Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

luận văn kế toán tài sản cố định ở công ty tnhh may xuất khẩu việt hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.06 KB, 50 trang )




Đề tài: Kế toán Tài sản cố
định ở Công ty TNHH
May xuất khẩu Việt Hồng
LỜI CẢM ƠN
  

Kính gửi:
- Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô khoa Kinh Tế - Tài Chính,
- Ban giám đốc và các anh chị Phòng Kế toán công ty TNNHH may Việt
Hồng.
Qua ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Việt Hồng, cùng với sự hiểu biết
về bài giảng của thầy bộ môn kế toán Nguyễn Văn Thảo. Những kinh nghiệm
mà em tiếp thu được rất nhỏ nhưng có thể nói nó đã đem lại phần nào chút rành
mạch về công việc mà tương lai em sẽ làm.
Thời gian thực tập là bước khởi đầu để cho em vững vàng trong sự nghiệp
tương lai của mình. Tuy bận rộn với nhiều công việc của nhưng cô và các chị
phòng Kế toán giúp em có thể tiếp cận được những con số và các loại giấy tờ
cho công việc làm báo cáo tốt nghiệp, đó là điều quí giá mà em may mắn nhận
được,.
Dù vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty sẽ có những vấn đề nảy sinh,
em mong được góp ý và bỏ qua. Chúc Công ty luôn vững bền với hệ thống nhân
viên làm việc luôn bền bĩ và sáng suốt.

Em xin chân thành cám ơn!

Bến Tre, ngày tháng năm 2011












NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Bến Tre, ngày … tháng … năm 2011













NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Bến Tre, ngày … tháng … năm 2011










LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang mở cửa giao thương rộng rãi với các nước
trên khu vực lớn của thế giới, thì nền kinh tế của ta đã có những chuyển biến mạnh.
Điều này thể hiện rõ ở nhiều lĩnh vực mà các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam đã làm và tạo nên các tiếng vang trên trường thế giới. Một bước chuyển mình
lớn hơn khi Việt Nam bắt đầu đi vào con đường của hội nhập kinh tế quốc tế, năm 2007
đất nước chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO, điều đó buộc các nhà kinh
tế đưa ra các giải pháp về lý luận và thực tiễn để giúp cho doanh nghiệp mà họ phục vụ
đứng vững hơn trong môi trường cạnh tranh càng nóng bỏng này.
Để được tối đa hóa lợi nhuận và doanh thu thì nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đưa
ra các kế hoạch như thế nào để cho doanh nghiệp của mình đứng vững? Muốn doanh
nghiệp không gặp suy vong trong cơn khủng hoảng, chiến lược nào để thu hồi vốn
nhanh trong cơn lốc này? Làm sao để sản phẩm đạt chuẩn chất lượng theo đúng được
yêu cầu càng cao? Tấc cả điều nhằm vào yếu tố lợi nhuận và doanh thu, nhưng để
đạt được mục đích cuối cùng này thì các yếu tố khác không thể bỏ qua mà cần được
quan tâm tích cực, đó chính là tài sản cố định.
Tài sản cố định là một phần vốn của doanh nghiệp mua sắm dùng cho sản xuất,
phục vụ sản xuất. Bao gồm cả những giá trị hữu hình và vô hình nên điều quan trong
của việc quan tâm đến tài sản là phương pháp bảo quản, cách khấu hao, chính sách bảo
trì, bảo dưỡng cho tài sản.
Nhận thức được tầm quan trọng mà tài sản đem lại lợi ích cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Kế toán Tài sản cố định” ở Công ty
TNHH May xuất khẩu Việt Hồng để làm đề tài tốt nghiệp.
Với thời gian thực tập ba tháng, bên cạnh những kiến thức được học tại trường
qua sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Thảo và sự giúp đỡ của các

anh chị Phòng Kế toán Công ty TNHH May xuất khẩu Việt Hồng em đã tìm hiểu được
một số khía cạnh cơ bản của chuyên môn nghành Kế toán DNSX để làm kĩ năng cho
công việc sau này. Bên cạnh những hiểu biết của bài học trong trường được tiếp thu để
thể hiện qua báo cáo tốt nghiệp này sẽ có các hạn chế không thể tránh khỏi, kính mong
quý Ban lãnh đạo Công ty; các anh chị Phòng Kế toán Công ty TNHH May xuất khẩu
Việt Hồng và thầy, cô Khoa Kinh tế - Tài chính trường Cao đẳng Bến Tre góp ý để
báo cáo này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU VIỆT HỒNG

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1
1.1.2. Hình thức sở hữu 2


1.2.Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Nghành nghề, lĩnh vực hoạt động 3
1.2.2. Chức năng 3
1.2.3. Nhiệm vụ 3

1.3.Thuận lợi và khó khăn
1.3.1.Thuận lợi 4
1.3.2.Khó khăn 4

1.4.Quy mô hoạt động của công ty

1.4.1. Tổng nhân sự 4
1.4.2. Tổng vốn sản xuất kinh doanh 5

1.5.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1.5.1Tổ chức sản xuất 5
1.5.2. Tổ chức quản lý 5
1.5.2.1. Hội đồng quản trị 5
1.5.2.2. Giám đốc 5
1.5.2.3. Phó giám đốc 6
1.5.2.4. Các phòng ban 6
*** Sơ đồ bộ máy quản lý 8

1.7.Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.7.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 9
1.7.2. Hình thức sổ kế toán 9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG QUÝ I

2.1.Khái niệm về tài sản cố định 12

2.2.Đặc điểm của tài sản cố định 12

2.3 .Phân loại tài sản cố định 12
2.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành 13
2.3.2. Phân loại theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng TSCĐ 13
2.3.3. Phân loại theo quyền sở hữu 14

2.4.Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ 16
2.4.1. Trường hợp mua săm TSCĐ hữu hình 16

2.4.2. Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi 16
2.4.3. Trường hợp TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc sản xuất 17
2.4.4. Trường hợp TSCĐ hữu hình được cấp 17
2.4.5. Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác 17
2.4.6. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm 17
2.4.7. Nguyên giá TSCĐ vô hình 17

2.5.Phương pháp xác đinh giá trị còn lại của TSCĐ 18

2.6.Kế toán tình hình tăng, giảm TSCĐ
2.6.1. Chừng từ kế toán 19
2.6.2. Tài khoản sử dụng 19
2.6.3. Kế toán tăng TSCĐ 20
2.6.4. Kế toán giảm TSCĐ 27

2.7.Khấu hao TSCĐ
2.7.1. Khái niệm 30
2.7.2. Phạm vi và phương pháp tính khấu hao TSCĐ 30
2.7.2.1. Phạm vi tính khấu hao 30
2.7.2.2. Phương pháp tính khấu hao 31
2.7.3. Kế toán khấu hao TSCĐ
2.7.3.1. Chứng từ sử dụng 33
2.7.3.2. Tài khoản sử dụng 33
2.7.3.3. Phương pháp hạch toán 33
2.7.3.4. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2010 36

2.8.Kế toán sữa chữa TSCĐ
2.8.1. Phân loại 36
2.8.2. Phương pháp hạch toán 36


2.9.Kế toán nâng cấp TSCĐ 38

2.10.Đánh giá lại TSCĐ
2.10.1.Khái niệm 38
2.10.2.Các trường hợp đánh giá lại 38
2.10.3.Tài khoản sử dụng 39

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN

3.1.Nhận xét 40

3.1.1 Những mặt đạt được 40
3.1.2 Những mặt tồn tại 41

3.2.Kiến nghị 41

3.3.Kết luận 42
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU
VIỆT HỒNG

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty được cấp giấy phép thành lập số 00379 GP/TLDN – 02, ngày 06
tháng 02 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Tên công ty: Công ty May Xuất khẩu Việt Hồng.
Tên giao dịch: VIET HONG GARMENT COMPANY
Địa chỉ: 425, tỉnh lộ 885, phường 8, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Điện thoại: 075. 38.24.990 – 38.24.238
Vào năm 1995, tình hình may mặc ở nước ta đang đi vào quĩ đạo phát triển,
bên cạnh đó yêu cầu cấp thiết phải giải quyết đó là nguồn dồi dào của lao động
và nâng cao đời sống cho lao động trong tỉnh. Trước yêu cầu đó, tỉnh đã giao
cho Ngân hàng Công thương Bến Tre đứng ra liên doanh cùng công ty may Việt
Tiến để thành lập Công ty TNHH May xuất khẩu Việt Hồng.
Công ty được xây dựng trên cơ sở Xí nghiệp Liên Hiệp chăn nuôi và chế
biến thức ăn gia súc cũ. Với tổng diện tích là 21.200m ( nhà xưởng: 8730m, gồm
cả một cơ sở vật chất sẵn có), công ty đã xây dựng và lắp máy móc, hoàn thành
vào tháng 7 năm 1995, chính thức khai trương và đi vào họat động.
Giai đoạn đầu sản xuất có 07 chuyền may, 01 tổ cắt, 01 tổ ủi, 01 tổ kiểm
hóa, 01 tổ KCS.
Hội đồng quản trị (gồm 05 thành viên) do hai bên góp vốn cử ra, công ty
may Việt Tiến là chủ tịch hội đồng quản trị (có 02 thành viên), Công ty may
Việt Hồng là phó chủ tịch Hội đồng quản trị (có 03 thành viên).
Qua quá trình sản xuất, Công ty dần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức quản lý, đến
nay công ty có 21 chuyền may (05 – 04 – 03 chuyền may được thành lập vào các
năm 2006 – 2008 – 2009 ).
Đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Bến Tre rút toàn bộ số vốn góp liên doanh của mình
(1.000.000.000đồng), toàn bộ số vốn góp này được ngân sách Bến Tre góp vốn
thay thế.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 2
Đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 Công ty làm thủ tục chuyển
nhượng phần vốn UBND Tỉnh Bến Tre và 01 phần vốn của Công ty may Việt
Tiến cho thành viên mới, hiện nay công ty được chuyển thành công ty nhiểu
thành viên.
1.1.2. Hình thức sở hữu
Công ty là một liên doanh theo hợp đồng không số ngày 20 tháng 09 năm

1994 giữa:
 Công ty may Việt Tiến
 Trụ sở đặt tại: số 07, Lê Minh Xuân, Q.Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Tre
 Trụ sở đặt tại: số 142A, Nguyễn Đình Chiểu, phường 2, TP.Bến Tre, tỉnh
Bến Tre
Tại thời điểm ngày 29 tháng 4 năm 1997 số vốn theo biên bản xác định
kinh doanh là:
1. Công ty may Việt Tiến: 2.378.522.278đồng
2. Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bến Tre: 3.899.50.520đồng
Trong đó số vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bến
Tre: 1.000.000.000đồng
3. Vốn Ngân sách tỉnh Bến Tre: 2.899.509.520đồng
Vào ngày 20 tháng 11 năm 2000 số vốn góp mỗi bên thay đổi như sau:
1. Công ty may Việt Tiến (chiếm 33,2%): 2.878.522.278 đồng; góp thêm
500.000.000đồng
2. Chi nhánh Ngân hàng Công thương chuyển khoản vào ngày 13/9/1999:
630.000.000đồng (chiếm 7,3%). Nhằm thực hiện qui định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc góp vốn của Ngân hàng thương mại vào doanh nghiệp,
liên doanh Ngân hàng Công thương tỉnh Bến Tre đã rút vốn 370.000.000đồng,
số vốn này được Ngân sách Tỉnh Bến Tre góp vốn thay thế.
3. Ngân sách tỉnh Bến Tre: 5.156.349.605đồng
Ngày 26/72003, ngân sách tỉnh Bến Tre đã góp vốn bổ sung:
1.000.000.000đồng để Công ty đầu tư vào công việc xây dựng hai cơ sở may tại
huyện Ba Tri và huyện Mỏ Cày.
Đến ngày 31/12/2003 thành viên góp vốn và số vốn của các thành viên như
sau:
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 3
1. Công ty may Việt Tiến : 2.977.401.067đồng.

2. Ngân sách tỉnh Bến Tre : 7.019.464.364đồng.
3. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận qua các năm 1996,1997 : 331.993.548đồng
Tổng cộng: 9.996.865.431đồng
Sau khi Sở Tài chính Bến Tre xác định giá trị doanh nghiệp, UBND tỉnh
Bến Tre quyết định bán toàn bộ số vốn góp của Ngân sách tỉnh Bến Tre cho các
nhà đầu tư chiến lược. Công ty may Việt Tiến cũng bán bớt một phần, chỉ giử lại
25% số vốn góp.
Hiện nay số vốn của công ty may xuất khẩu Việt Hồng bao gồm các chủ sở
hữu sau:
1. Công ty TNHH Nam Thiên : 4.998.432.715đồng (50% vốn điều lệ)
2. Công ty May Việt Tiến : 2.977.401.067đồng (25% vốn điều lệ)
3. Công ty May CP Việt Thịnh : 7.019.464.364đồng (15% vốn điều lệ)
4. Công ty May CP Việt Hương : 999.686.453đồng (10%vốn điều lệ)
1.2. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất gia công, kinh doanh hàng may mặc xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa.
Thị trường xuất khẩu: Đài Loan, Hồng Kông, Nhật, Ý, Hà Lan, Đức, Mỹ,
Pháp, Tây Ban Nha, Canada.
1.2.2. Chức năng:
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
Căn cứ vào hợp đồng may mặc XNK với nước ngoài Công ty sẽ nhập phụ
liệu may, sản xuất thành phẩm, hoặc tái xuất khẩu trả lại cho khách hàng.
1.2.3. Nhiệm vụ
Huy động được các tiềm lực kinh tế và khả năng sản xuất tiêu thụ và xuất
khẩu của công ty để thực hiện chủ trương và chính cách của nhà nước song song
với mục tiêu lợi nhuận.
Nâng cao khả năng làm việc với các đơn đặt hàng, mẫu hàng đa dạng và
mặt hàng trong xu hướng ngày càng phát triển mạnh của hàng may mặc nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho công ty.



Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 4
1.3. Thuận lợi và khó khăn
1.3.1. Thuận lợi
Được sự ưu ái hỗ trợ của các nghành hữu quan trong tỉnh.
Sự nhạy bén và xoay chuyển kịp thời trong việc phát triển qui mô sản xuất
và nâng cao chất lượng sản xuất.
Sự chính xác, năng động trong sản xuất đã tạo được niềm tin đến với khách
hàng.
Có chính sách lâu dài và hợp lý trong từng khâu, từng thời kì đối với từng
bộ phận đã tạo sự ổn định liên tục và phát triển trong sản xuât kinhh doanh.
1.3.2. Khó khăn:
Từ những ngày đầu thành lập:
Công ty vấp phải sự bão hòa trong nghành may mặc.
Đối với Bến Tre, cản trở lớn nhất là giao thông không thuận lợi, điều đó
gây ảnh hưởng với việc giao thương với các đơn vị mua bán ngoài khu vực tỉnh.
Các chiến lược kinh doanh chưa thể đánh giá được tầm quan trọng của
hàng may mặc nên DN chưa tự tin đi vào sản xuất hàng may mặc mạnh mẽ như
các DN khác để đứng vững trên thị trường mà chỉ có thể sản xuất theo đơn đặt
hàng cầm chừng.
Các điều kiện để kí kết giao thương với thị thị trường chính không thể thực
hiện, phải nhờ vào đến đơn vị trung gian, do vậy chỉ thực hiện họp đồng gia
công, chưa chính thức kí kết trực tiếp họp đồng vì vậy hiệu quả sản xuất cua
rDN bị hạn chế.
Trình độ kỹ thuật và công nghệ gặp khó khăn trong việc cải tiến, bên cạnh
tay nghề công nhân yếu không có đủ thời gian nâng cao hiệu suất.
Do đặc thù gia công nên thường bị ép giá hàng gia công.
Các DN hàng may mặc chưa có sự dẫn dắt của đơn vị chủ quản nên cạnh

tranh giữa các DN gây nên bất lợi.
Lương công nhân chỉ giải quyết các vấn đề cơ bản của cá nhân nên lượng
công nhân thay đổi, làm ảnh hưởng tiến độ sản xuất.
1.4. Quy mô hoạt động công ty
1.4.1. Tổng nhân sự:
-Tổng số công nhân viên hiện nay: 1.258 người. Trong đó;
-Tổng số lao động trực tiếp :1.175 người
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 5
-Tổng số lao động gián tiếp:83 người
1.4.2. Tổng vốn sản xuất kinh doanh:
- Công ty TNHH Nam Thiên : 5 tỷ
- Công ty May Việt Tiến : 2,5 tỷ
- Công ty May CP Việt Thịnh: 1,5 tỷ
- Công ty Cp Việt Hưng : 1 tỷ
Hiện nay công ty có 01 văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh để phục vụ
cho việc nhận các đơn đạt hàng nhập và xuất khẩu nguyên vật liệu, hàng
hóa……
1.5. Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý
1.5.1. Tổ chức sản xuất
Sau khi kí hợp đồng gia công với khách hàng, Phòng Kế hoạch lập kế
hoạch nhận nguyên vật liệu về nhập kho, tại kho công nhân sẽ kiểm tra số lượng
cũng như chât lượng của nguyên vật liệu xem có đúng với phiếu nhập kho hay
không, lập biên bản giám định đối chiếu báo cáo với khách hàng.
Đồng thời phòng sơ đồ nhận vải để lập sơ đồ rập mẫu, sau đó sẽ in và
chuyển sang phòng cắt.
Phòng cắt sẽ liên hệ với kho để nhận vải, trải lên bàn và đặt rập mẫu để cắt
thành bán thành phẩm.
Bán thành phẩm được đánh số và đưa xuống các phân xưởng may, kĩ thuật
sẽ kiểm tra, hướng dẫn công nhân gọt, ủi, cắt, may chi tiết, ráp thành thành

phẩm.
Thành phẩm được kiểm hóa, sau đó chuyển sang tổ ủi, ủi, vào bao, đóng
thùng, nhập kho chờ xuất.
1.5.2. Tổ chức quản lý
1.5.2.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên hiện nay gồm 05 người và 01 ban kiểm soát (gồm 02
người)
1.5.2.2. Giám đốc
Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên, quản lý công ty theo chế độ
một thủ trưởng có quyền điều hành và quyết định mọi công việc của công ty.
Chịu trách nhiệm trước nhà nước về tập thể công nhân viên và kết quả kinh
doanh của công ty.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 6
1.5.2.3. Phó giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình được phân
công
1.5.2.4. Các phòng ban
Phòng Kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư
Xây dựng kế hoạch, soạn thảo các văn bản có liên quan sản xuất
Xác định kế hoạch hàng hóa với khách hàng, thực hiện hợp đồng sản xuất
Thực hiện kế hoạch phân bổ sản xuất các mà hàng trong từng thời điểm
Xác định, thống kê tình hình tiêu hao trong kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kinh doanh
Thực hiện nhập nguyên liệu và xuất khẩu thành phẩm, chịu trách nhiệm về
các thủ tục đặt hàng xuất nhập khẩu.
Nguyên cứu thị trường trong và ngoài nước
Trực tiếp quan hệ các khách hàng để tiêu thụ các sản phâm.
Phòng Kỹ thuật công nghệ

Chịu trách nhiệm về kĩ thuât may, quan hệ với khách hàng về mẫu mã, kĩ
thuật, mỹ thuật cho sản phẩm
Quản lý máy móc toàn bộ máy móc và thiết bị của công công ty
Các bộ phận
Kỹ thuật viên: Chuẩn bị mẫu mã, rập, bảng màu, tiêu chuẩn kĩ thuật
May mẫu: Giới thiệu khách hàng trước khi sản xuất
Sơ đồ: Xác định chi tiết sản phẩm cần được bố trí thích hợp trên định mức
của khách hàng để sao cho tiết kiệm nhất vải.
KCS: Kiểm tra và xác định chất lượng sản phẩm.
Cơ điện: Bảo trì và sữa chữa máy móc thiết bị
Phòng kế toán
Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty, báo cáo quyết toán, nộp thuế
theo quy định.
Lập kế hoạch tài vụ, quản lý vốn, thu hồi nợ phải trả, trả nợ vay…
Tính và phát lương hàng tháng cho công nhân viên hàng tháng sau khi có
bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức hành chánh chuyển sang.

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 7
Phòng tổ chức hành chánh
Quản lý, tuyển dụng, điều động công nhân, nhân sự phục vụ cho sản xuất.
Quản lý định mức lao động, máy móc thiết bị cho các phòng ban.
Chịu trách nhiêm công tác bảo vệ, chăm sóc y tế, đời sống vật chất cho
công nhân viên.
Theo dõi, đánh giá, xây dựng thời gian làm việc và đơn giá tiền lương cho
công nhân
Thay mặc công ty quan hệ khách hàng.


























Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 8

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG





























HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HOÀNG MỘNG LONG

PHÒNG TỔ CHỨC – LĐTL

TRẦN VĂN KHĂM
PHÒNG KTTV
TRẦN THỊ DẼO
PHÒNG Q.A
TRẦN ÁNH LINH
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
NGÔ SĨ TUẤN
TRƯỞNG P. NCCN
NGUYỄN CÔNG ĐOÀN
TRƯỞNG P.CBSX
LÊ THỊ THANH HẰNG
PGĐ KỸ THUẬT
LÊ TUẤN NGUYÊN
QĐ XƯỞNG CẮT
NGUYỄN THANH THUÝ
QĐ XƯỞNG MAY 1
NGUYỄN THỊ LOAN
QĐ XƯỞNG MAY 2
PHAN VĂN TRUNG
QĐ XƯƠNG MAY 3
NGUYỄN T. KIM HẠNH
QĐ XƯỞNG MAY 4
NGUYỄN VĂN TRỖI
TỔ
CẮT
1
TỔ
CẮT
2
6 TỔ

MAY
TỔ
HOÀN
THÀNH
6 TỔ
MAY
TỔ
HOÀN
THÀNH
6 TỔ
MAY
TỔ
HOÀN
THÀNH
6 TỔ
MAY
TỔ
HOÀN
THÀNH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 9
1.7. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.7.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:









 : Quan hệ lãnh đạo
 : Quan hệ hỗ trợ
Chức năng nhiệm vụ bộ máy kế toán
Đứng đầu là kế toán trưởng, người chịu trách nhiệm cao nhất của Phòng Kế
toán – tài vụ, trực tiếp quan hệ vớicác phòng ban khác. Với nhiệm vụ quyết định
tình hình kế toán, hạch toán và phân tích tình hình tài chính tại công ty. Hàng
tháng kỉêm tra tiền mặt để và nguyên vật liệu để báo cáo thống kê theo đúng chế
độ kế toán của Công ty. Tập hợp các số liệu chứng từ chi tiết để hạch toán tính
giá thành sản phẩm, ghi sách chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết….
Kế toán chi tiết: Theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gới ngân hàng, các quan
hệ thanh toán với khách hàng, ngânhàng, hợp đồng vay, phiếu thu, phiếu chi,
các khoản tạm ứng.
Thủ quỹ: trực tiếp thu, chi tiền mặt, quản lý tiền mặt trong công ty, phục vụ
thu chi mua nguyên vật liệu, phát hành báo cáo quỹ để cung cấp chứng từ có
liên quan.
Công việc của bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh theo nghành nghề đã đăng ký
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã được giao
Bảo tồn và phát triển vốn đã được giao
Phân phối thu nhập cho đời sống công nhân viên của Công ty
1.7.2. Hình thức sổ kế toán
Chứng từ

Trích
yếu
Số hiệ tài sản Số tiền Ghi
chú
SỐ NGÀY
THÁNG

NỢ CÓ



Sổ kế toán sử dụng hình thức này:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN CHI
TIẾT
THỦ QUỸ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 10
Sổ đang kí chứng từ ghi sổ: dung để đăng kí các chứng từ ghi sổ theo trình
tự thời gian nhằm đảm bảo tổt chứng từ ghi sổ và kiểm tra, tra cứu khi cần thiết
Sổ cái: là sổ tài khoản thông thường
Trình tự ghi chép chứng từ ghi sổ
-Hàng tháng : kế toán tập hợp, kiểm tra và phân loại chứng từ gốc, căn cứ
chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ khác.
-Định kì: trên cơ sở chứng từ gốc đã phân loại, kế toán áp dụng chứng từ
ghi sổ, căn cứ các chứng từ gốc đã phân loại, kế toán áp dụng chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ cái
-Cuối tháng
+ Lập bảng đối chiếu phát sinh tài khoản để đối chiếu tài liệu ghi chép
của hạch toán tổng hợp
+ Lập bảng tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp với hạch toán chi
tiết.
+ Đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu phát sinh với các tài khoản, sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ với sổ quỹ và tổng nợ chi tiết.
+ Lập bảng cân đối tài khoản

+ Lập báo cáo tài chính















Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 11
Sơ đồ hệ thống chứng từ kế toán:










Ghi cuối tháng:

* Hệ thống chứng từ
Bảng kê nhập hàng hoá, nguyên phụ liệu.
Bảng kê xuất hàng hoá, nguyên phụ liệu
Bảng kê thành phẩm tiêu thụ
Bảng kê thanh toán tạm ứng
Bộ chứng từ ghi sổ: tiền mặt, tiền gửi ngân hang, thành toán
*Hệ thống báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
BẢNG TỎNG
HỢP CHỨNG
TỪ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ CÁI
SỔ ĐANG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN
CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ QUỶ

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ CHI

TIẾT
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
TNHH MAY XUẤT KHẨU VIỆT HỒNG QUÝ I

2.1. Khái niệm về tài sản cố định:
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và chỉ
cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc
một số chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá
trị lớn và sử dụng được trong thời gian dài.
Các tài sản cố định có hìn thái vật chất cụ thể gọi là tài sản cố định hữu
hình, còn các tài sản cố định chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là tài sản
cố định vô hình.
Theo quy định hiện nay, tiêu chuẩn nhận biết được TSCĐ được xác định
như sau:
-Đối với TSCĐ hữu hình: Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hinh có
kết cấu độclập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kì
một bộ phận nào thì cả hệ thống trong đó không thể hoạt động được, nếu thỏa
mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
3. Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
4. Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
- Đối với TSCĐ vô hình: mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
chi ra thõa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn trên mà không hình thành TSCĐ hữu
hình thì được xem là TSCĐ vô hình.

2.2. Đặc điểm tài sản cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu.
Trong qua trình tham gia vào các khâu của sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn dần về giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ mới tạo ra.

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 13
2.3. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, khác biệt về tính chất, công năng,
thời gian sử dụng. Do vây, để phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau
là việc làm tối quan trọng để quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp.
2.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu căn cứ theo hình thái biểu hiện thì TSCĐ được phân thành:
TSCĐ hữu hình: là tài sản được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ
thể như: nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc, ….
TSCĐ vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hiện vật cụ thể mà là
những khoản đầu tư cho sản xuất kinh doanh như: chi phí thành lập, chi phí
thăm dò, chi phí bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, quyền chuyển
nhượng,…
Theo cách phân loại này sẽ cho nhà quản lý thấy được rõ cơ cấu tỷ trọng
của từng loại TSCĐ trong doang nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những quyết
định hợp lý cho việc bổ sung, thanh lý, đầu tư, thuyên chuyển TSCĐ để giúp
công tác hạch toán chi phí khấu hao chính xác và phù hợp với tình hình thực tế,
đồng thời tìm ra cách cải thiện sản xuất.
2.3.2. Phân loại theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng TSCĐ.
*Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào vai trò của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể

chia TSCĐ thành 02 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình và vô
hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật kiến trúc, thiết bị
truyền dẫn và các tài sản không có hình thái vật chất khác.
-TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những tài sản dùng cho các
hoạt động phục vụ cho phúc lợi công cộng bao gồm: nhà cửa, máy móc, phương
tiện phục vụ cho sinh hoạt văn hóa, các công trình phúc lợi tập thể,….
-Theo cách phân loại này thì nhà quản lý có thể thấy được năng lực sản
xuất, trình độ cải tiến thết bị như thế nào. Để từ đó có phương án cải tiến tình
hình trang bị kĩ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 14
Với Công ty, tình hình TSCĐ dùng trong sản xuất chiếm tỷ trọng cao
hơn TSCĐ không dùng vào sản xuất sẽ có thể thấy được tình hình sử dụng
TSCĐ của Công ty là tốt.
 Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng có thể chia TSCĐ làm 03 loại:
-TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ thực tế đang làm việc phục vụ cho
quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
-TSCĐ chưa sử dụng: Là những TSCĐ có đủ điều kiện sử dụng nhưng
doanh nghiệp dự trữ để thay thế cho TSCĐ đến hạn thanh lý hoặc hư hỏng, hoặc
thay thế cho TSCĐ lối thời…
-TSCĐ bị lỗi về công nghiệp sản xuất nên bị dư thừa, doanh nghiệp không
cần sử dụng hay do trước đây sản xuất theo dây chuyền dụng, hoặc tài sản được
đưa vào dự trữ theo pháp lệnh của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được tình hình sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thế nào và đề ra các phương hướng cải tiến hợp
lý .
2.3.3 Phân loại theo quyền sở hữu

Có thể chia làm 2 loại:
-TSCĐ của doanh nghiệp: Là toàn bộ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng.
-TSCĐ đi thuê: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị tổ chức
kinh tế khác, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng trong thời gian
thuê.
Phân loại tài sản theo chuân mực được căn cứ vào mức độ chuyển giao các
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê.
-TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử dụng tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- TSCĐthuê hoạt động: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của các
doanh nghiệp khác để sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp dồng đã kí.
Doanh nghiệp không trích khấu hao TSCĐ thuê này, doanh nghiệp sẽ trả TSCĐ
cho đơn vị thuê khi hêt thời hạn thuê.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 15
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm vững được số lượng
TSCĐ của doanh nghiệp, từ đó thấy được phải mua hay thuê TSCĐ như thế nào
là hợp lý.
** Với mỗi cách phân loại trên đều có ý nghĩa nhất định nhưng chúng có
cùng một ý nghĩa quan trọng là giúp cho nhà quản lý tính toán được được chính
xác số tiền khấu hao TSCĐ, việc sử dụng TSCĐ trong sản xuất .
Thực trạng kế toán phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp theo hình
thức:
Do tỷ trọng vốn cố định lớn nên việc quản lý TSCĐ rất phức tạp và khó
khăn, nhưng bởi được sắp xếp theo các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
công tác quản lý, sử dụng, duy trì và bảo dưỡng định kì hay đánh giá lại hiệu
quả sử dụng tài sản của từng nhóm tài sản nên được phân loại như sau:
**Phân loại theo công dụng kinh tế:

Theo cách phân loại này TSCĐ của công ty gồm các loại sau:
1.Nhà cửa, phân xưởng sản xuất và vật kiến trúc.
2. Máy móc thiết bị dùng cho quản lý và sản xuất
3. Phương tiện vận tải
4. Dụng cụ quản lý
5. Các loại tài sản khác
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định tỉ trọng các loại tài sản
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng 100%
TSCĐ không dung cho sản xuất kinh doanh chiểm tỉ trọng 0%
Như vậy tình hình tài sản dung cho sản xuất kinh doanh của công ty phục
vụ sản xuất đang ở tình trạng rất tốt, qua đó thấy được sự quản lý TSCĐ của
công ty là rất tốt
**Phân loại theo tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này TSCĐ này của công ty gồm:
1. TSCĐ dùng cho hoạt động hành chính sự nghiệp
2. TSCĐ dùng cho hoạt động dự án, đề tài
3. TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
4. TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi
5. TSCĐ chờ xử lý.

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 16
2.4 Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
TSCĐ đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
Tài sản phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì trong nguyên giá TSCĐ không có thuế gía trị gia tăng
đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

hoặc không thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng thì trong nguyên giá TSCĐ bao
gồm thuế GTGT đầu vào.
2.4.1.Trường hợp TSCĐ hữu hình có được do mua sắm

Nguyên
giá
=

Giá
mua

Chiếc khấu
thương mại,
giảm giá được
hưởng
+
các loại
thuế không
hoàn lại
+
các chi phí
liên quan
trực tiếp

Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm (kể cả mới và cũ) là giá mua thực
tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại),
các chi phí có liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ…
Trường hợp TSCĐ mua với hình thức trả chậm, trả góp: nguyên giá TSCĐ

mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế (bao
gồm thuế không hoàn lại) và các chi phí có liên quan trực tiếp phải chi ra cho
đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
Khoản chênh lệch giữa giá mua và giá mua trả ngay được hạch toán vào
chi phí tài chính theo kì hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định.
2.4.2. Trường hợp mua TSCĐ với hình thức trao đổi
TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài
sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem
trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc chỉ ra tính đến thời
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: NGUYỀN VĂN THẢO
HSTT: TRẦN ĐÌNH THÔNG Trang 17
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng: chi phí vận chuyển, chi phí lắp
đặt chạy thử,…lệ phí)
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự hoạc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu của một
TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
2.4.3. trường hợp TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Là giá thành
thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử; các chi phí khác liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
2.4.4. Trường hợp TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình theo quy định cộng lệ phí
trước bạ, các chi phí có liên quan trực tiếp khác.
2.4.5. Trường hợp TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến…
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, chuyển đến…hoặc giá tri theo đánh giá của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sử dụng.

2.4.6. Trường hợp TSCĐ hữu hình được cho, biếu tặng, nhận vốn góp
liên doanh…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cho, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh
là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên
nhận phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
2.4.7. Trường hợp TSCĐ vô hình
. TSCĐ vô hình do mua sắm:
Nguyên giá sẽ là giá mua trừ phần chiết khấu thương mại, giảm giá được
hưởng cộng các loại thuế không hoàn lại cộng chi phí liên quan trực tiếp khác.
. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Trường hợp trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự hoạc có thẻ hình
thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ tương tự thì nguyên giá
của TSCĐ nhận lại về là giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi

×