu nhược điểm trong việc huy động vốn, quản lý
vốn, sử dụng vốn và xác định được các nhân tố tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
- Đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty Điện lực TP. Hà Nội trong thời gian tới.
Đề tài này gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Điện lực Thàn Phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Điện lực Hà Nội
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP


1.1. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về vốn kinh doanh, trước hết phải hiểu về vốn nói chung. Đã
có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn:
- Một số nhà kinh tế học cho rằng: “Vốn với ý nghĩa là phần số lượng
sản phẩm tạm thời phải hi sinh tiêu dùng hiện tại của Nhà đầu tư để
đẩy mạnh sản xuất, tăng tiêu dùng trong tương lai”. Quan điểm này
chưa đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Một số quan điểm khác lại cho rằng: “Vốn bao gồm các yếu tố kinh
tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài chính vô hình,
hữu hình, các kiến thức về kinh tế, trình độ quản lý,… được tích
luỹ”. Quan điểm này có ý nghĩa trong việc khai thác hiệu quả sử
dụng vốn theo cơ chế thị trường.
- Xét theo mục tiêu kinh doanh,cho rằng: “ Vốn là giá trị đem lại
thặng dư”. (Mác-ăngghen Tuyển tập). Quan điểm này chỉ ra mục
tiêu của việc sử dụng vốn, chỉ ra mục tiêu của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm trên thể hiện được vai trò, tác dụng của vốn trong những
điều kiện cụ thể. Nhưng hiện nay, với cơ chế thị trường thì các quan điểm
này chưa đáp ứng được yêu cầu.
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
Vì vậy, định nghĩa về vốn trong giai đoạn hiện nay là: “Vốn là một phần
thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá
nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm
lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội”. Như vậy, có thể nói vốn là toàn bộ tiềm lực
kinh tế của doanh nghiệp, là toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đó mang vào
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được một lợi nhuận nào

đó.
Từ đó ta có định nghĩa về vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh là số vốn
doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: vốn cố
định, vốn lưu động, và vốn đầu tư tài chính.
a. Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, là lượng giá trị ứng trước nằm trong tài sản cố định (TSCĐ) của
doanh nghiệp. Bộ phận nguồn vốn này có tốc độ chu chuyển chậm, thường
gắn liền với hình thái tư liệu sản xuất của doanh nghiệp, thể hiện giá trị của
những tài sản có giá trị lớn, khấu hao chậm, giá trị chuyển dịch từng phần
vào giá trị hàng hoá qua các chu kỳ sản xuất.
Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu( thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất), vốn vay trung và dài hạn. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp thường chiếm tỉ trọng lớn và có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình đầu tư ban đầu, đổi mới công nghệ của mỗi doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là lượng giá
trị ứng trước nằm trong tài sản lưu động(TSLĐ) của doang nghiệp. Bộ phận
nguồn vốn này có tốc độ chu chuyển cao hơn vốn cố định, thể hiện giá trị
của những tài sản dùng trong sản xuất và lưu thông, và giá trị chuyển hết
một lần vào giá trị hàng hoá. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh và bán
hàng thu tiền thì số vốn này được thu hồi toàn bộ và tiếp tục vận động theo
một chu kỳ sản xuất mới. Vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn

vay ngắn hạn (chiếm tỷ lệ lớn nhất) và các khoản nợ phải trả. Tuy vốn lưu
động chiếm tỷ trọng không lớn nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
c. Vốn đầu tư tài chính
Vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp có thể là tiền hoặc là tài sản.
Khoản vốn đầu tư này thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp
phải theo dõi chi tiết từng loại vốn góp cho đến khi thu hồi vốn. Những tài
sản mà doanh nghiệp dùng để đầu tư đều được đánh giá lại giá trị, khoản
chênh lệch do đánh giá lại và những chi phí trong quá trình đầu tư cũng
đươc theo dõi chi tiết theo từng loại.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vốn đối với sản xuất kinh doanh
Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình
thành doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành doanh nghiệp, nguồn vốn ban đầu có ý nghĩa
về mặt pháp lý nhằm đảm bảo đủ điều kiện cho một doanh nghiệp được
phép thành lập và đi vào hoạt động, và vốn ban đầu cũng là nguồn vốn để
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuê nhân công và các
điều kiện khác để tiến hành sản xuất.
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn còn quyết
định đến năng lực cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp trên thị trường
cạnh tranh sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu gọi
vốn đầu tư, thì điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất là số vốn của doanh nghiệp
và tình hình tài chính của doanh nghiệp (tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp).

Bên cạnh đó thì vấn đề quản lý vốn, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao
nhất cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Bố trí,
cân đối tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động đảm bảo cho doanh
nghiệp đủ nguồn vốn lưu động để khai thác sử dụng hết năng lực sản xuất
của vốn cố định, đồng thời đảm bảo được mức khấu hao hanh nhất của tài
sản cố định và các tài sản khác thuộc nguồn vốn cố định.
Như vậy sử dụng và khai thác nguồn vốn có hiệu quả có ý nghĩa bảo toàn
và phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao toàn bộ hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp, cho năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
“Vốn kinh doanh là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không thể tách rời hiệu quả kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp”. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, trước hết chúng ta cần khái quát qua về hiệu quả kinh doanh.
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh trình dộ quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là
phạm trù kinh tế gắn với sản xuất hàng hoá. Chỉ trong nền sản xuất hàng hoá
người ta mới đề cập và quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược
lại, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao hay thấp.
Về bản chất, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết
quả lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất (Nguyễn Quang Quynh, Phân tích
kinh tế hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê 1991,Tr 240- Tr 248).
Như vậy có hai yếu tố để xác định hiệu quả kinh doanh:

Thứ nhất: Các chi phí và nguồn lực
Các chi phí gồm: chi phí về lao động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra kết quả tương ứng.
Các nguồn lực bao gồm: lao động, đất đai, tài nguyên, vốn…Thực chất
nguồn vốn là toàn bộ các chi phí hiện tại, tương lai, tiềm năng sẽ chi ra để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Kết quả về lợi ích kinh tế
Nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có
nhiều loại kết quả khác nhau. Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh,
có kết quả nằm ngoài mục đích kinh doanh, thậm chí đi ngược lại chỉ tiêu
này. Ở đây kết quả là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh kết quả với chi phí và
nguồn nhân lực. Chỉ tiêu hiệu quả này là một tỷ số so sánh để phản ánh chất
lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn của
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
chỉ tiêu này là tối đa hoá kết quả lợi ích hay tối thiểu hoá chi phí dựa trên
các điều kiện về nguồn lực xác định.
Trở lại với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, có các quan niệm
khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong cơ chế bao cấp, có quan niệm như sau, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh là một. Vì theo họ, các nguồn lực về lao động,
thiết bị, nguyên liệu có được đều thông qua số vốn mà ngân sách cấp cho
doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là không cần thiết
vì đã có phân tích hiệu quả kinh doanh. Do vậy, chỉ phân tích hiệu quả kinh
doanh không thể đi sâu vào phân tích các nhân tố tác động cụ thể như
TSCĐ, TSLĐ…
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường chi phối mọi hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của vốn kinh doanh được đề cập đến
một cách đầy đủ hơn. Và hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả
kinh doanh, nhưng không phải là hiệu quả kinh doanh vì vốn kinh doanh chỉ
là một yếu tố của quá trình kinh doanh.
Khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không thể nói đã sử dụng
vốn có kết quả tốt nhưng lại lỗ. Mà hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể
hiện hai mặt: phải bảo toàn được vốn kinh doanh và tạo ra được kết quả tốt
theo mục đích kinh doanh của doanh ngiệp. Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng
vốn kinh doanh phải đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tư ở
mức độ cao nhất đồng thời nâng cao được lợi ích xã hội, và đây là mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần phải đề cập đến vấn đề thời
gian sử dụng vốn ngắn hay dài.
Từ sự phân tích trên, bản chất và các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đươc hiểu như sau:
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu
quả kinh doanh. Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong việc tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá vốn kinh doanh bỏ
ra và thời gian sử dụng nó theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh”.
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn kinh doanh nói riêng là hết sức cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để thực hiện tối đa hoá lợi
nhuận. Bởi mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hướng tới của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi tạo ra lợi

nhuận nhiều thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Có nhiều
biện pháp để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng trong điều kiện nền
kinh tế hiện nay, tình trạng thiếu vốn xảy ra phổ biến, huy dộng vốn gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó thị trường lại cạnh tranh gay gắt. Như vậy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng để nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn tạo cơ hội cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất. Vì khi đó sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư
và ngày càng mở rộng phát triển và thu được kết quả kinh doanh cao. Và từ
đó sẽ đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Ngoài ra nó
còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho toàn bộ nền kinh tế.
Tất cả các ngành sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thì sẽ tăng sản phẩm
quốc dân, kích thích đầu tư, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
phần tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Đặc biệt là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tạo ra bước phát triển cho nền kinh tế.
Như vậy ta đã thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Nên việc phân tích, đánh giá chỉ tiêu này là tất yếu khách
quan đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề thiết yếu này, phải căn cứ vào thực
trạng để từ đó xác định mức quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp
một cách tốt nhất. Việc phân tích vấn đề này là cần thiết và phải đi trước một
bước đối với việc đưa ra các quyết định quản lý của các doanh nghiệp. Đồng
thời qua đó để kiểm tra giám sát, quá trình thực hiện những mục tiêu kinh tế
xã hội mà yêu cầu sử dụng vốn kinh doanh đề ra.
1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp

a. Chỉ tiêu phân tích tổng quát
Chỉ tiêu tổng quát phán ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và
ngược lại.
b. Chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh:

Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
10
Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
Kết quả đầu ra
=
Số vốn kinh doanh
Sức sản xuất của đồng
vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh
=
Giá trị sản lượng hoặc doanh thu
H
sx
Q hoặc DT
V
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
Trong đó: H
sx
: Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh
Q : Giá trị sản lượng
DT : Doanh thu

V : Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này có thể cho thấy từng loại vốn như: toàn bộ vốn kinh doanh,
vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu hay tỷ suất từng loại vốn tính cho
từng đơn vị sản lượng hay doanh thu. Nó phản ánh cứ mỗi đồng vốn bỏ ra sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng hay doanh thu. Nhưng chỉ tiêu này không
đáp ứng được mục tiêu của nhà đầu tư và không thấy rõ lợi ích của doanh
nghiệp.
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn:
Là những chỉ tiêu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp và các nhà đầu
tư.

Trong đó: H
sl
: Sức sinh lời của vốn inh doanh;
L
tt,st
: Lợi nhuận trước thuế, sau thuế;
V : Vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ
ra để kinh doanh. Nhà đầu tư hay nhà quản lý doanh nghiệp đều rất quan tâm
đến chỉ tiêu này, nhưng chỉ tiêu này cũng có hạn chế nhất định: như nhấn
mạnh quá đến lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp trong từng kỳ hạn ngắn mà
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
11
L
tt,st
=
V
H
sl

Sức sinh lời của vốn
kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế, sau thuế
Vốn kinh doanh
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
không thấy hiệu quả sử dụng vốn của toàn bộ dự án cũng như đối với nền
kinh tế.
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn đầu tư:
Để biết được khả năng thu hồi vốn đầu tư, doanh nghiệp quan tam tới
thời gian thu hồi vốn đầu tư và hệ số hoàn vốn.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là chỉ tiêu phản ánh thời gian cần thiết để bù
đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra dựa vào thu nhập ròng và khấu hao.
Hệ số hoàn vốn cho thấy mức độ thu hồi vốn bình quân hàng năm đối với
vốn kinh doanh với giả thiết lợi nhuận sau thuế được dùng để hoàn vốn..
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
cần sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nhưng trong mỗi doanh nghiệp có cơ
chế hoạt động khác nhau nên các chỉ tiêu được sử dụng khác nhau.
1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích,
đánh giá hoạt động kinh tế và sử dụng vốn luôn phải đi trước việc đề ra các
quyết định về quản lý. Thông qua phân tích các yếu tố riêng lẻ để đi đến
phát hiện tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu, để từ đó đưa ra các quyết
định quản lý của doanh nghiệp.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải dựa
trên hai yêu cầu: phải có chỉ tiêu phân tích phù hợp và phương pháp phân
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
12
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao

=
Hệ số hoàn
vốn (E)
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao (KH)
Thời gian thu hồi vốn
đầu tư (T)
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
tích khoa học. Với hạn chế của đề tài và sự hiểu biết, có thể đưa ra một vài
phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau.
1.3.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu( H
vsh
)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn diện trên góc độ lợi ích doanh nghiệp, và chịu
tác động của nhiều chỉ tiêu khác có liên quan.
Công thức:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phản ánh trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp, nó cho biêt cứ một đồng vốn của chủ đầu tư vào sản xuất
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để phân tích chỉ tiêu này ta có thể thực hiện như sau:
Bước 1: Đánh giá khái quát thông qua so sánh H
VSH0
và H
VSH1
.
Tong đó: H
VSH0
là hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm trước;

H
VSH1
là hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm tại;
Do lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu không cùng thời điểm so sánh
nên phải quy đổi về cùng một thời điểm so sánh. Có nhiều cách để quy đổi,
ta có thể thực hiện như sau.
Đối với vốn chủ sở hữu, giả sử lãi suất của vốn kinh doanh là r.
Ta có, giá trị hiện tại của vốn tại thời điểm đầu tư là P
v
= V
o,
thì giá trị
tương lai là F
v
= V
o
(1+r)
i
.
Khi đó, P
v
= V
i
,

thì F
v
= V
i
(1+r)

i
Từ đó ta thấy:

Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
13
H
vsh
Lợi nhuận sau thuế(L
st
)
Vốn chủ sở hữu(Vsh)
=
F
v
=
P
v
(1+r)
i
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
Đối với lợi nhuận sau thuế, xác định tương tự:
Doanh thu hàng năm là (B
i
), chi phí hàng năm là (C
i
).
Lãi ròng hàng năm là B
i
– C
i

thì giá trị hiện tại của lợi nhuận sau thuế từ
năm đầu tiên đến năm thứ i là:
Giá trị tương lai của lợi nhuận sau thuế:
Trong đó, NPV: giá trị hiện tại của lợi nhuận sau thuế;
NFV: giá trị tương lai của lợi nhuận sau thuế.
Bước 2: Phân tích sự tăng giảm chỉ tiêu hiệu quả dưới tác động của các
nhân tố.
Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả được thể hiện thông
qua biểu hiện trong công thức sau:

Ta có công thức tổng hợp biểu hiện bằng ký hiệu:
: Là tỷ lệ LN sau thuế trên một đồng doanh thu (H
L
)

: Là sức sản xuất của vốn kinh doanh (H
sx
)
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
14
LN sau thuế(L
st
)
Doanh thu(DT)
Doanh thu(DT)
Vốn kinh doanh(V)
LN sau thuế(L
st
)
Vốn kinh doanh(V)

x
=
(1)
Vốn kinh doanh(V)
Vốn kinh doanh(V)
LN sau thuế(L
st
)
Vốn chủ sở hữu(V
sh
)
Ln sau thuế(LN
st
)
Vốn chủ sở hữu(V
sh
)
=
x
(2)
DT V
DT
V
V
sh
V
sh
L
st
L

st
=
x
x
(3)
DT
L
st
DT
V
NPV =
(1+r)
i
B
i
-C
i
Σ
i=n
i=0
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
: Là tỷ lệ nghịch đảo của kết cấu vốn kinh doanh (H
kc
)
: Là hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (H
sl(VSH)
)
Trong đó: L
st
: Lợi nhuận sau thuế;

DT : Doanh thu;
V : Vốn kinh doanh;
V
csh
: Vốn chủ sở hữu;
Như vậy, chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (H
sl(VSH)
) chịu tác
động của các nhân tố là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, sức sản xuất
kinh doanh, tỷ lệ nghịch đảo của kết cấu vốn kinh doanh. Dễ dàng xác định
được ảnh hưởng của tùng nhân tố dựa vào phương pháp loại trừ và sự tác
động này được thể hiện ở phương trình sau:
Trong đó, H
sl(VSH)
: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu;
H
L
: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu;
H
sx
: Sức sản xuất vốn kinh doanh;
H
kc
: Tỷ lệ nghịch đảo của kêt cấu vốn kinh doanh.
Sau đó so sánh chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giữa các kỳ
nghiên cứu( kỳ gốc và kỳ nghiên cứu).
1.3.2. Phân tích thời gian thu hồi vốn từ lợi nhuận, khấu hao
Trong cơ chế thị trường, thời gian thu hồi vốn (T) được xác định có tính
đến yếu tố thời gian của tiền. Giả thiết rằng lợi nhuận sau thuế và khấu hao
thu hồi hàng năm đươc dùng để bù đắp nguồn vốn đã bỏ ra đầu tư. Giá trị

Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
15
V
L
st
L
st
V
csh
H
sl(VSH)
H
L
H
sx
H
kc

x
x
=
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
vốn còn lại được thu hồi tiếp tục gia tăng theo thời gian với lãi suất r và tiếp
tục được thu hồi bằng nguồn khấu hao và lợi nhuận năm sau.
Gọi số vốn ban đầu là V
0.
Số vốn còn lại ở năm thứ i tiếp tục thu hồi là V
i.
P
i

là tổng LN sau thuế và khấu hao năm thứ i.
∆V
i
= V
i
-P
i
là số vốn còn lại sau khi thu hồi năm thứ i.
Ta có: V
(i+1)
= ΔV
i
(1+r)
Số vốn còn lại ở năm i+1: ΔV
(i+1)
= V
(I+1)
-P
(i+1)
.
Cứ tiếp tục như thế đến khi ΔV
i
→ 0 thì i → t.
t : là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ vốn đầu tư của doanh nghiệp
có tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn nói chung là yếu tố vô cùng quan trọng đến toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là tiêu chuẩn
để đánh giá doanh nghiệp hoạt động, sử dụng vốn có đem lại kết quả cao
nhất hay không. Và để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp

phải nghiên cứu và nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử
dụng vốn, mức độ tác động để từ đó có phương án sử dụng vốn một cách
hiẹu quả nhất.
Vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong vốn của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn, tồn tại dưới nhiều hình
thức. Chu kỳ vận động của vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố,
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy với
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì xác định nhân tố ảnh
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
hưởng đến nó cũng là vấn đề rất cần thiết. Và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định gồm các nhân tố chủ yếu
sau:
• Sản phẩm và chu kỳ của sản phẩm
Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là yếu tố có ảnh hưởng
to lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Và chu kỳ
sản xuất của mỗi sản phẩm có đặc tính khác nhau là khác nhau, nên vốn đầu
tư cho sản phẩm cũng có sự khác nhau về số lượng và cơ cấu.
Với loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì đồng vốn đầu tư có òng chu
chuyển vốn lớn, tốc độ chu chuyển chậm. Do vậy cần phải tính toán chính
xác nhu cầu vốn trong từng giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của sản
phẩm, vì đây là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cap hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng, đặc biệt
là hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Với sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn là yếu tố quan trọng để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, cần phải nắm được đặc tính của sản phẩm, chu kỳ sản xuất của
sản phẩm đó để lập kế hoạch về vốn, như cần tăng hay giảm vốn cố định,

vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tóm lại là phải xác định
nhu cầu về vốn một cách hợp lí và đúng đắn để đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu
quả kinh tế cao. Nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được nâng cao.
• Trình độ tổ chức quản lý vốn trong doanh nghiệp
Do đặc điểm của vốn kinh doanh là vừa tham gia vào nhiều chu kỳ của
sản xuất kinh doanh(VCĐ), vừa chuyển hết giá trị một lần vào một chu
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
kỳ(VLĐ). Vì vậy việc tính đúng, tính đủ, trích lập kịp thời và thực hiện chặt
chẽ sẽ tránh được tình trạng mất mát, chiếm dụng, sử dụng sai mục đích là
biện pháp đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hơn nữa, nói trên một khía cạnh khác thì trình độ tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý của doanh nghiệp xét sâu xa cũng chính là trình độ sử dụng
vốn và do đó hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào nó. Và trong
điều kiện nguồn lực có hạn thì việc tổ chức, phân phối nó một cách hợp lý
chính là con đường duy nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng nó
Mặt khác vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, do vậy việc quản lý
phải được thực hiện theo quy định hiện hành.
• Cơ cấu vốn đầu tư
Doanh nghiệp là nơi tập trung các nhân tố như vốn, lao động và sử dụng
nó vào hoạt động sản xất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn nói chung và
vốn kinh doanh nói riêng là một nguồn lực quan trọng và có hạn đối với mỗi
doanh nghiệp. Việc bố trí vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
ngành nghề cụ thể trong doanh nghiệp là nhân tố góp phần tăng hiệu quả sản
xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Mặt khác, cơ cấu vốn tác động đến thu nhập của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có khả năng tài chính cao thường sử dụng tỷ lệ nợ vay lớn

hơn, nhưng doanh nghiệp phải luôn đương đầu với rủi ro về tài chính do sử
dụng tỷ lệ nợ vay cao. Nên để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu, doanh nghiệp cần phải thiết lập được cho mình một cơ cấu vốn
tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu sẽ không ngừng đảm bảo cho nguồn vốn cho sản
xuất mà còn giảm được chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp trong đó có vốn kinh doanh. Do vậy tuỳ thuộc
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
vào mô hình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để xác định cơ cấu
vốn một cách tối ưu nhất tại những thời điểm nhất định. Và trên cơ sở đã xác
định được cơ cấu vốn và nhu cầu vốn doanh nghiệp luôn cần phải chú ý tìm
kiếm, huy động nguồn tài trợ cho hoạt động của doanh.
• Các nhân tố vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế là các nhân tố khách quan tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết, doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại
với môi trường xung quanh. Môi trường kinh doanh với các yếu tố lạm phát,
thất nghiệp, lãi suất, tăng trưởng kinh tế…đều gây tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có cơ hội để phát triển. Từ đó thu nhập và
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được tăng lên, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng.
Còn nếu nền kinh tế có lạm phát thì làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút
dẫn đến tăng giá các nguyên liệu, hàng hoá, dịch vụ. Điều này sẽ ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Và khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Tiến bộ
khoa học kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm…từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.

Hơn nữa, đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
Xã hội Chủ nghĩa. Cho nên cơ chế quản lý của nhà nước có ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không thể không quan tâm
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
đến yếu tố này. Các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật của Nhà
nước đề racó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu những chủ trương chính sách này phù hợp sẽ tạo hậu thuẫn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận, và góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung cho doanh nghiệp. Và bất kỳ sự thay đổi nào
trong cơ chế, chính sách, pháp luật cũng ảnh hưởng rất lớn tới mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt,
nhanh nhạy trong việc nắm bắt sự thay đổi của cơ chế và vận dụng nó vào
sản xuất kinh doanh cũng như quản lý vốn một cách kịp thời và hiệu quả.
Ngoài các nhân tố trên, vấn đề sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh còn chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác.
Chương 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Công ty Điện lực Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Điện lực Việt Nam thuộc Bộ Công Nghiệp, là cơ quan quản
lý Nhà nước về hoạt động trong các lĩnh vực chính là sản xuất, truyền tải và
kinh doanh điện năng trong cả nước. Dưới Tổng Công ty là các công ty và
nhà máy.
Công ty Điện lực Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán độc
lập, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Và được

Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
thành lập theo quyết định số 381 – NL/TCCB–LĐ ngày 08/07/1995 của Bộ
trưởng Bộ Năng Lượng (nay là BỘ Công nghiệp). Công ty Điện lực Hà Nội
là một đơn vị giữ vai trò chủ chốt trong việc cung ấp điện năng đối với sự
phát triển chính trị, kinh tế - văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, cũng như
đời sống sinh hoạt của Thành phố và nhân dân Thủ đô.
Tiền thân của Công ty Điện lực Hà Nội-Nhà máy đèn Bờ Hồ được khởi
công xây dựng vào tháng 1 năm 1895, với quy mô nhỏ, tổng số vốn đầu tư
ban đầu là 3 triệu Pranc. Nhà máy do người Pháp xây dựng nhằm phục vụ
cho người Châu Âu ở Bắc kỳ. Nhà máy được xây dựng và phát ra dòng điện
đầu tiên đánh dấu một sự kiện trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội lúc
bấy giờ với hai tổ máy phát điện một chiều công suất 500kw.
Năm 1903 đặt thêm một máy phát điện đưa công suất nhà máy lên
800kw.
Năm 1922 nhà máy được lắp thêm môt máy phát điện của Thụy Sỹ với
công suất 1000kw.
Năm 1932 xưởng phát điện Yên Phụ được hoàn thành. Năm 1933 Hà Nội
và các tỉnh lân cận đã được cung cấp dòng điện xoay chiều bởi trạm và lưới
điện 35kv do người Pháp xây dựng.
Từ năm 1954 đến 1964, ngành điện được ưu tiên phát triển, lưới điện Hà
Nội được toả về các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Hà Đông...và trở thành trung tâm phân phối điện các tỉnh châu thổ
Sông Hồng. Điện Hà Nội thực sự góp phần vào sự nghiệp xây dựng XHCN
ở miền Bắc nói chung và phát triển kinh tế ở Hà Nội nói riêng.
Từ năm 1965 đến 1975, trạm điện, cột điện là mục tiêu huỷ diệt của đế
quốc Mỹ. Năm 1975 đến 1985, đất nước được thống nhất, ngành điện bắt tay
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
21

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
vào phục hồi, củng cố và phát triển lưới điện nhằm đáp ứng yêu cầu về điện
cho sự phát triển của Thủ đô.
Từ năm 1984, lưới điện Hà Nội bắt đầu được cải tạo với quy mô lớn nhờ
sự giúp đỡ của Liên Xô.
Sau năm 1986, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với toàn ngành
điện, Công ty Điện lực Hà Nội đã kịp thời chuyển minh theo cơ chế mới,
củng cố lưới điện,cấp điện an toàn liên tục đáp ứng nhu cầu chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội của Thủ đô.
Từ khi trở thành công ty hoạch toán độc lập từ tháng 4 năm 1995 đến
nay, cùng với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nước, Công ty Điện
lực thành phố Hà Nội chuyển sang một giai đoạn mới: kinh doanh điện năng
theo cơ chế thị trường, coi khách hàng là người bạn đồng hành, là động lực
phát triển. Công ty Điện lực Hà Nội đã thực hiện chương trình nâng cao
trách nhiệm phục vụ khách hàng của Tổng Công ty điện lực Việt Nam. Mục
tiêu của công ty là thoả mãn mọi yêu cầu cung cấp điện năng cho khách
hàng với chất lượng cung cấp cao, dịch vụ cung cấp hoàn hảo. Lợi nhuận
không phải là mục tiêu duy nhất, mà còn là mục tiêu xã hội.
Hiện nay Công ty Điện lực Hà Nội có tên giao dịch đối ngoại là ”Hanoi
Power company”.
Số giấy phép: 83/GP-BVHTT, cấp ngày 13/03/2003.
Có trụ sở tại: 69 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 844 2200898
Fax: 844 2200899
Trang tin điên tử: www.hanoipc.evn.com.vn
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với Tổng Công ty va các Điện lực trong
Thành phố và luôn nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ

cung cấp, nâng cao uy tín nghề nghiệp của mình, từ đó nâng cao kết quả
kinh doanh của Công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty điện lực Hà Nội thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, là một
đơn vị giữ vai trò chủ chốt trong việc cung cấp điện năng đối với sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, đời sống sinh
hoạt của Thủ đô.
a. Chức năng của Công ty
Công ty chịu trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện từ cấp điện áp 0.4
kV đến 110kV, đang trực tiếp vận hành và quản lý 17 trạm 110kV với tổng
công suất 1413 MVA. Hiện nay có đến 800000 khách hàng mua điện của
công ty, đặc biệt là Công ty Điện lực Hà Nội thay mặt Ngành Điện cả nước
phục vụ cung cấp điện cho mọi hoạt động, chính trị, ngoại giao của đất nước
diễn ra ở Thủ đô. Tính đến nay Công ty Điện lực TP Hà Nội được Đảng,
Nhà nước tặng thưởng 23 Huân chương cùng nhiều huy chương và bằng
khen khác.
Công ty chịu trách nhiệm quản lý và vận hành lưới điện, thực hiện kinh
doanh bán điện cho các cơ sở sản xuất, các tổ chức, các hộ tiêu dùng trong
thành phố Hà Nội. Do vậy, Công ty bao gồm các chức năng sau:
- Truyền tải và phân phối điện năng;
- Tổ chức kinh doanh điện năng trong toàn quốc;
- Khảo sát, sửa chữa điện và thiết bị điện;
- Xây lắp điện;
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
- Sản xuất phụ kiện và thiết bị điện;
- Xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị điện;
- Các dịch vụ khác liên quan đến ngành điện.
b. Nhiệm vụ của Công ty

Để thực hiện tốt các chức năng, mục tiêu hoạt động trên, Công ty có các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tốt kế hoạch hóa:
Lập kế hoạch phát triển lưới điện trên địa bàn;
Kế hoạch điện năng thương phẩm, kế hoạch cung ứng điện cho các thành
phần kinh tế và địa phương;
Kế hoạch cải tạo nâng cấp lưới điện phân phối;
Kế hoạch kinh doanh mua bán điện.
- Quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng thương phẩm;
- Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao đông tiền lương;
- Tổ chức tốt công tác quản lý lưới diện trên địa bàn hoạt động, đảm bảo
cung cấp diện an toàn,liên tục và chất lượng;
- Thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách nhà nước, như nộp các khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, và các loại thuế khác.
2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Điện lực Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán độc lập,
trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Do vậy, cũng như các doanh
nghiệp Nhà nước khác, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ,
có khoa học và năng, các xưởng đội quản lý lưới điện, và các Điện lực theo
từng địa bàn quận, huyện có hệ thống theo mô hình chức năng gồm có Ban
Giám đốc, các phòng ban chức. Nhờ mô hình quản lý sản xuất đó nên bộ
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài Chính
máy quản lý của Công ty hoạt động tương đối nhịp nhàng, tạo điều kiện
thuận lợi để các đơn vị sản xuất trực tiếp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh được giao và đồng thời làm tốt chức năng tham mưu cho lãnh
đạo Công ty.
Và cơ cấu Công ty được tổ chức gồm các bộ phận như sau:
• Ban Giám đốc :

Ban Giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty, gồm có 4
thành viên: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc kĩ thuật vận hành, 1 Phó Giám đốc
kinh doanh điện, 1 Phó Giám đốc đầu tư xây dựng.
Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho
cán bộ công nhân viên chức trong công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Công ty. Là người có quyền quyết định mọi hoạt
động sản xuất trong công ty, ủy quyền trách nhiệm cho phó giám đốc và có
thể trực tiếp chỉ đạo thông qua các trưởng phòng.
Phó Giám đốc có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc về việc điều hành
hoạt động của Công ty, cũng như trực tiếp điều hành chỉ đạo một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
• Các phòng ban chức năng :
Các phòng ban được tổ chức theo yêu cầu của quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, đảm bảo cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty được liên tục. Gồm có 16 phòng chức năng,
mỗi phòng ban đều có Trưởng phòng, Phó phòng và các nhân viên. Mỗi
phòng ban đều có chức năng chung là tham mưu, đề xuất giúp Giám đốc
trong quản lý theo từng chức năng; đồng thời tổ chức thực hiện hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch theo từng tháng, quý, năm.
Ngoài ra mỗi phòng đều có các chức năng riêng.
Đặng Thái Thoan Tài Chính Công 45
25

×