Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

luận văn kế toán kinh doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn kiến trúc và xây dựng nhà xinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.85 KB, 31 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG KHỞI




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP








Đề tài:

KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN
TRÚC VÀ XÂY DỰNG NHÀ XINH



















Bến Tre, tháng 03 năm 2012







LỜI CẢM ƠN

Kính gởi:
 Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi.
 Ban Giám Đốc công ty Cổ phần in Bến Tre.
 Phòng kế toán cùng tất cả các cô chú, anh chị tại công ty cổ phần in Bến Tre.

Qua quá trình được học lý thuyết tại trường. Hôm nay được sự phân công của Ban Giám
Hiệu và giáo viên hướng dẫn cùng với sự đồng ý của Ban Giám Đốc và các cô chú, anh chị ở
phòng kế toán của công ty Cổ phần in Bến Tre, em đã được về thực tập để mở rộng thêm
những kiến thức đã học ở trường và hoàn thành 3 tháng thực tập tại công ty.

Qua thời gian học tập tại trường, những kiến thức mà em thu thập được thật vô cùng bổ
ích, giúp em mở rộng kiến thức, mở rộng tầm nhìn, cụ thể hóa lý thuyết thành thực tiễn trong
công tác thực tế. Qúy thầy cô đã tận tâm truyền đạt, hướng dẫn tận tình để giúp em trao dồi và

củng cố thêm những kiến thức quý báo làm hành trang cho công việc tương lai.

Trong quá trình thực tập tại công ty em đã được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Đốc
đặc biệt là sự nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán. Nhờ đó em đã khắc phục được
những khó khăn, em đã hiểu được công tác kế toán tại công ty.

Tuy nhiên vì thời gian thực tập có hạn, việc tiếp cận thực tế tại công ty không lâu và trình
độ còn hạn chế nên không khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến nhiệt tình của Ban Giám Đốc công ty, các cô chú, anh chị phòng kế toán và
quý thầy cô để em hoàn thành báo cáo tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán đã tận
tình giúp đỡ, cung cấp số liệu giúp em hoàn thành báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng
Khởi đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong những năm qua.

Cuối cùng, em kính chúc Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng
Khởi, Ban Giám Đốc cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty in được dồi dào sức
khỏe và đạt được nhiều thành tích trong công tác.

Bến Tre , ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực tập




LỜI MỞ ĐẦU



Ngày nay, trong cơ chế thị trường cạnh gay gắt đòi hỏi các doanh ngiệp, công ty phải chủ
động hoạt động kinh doanh, đời sống người lao động cần được cải thiện. Nhà nước ta, nhân
dân ta đang ra sức đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế để
từng bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Một quốc gia có nền kinh tế ổn định và phát triển thì không những có nguồn tài nguyên
phong phú, nền khoa học kỹthuật hiện đại mà nó còn có sự đóng góp của nhân tố con
người.Bên cạnh những nổ lực để đa nền kinh tế nước ta phát triển,một vấn đề cần quan tâm
đó là tạo công ăn việc làm cho người lao động, trong đó chất lượng cuộc sống và tiền lương
cho công nhân viên là vấn đề mấu chốt.Vì vậy, hoạt động tiền lương trong là một trong những
hình thức cơ bản và được biểu hiện bằng tiền tệ để được trả lương đầy đủ, phù hợp với sức lao
động đã cống hiến.Với mức lương xứng đáng, phù hợp thì người lao động mới phát huy hết
năng lực của mình để cống hiến cho xã hội, giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Cho nên, nó
đòi hỏi các nhà quản lý phải lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý và đúng theo qui định
Nhà nước ban hành.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó thường được sử dụng để
khuyến khích tinh thần tích cực lao đông của con người. Tuy nhiên, để có hiệu quả cao cần
phải tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý công ty cho hợp lý nhằm tiết kiệm tiền lương cho đơn vị
cũng góp phần tiết kiệm chi ngân sách.
Thấy được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Tiền lương và các khoản trích theo
lương” làm báo cáo thực tập.Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn, việc tiếp cận thực tế tại
công ty không lâu và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, để hoàn thành
tốt báo cáo của mìnhem rất mong sự góp ý và chỉ dẫn của quý thầy cô,Ban Giám Đốc, cô chú
cùng các anh chị phòng kế toán của công ty.




















NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP












































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















































MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIÉN TRÚC
VÀ XÂY DỰNG NHÀ XINH

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà
Xinh
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2. Giới thiệu chung về công ty
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng
Nhà Xinh
1.2.1. Chức năng
1.2.2. Nhiệm vụ

1.2.3. Quyền hạn
1.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty TNHH tư vấn kiến trúc
và xây dựng Nhà Xinh
1.3.1. Thuận lợi
1.3.2. Khó khăn
1.3.3. Phương hướng phát triển của công ty
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh
1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
1.5.2. Chứcc năng, nhiệm vụ của các bộ phận
1.5.3. Hình thức kế toán tại công ty
1.5.4. Một số tài khoản thường dùng tại công ty
1.5.5. Hệ thống kế toán đang áp dụng
1.5.6. Quy trình hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC
VÀ XÂY DỰNG NHÀ XINH

2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2.1.1.1. Khái niệm
2.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
2.1.1.4. Điều kiện ghi nhận cung cấp dịch vụ
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán
2.1.3. Chứng từ sử dụng

2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ
2.1.5. Phương thức thanh toán bán hàng
2.1.6. Cách xác định doanh thu
2.1.7. Tài khoản sử dụng
2.1.8. Kế toán doanh thu
2.1.8.1. Các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.8.1.1. Kế toán chiết khấu thương mại
2.1.8.1.2. Kế toán giảm giá hàng bán
2.1.8.1.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
2.1.8.2. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.8.2.1. Hạch toán chiết khấu thương mại
2.1.8.2.2. Hạch toán giảm giá hàng bán
2.1.8.2.3. Hạch toán hàng bán bị trả lại
2.1.9. Sơ đồ kế toán
2.2. Kế toán hoạt động tài chính
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Chứng từ sử dụng
2.2.3. Tài khoản sử dụng
2.2.4. Kết cấu và nội dung tài khoản 515
2.2.5. Kế toán tài khoản 515
2.2.6. Sơ đồ hạch toán
2.2.7. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
2.3. Kế toán thu nhập hoạt động khác
2.3.1. Nội dung và kết cấu tài khoản 711
2.3.2. Chứng từ sử dụng
2.3.3. Phương pháp hạch toán
2.3.4. Sơ đồ kế toán
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
2.4.1. Khái niệm
2.4.2. Chứng từ sử dụng

2.4.3. Phương pháp xác định giá vốn
2.4.4. Tài khoản sử dụng
2.4.5. Phương pháp hạch toán
2.4.6. Sơ đồ hạch toán
2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.5.1. Khái niệm
2.5.2. Tài khoản sử dụng
2.5.3. Phương pháp hạch toán
2.5.4. Sơ đồ hạch toán
2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1. Khái niệm
2.6.2. Chứng từ sử dụng
2.6.3. Tài khoản sử dụng
2.6.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.5. Sơ đồ hạch toán
2.7. Kế toán chi phí khác
2.7.1. Khái niệm
2.7.2. Tài khoản sử dụng
2.7.3. Phương pháp hạch toán
2.7.4. Sơ đồ hạch toán
2.8. Kế toán chi phí bán hàng
2.8.1. Khái niệm
2.8.2. Nội dung
2.8.3. Tài khoản sử dụng
2.8.4. Chứng từ sử dụng
2.8.5. Hạch toán chi phí bán hàng
2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.9.1. Khái niệm
2.9.2. Tài khoản sử dụng
2.9.3. Chứng từ sử dụng

2.9.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.9.5. Sơ đồ hạch toán

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

3.1. Nhận xét
3.2. Kiến nghị
3.3. Kết luận








CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẾN TRE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cty.
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty
Để đáp ứng được công tác XDCB ngày càng phát triển của tỉnh nhà cần phải có
thêm một lực lượng đảm nhiệm việc tư vấn thiết kế trong lĩnh vực xây dựng và để huy
động khả năng chuyên môn của những kiến trúc sư, kỹ sư đang nằm ngoài biên chế
Nhà nước. Vì thế cần phải có phương hướng tập hợp lại để thành lập một tổ chức tư
vấn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Nhờ đó, năm 2007 Cty
TNHH Tư Vấn TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà được thành lập.
Công ty có tên: Cty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh
Trụ sở giao dịch: số 225 A2, Đại lộ Đồng Khởi, P. Phú T6an, TP. Bến Tre, tỉnh
Bến Tre;

Điện Thoại : 075. 3836555
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu : Lập dự án đầu tư xây dựng công trình dân
dụng và công nghiệp, giám sát thi công, khảo sát địa hình, thiết kế san nền, thiết kế
công trình dân dụng và công nghiệp. Quy hoạch đô thị và nông thôn,thiết kế kỹ thuật ,
giám sát cầu đường, thẩm tra thiết kế kỹ thuật
Những năm đầu hoạt động Cty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh gặp
rất nhiều khó khăn trong việc lập dự án xây dựng, giám sát thi công, khảo sát địa hình,
thẩm tra , thiết kế kỹ thuật và lập qui hoạch đô thị, do mọi người chưa biết đến nhất là
những cơ quan, tổ chức các huyện, xã. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên ít vì những kiến
trúc sư, kỹ sư, kỹ thuật mới ra trường, việc va chạm thực tế còn rất ít. Hơn nữa, công
ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh là một đơn vị kinh tế độc lập, hoạt
động theo nguyên tắc tự quản, tự tìm đối tác. Vì thế doanh thu rất thấp và thu nhập
của nhân viên cũng không ổn định.
Đứng trước tình hình đó công ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh đã
không ngừng học hỏi, quan hệ giao tiếp và quảng cáo những sản phẩm của mình nhằm
tìm được nhiều đối tác. Bên cạnh đó,Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có kỹ
thuật cao, có kinh nghiệm, thạo việc. Cơ sở trang thiết bị công nghệ luôn được công ty
đầu tư mua sắm một số máy móc,thiết bị hiện đại để sánh kịp cùng với đối thủ cạnh
tranh hiện nay trên thị trường.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Công Ty đã đặc biệt chú trọng đến
chất lượng kỹ,mỹ thuật công trình và xem đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển lâu dài của công ty và đã quán triệt sâu sắc đến từng nhân viên của mình, mỗi sản
phẩm phục vụ của công ty đều phải có chất lượng cao. Chính vì vậy công ty đã tạo
được uy tín và thương hiệu của mình và được các chủ đầu tư tin cậy.
Kết quả năm 2008 công ty đã ký được hàng lọat các hợp đồng về KSĐH, lập dự
án và thiết kế các công trình kiên cố hóa trường học do Sở GD-ĐT Bến Tre làm chủ
đầu tư.
Công ty đã xây dựng trụ sở làm việc có vị trí thuận lợi trong giao dịch và diện
tích làm việc thoáng mát

Công ty đã tuyển dụng thêm 10 nhân sự có trình độ Kiến Trúc Sư, Kỹ sư với thu
nhập ổn định và đầu tư thêm hàng chục máy vi tính, máy in, máy kinh vĩ nhằm phục
vụ cho việc thiết kế và khảo sát.
Cho đến nay, Cty TNHH Tư vấn kiến trc & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh luôn trao
dồi những kỹ năng nhằm hoàn thiện mình hơn để phục vụ tốt cho các đối tác như : Sở
GD-ĐT Bến Tre, Sở Y Tế Bến Tre, các Ban quản lý dự án ĐTXD ở các huyện , các
ngân hàng, Cty khác trong tỉnh.
1.1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty :
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty









GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
K
ế toán

T
ổ T
ư v
ấn



Giao thông

T
ổ Thiết kế kỹ
thu
ật công

trình

P. GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
Tổ Quy Hoạch
Tổ Tư vấn Giám
sát Thi công

 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong các phòng ban:
Tất cả các phòng ban của công ty đều có mối quan hệ chặc chẽ và phụ thuộc lẫn
nhau, được chuyên môn hoá và có trách nhiệm, quyền hạn nhất định.
Các phòng ban được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản lý của công ty.
* Giám Đốc: Là người đại diện trứơc pháp luật có nhiệm vụ điều hành và giám
sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kế hoach
kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ
nhiệm và miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, tuyển dụng lao độngvà ký kết các
hợp đồng kinh tế.
* Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ cho Giám Đốc trong việc điều hành và giám
sát toàn bộ hoạt động phòng kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những
nhiệm vụ mà Giám Đốc uỷ quyền
* Phòng Kế toán:

Là đầu mối giao tiếp tổ chức hành chánh, quản lý nhân sự giải quyết các chế độ
chính sách nội bộ và đối ngoại .
Kế toán hạch toán sổ sách và kết quả hoạt động của công ty, có nhiệm vụ giúp
Giám đốc thực hiện chức năng về hành chánh,quản lý hồ sơ lý lịch của công nhân viên
, làm các hợp đồng kinh tế.
Lưu trữ hồ sơ thiết kế của từng công trình sau khi Phòng kỹ thuật hoàn thành
giao file bản vẽ cho phòng này và có nhiệm vụ in, photo và phát hành bản vẽ, đi giao
các chủ đầu tư, lưu lại bộ hồ sơ gốc và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc
lưu trữ hồ sơ.
* Phòng kỹ thuật :
Bằng ứng dụng công nghệ tin học các cán bộ kỹ thuật đã trực tiếp tạo ra các sản
phẩm đó là các bản vẽ thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn Nhà Nước và chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc
Phòng kỹ thuật bao gồm 4 tổ:
* T Thit k k thut cụng trỡnh : Cỏc cỏn b k thut lp d ỏn, thit k v lp
d toỏn cỏc cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip v chu trỏch nhim trc Phú Giỏm c
k thut.
* T T vn Giao thụng : Cỏc cỏn b k thut thit k v lp d toỏn cỏc cụng
trỡnh giao thụng v chu trỏch nhim trc Phú Giỏm c k thut.
* T Quy hoch : Cỏc cỏn b k thut kho sỏt v lp cỏc bn quy hoch cỏc
cụng trỡnh h tng v chu trỏch nhim trc Phú Giỏm c k thut.
* T T vn Giỏm sỏt Thi cụng : Cỏc cỏn b k thut rt ớt thi gian lm vic
trong vn phũng m ngoi cụng trỡnh, giỏm sỏt nh thu thi cụng xem ỳng bn v ca
nh thit k v chu trỏch nhim trc Phú Giỏm c.
1.1.3.2. C cu t chc sn xut :
Dựng cỏc kin thc chuyờn mụn v kinh nghim ca cỏc chuyờn viờn trong
ngnh xõy dng kt hp vi vic ng dng cụng ngh tin hc thc hin cỏc bn v
thit k , cỏc bỏo cỏo ỏnh giỏ cht lng thit k, cỏc d ỏn kh thi v tin kh thi
theo cỏc quy chun ca Nh nc Ban hnh.
V cú th biu din s t chc sn xut nh sau:

K y ự k e ỏt h ụ ùp
ủ o n g K in h te ỏ
h a y tr u ựn g th a u
K h a ỷo sa ựt L a ọp d ử ù a ựn
T h ie ỏt k e ỏ
b a ỷn v e ừ
L a ọp d ử ù
to a ựn
In , p h o to p h a ựt
h a ứn h h o sụ
B a ỷn g v e ừ v a ứ d ử ù
to a ựn
L ử u b a ỷn g v e ừ v a ứ
d ử ù to a ựn h o a ứn
th a ứn h
H o s ụ th ie ỏt
k e ỏ b a ỷn g v e ừ
v a ứ d ử ù to a ựn
h o a ứn th a ứn h
g ia o ch o
c h u ỷ ủ a u tử
D ử ù a ựn ủ ử ụ ùc
d u y e ọt
H o s ụ d ử ụ ùc
d u y e ọt v a ứ
tie ỏn h a ứn h
la ứm th a n h
ly ự

Công ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh tư vấn có nhiều chức năng

kinh doanh từ lập dự án đến thiết kế và giám sát nhưng có thể khái quát chung quy
trình công nghệ như sau:
+ Khi nhận được hồ sơ trúng thầu hay ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì tiến
hành khảo sát hiện trường để làm cơ sở lập dự án đầu tư . Dự án đầu tư đã dược lập sẽ
giao cho chủ đầu tư phê duyệt mới tiến hành thiết kế trên bản vẽ. Bộ phận thiết kế bản
vẽ phải thiết kế phù hợp với hiện trạng và các tiêu chuẩn áp dụng của Nhà Nước ban
hành và các yêu cầu cầu của Chủ Đầu tư. Trên cơ sở các bản vẽ bộ phận lập dự toán
tiến hành lập dự toán để khái quát kinh phí xây dựng của một công trình, tuy nhiên
phải đúng, đủ và khớp với bản vẽ và dự án ban đầu được duyệt.
+ Hồ sơ thiết kế và dự toán hoàn thành giao cho phòng in ấn lưu trữ in và photo bản
vẽ giao cho chủ đầu tư, còn bộ hồ sơ gốc để lưu tại văn phòng công ty, lưu vào sổ theo mã
số, ngày tháng để thuận tiện khi cần kiểm tra sau này.
+ Hồ sơ được Chủ đầu tư duyệt sẻ tiến hành làm thủ tục thanh lý và xuất hoá đơn.
1.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến SXKD

của DN trong thời gian qua.
1.1.4.1 Nhân tố bên trong:
Các kỹ sư, kiến trúc sư với tay nghề cao, thạo việc cùng với sự đồng lòng đoàn
kết ,nhất trí của cán bộ công nhân viên giúp công ty từng bước đi lên và tạo nhiều uy
tín với các chủ đầu tư dẫn đến doanh thu tăng đáng kể.
Tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ kỹ thuật mới ra trường tay nghề còn yếu và ít
va chạm thực tế, nhiều công trình thiết kế còn chậm trễ dẫn đến nhiều chủ đầu tư
chậm thanh toán.
Tổ chức hợp dịnh kỳ để phân công công tác, đóng góp rút kinh nghiệm để đạt
hiệu quả cao nhất.
1.1.4.2. Nhân tố bên ngoài :
- Chính sách kiên cố hóa trường học trên toàn quốc nói chung và tỉnh Bến Tre
nói riêng đã mang lại nhiều thuận lợi cho công ty. Đến đầu năm 2008 công ty đã ký

hàng loạt các hợp đồng kinh tế về thiết kế và giám sát kỹ thuật thi công các công trình
trường học.
- Hơn nữa, người dân Bến Tre có xu hướng lên thị xã sống nhiều hơn, vì thế việc
xây dựng nhiều nhiều nhà ở Tư nhân, nhà phố chung cư là rất thích hợp trong giai
đoạn nâng cấp đô thị.
-Về yếu tố công nghệ :Trong những năm gần đây tốc độ phát triển khoa học
công nghệ ngày càng cao. Các chuyên viên trong ngành đã dùng kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm của mình kết hợp với việc ứng dụng công nghệ tin học để thực
hiện các bản vẽ thiết kế đẹp mắt ít thời gian.
Bên cạnh đó, Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trong việc thay đổi
thông tư của Bộ Xây dựng, các nhân viên phải tìm tòi học hỏi để có thể thực hiện theo
đúng thông tư đã đề ra,không những thế mà cần phải mất một thời gian dài để chỉnh
sửa hồ sơ đã thiết kế và tính lại dự toán theo thông tư cũ không còn phù hợp làm cho
công ty thất thu hàng trăm triệu
Là một công ty TNHH hoạt động theo phương thức tự quản về tư vấn kiến trúc,
do đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như :Cty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Bến Tre,
Cty TNHH tư vấn kiến trúc Alpha, Cty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Chí
Tường, … Tuy nhiên việc cạnh tranh lành mạnh này đòi hỏi công ty ngày càng phấn
đấu hơn.
1.1.5.Đánh giá khái quát tình hình SXKD qua các năm qua các năm :
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong 2 năm :2008-2009

CHỈ TIÊU
Đ
VT
Naêm
2005
Naêm
2006

Cheânh leäch
Tuyeät ñoái

Töông ñoái
(%)
1.

Doanh thu
Trñ

1.214,5

1.383,7

+169,2

+12,23%

Trong đó: DT hàng XK

0

0



2.

Lợi nhuận trước thuế
Trñ


72,4

193,1

+120,7

+62,5%

3.

Lợi nhuận sau thuế
Trñ

52,1

139,0

+ 86,9

+ 62,5%

4.

Tổng vốn kinh doanh bình quân
Trñ

1.379.7

1.335,8


-43,9

-3%

5.

Vốn chủ sơ hữu số bình quân
Trñ

997.7

997.7

0

0

6.

Tổng số lao động
Ngöôøi
21

23

+2

+8,7%


7.

Thu nhập bình quân
Trñ

1,4

1,5

+0,1

+6,7%

8.

Nộp ngân sách Nhà nước
Trñ

165

248

-83

-50,3%

9.

Các sản phẩm chủ yếu


Lập dự án đầâu tư
Trđ
130

230

+100

+43,5%

Thiết kế kỹ thuật
Trđ
743

774

+31

+4%

Khảo sát địa hình
Trđ
15

30

+15

+50%


Giám sát kỹ thuật thi công
Trđ
326,5

411,7

+85.2

+20,7%


Nhận xét :
Qua bảng tổng hợp nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu đều tăng :
 Chỉ tiêu doanh thu : năm 2009 so năm 2008 tăng 12.23% làm tăng 169,2 triệu
đồng. Đối với hoạt động tư vấn xây dựng doanh thu tăng như thế là chậm. Tuy nhiên
Bến Tre là một tỉnh nhỏ với quá nhiều công ty tư vấn như thế thì đây cũng là một cố
gắng của công ty.
 Lợi nhuận trứơc thuế : Năm 2009 so năm 2008 tăng rõ rệt là do giảm chi phí,
các nhân viên tay nghề cao hoàn thành các bản vẽ thiết kế nhanh, rõ và chính xác.
 Tổng vốn kinh doanh bình quân qua 2 năm giảm
 Tổng số lao động tăng do công ty ký thêm nhiều hợp đồng kinh tế.
 Nộp vào Ngân sách lại giảm do thuế thu nhập doanh ngiệp giảm.
1.2.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
- Mở rộng thị trường sang các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, TP Hồ Chính
Minh.
- Thi công xây lắp nhà ở tư nhân, các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Tuyển thêm các Kiến trúc sư và Kỹ sư xây dựng có tay nghề cao, kinh nghiệm
nhằm đảm bảo công việc sắp tới.
- Cập nhật các chưng trình, phần mềm thiết kế mới như: Autocad2008,
Photoshop, 3D… phục vụ các bản vẽ kiến trúc, kết cấu


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP

2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán :
Công ty TNHH Tư vấn kiến trúc Bến Tre có qui mô vừa và nhỏ, qui mô sản xuất
không lớn, các nghiệp vụ kế toán phát sinh ít, nên tổ chức bộ máy kế toán không phức
tạp.
2.1.1. Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán bao gồm :
- Hai kế toán :
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
+ Kế toán thanh toán
- Một thủ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty:










* Nhiệm vụ chức năng của phòng kế toán :
- Kế toán trưởng :là người điều hành công tác kế toán trong công ty và lên sổ
hạch toán tổng hợp , lập các hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng, lập báo cáo thuế
hàng tháng, theo dõi các loại vốn, các loại quỹ xác định lãi lỗ của công ty, ghi chép sổ
cái, lập bảng cân đối kế toán, kiểm tra chính xác trung thực báo cáo trước khi đưa

Giám Đốc phê duyệt, ký Séc, làm hợp đồng lao động. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc và trước pháp luật về hoạt động tài chính của công ty.
Kế toán trưởng kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ
- Kế toán thanh toán: Theo dõi hợp đồng, theo dõi từng khoản thu, phải thu, phải
trả đối với khách hàng, gởi giấy báo nợ đối với khách hàng nợ lâu và phải trả khoán
cho nhân viên kỹ thuật. Lập hợp đồng giao khoán cho cán bộ kỹ thuật trong công ty và
thanh lý hợp đồng giao khoán, tính lương hàng tháng cho nhân viên, Lập hoá đơn
GTGT. Lập phiếu thu, phiếu chi.
- Thủ quỹ: là người quản lý tiền mặt của công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm thu
chi về tạm ứng,trả tiền hàng tháng,báo cáo lượng tiền tồn quỹ tại công ty.
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán: Theo Mô hình kế toán tập trung.
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản tại DN
STT CẤP 1 CẤP 2 TÊN
01 111 Tiền mặt
02 112 Tiền gửi ngân hàng
03 133 Thuế GTGT đầu vào
04 131 Phải thu khách hàng
05 141 Tạm ứng
06 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
07 153 Công cụ dụng cụ
08 211 Tài sản cố định
09 214 Khấu hao TSCĐ
10 3331 Thuế GTGT đầu ra
11 3334 Thuế TNDN
12 334 Lương cán bộ công nhân viên

13 338 BHXH, BHYT
14 411 Nguồn vốn kinh doanh
15 421 Lơi nhuận chưaphân phối
16 511 Doanh thu bán hàng
17 632 Giá vốn hàng bán
18 642 Chi phí QLDN
19 821 Chi phí Thuế TNDN
20 911 Kết quả hoạt động kinh doanh

2.3.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
2.3.1.Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
Hình thức kế toán : Kế toán bằng tay
Hình thức kế toán đang áp dụng : Là hình thức nhật ký sổ cái .
Sơ đồ hạch toán :


















Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

 Trình tự ghi sổ :
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ và các phiếu thu, phiếu chi Kế toán ghi
vào sổ quỹ Tiền mặt và đồng thời vào các sổ chi tiết TK liên quan sau đó ghi vào sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Cuối tháng Kế toán tiến hành cộng Nợ và có phần Sổ cái và tiến
hành đối hiếu với sổ quỹ và sổ chi tiết nếu khớp thì lên báo cáo tài chính.
2.3.
2.
Các loại sổ sử dụng trong doang nghiệp:
- Sổ quỹ TM, TGNH
- Sổ Nhật ký – sổ cái
- Sổ Tài sản cố định.
- Sổ Chi tiết TK: 111,112,133,3331,334,338,511,632,642
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ

Sổ,thẻ kế
toán chi tiết
NHẬT KÝ -SỔ CÁI
Sổ cái
NHẬT KÝ -SỔ CÁI
* Nhận xét :
Kế toán không mở sở sổ cái các tài khoản mà chỉ mở sổ chi tiết các tài khoản
phát sinh nhiều và thường phát sinh.

Không mở sổ TK 3334 mà vào bảng tổng Tình hình nộp Ngân sách Nhà nước.
Không vào bảng tổng hợp chứng từ, không vào sổ tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ đối chiếu giữa Nhật ký sổ cái với Sổ chi tiết rồi lên báo cáo tài chính.
IV. Tổ chức công tác hạch toán toàn quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Bến Tre vào tháng 12 năm 2007
1. Tài sản cố định
a. Khái niệm
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vất chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCD hữu hình.
Bốn tiêu chuẩn TSCĐ ;
- Chắc chắn thu được lợi ich kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành (từ 10.000.000 trở lên )
Tài sản cố định của công ty là các máy in A3, A2, máy photo copy, máy
kinh vĩ (máy khảo sát định hình)
b. Kế toán TSCĐ
Nợ TK 211 Nguyên Giá mua
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111 Khi thanh toán tiền
Căn cứ vào hoá dơn và phiếu chi kế toán đã định khoản :
Nợ TK 211 15.050.000đ
Nợ TK 133 1.505.000đ
Có TK 111 16.555.000đ
2.Kế toán công cụ dụng cụ
a. Khái niệm :
Công cụ dụng cụ là những tư liệu không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.

b. Kế toán công cụ dụng cụ
Nợ TK 153 Giá mua
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111 Khi thanh toán tiền
Ơ công ty các công cụ dụng cụ chủ yếu là các máy vi tính, máy in A4, các
tủ, bàn làm việc và ghế.
Căn cứ vào các chứng từ mua máy vi tính kế toán đã hạch toán ;
Nợ TK 153 7.500.000đ
Nợ TK 133 750.000đ
Có TK 111 8.250.000đ
3. Kế toán tiền lương :
Tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương theo thời gian và sản phẩm
a. Cách tính lương :
+ Tính lương Theo thời gian: Các nhân viên làm việc trong văn phòng được công
ty tính lương theo quy định :
Trung cấp : 800.000đ/ tháng
Đại học : 1.000.000đ/tháng.
+ Theo sản phẩm : các nhân viên làm việc ở phòng kỹ thuật và ngoài công trình
ngoài lương cơ bản còn được tính lương theo sản phẩm đó là giá trị khoán công trình.
b. Kế toán tiền lương
Tiền lương nhân viên công ty được hạch toán vào tài khoản 334
Nợ TK 334
14.785.000đ
Có TK 111 14.785.000đ
Tiền lương thực lãnh của nhân viên = lương – lương cơ bản x 5% BHYT
c. Các khoản trích theo lương :
Là một công ty TNHH nhưng các nhân viên vẫn đảm bảo dầy đủ chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- BHXH được tính bằng 20% trên lương cơ bản trong đó : Cty :15% và nhân
viên 5%

- BHYT được tính là 3% và 3% này công ty chịu hết.
Riêng đối nhân viên văn phòng do không được hưởng chế độ khoán nên 6%
của BHXH và BHYT công ty chịu. Các khoản bảo hiểm này Kế toán đã đưa hết vào
Tk 338 và nộp cho cơ quan bảo hiểm thường vào tháng cuối của quý.
Căn cứ vào bảng trích nộp BHXH, BHYT
Nợ TK 334
415.000đ
Có TK 338 415.000đ
Căn cứ vào giấy nộp tiền và phiếu chi kế toán định khoản ;
Nợ TK 338
5.900.000đ
Có TK 111 5.900.000đ
4. Kế toán thành phẩm :
Thành phẩm của công ty là các công tác như :
- Lập báo cáo đầu tư
- Khảo sát địa hình
- Thiết kế kỹ thuật dự toán
- Thẩm tra hồ sơ thiết kế
- Giám sát kỹ thuật thi công
Các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng và giao thông
- Do đó. Đối với công tác lập dự án đầu tư khảo sát địa hình, thẩm tra, thiết kế
kỹ thuật thì Thành phẩm của công ty là những bản vẽ và dự toán và các văn bản hoàn
thành giao cho chủ đầu tư .
- Đối với công tác giám sát kỹ thuật thì thành phẩm là khối lượng quyết toán
hoàn thành của đơn vị thi công bàn giao cho chủ đầu tư.
Ở đây thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà tính thẳng vào giá vốn
hàng bán.
Kế toán không hạch toán khoản thành phẩm.
5. Xác định doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được

hoăc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xúât kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với công ty doanh thu là số tiền do cung cấp dịch vụ tư vấn và được kế
toán hạch toán vào tài khoản 511.
Kế toán doanh thu tiên thụ :
 Khi thu ngay bằng tiền mặ kế toán hách toán:
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
 Khi thu bằng tiền gửi ngân hàng kế toán hạch toán
Nợ TK 112
Có TK 511
Có TK 3331
Căn cứ hoá đơn tháng 12/2007 về thu tiến thiết kế và giám sát công trình bằng
tiền gửi ngân hàng kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 112 143.525.374đ
Có TK 511 130.477.643đ
Có TK 3331 13.047.761đ
Sau đó kế toán ghi nhận bút toán rút tiền mặt về nhập quỹ đúng bằng số tiền đã
thu. Kế toán định khoản
Nợ TK 111 143.525.374đ
Có TK 112 143.525.374đ
Việc hạch toán như trên nhằm thể hiện số dư trên tài khoản tiền gửi bằng 0
và cuối tháng kế toán không theo dõi các khoản lãi ngân hàng mặc dù ngân hàng đang
còn số dư và cuối tháng có lãi. Không hoạt động tài chính nên không mở thêm TK 515
đối với doanh thu tài chính và 635 đối chi phí tài chính. Mọi khoản phát sinh chi phí
tài chính đều đưa vào Tk 642. Đây là sai nguyên tắc kế toán.
6. Xác định giá vốn
Giá vốn hàng bán là giá trị giao khoán công trình của công ty với phòng kỹ
thuật theo hợp đồng giao khoán và được tính như sau:

+ Đối với công tác Lập báo cáo đầu tư, giám sát thi công, thẩm tra hồ sơ thiết kế
thì giá vốn bằng 60% giá trị thanh lý hợp đồng kinh tế giữa công ty với chủ đầu tư.
Công thức :





+ Đối với công tác Thiết kế kỹ thuật, khảo sát địa hình : 55% giá trị thanh lý
hợp đồng kinh tế giữa công ty với chủ đầu tư.






Tài khoản sử dụng là TK 632
Khi chủ đầu tư thanh toán tiền kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và tính
ra giá vốn của từng công trình và được chi trả ngay cho bên nhân khoán.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, thanh lý hợp đồng giao khoán Giám sát
trường THCS Bình Khánh Đông huyện Mỏ Cày giá vốn được tính như sau :
- Tổng số tiền thu giám sát công trình là : 36.768.000đ
- Giá vốn hàng bán là : 36.768.000 : 1.1 x 60% = 20.055.273đ (làm tròn :
20.055.000đ)
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 632 20.055.000đ
Có TK 111 20.055.000đ
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, thanh lý hợp đồng giao khoán Thiết kế
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ba Tri, giá vốn được tính như sau :
Tổng số tiền thu được từ thiết kế công trình là : 83.492.874đ

Giá vốn hàng
bán =

Giá trị thánh lý
hợp đồng kinh tế
X
60%

Giá vốn hàng
bán =

Giá trị thánh lý
hợp đồng kinh tế
X
55%

Giá vốn hàng bán là : 83.492.874 : 1.1 x 55% = 41.746.437đ (làm tròn :
41.746.000đ)
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 632 41.746.000đ
Có TK 111 41.746.000đ
Tương tự căn cứ vào hợp đồng giao khoán, thanh lý hợp đồng giao khoán
Thiết kế Trường THCS Bình thạnh huyện Thạnh Phú, giá vốn được tính như sau :
Tổng số tiền thu được từ thiết kế công trình là 23.264.500đ
Giá vốn hàng bán là : 23.264.500 : 1.1 x 55% = 11.632.249đ (làm tròn :
11.632.000đ)
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 632 11.632.000đ
Có TK 111 11.632.000đ
Như vậy tổng giá vốn là : 73.433.000đ

7. Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
a.Chi phí khấu hao
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp qua thời
gian sử dụng của TSCĐ.
Tài sản của công ty chủ yếu là các máy in A3, A2, máy photo copy, máy
kinh vĩ nên thời gian khấu hao ngắn và giátrị cũng ít.
Cách tính khấu hao : khấu hao theo đường thẳng
Công thức :





Về khấu hao kế toán không tính và phân bổ hàng tháng mà được đưa 1 lần
vào chi phí khi lập quyết toán và thường đưa vào tháng cuới năm . Căn cứ bảng trích
khấu hao kế toán đã định khoản :
Giá trị hao mòn
=

Nguyên giá
TSCĐ
Nợ TK 642 15.522.412
Có TK 214 15.522.412
b.Phân bổ công cụ dụng cụ vào chi phí
Công cụ dụng cụ thường có giá trị thấp nhưng được phân bổ nhiều lần nhăm
đưa vào chi phí một cach1 hợp lý. Việc phân bổ này được hạch toán như sau:
Nợ TK 142
Có TK 153
Khi phân bổ vào chi phí :

Nợ TK 642
Có TK 142
Riêng ở công ty các công cụ là các máy in A4, bàn ghế, máy vi tính có giá
trị thấp nên kế toán đã phân bổ để tính vào chi phí và cũng như khấu hao kế toán
không phân bổ hàng tháng mà đưa 1 lần vào chi phí của tháng 12/2007. Kế toán định
khoản như sau :
Nợ TK 642
Có TK 153 Giá trị công cụ phân bổ
Ở đây kế toán không đưa vào tài khoản trung gian là 142 mà hạch toán
thằng vào tài khoàn chi phí (TK 642)
Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ kế toán đã hạch toán ;
Nợ TK 642 3.032.648đ
Có TK 153 3.032.648đ
c. Chi phí tiền lương.
Sau khi được thủ quỹ chi lương kế toán tiến hành hạch toán tính vào chi phí
và bảng lương tháng 12 được kế toán định khoản :
Nợ TK 642 15.200.000
Có TK 334 15.200.000đ
Ở đây kế toán đã đưa hết vào chi phí kể cả 6% tính vào lương của nhân viên.
d. Chi phí các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào phiếu chi và giấy nộp tiền kế toán tiến hành tính vào chi phí các
khoản trích theo lương.

×