Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty điện lực thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.32 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm
Giảng viên hƣớng dẫn



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Thanh Hóa, ngày tháng năm
Giảng viên phản biện
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 4
1.1.2.1.ốn cố định của doanh nghiệp 4
1.1.2.2.Vốn lƣu động của doanh nghiệp 4
1.1.2.3.Vốn đầu tƣ tài chính 5
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vốn đối với sản xuất kinh doanh 5
1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 6

1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp 8
1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp 9
1.2.3.1Chỉ tiêu phân tích tổng quát 9
1.2.3.2.Chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 9
1.3. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp 11
1.3.1. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu( H
vsh
) 11
1.3.2. Phân tích thời gian thu hồi vốn từ lợi nhuận, khấu hao 14
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 14
CHƢƠNG 2 19
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC THANH HÓA 19
2.1. Khái quát chung về Công ty Điện lực Thanh Hóa 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 19
2.1.1.1. Sự hình thành. 19
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 21
2.1.1.2. Sơ đồ bộ máy công ty điện lực Thanh Hóa 23
2.2.Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty điện lực Thanh
Hóa 23
2.2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây 23
2.2.1.2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2013 26
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty Điện lực Thanh Hóa 28
2.2.1.Tổ chức, quản lý nguồn vốn của Công ty 28
2.2.1.1.cơ cấu vốn 29

2.2.1.2.Nguồn vốn 30
2.2.1.1.1: Vốn chủ sở hữu của Công ty 31
2.2.1.2.2: Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của Công ty 33
2.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 34
2.2.2.1.Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Thanh Hóa 34
2.2.2.1.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty 34
2.2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Thanh
Hóa 35
2.2.2.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện Lực
Thanh Hóa 36
2.2.2.2.2: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 38
2.2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 40
2.2.2.2.4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ vốn kinh doanh của Công ty Điện
lực Thanh Hóa 42
2.2.Đánh giá tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Điện lực Thanh Hóa 43
2.2.1.Những kết quả đạt đƣợc 43
2.2.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân tồn tại 44
CHƢƠNG 3 46
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH HÓA 46
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty 46
3.1.2. Phƣơng châm hoạt động 46
3.1.3. Định hƣớng phát triển 47
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực
Thanh Hóa 48
3.2.1. Giải pháp huy động vốn 48
3.1.1.1.Khai thác các nguồn trong nƣớc 48

2.1.1.2.Khai thác nguồn vốn nƣớc ngoài 51
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đề ra các chính sách đầu tƣ và phân bổ
vốn kinh doanh một cách hợp lý 52
3.2.3 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá vốn kinh doanh 55
3.2.3.1.Dự đoán nhu cầu vốn 55
3.2.3.2.Tính toán chi phí vốn : 56
3.3 Những kiến nghị cơ bản để thực hiện các giải pháp 56
3.3.1 Với Tổng Công ty Điện lực Việt Nam 56
3.3.2 Với Nhà nƣớc : 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp nhà nƣớc nói
chung và Công ty Điện Lực Thanh Hóa nói riêng đang đứng trƣớc rất nhiều vấn
đề khó khăn. Huy động vốn kinh doanh và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh là
vấn đề quan trọng, nổi lên hàng đầu trong các doanh nghiệp hiện nay.
Muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh, điều cần thiết trƣớc tiên của
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải là vốn. Đồng vốn có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, của
cả toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên, vốn chỉ là điều kiện tiên
quyết để đƣa một doanh nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện ban
đầu để doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong thị trƣờng. Còn việc doanh
nghiệp đó có tồn tại đƣợc hay không, có phát triển đƣợc hay không lại phụ thuộc
vào việc nó có đƣợc sử dụng hiệu quả hay không, cụ thể là phụ thuộc vào hiệu
quả sử dụng đồng vốn, trình độ sử dụng đồng vốn của từng doanh nghiệp.
Vấn đề này chỉ đƣợc giải quyết thông qua việc thực hiện các biện pháp để
đổi mới cơ chế quản lý vốn và thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải hoàn thiện các chỉ

tiêu, phƣơng pháp phân tích về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để có đánh giá
đúng thực chất tình hình sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và Công ty Điện lực Thanh Hóa nói riêng.
Vì vậy, là một sinh viên thực tập tại Công ty Điện lực Thanh Hóa, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện
lực Thanh Hóa’’ đƣa ra những vấn đề nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn
đối với vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói chung và Công ty điện lực Thanh Hóa nói riêng để làm chuyên đề tốt
nghiệp. Từ đó đƣa ra những phƣơng án để định hƣớng cho Công ty Điện lực
Thanh Hóa trong việc chọn và thực hiện những chính sách, biện pháp thích hợp
nhất cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh trong nền kinh tế
thị trƣờng.
Cụ thể mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 2
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Điện lực Thanh Hóa trong những năm qua thông qua phân tích các chỉ
tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau. Từ đó nêu lên những ƣu nhƣợc điểm
trong việc huy động vốn, quản lý vốn, sử dụng vốn và xác định đƣợc các nhân tố
tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
- Đƣa ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Điện lực Thanh Hóa trong thời gian tới.
Đề tài này gồm 3 chƣơng
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện
lực Thanh Hóa.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Điện lực Thanh Hóa



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về vốn kinh doanh, trƣớc hết phải hiểu về vốn nói chung. Đã có
rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn:
- Một số nhà kinh tế học cho rằng: “Vốn với ý nghĩa là phần số lƣợng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh tiêu dùng hiện tại của Nhà đầu tƣ để đẩy mạnh sản
xuất, tăng tiêu dùng trong tƣơng lai”. Quan điểm này chƣa đáp ứng đƣợc các
yêu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số quan điểm khác lại cho rằng: “Vốn bao gồm các yếu tố kinh tế
đƣợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nhƣ tài chính vô hình, hữu hình, các
kiến thức về kinh tế, trình độ quản lý,… đƣợc tích luỹ”. Quan điểm này có ý
nghĩa trong việc khai thác hiệu quả sử dụng vốn theo cơ chế thị trƣờng.
- Xét theo mục tiêu kinh doanh,cho rằng: “ Vốn là giá trị đem lại thặng
dƣ”. Quan điểm này chỉ ra mục tiêu của việc sử dụng vốn, chỉ ra mục tiêu của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm trên thể hiện đƣợc vai trò, tác dụng của vốn trong những điều
kiện cụ thể.Nhƣng hiện nay, với cơ chế thị trƣờng thì các quan điểm này chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Vì vậy, định nghĩa về vốn trong giai đoạn hiện nay là: “Vốn là một phần thu
nhập quốc dân dƣới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính đƣợc các cá nhân,

tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội”. Nhƣ vậy, có thể nói vốn là toàn bộ tiềm lực kinh tế của
doanh nghiệp, là toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đó mang vào đầu tƣ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc một lợi nhuận nào đó.
Từ đó ta có định nghĩa về vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh là số vốn doanh
nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành các loại sau: vốn cố định,
vốn lƣu động, và vốn đầu tƣ tài chính.
1.1.2.1.ốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, là lƣợng giá trị ứng trƣớc nằm trong tài sản cố định (TSCĐ) của doanh
nghiệp. Bộ phận nguồn vốn này có tốc độ chu chuyển chậm, thƣờng gắn liền với
hình thái tƣ liệu sản xuất của doanh nghiệp, thể hiện giá trị của những tài sản có
giá trị lớn, khấu hao chậm, giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị hàng hoá
qua các chu kỳ sản xuất.
Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu( thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất), vốn vay trung và dài hạn. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp thƣờng chiếm tỉ trọng lớn và có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình đầu tƣ ban đầu, đổi mới công nghệ của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.2.Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là lƣợng giá trị
ứng trƣớc nằm trong tài sản lƣu động(TSLĐ) của doang nghiệp. Bộ phận nguồn
vốn này có tốc độ chu chuyển cao hơn vốn cố định, thể hiện giá trị của những tài
sản dùng trong sản xuất và lƣu thông, và giá trị chuyển hết một lần vào giá trị
hàng hoá. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh và bán hàng thu tiền thì số vốn
này đƣợc thu hồi toàn bộ và tiếp tục vận động theo một chu kỳ sản xuất mới.

Vốn lƣu động mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm
Nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn vay
ngắn hạn (chiếm tỷ lệ lớn nhất) và các khoản nợ phải trả. Tuy vốn lƣu động
chiếm tỷ trọng không lớn nhƣng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 5
1.1.2.3.Vốn đầu tư tài chính
Vốn đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp có thể là tiền hoặc là tài sản. Khoản
vốn đầu tƣ này thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải theo dõi
chi tiết từng loại vốn góp cho đến khi thu hồi vốn. Những tài sản mà doanh
nghiệp dùng để đầu tƣ đều đƣợc đánh giá lại giá trị, khoản chênh lệch do đánh
giá lại và những chi phí trong quá trình đầu tƣ cũng đƣơc theo dõi chi tiết theo
từng loại.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vốn đối với sản xuất kinh doanh
Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình thành
doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành doanh nghiệp, nguồn vốn ban đầu có ý nghĩa về
mặt pháp lý nhằm đảm bảo đủ điều kiện cho một doanh nghiệp đƣợc phép thành
lập và đi vào hoạt động, và vốn ban đầu cũng là nguồn vốn để đầu tƣ mua sắm
trang thiết bị, nhà xƣởng sản xuất, thuê nhân công và các điều kiện khác để tiến
hành sản xuất.
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.Bên cạnh đó vốn còn quyết định đến
năng lực cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp trên thị trƣờng cạnh tranh sản
xuất hàng hoá.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu gọi vốn

đầu tƣ, thì điều mà nhà đầu tƣ quan tâm nhất là số vốn của doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp (tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp).
Bên cạnh đó thì vấn đề quản lý vốn, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao
nhất cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Bố trí, cân
đối tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lƣu động đảm bảo cho doanh nghiệp đủ
nguồn vốn lƣu động để khai thác sử dụng hết năng lực sản xuất của vốn cố định,
đồng thời đảm bảo đƣợc mức khấu hao hanh nhất của tài sản cố định và các tài
sản khác thuộc nguồn vốn cố định.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 6
Nhƣ vậy sử dụng và khai thác nguồn vốn có hiệu quả có ý nghĩa bảo toàn và
phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao toàn bộ hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
cho năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
“Vốn kinh doanh là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không thể tách rời hiệu quả kinh doanh
nói chung của doanh nghiệp”. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
trƣớc hết chúng ta cần khái quát qua về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp
phản ánh trình dộ quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là phạm trù
kinh tế gắn với sản xuất hàng hoá. Chỉ trong nền sản xuất hàng hoá ngƣời ta mới
đề cập và quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại, sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay
thấp.
Về bản chất, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả lợi
ích cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nhƣ vậy có hai yếu tố để xác định hiệu quả kinh doanh:

Thứ nhất: Các chi phí và nguồn lực
Các chi phí gồm: chi phí về lao động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra kết quả tƣơng ứng.
Các nguồn lực bao gồm: lao động, đất đai, tài nguyên, vốn…Thực chất
nguồn vốn là toàn bộ các chi phí hiện tại, tƣơng lai, tiềm năng sẽ chi ra để doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Kết quả về lợi ích kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 7
Nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có nhiều
loại kết quả khác nhau.Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh, có kết quả
nằm ngoài mục đích kinh doanh, thậm chí đi ngƣợc lại chỉ tiêu này.Ở đây kết
quả là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh là đại lƣợng so sánh kết quả với chi phí và
nguồn nhân lực.Chỉ tiêu hiệu quả này là một tỷ số so sánh để phản ánh chất
lƣợng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn của chỉ
tiêu này là tối đa hoá kết quả lợi ích hay tối thiểu hoá chi phí dựa trên các điều
kiện về nguồn lực xác định.
Trở lại với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, có các quan niệm khác
nhau về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong cơ chế bao cấp, có quan niệm nhƣ sau, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh là một. Vì theo họ, các nguồn lực về lao động,
thiết bị, nguyên liệu có đƣợc đều thông qua số vốn mà ngân sách cấp cho doanh
nghiệp. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là không cần thiết vì đã có
phân tích hiệu quả kinh doanh. Do vậy, chỉ phân tích hiệu quả kinh doanh không
thể đi sâu vào phân tích các nhân tố tác động cụ thể nhƣ TSCĐ, TSLĐ…
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng chi phối mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vai trò của vốn kinh doanh đƣợc đề cập đến một cách
đầy đủ hơn. Và hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh,
nhƣng không phải là hiệu quả kinh doanh vì vốn kinh doanh chỉ là một yếu tố

của quá trình kinh doanh.
Khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không thể nói đã sử dụng vốn
có kết quả tốt nhƣng lại lỗ. Mà hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện hai
mặt: phải bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh và tạo ra đƣợc kết quả tốt theo mục
đích kinh doanh của doanh ngiệp. Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn kinh
doanh phải đáp ứng đƣợc lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tƣ ở mức độ cao
nhất đồng thời nâng cao đƣợc lợi ích xã hội, và đây là mục tiêu kinh doanh của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 8
doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần phải đề cập đến vấn đề thời gian sử dụng vốn
ngắn hay dài.
Từ sự phân tích trên, bản chất và các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đƣơc hiểu nhƣ sau:
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh. Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong việc tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá vốn kinh doanh bỏ ra và thời
gian sử dụng nó theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu
kinh doanh”.
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn kinh doanh nói riêng là hết sức cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để thực hiện tối đa hoá lợi
nhuận.Bởi mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hƣớng tới của bất kỳ doanh nghiệp
nào.Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, khi tạo ra lợi nhuận nhiều thì
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đƣợc. Có nhiều biện pháp để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhƣng trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, tình
trạng thiếu vốn xảy ra phổ biến, huy dộng vốn gặp nhiều khó khăn.Bên cạnh đó
thị trƣờng lại cạnh tranh gay gắt.Nhƣ vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn

đề rất quan trọng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn tạo cơ hội cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất. Vì khi đó sẽ thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ và ngày
càng mở rộng phát triển và thu đƣợc kết quả kinh doanh cao. Và từ đó sẽ đảm
bảo tính an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho toàn bộ nền kinh tế. Tất cả các ngành
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thì sẽ tăng sản phẩm quốc dân, kích thích
đầu tƣ, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần tăng trƣởng kinh tế ổn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 9
định và bền vững. Đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo ra bƣớc phát triển cho nền
kinh tế.
Nhƣ vậy ta đã thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.Nên việc phân tích, đánh giá chỉ tiêu này là tất yếu khách quan
đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Mỗi doanh nghiệp đều
phải quan tâm đến vấn đề thiết yếu này, phải căn cứ vào thực trạng để từ đó xác
định mức quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp một cách tốt nhất. Việc
phân tích vấn đề này là cần thiết và phải đi trƣớc một bƣớc đối với việc đƣa ra
các quyết định quản lý của các doanh nghiệp. Đồng thời qua đó để kiểm tra
giám sát, quá trình thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội mà yêu cầu sử dụng
vốn kinh doanh đề ra.
1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.3.1Chỉ tiêu phân tích tổng quát
Chỉ tiêu tổng quát phán ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:


Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
1.2.3.2.Chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Một là:Chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh:




Trong đó: H
sx
: Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh
Q : Giá trị sản lƣợng
DT : Doanh thu
V : Vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
Kết quả đầu ra


=
Số vốn kinh doanh
Sức sản xuất của đồng
vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh
=
Giá trị sản lƣợng hoặc doanh thu
H
sx
Q hoặc DT
V
=

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng

SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 10
Chỉ tiêu này có thể cho thấy từng loại vốn nhƣ: toàn bộ vốn kinh doanh, vốn
cố định, vốn lƣu động, vốn chủ sở hữu hay tỷ suất từng loại vốn tính cho từng
đơn vị sản lƣợng hay doanh thu. Nó phản ánh cứ mỗi đồng vốn bỏ ra sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng sản lƣợng hay doanh thu. Nhƣng chỉ tiêu này không đáp ứng
đƣợc mục tiêu của nhà đầu tƣ và không thấy rõ lợi ích của doanh nghiệp.
Hai là:Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn:
Là những chỉ tiêu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ.




Trong đó: H
sl
: Sức sinh lời của vốn inh doanh;
L
tt,st
: Lợi nhuận trƣớc thuế, sau thuế;
V : Vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
để kinh doanh. Nhà đầu tƣ hay nhà quản lý doanh nghiệp đều rất quan tâm đến
chỉ tiêu này, nhƣng chỉ tiêu này cũng có hạn chế nhất định: nhƣ nhấn mạnh quá
đến lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp trong từng kỳ hạn ngắn mà không thấy
hiệu quả sử dụng vốn của toàn bộ dự án cũng nhƣ đối với nền kinh tế.
Ba là:Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn đầu tƣ:
Để biết đƣợc khả năng thu hồi vốn đầu tƣ, doanh nghiệp quan tam tới thời
gian thu hồi vốn đầu tƣ và hệ số hoàn vốn.




Thời gian thu hồi vốn đầu tƣ là chỉ tiêu phản ánh thời gian cần thiết để bù
đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra dựa vào thu nhập ròng và khấu hao.
Sức sinh lời của vốn
kinh doanh
Lợi nhuận trƣớc thuế, sau thuế
Vốn kinh doanh
=
L
tt,st
=
V
H
sl
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao (KH)
Thời gian thu hồi vốn
đầu tƣ (T)
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 11



Hệ số hoàn vốn cho thấy mức độ thu hồi vốn bình quân hàng năm đối với
vốn kinh doanh với giả thiết lợi nhuận sau thuế đƣợc dùng để hoàn vốn
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần
sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau.Nhƣng trong mỗi doanh nghiệp có cơ chế hoạt
động khác nhau nên các chỉ tiêu đƣợc sử dụng khác nhau.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích, đánh
giá hoạt động kinh tế và sử dụng vốn luôn phải đi trƣớc việc đề ra các quyết
định về quản lý.Thông qua phân tích các yếu tố riêng lẻ để đi đến phát hiện tính
quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu, để từ đó đƣa ra các quyết định quản lý của
doanh nghiệp.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải dựa trên
hai yêu cầu: phải có chỉ tiêu phân tích phù hợp và phƣơng pháp phân tích khoa
học. Với hạn chế của đề tài và sự hiểu biết, có thể đƣa ra một vài phƣơng pháp
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhƣ sau.
1.3.1. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu( H
vsh
)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn diện trên góc độ lợi ích doanh nghiệp, và chịu tác
động của nhiều chỉ tiêu khác có liên quan.
Công thức:


Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phản ánh trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp, nó cho biêt cứ một đồng vốn của chủ đầu tƣ vào sản xuất kinh
doanh thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để phân tích chỉ tiêu này ta có thể thực hiện nhƣ sau:
Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
=
Hệ số hoàn
vốn (E)
Vốn kinh doanh
H
vsh
Lợi nhuận sau thuế(L
st

)
Vốn chủ sở hữu(Vsh)
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 12
Bƣớc 1: Đánh giá khái quát thông qua so sánh H
VSH0
và H
VSH1
.
Tong đó: H
VSH0
là hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm trƣớc;
H
VSH1
là hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm tại;
Do lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu không cùng thời điểm so sánh nên
phải quy đổi về cùng một thời điểm so sánh. Có nhiều cách để quy đổi, ta có thể
thực hiện nhƣ sau.
Đối với vốn chủ sở hữu, giả sử lãi suất của vốn kinh doanh là r.
Ta có, giá trị hiện tại của vốn tại thời điểm đầu tƣ là P
v
= V
o,
thì giá trị tƣơng
lai là F
v
= V
o
(1+r)

i
.
Khi đó, P
v
= V
i
,thì F
v
= V
i
(1+r)
i

Từ đó ta thấy:

Đối với lợi nhuận sau thuế, xác định tƣơng tự:
Doanh thu hàng năm là (B
i
), chi phí hàng năm là (C
i
).
Lãi ròng hàng năm là B
i
– C
i
thì giá trị hiện tại của lợi nhuận sau thuế từ năm
đầu tiên đến năm thứ i là:


Giá trị tƣơng lai của lợi nhuận sau thuế:

Trong đó, NPV: giá trị hiện tại của lợi nhuận sau thuế;
NFV: giá trị tƣơng lai của lợi nhuận sau thuế.
Bƣớc 2: Phân tích sự tăng giảm chỉ tiêu hiệu quả dƣới tác động của các nhân
tố.
Sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả đƣợc thể hiện thông qua
biểu hiện trong công t

Ta có công thức tổng hợp biểu hiện bằng ký hiệu:
F
v

=
P
v
(1+r)
i

NPV
=
(1+r)
i
B
i
-C
i



i=n
i=0

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 13









: Là tỷ lệ LN sau thuế trên một đồng doanh thu (H
L
)

: Là sức sản xuất của vốn kinh doanh (H
sx
)

: Là tỷ lệ nghịch đảo của kết cấu vốn kinh doanh (H
kc
)

: Là hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (H
sl(VSH)
)

Trong đó: L
st
: Lợi nhuận sau thuế;

DT : Doanh thu;
V : Vốn kinh doanh;
V
csh
: Vốn chủ sở hữu;
Nhƣ vậy, chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (H
sl(VSH)
) chịu tác động
của các nhân tố là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, sức sản xuất kinh
doanh, tỷ lệ nghịch đảo của kết cấu vốn kinh doanh. Dễ dàng xác định đƣợc ảnh
hƣởng của tùng nhân tố dựa vào phƣơng pháp loại trừ và sự tác động này đƣợc
thể hiện ở phƣơng trình sau:
LN sau thuế(L
st
)
Doanh thu(DT)
Doanh thu(DT)
Vốn kinh doanh(V)
LN sau thuế(L
st
)
Vốn kinh doanh(V)
x
=
(1)
Vốn kinh doanh(V)
Vốn kinh doanh(V)
LN sau thuế(L
st
)

Vốn chủ sở hữu(V
sh
)
Ln sau thuế(LN
st
)
Vốn chủ sở hữu(V
sh
)
=
x


(2)
DT
V
DT
V
V
sh
V
sh

L
st
L
st

=
x

x
(3)
DT
L
st
DT
V
V
L
st
L
st

V
csh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 14


Trong đó, H
sl(VSH)
: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu;
H
L
: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu;
H
sx
: Sức sản xuất vốn kinh doanh;
H
kc

: Tỷ lệ nghịch đảo của kêt cấu vốn kinh doanh.
Sau đó so sánh chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giữa các kỳ nghiên
cứu( kỳ gốc và kỳ nghiên cứu).
1.3.2. Phân tích thời gian thu hồi vốn từ lợi nhuận, khấu hao
Trong cơ chế thị trƣờng, thời gian thu hồi vốn (T) đƣợc xác định có tính đến
yếu tố thời gian của tiền. Giả thiết rằng lợi nhuận sau thuế và khấu hao thu hồi
hàng năm đƣơc dùng để bù đắp nguồn vốn đã bỏ ra đầu tƣ. Giá trị vốn còn lại
đƣợc thu hồi tiếp tục gia tăng theo thời gian với lãi suất r và tiếp tục đƣợc thu
hồi bằng nguồn khấu hao và lợi nhuận năm sau.
Gọi số vốn ban đầu là V
0.
Số vốn còn lại ở năm thứ i tiếp tục thu hồi là V
i.
P
i
là tổng LN sau thuế và khấu hao năm thứ i.
V
i
= V
i
-P
i
là số vốn còn lại sau khi thu hồi năm thứ i.
Ta có: V
(i+1)
= ΔV
i
(1+r)
Số vốn còn lại ở năm i+1: ΔV
(i+1)

= V
(I+1)
-P
(i+1)
.
Cứ tiếp tục nhƣ thế đến khi ΔV
i
→ 0 thì i → t.
t : là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ vốn đầu tƣ của doanh nghiệp có
tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn nói chung là yếu tố vô cùng quan trọng đến toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là tiêu chuẩn để đánh
H
sl(VSH)

H
L
H
sx

H
kc

x
x
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 15
giá doanh nghiệp hoạt động, sử dụng vốn có đem lại kết quả cao nhất hay

không. Và để nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp phải nghiên
cứu và nắm bắt đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình sử dụng vốn, mức độ
tác động để từ đó có phƣơng án sử dụng vốn một cách hiẹu quả nhất.
Vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong vốn của doanh nghiệp.Vốn
kinh doanh đƣợc hình thành từ nhiều nguồn, tồn tại dƣới nhiều hình thức.Chu kỳ
vận động của vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố, ảnh hƣởng đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Vì vậy với việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh thì xác định nhân tố ảnh hƣởng đến nó cũng là vấn
đề rất cần thiết. Và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
đƣợc xác định gồm các nhân tố chủ yếu sau:
 Sản phẩm và chu kỳ của sản phẩm
Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là yếu tố có ảnh hƣởng to
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Và chu kỳ sản xuất
của mỗi sản phẩm có đặc tính khác nhau là khác nhau, nên vốn đầu tƣ cho sản
phẩm cũng có sự khác nhau về số lƣợng và cơ cấu.
Với loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì đồng vốn đầu tƣ có òng chu
chuyển vốn lớn, tốc độ chu chuyển chậm. Do vậy cần phải tính toán chính xác
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của sản phẩm, vì
đây là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cap hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng, đặc biệt là hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
Với sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn là yếu tố quan trọng để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, cần phải nắm đƣợc đặc tính của sản phẩm, chu kỳ sản xuất của sản
phẩm đó để lập kế hoạch về vốn, nhƣ cần tăng hay giảm vốn cố định, vốn lƣu
động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tóm lại là phải xác định nhu cầu về
vốn một cách hợp lí và đúng đắn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 16

xuất kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế
cao.Nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc nâng cao.
 Trình độ tổ chức quản lý vốn trong doanh nghiệp
Do đặc điểm của vốn kinh doanh là vừa tham gia vào nhiều chu kỳ của sản
xuất kinh doanh(VCĐ), vừa chuyển hết giá trị một lần vào một chu kỳ(VLĐ). Vì
vậy việc tính đúng, tính đủ, trích lập kịp thời và thực hiện chặt chẽ sẽ tránh đƣợc
tình trạng mất mát, chiếm dụng, sử dụng sai mục đích là biện pháp đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, nói trên một khía cạnh khác thì trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức
quản ly của doanh nghiệp xét sâu xa cũng chính là trình độ sử dụng vốn và do
đó hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào nó. Và trong điều kiện nguồn
lực có hạn thì việc tổ chƣc, phân phối nó một cách hợp lý chính là con đƣờng
duy nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng nó
Mặt khác vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, do vậy việc quản lý phải
đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành.
 Cơ cấu vốn đầu tư
Doanh nghiệp là nơi tập trung các nhân tố nhƣ vốn, lao động và sử dụng nó
vào hoạt động sản xất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn nói chung và vốn kinh
doanh nói riêng là một nguồn lực quan trọng và có hạn đối với mỗi doanh
nghiệp. Việc bố trí vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành
nghề cụ thể trong doanh nghiệp là nhân tố góp phần tăng hiệu quả sản xuất cũng
nhƣ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Mặt khác, cơ cấu vốn tác động đến thu nhập của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có khả năng tài chính cao thƣờng sử dụng tỷ lệ nợ vay lớn hơn, nhƣng
doanh nghiệp phải luôn đƣơng đầu với rủi ro về tài chính do sử dụng tỷ lệ nợ
vay cao. Nên để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu,
doanh nghiệp cần phải thiết lập đƣợc cho mình một cơ cấu vốn tối ƣu.Cơ cấu
vốn tối ƣu sẽ không ngừng đảm bảo cho nguồn vốn cho sản xuất mà còn giảm
đƣợc chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng

SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 17
nghiệp trong đó có vốn kinh doanh. Do vậy tuỳ thuộc vào mô hình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp để xác định cơ cấu vốn một cách tối ƣu nhất tại
những thời điểm nhất định. Và trên cơ sở đã xác định đƣợc cơ cấu vốn và nhu
cầu vốn doanh nghiệp luôn cần phải chú ý tìm kiếm, huy động nguồn tài trợ cho
hoạt động của doanh.
 Các nhân tố vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế là các nhân tố khách quan tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trƣớc hết, doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với
môi trƣờng xung quanh. Môi trƣờng kinh doanh với các yếu tố lạm phát, thất
nghiệp, lãi suất, tăng trƣởng kinh tế…đều gây tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trƣởng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp có cơ hội để phát triển. Từ đó thu nhập và lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng đƣợc tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng. Còn nếu nền kinh tế có
lạm phát thì làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến tăng giá các
nguyên liệu, hàng hoá, dịch vụ. Điều này sẽ ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Và khoa học công nghệ cũng có ảnh hƣởng đến chỉ tiêu này. Tiến bộ khoa
học kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm…từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng Xã hội Chủ
nghĩa. Cho nên cơ chế quản lý của nhà nƣớc có ảnh hƣởng không nhỏ đến quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh không thể không quan tâm đến yếu tố này. Các chủ
trƣơng, chính sách, hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc đề racó tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu những chủ trƣơng chính sách
này phù hợp sẽ tạo hậu thuẫn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 18
nhuận, và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung cho doanh nghiệp.
Và bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế, chính sách, pháp luật cũng ảnh hƣởng
rất lớn tới mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Đồng thời mỗi doanh
nghiệp phải linh hoạt, nhanh nhạy trong việc nắm bắt sự thay đổi của cơ chế và
vận dụng nó vào sản xuất kinh doanh cũng nhƣ quản lý vốn một cách kịp thời và
hiệu quả.
Ngoài các nhân tố trên, vấn đề sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh còn chịu
ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác.













Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 19
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH HÓA
2.1. Khái quát chung về Công ty Điện lực Thanh Hóa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Sự hình thành.
Điện Lực Thanh Hoá là một doanh nghiệp Nhà nƣớc, trực thuộc Điện lực
Điện Lực I - Tổng Điện lực Điện Lực Việt Nam.Hiện nay, Điện lực có trụ sở
đóng tại 98 Triệu Quốc Đạt - Phƣờng Điện Biên - Thành phố Thanh Hoá.
Điện Lực Thanh Hoá có tiền thân là nhà máy điện Thanh Hoá đƣợc thành
lập vào ngày 06/04/1961 do Cục Điện Lực ký quyết định thành lập. Nhà máy
điện Thanh Hoá đƣợc hình thành dựa trên bốn cơ sở phát điện lúc bấy giờ trên
địa bàn tỉnh: Nhà máy nhiệt điện Hàm Rồng gồm 2 tổ máy (với tổng công suất
là 3000KW); Nhà máy thuỷ điện Bàn Thạch gồm 3 tổ máy phát (với tổng công
suất là 960KW); Nhà máy điện Lô Cô Hàm Rồng; nhà máy nhiệt điện Cổ Định.
Trong những ngày mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, cũ kỹ.
Điện năng sản xuất ra chủ yếu là phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh
và các cơ sở công nghiệp sản xuất nhỏ khác trên địa bàn tỉnh.
Năm 1970, hệ thống điện toàn Tỉnh đƣợc hoà với hệ thống lƣới điện miền
Bắc bằng đƣờng dây 35KV Hàm Rồng - Đồng Giao.
Tháng 11/1977, Bộ Điện và Than ra quyết định đổi tên là Sở quản lý và
phân phối điện Thanh Hoá. Ở giai đoạn này, Điện Lực Thanh Hoá đã khởi công
xây dựng đƣờng dây và trạm 110KV ở nhiều địa điểm trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
yêu cầu về điện năng cho sinh hoạt và sản xuất.
Tháng 8/1982, Bộ Điện Lực ra quyết định đổi tên thành Sở Điện Lực
Thanh Hoá.
Sau một thời gian dài sản xuất, nhà máy nhiệt điện Hàm Rồng do không
còn đáp ứng đƣợc những yêu cầu sản xuất nên đến tháng 6/1989 nhà máy nhiệt
điện Hàm Rồng đã bị loại bỏ, chỉ còn Thuỷ điện Bàn Thạch sản xuất điện năng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phƣơng
SVTH: Nguyễn Thị Thu – Lớp CDTD13TH 20
Khi Thuỷ điện Hoà Bình hoàn thành (có công suất 124MW = 1,9 triệu
KW) đúng với công suất thiết kế hoàn thành đóng điện đƣờng dây 500KV để sử
dụng điện năng quốc gia có hiệu quả kinh tế, nguồn điện áp ổn định nên đơn vị
đã tham mƣu cho Điện lực Điện Lực I huy động huy động vốn ngân sách, vốn

nhân dân đóng góp để xây dựng và cải tạo hệ thống điện nối mạch liên kết với
nhau. Đây là bƣớc nhảy vọt quyết định và đánh dấu sự phát triển của ngành
Điện Lực Thanh Hoá.
Năm 1994, đơn vị đã hoàn thành xây dựng trạm trung gian 35KV ở hai
huyện Thƣờng Xuân và Ngọc Lặc, đƣa điện lƣới quốc gia lên đến huyện miền
núi Lang Chánh.
Đúng ngày 2/9/1995, kỷ niệm 50 năm ngày thành lập nƣớc CHXHCN
Việt Nam, Điện Lực Thanh Hoá đã hoàn thành việc đƣa điện lƣới quốc gia về
hai huyện miền núi cuối cùng là Bá Thƣớc và Quan Hoá đạt 100% số huyện
trong tỉnh có điện.
Năm 1996, Điện Lực Thanh Hoá chính thức bàn giao chức năng quản lý
Nhà nƣớc cho Sở Công nghiệp, chỉ còn quản lý kinh doanh bán điện.
Ngày 8/3/1996, Tổng Điện lực Điện Lực Việt Nam ra quyết định đổi tên
thành Điện Lực Thanh Hoá.
Gần 47 năm hình thành và phát triển, Điện Lực Thanh Hoá đã đạt đƣợc
những thành tích đáng kể bằng chính sức lực của cán bộ công nhân viên trong
đơn vị và sự hỗ trợ của ngành điện, cùng với chính quyền và nhân dân trong
tỉnh. Hiện nay cơ sở vật chất của Điện Lực Thanh Hoá đã có: Trạm biến áp
220KV (công suất 2
*
125 MVA); 07 trạm biến áp 110KV (với 10 máy biến áp
có tổng dung lƣợng 327 MVA), trong đó có hai trạm chuyên dùng cho Điện lực
Xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn (công suất 36 MVA); 36 trạm trung gian 35KV và
2098 trạm biến áp phụ tải và hơn 3000 Km đƣờng dây cung cấp điện áp.
Ngành điện là ngành chủ chốt và có vai trò đặc biệt quan trọng không thể
thiếu đƣợc của mọi nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hiện đại. Đối với nƣớc ta
hiện nay, trong cơ chế kinh tế thị trƣờng giao lƣu và hội nhập quốc tế mạnh mẽ,
ngành điện đã, đang và ngày càng chiếm một vị trí quyết định và thúc đẩy đối

×