Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng và một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty cổ phần Đức Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.1 KB, 52 trang )

Lê thị tiến TSCĐ
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Nhà nớc một mặt
đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm lực của mình,
mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc thử thách lớn lao. Đó là sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng ngày càng phát triển bây
giờ .
Để có thể đứng vững trên thị trờng và kinh doanh có hiệu quả cao, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài chính tốt, cung cấp thông
tin chính xác giúp cho các nhà quản lý lãnh đạo đa ra các quyết định đúng
đắn trong quá trình sản kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì
hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để kiểm tra xử lý thông tin. Trong thực
tế ở tất cả các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh đợc sao cho doanh nghiệp
tiết kiệm đợc chi phí, hạ thấp đợc giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nh vậy nếu doanh nghiệp không hạch toán công tác kế toán nhất là
kế toán chi phí và tính giá thành sản thì có thể nói doanh nghiệp hoạt động
trên thơng trờng một cách liều lĩnh, không biết kết quả, hậu quả của công
việc mình làm. Nh vậy sẽ không có những quyết định và phơng hớng đúng
đắn để đa doanh nghiệp đến thành công trong kinh doanh.
Ngành gỗ là một nghành sản xuất vật chất đặc biệt trong nền kinh tế thị
trờng. Sản phẩm gỗ là quá trình vận chuyển từ gỗ đến các đồ dùng bằng gỗ
tới tay ngời tiêu dùng. Nó là một khâu cơ bản, trung gian gắn liền giữa sản
xuất và sản xuất, sản xuất và tiêu dùng .
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đồ gỗ và xuất phát từ mục đích
yêu cầu phạm vi đối tợng, nội dung của đề cơng thực tập em đã tìm hiểu đợc
tình hình tổ chức kinh doanh, tình hình hạch toán, tài chính và chỉ tiêu kinh tế
chủ yếu của doanh nghiệp, hoàn thành báo cáo thực tập với các nội dung sau:
1
Lê thị tiến TSCĐ
Kế toán tài sản cố định
Phần I : Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kinh doanh và bộ máy kế toán


của công ty .
Phần II : Tình hình tổ chức và thực hiện tài chính ở công ty
Phần III : Tình hình tổ chức và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán
Phần IV : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tài sản cố định tại công ty
2
Lê thị tiến TSCĐ
Phần I
Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy, quản lý kinh
doanh và bộ máy kế toán của công ty
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần đức khánh
Công ty cổ phần đức khánh là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập
theo quy định số 1443/TTQL ngày 13/7/1998 . Là một doanh nghiệp mới của
Nhà nớc nên công ty đợc phép kinh doanh các loại hình kinh tế . Từ sản xuất,
đóng mới, sửa chữa cho tới các dịch vụ khác dựa trên chỉ tiêu kế hoạch do bộ,
sở đề ra. Với giá trị tổng tài sản là: 7.485.000VNĐ. Doanh nghiệp quy định
xây dựng mới hình thức cơ cấu về vốn nh sau:
Vốn Nhà nớc chiếm khoảng 49% trên tổng số vốn, còn 51% công ty phát
hành phiếu với mệnh giá cổ phiếu có giá trị100.000VNĐ . Trong số đó có
41% đợc bán cho ngời lao động trong công ty, còn lại đợc bán ra ngoài doanh
nghiệp . Để thực hiện chủ trơng đờng lối đúng đắn của Nhà nớc thì việc cổ
phần hoá doanh nghiệp là một việc làm đúng đắn của công ty . Trên cơ sở đó
việc phát triển kinh doanh trong doanh nghiệp đợc gán liền với ngời lao động.
Từ đó buộc ngời lao động trong công ty phải tìm mọi cách để phát triển sản
xuất kinh doanh . Công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách nâng
cao chất lợng phục vụ, mua bán, cải tiến đóng mới các đồ gỗ của công ty .
Đến ngày 01/01/1999 công ty cổ phần Đức Khánh chinh thức đi vào
hoạt động . Công ty có trụ sở đóng tại Km6-đờng Giải Phóng-Quận Hai
Bà Trng Hà Nội .
3
Lê thị tiến TSCĐ

Qua nhiều năm kể từ khi đợc hành lập và đi vào hoạt động cho đến nay,
công ty đã trải qua không ít khó khăn cả về chủ quan và khách quan . Nhất là
trong giai đoạn này một giai đoạn chuyển mình cả về chất và lợng, nó quyết
định tới số phận của cả công ty sau này. Bởi vì từ năm 1990- 1998 là sự thay
đổi của quá trình đổi mới kinh tế CNH-HĐH đất nớc. Năm 1998 là giai đoạn
đầu của nền kinh tế thị trờng và cũng là những năm đầu công ty hoạt động .
Do nhu cầu phát triển cao của nền KTXH đòi hỏi bắt buộc các doanh
nghiệp nhà nớc muốn tồn tại và phát triển phải chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp. Có nh vậy mới gắn liền quyền lợi của doanh nghiệp với trách
nhiệm chính của bản thân họ. Song với không ít các doanh nghiệp lâm vào
tình trạng lúng túng trớc những thử thách mới, nhng đợc sự quan tâm chỉ đạo
chặt chẽ của các cấp lãnh đạo cùng với sự phấn đấu hết mình của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty, và việc phát huy nội lực đã xây dựng lên
định hớng phát triển sản xuất kinh donh đúng đắn. Doanh nghiệp đã đạt đợc
những kết quả chỉ tiêu kinh doanh nh sau:
STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
TH TH TH TH TH
1. Sản lợng (m3) 70.100 77.640 85.478 86.000 91.000
2. Doanh thu(trđ) 6.862,7 10.567 10.598 12.412 12.856
3. Thuế lợi tức(trđ) 552,7 756,8 761,86 906,3 422,1
4. Nộp NSNN(trđ) 865,5 1.021 1.047,8 1.951,8 860
5. Tổng số vốn(trđ) 6.481 10.021 11.200 17.485 8156
6. TNBQ/lao động(đ) 319.400 355.000 507.240 600.000 620.000
Tính đến tháng 12/2002 tổng số vốn của công ty là: 8.370.701.131đ.
Trong đó: Vốn nhà nớc : 5.999.101.131 = 71,66%
Vốn cổ đông : 2.371.600.000 = 28,34%
Hơn thế nữa để bắt kịp với nhu cầu xã hội, công ty đã và đang đầu t mua
sắm một số dây truyền sản xuất cao phục vụ cho quá trình sản xuất, nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty, phục vụ đợc tốt hơn với mọi nhu
4

Lê thị tiến TSCĐ
cầu. Qua đó ta thấy đợc sự phát triển của công ty cổ phần Đức Khánh đang
trên đà phát triển, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị truờng kinh doanh.
II. Đặc Điểm Tổ Chức Sản xuất Kinh Doanh
( theo giấy phép kinh doanh ngày 02/09/1998)
Công ty cổ phần Đức Khánh là một đơn vị có phơng pháp hạch toán kinh
tế độc lập, với mục tiêu là huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển kinh doanh và các lĩnh vực khác nh:
+. Việc quản lý quá trình hoạt động kinh doanh có nhiều khâu khác nhau
nh: Giao nhận, ký kết hợp đồng mua, bán, đóng mới, sửa chữa đồ gỗ Thanh
toán hợp đồng, lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện.
+. Vận dụng cơ chế khoán đối với các thợ gắn liền trách nhiệm thợ
chính , thợ phụ với các sản phẩm .
+. Thiết bị máy móc, gỗ, đồ gỗ là tài sản cố định chủ yếu là không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất của công ty . Tất cả đều ảnh hởng lớn đến
doanh thu và chi phí dịch vụ của công ty .
Việc đóng mới sửa chữa đồ gỗ phụ thuộc nhiều vào các thiết bị máy móc
và tài năng của ngời thợ. Bên cạnh đó công ty còn có một đội ngũ cán bộ
công viên có tay nghề chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn . Vai trò của
ngời thợ chính và thợ phụ có tính chất quyết định tới chất lợng của sản phẩm .
III. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
công ty cổ phần Đức Khánh là một đơn vị kinh doanh sản xuất đồ gỗ .
Nên việc tổ chức quản lý sản xuất của công ty có những đặc điểm chung
trong ngành công nghiệp. Ngoài ra nó cũng có những đặc diểm riêng sao cho
phù
hợp với một công ty cổ phần . Bộ máy quản lý cán bộ của công ty chia làm
hai bộ phận: Bộ máy quản lý, bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp
5
Lê thị tiến TSCĐ
sản xuất . Do là công ty cổ phần với 100% công nhân có sở hữu cổ phiếu

của công ty nên công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty có tính
chất trực tiếp . Mọi cổ đông đều có quyền lợi và trách nhiệm trên số vốn của
mình nói riêng và của công ty nói chung .
Bộ máy quản lý sản xuất của công ty

Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc điều hành
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
kinh doanh
Phòng kế toán
tài vụ
Tổ sản xuất Cửa hàng bán Tổ sửa chữa
Tổ1 Tổ 2 Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Tổ 1 Tổ 2
6
Lê thị tiến TSCĐ
*
cC hức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý sản xuất.
+Hội đồng quản trị :gồm 9 đồng chí phụ trách mọi vấn đề sản xuất kinh
doanh của công ty nh: xây dựng phơng pháp kinh doanh hiện thời, định hớng
sự phát triển lâu dài của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi cổ
đông trong công ty và Nhà nớc, đặc biệt là vai trò quyền và nghĩa vụ của chủ
tịch HĐQT
+ Ban kiểm soát : Hai đồng chí là bộ phận trực tiếp kiểm tra giám sát các
bộ phận trong công ty, từ việc đa ra quyết định cho tới việc thực thi các quyết
định của các cấp lãnh đạo trong công ty
+ Giám đốc điều hành : là ngời đại diện pháp nhân của công ty. Có chức

năng quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty nh: giao dịch ký kết hợp
đồng thực hiện phơng thức kinh doanh. Do đó phải chịu trách nhiệm trớc hội
đồng quản trị , các cổ đông cũng nh trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình .
+ Phó giám đốc điều hành : là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mu cho lãnh đạo về
công tác quản lý và điều hành lao động cho phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất kinh doanh . Đảm bảo cân đối đủ việc làm cho ngời lao động, làm
công tác nhân sự tiền lơng, kế hoạch đào tạo theo các quyết định của Nhà
nớc ban hành . Tham mu về công tác thi đua khen tởng kỷ luật .
+ Phòng quản lý kinh doanh: có nhiệm vụ về công tác quản lý sản
xuất , công tác chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch tháng, quý,
7
Lê thị tiến TSCĐ
năm. Nắm bắt chắc thị trờng, thông tin, phân tích xử lý kịp thời đa ra phơng
án sản xuất kinh doanh tối u . Phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty
để chỉ đạo sản xuất có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế toán tài vụ : có nhiệm vụ làm công tác quản lý tài sản , hạch
toán giá thành, lập kế hoạch thu chi tài chính tháng, quý, năm theo kế hoạch
sản xuất cùng phòng kinh doanh, tổ sản xuất . Hoàn thành phơng án khoán
từng công nhân báo cáo nhanh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
hàng tuần để lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo sản xuất sát thực tế, làm công tác
nghiệp vụ tài vụ phục vụ sản xuất, CB-CNV toàn công ty.
+ Các tổ sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất đồ gỗ, chi tiết phù hợp với
nghiệp vụ đợc giao, phân công chỉ đạo, sản xuất cụ thể từng công đoạn. Đảm
bảo đồ gỗ sản xuất ra có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Tăng cờng sản xuất tốt, phấn đấu chỉ đạo sản xuất kinh doanh có
lãi.
+ Các tổ sửa chữa đồ gỗ: Là đơn vị trực tiếp sửa chữa đồ gỗ cũ phù hợp

với yêu cầu của khách hàng.
+ Các cửa hàng: Là đơn vị trực tiếp bán hàng của Công ty do Công ty
sản xuất. Lập kế hoạch bán hàng, phấn đấu bán đợc nhiều hàng tăng lợi
nhuận và lãi cho Công ty.
IV. đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
A/ Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế hoạch ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò quan
trọng. Đây là trung tâm sử lý thông tin đầu vào. Cơ sở sản xuất kinh doanh
đầu ra cho các nhà quản lý. Hiệu quả của bộ máy kế toán thể hiện ở chất lợng
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý thông tin đầy đủ chính xác kịp thời
làm cho tính u việt của quy định quản lý càng cao. Muốn vậy bộ máy kế toán
phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Lê thị tiến TSCĐ
+ ở công ty cổ phần Đức Khánh bộ máy kế toán đợc tổ chức theo
hình thức kế toán tập chung . Với số cán bộ nhân viên kế toán ít chỉ có 7 ngời
nhng tay nghề nghiệp vụ vững vàng. Hơn thế nữa trong điều kiện hiện nay
công ty nhận thấy hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp ở công ty.
+ Mặc dù với đặc điểm riêng biệt của mình là ngành sản xuất gỗ với quy
mô lớn và hoạt động trên thị trờng phức tạp song bộ máy kế toán của công ty
có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện công tác kế toán
trong phạm vi của công ty. Qua đó chỉ đạo công tác kế toán đợc thực hiện đầy
đủ chi tiết tới các công nhân trong tổ, cửa hàng từ chi phí tới kết quả. Bên
cạnh đó hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận của công ty thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán từ việc ghi chép hạch toán tới chế độ quản lý KTTC .
tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng
Kế toán
tổng
hợp

Kế toán tscđ,
kế toán thanh
toán khoán
Kế toán
thanh toán,
thống kê số
lợng
Thủ
quỹ
+ Kế toán trởng : Là ngời tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của
công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý phù hơqpj với
phân công lao động . Hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán trong phòng kế toán,
đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy đợc khả
9
Lê thị tiến TSCĐ
năng chuyên môn tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có
liên quan góp phần thực hiện tốt chức năng của mình .
+ Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra tổng
hợp , lập các báo cáo tài chính của công ty giúp kế toán trởng tổ chức bảo
quản , lu hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội
dung hạch toán còn lại nh : Nguồn vốn kinh doanh , các quỹ doanh nghiệp .
Mặt khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn kế toán tiền lơng .
+ Kế toán tài sản cố định thanh toán khoán : Có nhiệm vụ chủ yếu là
phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm sử dụng gỗ và các tài sản cố định
khác của doanh nghiệp, tính khấu hao theo dõi sửa chữa thanh lý nhợng bán
các tài sản cố định khác và nhiệm vụ thanh toán công nợ với nhà nớc .
+ Kế toán thanh toán thống kê số lợng có nhiệm vụ chủ yếu là thống
kê tổng hợp về lao động hoàn thành.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh tình hình thu chi các
loại tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.

B/ Tổ chức hệ thống sổ kế toán :
Là một doanh nghiệp độc lập trong việc hạch toán. Công ty cổ phần Đức
Khánh đang sử dụng hệ thống tài khoản kếtoán thống nhất theo quy định số
1141-TC/CĐKT của bộ trỏng bộ tài chính ký ngày 01/11/1995 .
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . Hệ thống
chứng tứ bao gồm : Phiếu thu , chi , nhập , xuất kho và các loại hoá đơn giao
dịch cần đến . Về tài khoản hiện nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo
quy định hiện hành .Về sổ kế toán : Các loại chứng từ ghi sổ dợc lập theo
chứng từ gốc cùng nội dung kế toán nh: Tiền mặt, nguyên vật liệu , doanh
thu.
Sổ quỹ- Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ cái các tài khoản
10
Lê thị tiến TSCĐ
Quá trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ đợc công ty phản ánh
theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

11
Lê thị tiến TSCĐ
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác
tài chính của công ty
Công ty cổ phần Đức Khánh là một công ty cổ phần hạch toán
kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động
kinh doanh , lấy thu bù chi bảo đảm có lãi, tự chịu trách nhiệm về các khoản
lỗ lãi trong kinh doanh. Chính vì thế mà công ty phải thờng xuyên phân tích
đánh giá tình hình tài chính của mình, xác định nguyên nhân ảnh hởng đến
tình hình tài chính của công ty để có biệt pháp tăng cờng công tác quản lý tài
chính .
I. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty .
1. Tình hình sử dụng vốn :
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một khối
lợng lớn nhất định về vốn . Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh thì việc quản lý và sử dụng các loại vốn đó là
một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp . Hoạt động
này tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh . Vốn
là điều kiện tiền đề không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cần phải duy trì và phát triển quy mô nguồn vốn kinh doanh để không ngừng
mở rộng sản xuất, đầu t chiều sâu cho doanh nghiệp . Để bảo toàn và phát
triển vốn việc phân bổ vốn trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng
12
Lê thị tiến TSCĐ
Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn
Qua số liệu cuối năm 2001 và năm 2002 ta thấy tổng số vốn năm 2002
tăng 136,33% nh vậy công ty đã tăng quy mô sản xuất.
Về TSLĐ và ĐTNH: so với năm 2001 thì năm 2002vốn bằng tiền tăng
274,59% chứng tỏ công ty đã sử dụng tiền mặt vào sản xuất kinh doanh thay

cho hàng tồn kho. Hàng tồn kho giảm rất nhiều chỉ còn lại công cụ dụng cụ
trong kho. Vì công ty áp dụng hình thức xuất nhập thẳng không qua kho.
Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh %
A. TSLĐ và ĐTNH
1.063.632.873 2.881.525.291 270,91
1. Vốn bằng tiền 667.315.320 1.832.389.224 74,59
2. Các khoản phải thu 77.582.564 114.789.577 147,95
3. Hàng tồn kho 199.763.789 34.518.400 17,28
4. TSLĐ khác 118.971.200 899.828.090 756,34
B. TSCĐ và ĐTDH
8.226.315.255 9.282.237.854 112,83
1. TSCĐ 6.207.392.639 9.616.384.660 154,91
2. Chi phí XDCB dở dang 200.922.616 - 334.146.806 -16,69
Tổng cộng 9.289.948.128 12.665.789.158 136,33
13
Lê thị tiến TSCĐ
Các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng tăng đáng kể 147,95% chứng
tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cần phải đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn để
doanh nghiệp tiếp tục đầu t xây dựng sản xuất kinh doanh.
Về TSCĐ và ĐTDH: doanh nghiệp đã quan tâm đầu t về máy móc thiết bị
sản xuất ngày càng hiện đại, thực tế .Qua đó ta thấy TSCĐ năm 2002 đã tăng
154,91% so với năm 2001
Tình hình nguồn vốn của công ty
Biểu phân tích
Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh %
A.Nợ phải trả
1.554.762.931 2.715.583.931 174,66
I.Nợ ngắn hạn
571.028.431 1.028.807.931 180,16
1. Thuế và các khoản phải nộp 325.672.591 386.948.305 118,8

2.Phải trả công nhân viên 175.114.983 493.376.307 281.74
3. Phải trả các đơn vị nội bộ 4.428.830
4.Các khoản phải trả, phải nộp 70.204.857 144.063.489 205,09
II.Nợ dài hạn
983.734.500 1.686.766.000 171,46
Vay dài hạn 983.734.500 1.686.766.000 171,46
B.Nguồn vốn chủ sở hữ
7.735.185.197 9.950.205.847 128,63
I.Nguồn vốn quỹ
7.735.185.197 9.950.205.847 128,63
1.Nguồn vốn kinh doanh 7.735.185.197 9.226.685.847 119.28
2.Quỹ đầu t phát triển 7.735.185.197 9.226.685.847 119,28
3.Quỹ dự phòng tài chính 7.153.358711 837.701.131 11,7
4.Quỹ TC NVL 1.426.795.501 2.266.200 5,3
5.Lãi cha phân phối 127.474.000 33.580.000 322,2
6.Quỹ khen thởng phúc lợi 118.239.608 22.352000
7.Nguồn vốn đầu t XDCB 196.347.077 729.728.002 753,48
II.Nguồn kinh phí
5.304.000 70.014.714 1320
1.Quỹ quản lý cấp trên 72.352.000
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp 7.166.300 500.000.000
Cộng 9.289.948.128 12.665.789.158 136.33
14
Lê thị tiến TSCĐ
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn doanh nghiệp năm 2002
tăng136,33% so với năm 2001.
Về công tác nợ phải trả: Những khoản mục thuộc nguồn vốn vay, những
khoản nợ ngắn hạn, các khoản phải trả, nợ dài hạn, khoản nợ ngắn hạn năm
2002so với năm 2001 tăng 180,16%.
Nợ dài hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng171,46%.

Nợ ngắn hạn lớn hơn các khoản phải thu qua đó ta thấy doanh nghiệp
không bị chiếm dụng vốn đó là điều kiện tốt cho doanh nghiệp .
Nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2002 so với năm 2001 tăng 128,63% chứng
tỏ doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển đợc vốn. Doanh nghiệp luôn đảm
bảo thanh toán đúng hẹn nên đã khiến cho công việc kinh doanh luôn thuận
lợi vì đợc đối tác tin tởng.
II . Tình hình doanh thu Chi phí lợi nhuận
Biểu phân tích doanh thu chi phí lợi nhuận năm 2002
Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh%
1.Doanh thu và các khoản phải
thu
10.206.870.000 11.965.730.075 106,77
2.Tổng chi phí 9.508.940.000 11.282.210.492 118.6
3.Lãi thực hiện 641.510.000 512.639.686 77,91
Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng đáng kể 106,77% đó là
biểu hiện tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên ta thấy tổng chi
phí cũng tăng đáng kể năm 2002 so với năm 2001 tăng118,6%.Doanh thu
tăng nên chi phí cũng tăng, nhng công ty cha biết tiết kiệm vật t, tiền vốn cho
nên lãi bị giảm đi đáng kể 79,91%. Đó là điều mà cán bộ quản lý cần phải
xem xét lại cách thức quản lý của mình để có biện pháp tiết kiệm giảm chi
phí cho phù hợp với mức tăng doanh thu của doanh nghiệp.
15
Lê thị tiến TSCĐ
II. Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Năm 2001 Nộp NSNN: 1.004.730.000 đ
Năm 2002 Nộp NSNN: 651.313.192 đ
Thuế và các khoản phải nộp NSNN năm 2002 so với năm 2001 giảm đi t-
ơng đối nhiều tơng đơng với 64,82%.
16
Lê thị tiến TSCĐ

phần iii
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán
TSCĐ ở công ty cổ phần Đức Khánh.
I. Phân loại TSCĐ
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá nên TSCĐ
trong công ty phần lớn là các vật liệu hàng hoá có giá trị. Mặc dù chiếm tỉ
trọng lớn trong TSCĐ trong công ty nhng vật liệu hàng hoá cũng cha đáp ứng
đợc nhiều nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh nguyên vật liệu hàng hoá TSCĐ
của công ty còn bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và TSCĐ
khác (quỹ phúc lợi).
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong công ty thì công ty đã
phân loại TSCĐ nh sau:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
- Máy móc thiết bị: máy ca, xẻ, ô tô, điều hoà
- Nguyên vật liệu, hàng hoá: gỗ, bàn, ghế, giờng
- Nhà xởng sửa chữa, bãi để hàng.
b. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của công ty mang tính chất phục
vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngời tiêu dùng. TSCĐ dùng trong sản
xuất kinh doanh của công ty cơ bản trực tiếp của đơn vị.
c.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của công ty
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng
II. Đánh giá TSCĐ
17
Lê thị tiến TSCĐ
Để xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ công ty tiến hành đánh giá TSCĐ
ngay khi đa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ mà công ty có cách đánh giá
khác nhau, TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu t xây dựng cơ bản hình thành. Việc
tính giá TSCĐ tại công ty đợc tình theo công thức sau:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thực tế + Chi phí khác liên quan
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn kế toán có thể xác định đợc giá trị
còn lại của TSCĐ đã sử dụng theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn
Nh vậy toàn bộ TSCĐ của công ty đợc theo dõi trên 3 loại: nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Nhờ đó phản ánh đợc tổng số vốn đầu t mua
sắm, xây dựng, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất.
II. Hiện trạng TSCĐ của công ty cổ phần Đức Khánh
Hiện trạng TSCĐ của công ty
31/12/2002
Chỉ tiêu
Đối tợng
Nguyên giá Giá trị còn lại Chất lợng
Còn lại
Tỷ trọng
%
I. Nhà cửa vật kiến trúc 1.434.338.891 1.133.744.809 79,04 29,55
II. Máy móc thiết bị 137.120.300 125.251.300 91,34 3,24
III.Nguyên vật liệu, HH 494.619.400 603.610.400 47,38 67,4
Gỗ 214.619.400 510.848.400 48,2 65
Giờng, bàn, tủ 286.000.000 92.762.000 33,1 2,4
Tổng TSCĐ 2.566.696.991 3.166.216.909 299,06 167,59
Nhìn chung qua 7 năm hoạt động TSCĐ của công ty đã tăng đáng kể từ
1,8 tỉ đồng năm 1995 đến nay là 3,862 tỉ đồng, tăng 2,15 lần. Chứng tỏ công
ty đã có nhiều cố gắng trong việc đầu t phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Trong tổng TSCĐ hiện có ở công ty thì:
- Nguyên vật liệu hàng hoá chiếm 67,4%, đặc biệt là hàng hoá chiếm
65%. Qua tỉ trọng này ta thấy hình thức bán hàng hoá của công ty là chủ
yếu. Song thực trạng TSCĐ của công ty cũng cha đợc tốt và đẹp để đáp ứng đ-
ợc

18
Lê thị tiến TSCĐ
nhu cầu, sở thích của khách hàng. Số hàng hoá mới hiện đại đáp ứng nhu cầu
khánh hàng chiếm 17% tổng số hàng hoá .
Tổng giá trị còn lại của hàng hoá với nguyên giá ban đầu chỉ có 47,38%.
Điều đó cho thấy để ổn định phát triển sản xuất cần nâng cao sức cạnh tranh
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng công ty phải có phơng hớng thay đổi
cách thức bán hàng và đổi mới hàng hoá cũ thành hàng hoá mới hiện đại
hơn .
- Nhà cửa vật kiến trúc : tổng diện tích của công ty quản lý 4.446m2
trong đó có 272m2 là nhà làm việc, 1300m2 là xởng , 150m2 là bộ phận dịch
vụ, tổng giá trị còn lại 1.133.744.890 = 29,55% tổng tài sản với nhóm tài sản
này do mới đợc đầu t xây dựng nên chất lợng còn lại cao (giá trị còn lại so với
nguyên giá ban đầu79,04%).
Về máy móc thiết bị quản lý chiếm tỷ trọng không nhỏ bằng3,24% tổng
số tài sản vì đợc đầu t năm 2002 bao gồm(2 máy ca, hai máy bào, 1 máy tính,
1 máy xẻ, máy điều hoà ). Tổng giá trị còn lại137.120.300 = 91,34%
nguyên giá ban đầu .
IV. Hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty
- Tổ chức hạch toán tài sản cố định ở công ty cổ phần Đức Khánh giữ một
vị trí quan trọng trong công tác kế toán . Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính
xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá thực
hiện tăng giảmTSCĐ ở công ty . Qua đó tăng cờng biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụngTSCĐ . Do đó việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên một
hệ thống đầy đủ các chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp
vụ kế toán phát sinh bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn thuế
GTGT, biên bản nghiệm thu, thanh lý Căn cứ vào chứng từ gốc, các chứng
từ khác liên quan đến TSCĐ và các tài liệu khấu hao kế toán. Kế toán ghi
thẳng vào sổ
19

Lê thị tiến TSCĐ
chi tiết TSCĐ. Sổ này đợc mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết
thúc. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc theo dõi quản lý TSCĐ của
công ty và đợc ghi hàng ngày khi nghiệp vụ kế toán phát sinh và hoàn thành.

Đơn vị: Công ty cổ phần Đức KhánhMẫu số 2 TSCĐ
Thẻ TSCĐ số 24/ máy xẻ Lập ngày 31/12/1998
(Dùng cho máy móc)
Tên tài sản: máy xẻ Loại: máy móc thiết bị
Nhãn ký hiệu: HQ 1374 Chứng từ nhập: số 26
Nơi sản xuất: Hàn Quốc Nguyên giá: 155.959.000
Năm sản xuất: 1993 Nguồn vốn: bổ sung
ĐĐ đặt: Cty cổ phần Đức Khánh Đình chỉ sử dụng ngày/tháng/năm
Lý do
Mức và tỷ lệ KH Mức khách hàng đã tính
cộng dồn
Từ Tỷ lệ% Mức KN Năm Cơ bản
Năm CB SCL CB SCL
1998 12 0 0 0 1.1.1998 7.795.000
1999 12 18.700.000 31.12.1999 26.503.000
2000 12 26.708.000 31.12.2000 53.211.000
2001 37.523.000 31.12.2001 167.553.000
2002 20.062.000 31.12.2002 130.759.000
V. Hạch toán tăng giảm TSCĐ
1. Tổ chức hạch toán ban đầu của TSCĐ
- Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho
các khâu hoạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thờng xuyên vận động và sự
vận động liên tục, kế tiếp nhau đợc gọi là luân chuyển chứng từ. Phơng pháp
chứng từ kế toán hiện nay đợc sử dụng trong các doanh nghiệp nói
-

20
Lê thị tiến TSCĐ
chung và doanh nghiệp cổ phần Đức Khánh nói riêng là một yếu tố không thể
thiếu trong hệ thống phơng pháp hạch toán kế toán .
- Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đức Khánh
các yếu tố đầu vao rất quan trọng đặc biệt là TSCĐ. Khâu đầu ntiên của một
quá trình sản xuất kinh doanh. Bất kể dù lĩnh vực nào cũng cần đến máy móc
thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là mua bên
ngoài TSCĐ, do quy mô tính chất công ty không thể tự sản xuất ra đợc. Công
ty căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi
vào chứng từ ghi sổ.
- Đối với việc sửa chữa lớn TSCĐkhi sử dụng phơng thức tự làm nhân
viên ở tổ phải lập biên bản. khi xuất hàng hoá để bán gồm 2 liên biên bản
nghiệm thu vật t, liên 1 gửi cho bộ phận kế toán vật t hàng hoá, liên 2 gửi tại
tổ.
2. Kế toán TSCĐ trong công ty cổ phần Đức Khánh
Công ty cổ phần Đức Khánh hạch toán thực hiện cơ chế khoán theo hình
thức khoán doanh thu TSCĐ kế toán phải hoàn tất mọi thủ tục về TSCĐsong
mới chuyển cho các tổ sử dụng.
a. Kế toán tăng TSCĐ
Năm 2001-2002 TSCĐ công ty tăng chủ yếu bằng nguồn vốn tự có . Để
phản ánh tình hình giá trị TSCĐ hiện có và sự biến động TSCĐ của công ty.
Công ty cổ phần Đức Khánh sử dụng chủ yếu các tài khoản về kế toán nh
sau:
TK 211 TSCĐHH
TK214 Hao mòn TSCĐ
TK241 XDCB dở dang
TK411 Nguồn vón kinh doanh
21
Lê thị tiến TSCĐ

Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK khác có liên quan nh: TK111,
TK112, TK414, TK441, TK431
+Chứng từ kế toán: xác định TSCĐ là một bộ phận cơ bản nhất của kế
toán. Công ty luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo
chính xác đối tợng ghi TSCĐ, loại TSCĐ. Việc quản lý và hạch toán dựa trên
hệ thống chứng từ gốc.
Dới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ ghi một số nghiệp vụ
tăng giảm TSCĐ tại công ty cổ phần Đức Khánh.
1.Trờng hợp tăng TSCĐ: xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong
công ty, căn cứ vào khấu hao đầu t, triển khai áp dụng các tiến bộ HKKT vào
sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm.
Khi kế hoạch đợc duyệt công ty kế hợp đồng mua sắmTSCĐ với ngời cung
cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy báo của bên bán) kế toán làm
thủ tục cho đi mua. Trong quá trình mua bán giá mua và mọi chi phí phát
sinh đều đợc theo dõi . Khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý hợp đồngvà
quyết toán , thanh toán trên đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ. Căn cứ
vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng TSCĐ.
22
Lê thị tiến TSCĐ
Công ty cổ phần Đức Khánh Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Biên bản giao nhận máy xẻ
Ngày 15\12\2002
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà Nớc Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam công bố ngày 28\8\1989.
Căn cứ vào hợp đồngkinh tế số 17 ngày16\1\2002
Bên nhận TSCĐ gồm:
Ông : Nguyễn Đức Khánh
Chức vụ: Giám đốc công ty cổ phần Đức Khánh

Ông : Nguyễn Bá Vũ
Chức vụ :Trởng phòng kinh doanh
Bên giao TSCĐ gồm:
Ông: Trịnh Xuân Đức - chủ máy xẻ làm đại diện hai bên thanh toán ký
hợp đồng .
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty cổ phần Đức Khánh
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
Nhãn hiệu :NB -1074
Số lợng: 1 chiếc
Chất lợng: Thân vỏ máy hoạt động bình thờng
Nơi sản xuất: Nhật Bản
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ XNK
Nguồn gốc nhập khẩu số 600005
Năm sản xuất: 1992
Màu sơn: xanh
Giá trị: 260.554.000đ
Bên giao Bên nhận Ban kiểm nhận Kế toán trởng Giám đốc
Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên Ký tên
Đóng dấu
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu chi tiền
của ngân hàng trích lợc.
23
Lê thị tiến TSCĐ
Mẫu
Hoá đơn GTGT
Mẫu số: 0213
Ngày 15/12/2002
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ:

Số tài khoản
Mã số
Họ tên ngời mua: Công ty cổ phần Đức Khánh
Địa chỉ: Km6 - đờng Giải Phóng quận Hai Bà Trng HN
Hình thức thanh toán: TGNH
Mã số: 710.A00009
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đvị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1. Máy xẻ NB 1074 Chiếc 01 260.554.000
2. Thuế VAT 10% 26.055.400
Tổng cộng 286.609.400
Số tiền viết bằng chữ: hai trăm tám mơi sáu triệu sáu trăm linh
chín nghìn bốn trăm đồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Ký tên Ký ghi rõ họ tên Ký tên đóng dấu
Nghiệp vụ xảy ra ngày 15/12/2002 công ty mua 1 máy xẻ gỗ bằng nguồn
vốn KH cơ bản. Số tiền 286.609.400đ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về
tài sản cố định kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu:
24
Lê thị tiến TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Số 118
Tháng 12 2002
Chứng từ gốc kèm theo: Nhập TSCĐ
Trích yếu TK Số tiền
Nợ Có
Mua máy xẻ
NB 1074
211 112 260.554.000
Dùng NVKHCB mua máy xẻ NB-1074 009 286.609.400
Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng TSCĐ thì vào sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ cho TSCĐ.
2. Kế toán giảm TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ thì một số TSCĐ sẽ đợc bán đi hoặc bị
hỏng và không sử dụng đợc cũng sẽ bị loại bỏ. Công ty cổ phần Đức Khánh
hoạt động nhờ sản xuất và kinh doanh gỗ - đồ gỗ vì vậy TSCĐ là gỗ và đồ gỗ
có máy móc thiết bị nhằm mục đích sản xuất. Khi khách hàng đến mua gỗ thì
số này sẽ đợc nhợng bán để có thể thu hồi vốn nhanh.
Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, đặc
biệt vốn cố định do NSNN cấp phải lập Tờ trình xin thanh lý TSCĐ gửi
lên cơ quan sở liên quan , trong đó bao gồm:
- Lý do xin thanh lý, nhợng, bán
- Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhợng, bán
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ gồm
- Tờ trình xin thanh lý
- Biên bản xác định hiện trạng
- Quyết định cho phép thanh lý
- Biên bản thanh lý TSCĐ
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trong sổ kế toán.
25

×