Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

luận văn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh viễn thông fpt chi nhánh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.49 KB, 50 trang )



  















Đề tài:

















KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG FPT
CHI NHÁNH BẾN TRE



































CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH FPT VIỄN THÔNG BẾN TRE































CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY FPT VIỄN THÔNG BẾN TRE































CHƯƠNG 3

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
VIỄN THÔNG FPT BẾN TRE

























CHƯƠNG 4

NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế ngày càng phát triển cùng đi đôi với sụ phát triển đó là cuộc
sống của người dân ngày càng được nâng cao. Do đó nhu cầu dịch vụ của người
dân ngày càng dược nâng lên, trong đó nhu cầu về nghe nhìn và truy cập thông

tin là rất cần thiết.Do đó dịch vụ về đường truyền mạng và truyền hình cáp là
một dịch vụ đang trên đà phát triển và cuộc chạy đua giữa các đại gia về dịch vụ
này đang diễn ra rất quyết liệt.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường và dịch vụ truyền thông đang thịnh
hành, do đó công ty FPT viễn thông Bến Tre đã đem đến cho khách hàng một
dịch vụ truyền thông tốt nhất đáp ứng được mọi nhu cầu của tầng lớp nhân dân.
Một trong những khâu quan trọng phát triển ngành dịch vụ của công ty
trước hết ta phải quan tâm đến nguồn nhân lực. Tuy nhiên để khai thác tốt nguồn
nhân lực dòi hỏi phải kích thích người lao động cải thiện đời sống công nhân
viên, khen thưởng đối với người đưa ra ý tưởng kinh doanh hiệu quả. Điều đó
thể hiện rõ nhất qua việc trả lương cho cán bộ cônh nhân viên tại công ty.
Tiền lương là một đoàn bẩy kinh tế thúc đẩy tình hình kinh doanh của công
ty đi lên. Để góp phần nhỏ vào sự phát triển của ngành king doanh viễn thông
trông giai đoạn hiện nay. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô và anh chị tại
công ty đã giúp đõ em hoàn thành đề tài tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Với những kiến thức còn hạn hẹp, giữa lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn
chế đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp nhiệt
tình của quí thầy cô và toàn thể cô chú anh chị tại công ty.
Sau cùng em xin chúc quí thầy cô trường Cao Đẳng Bến Tre được dồi dào
sức khỏe và thành công trong sự nghiệp “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi
ích trăm năm trồng người”. Đồng thời xin chúc toàn thể cô chú anh chị đang
công tác tại công ty FPT viễn thông Bến Tre luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, xây dựn công ty ngày càng lớn mạnh.

LỜI CẢM ƠN

Kính gởi:
- Ban chủ nhiệm, phòng kế toán và toàn thể cô chú, anh chị tại
công ty FPT viễn thông Bến Tre.

- Ban Giám Hiệu, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên hướng dẫn cùng
tất cả các thầy cô khoa kinh tế trường Cao Đẳng Bến Tre.

Qua hai năm học tập ở trường em đã tiếp thu được nhũng kiến thức quí báo
cùng với sự dạy bảo tận tình của thầy cô khoa Kinh Tế - Tài Chính. Để giúp em
tiếp xúc với thực tế còn rất mới mẻ và để học hỏi kinh nghiệm là điều rất cần
thiết cho chuyên môn của em sau này.
Do đó, nhà trường đã tổ chức cho em đi thực tập để tiếp xúc với công việc
thực tế và để nâng cao nghiệp vụ và năng lực làm việc sau này, được sự phân
công của trường và sự chấp thuận của công ty FPT viễn thông Bến Tre đã giúp
em thực tập và tiếp xúc với thực tế.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, thầy cô và giáo viên hướng dẫn cùng tất cả
các cô chú anh chị của công ty FPT viễn thông Bến Tre lời cảm ơn chân thành vì
đã giúp em trong thời gian qua.
Cuối cùng em xin chúc sức khỏe quí thầy cô và đòng kính chúc các anh chị
phòng kế toán, tập thể công nhân viên của công ty FPT viễn thông Bến Tre được
dồi dào sức khỏe, an khang, thịnh vựơng vì sự nghiệp không ngừng nâng cao
chất lượng và qui mô của công ty.
Kính chúc công ty FPT viễn thông Bến Tre ngày càng lớn mạnh, doanh thu
ngày càng cao, lợi nhuận càng vượt định mức.

Bến Tre, ngày… tháng… năm 2011
Học sinh thực tập


LÊ MINH TUẤN



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP















Bến Tre, ngày tháng năm 2011
Ký tên và đóng dấu




















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













Bến Tre, ngày tháng năm 2011






Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG

VỀ CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG FPT MIỀN NAM CHI NHÁNH BẾN TRE

1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty TNHH viễn thông
FPT Bến Tre.
- Thành lập ngày 31-7-1997, công ty cổ phần viễn thông FPT, thuộc công
ty cổ phần FPT khởi đầu với tên gọi trung tâm dịch vụ trực tuyến. Hơn 10 năm
qua, từ một trung tâm xây dựng trung tâm và phát triển mạng trí tuệ Việt Nam
với 4 thành viên, giờ đây, FPT Telecom đã trở thành một trong 4 nhà cung cấp
đường truyền Internet đầu tiên tại Việt Nam, hiện chiếm 30% thị phần với gần
400.000 thuê bao với tổng số gần 3.000 nhân viên và hơn 30 chi nhánh trên toàn
quốc. tính đến tháng 5-2010, công ty viễn thông FPT đã có hạ tầng ở 33 tỉnh,
thành phố sau:
+ Miền Nam: Thành Phố HCM,Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Cần
Thơ, Kiên Giang, An Giang, Đà Lạt, Tiền Giang, Bến tre, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Cà Mau, Tây Nimh, Bình Thuận.
+ Miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh, Buôn Mê Thuộc, Bình Định,
Thừa Thiên - Huế, Thanh Hóa, Phú Yên.
+ Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên,
Nam Định, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú thọ.
- Đến nay, FPT Telecom có 3 công ty vùng, gồm: FPT Telecom miền Bắc,
FPT Telecom miền Trung, FPT Telecom miền Nam. Trong năm 2011, FPT
Telecom dự kiến có mặt tại 40 tỉnh thành và hướng tới mục tiêu đạt 1 triệu thuê
bao Internet vào năm 2011.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng
1.2.1 Nhiệm vụ
- Tình hình kinh doanh và nhiệm vụ của công ty TNHH viễn thông FPT
Chi nhánh Bến Tre gồm một số nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động sau:
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 2
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng.

- Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet.
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di động.
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động.
- Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng internet, điện thoại di động.
- Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng
internet, diện thoại di động.
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và internet
1.2.2 Chức năng
- Công ty TNHH viễn thông FPT Bến Tre là cơ sở trực thuộc thực hiện
hoạch toán theo phương pháp báo cáo sổ.
- FPT Teleccom cung cấp hạ tầng để phát triển, vận hành và cung cấp các
dịch vụ cho tất cả đối tác với cộng đồng diện tử chung.
- Hiện nay, FPT Telecomphát triển thành 5 công ty thành viên:
+ Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Bắc (FTN ).
+ Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Nam (FTS ).
+ Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Trung (FTM ).
+ Công ty TNHH viễn thông Quốc tế FPT (FTI ).
+ Công ty cổ phần dịch vụ trực tuyến FPT (FOC )
1.3 Quy mô sản xuất và đặc điểm kinh doanh của công ty viễn thông FPT
Bến Tre.
- Dịch vụ kết nối internet đa dạng đáp ứng các nhu cầu kết nối khác nhau
của khách hàng: cáp (ADSL, Fiber ), wifi, wimax,…
- Cung cấp dịch vụ trên một đường truyền, FPT Telecm tích hợp mọi dịch
vụ có thể cung cấp dươi dạng diện tử và truyền dẫn đến khách hàng như: voice,
video, data,…
1.4 Những thuận lợi và khó khăn
1.4.1 Thuận lợi
Tuy mới thành lập chi nhánh nhưng công ty đạt được những thuận lợi nhất định:
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 3

- Năm 2008: là năm đầu tiên FPT telecom hoạt động theo mô hình tổng
công ty, các lĩnh vực kinh doanh được chia tách về cho các công ty thành viên,
tập trung hoạt động chuyên sâu trong từng lĩnh vực.Vượt lên những khó khăn
chung của suy thoái kinh tế, FPT telecom đã hoàn thành tốt kế hoạch doanh số
năm 2008. Tổng doanh số toàn FPT telecom đạt 1.301,6 tỷ đồng, tăng 49.13%
so với năm 2007.
- Năm 2009: kết thúc năm tài chính năm 2009, với những nổ lực kinh
doanh, quản trị, doanh số toàn FPT telecom hơn 1.851 tỷ đồng đạt 108.9% kế
hoạch đề ra, tăng 42.5% so với năm 2008. Lợi nhuận năm 2009 của FPT
telecom cũng đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế
đạt 504,174 triệu đồng, tăng 51% so với năm 2008 và đạt 101.9%. Số lượng
thuê bao của FPT telecom đạt gần 400.000 và tăng 28% so với năm 2008.
- Năm 2010: tính đến hết quí I, FPT telecom đạt 526,2 tỷ đồng, tăng 27,5%
so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế là 131,4 tỷ đồng. Tổng số thuê
bao phát triển trong quý I/2010 là 58.225 thuê bao.
1.4.2 Khó khăn
- Do mới thành lập cho nên cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực còn nhiều yếu
kém so với đơn vị bạn.
- Việc phát triển kinh doanh tìm kiếm khách hàng còn gặp nhiều khó khăn.










Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo

SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 4
1.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
1.5.1 Sơ đồ tổ chức quản lý




























Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 5
1.5.2 Các phòng ban và chức năng
* Đại hội đồng cổ đông
- Gồm tất cả cát cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty, thông qua định hướng phát triển của công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
- Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, xét và xử lý qui phạm hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, quyết định tổ chức lại hay giải thể công ty.
* Chủ tịch hội đồng quản trị
- Là người quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của hội
đồng cổ đông.
* Ban kiểm soát
- Thực hiện qưyền giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc quản lý
điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong việc thực
hiện các quyền được giao.
* Giám đốc:
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác tài chính, kinh doanh, đầu tư và phát triển.
- Duyệt các quyết toán, thành lập hay giải thể hoặc sáp nhập các đơn vị,
nhân sự.
- Chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động toàn công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật của nhà nước và trước đại hội đồng cổ đông.
* Phó giám đốc: là ngưới chịu trách nhiệm trực tiếp lĩnh vực hoạt động
cùng một số công việc chức năng theo ủy quyền của giám đốc triển khai các
hoạt động đảm bảo điều độ, điều hành các diạch vụ và lĩnh vực công ty đang
kinh doanh.


Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 6
* Phòng kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc về điều hành kinh doanh, tính toán thẩm định
các lĩnh vực đầu tư.
- Theo dõi vốn và điều chuyển tiền tệ trong công ty.
- Quản lý sử dụng vốn, tài sản của chế độ quản lý, tài chính của nhà nước
và các qui định của công ty. Định kì báo cáo công ty kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
- hàng thành lập báo cáo, kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra gửi
về công ty theo qui định cuối mỗi kì kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính
phương hướng hoạt động cho kì sau.
1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.6.1 Sơ đồ tổ chức

1.6.2 Nhiệm vụ từng bộ phận
- Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
quỹ tiền
mặt
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
thông

Kế toán

ngân
hàng
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 7
+ Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực lịp thời đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
+ Tính toán và trích nộp đúng, đủ kịp thời các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước, trích lập các quỹ đầy đủ.
+ Lập đầy đủ và gởi đúng hạng các báo cáo kế toán theo đúng chế độ qui
định.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và
số liệu kế toán thuộc bí mật nhà nước.
+ Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nang cao trình độ xây dựng đội
ngủ cán bộ, nhân viên kế toán trong đơn vị.
+ Giám sát việc giải quyết xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát hư hỏng các
khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
+ Giám sát việc chấp hành các chính sách nhà nước, giám sát, việc kiểm
kê tài sản đúng luật theo đúng chủ trương và chế độ qui định.
+ Tham mưu cho ban giám đốc, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính
của công ty. Đồng thời, báo cáo lên giám đốc kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp :
+ Trợ lý cho kế toán tổng hợp các số liệu, lập báo cáo tài chính háng
tháng để trình lên kế toán trưởng.
+ Thống kê, phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh,
theo dõi kiểm tra quyết toán các loại hoạt động sản xuất thu, danh thu, chi phí lãi lỗ.
+ Kiểm tra dữ liệu kế toán để in sổ cái hàng tháng tổ chức phối hợp với
nhân viên kế toán khác trong phòng, để kiểm dò toàn bộ hệ thống tài khoản kế
toán, trên sổ cái và cân đối số phát sinh kiểm dò các bút toán và điều chỉnh phát
hiện có sai sót

+ Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu, kế toán thống kê và cung cấp
tài liệu cho các bộ phận có liên quan
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 8
- Kế toán viên: Có nhiệm vụ cụ thể, theo dõi chi tiết về tài sản cố định, vật
tư hàng hóa…và tình hình công nợ của công ty. Theo sự phân công của kế toán
trưởng, lập kế hoạch tài chính tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ trích lập và sử
dụng các chế độ đúng mục đích.
- Thủ quỹ: thu phí và bảo quản tiền mặt của công ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động thu phí bằng tiền mặt hàng ngày thủ quỹ phải kiểm về
số tiền, quỹ, về mặt thực tế, tiến hánh đối chiếu số liệu với kế toán, nếu có lệnh
kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và tìm biện pháp
xử lý.
1.6.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
- Hệ thống tài khoản đang được áp dụng: Nhưng thông dụng nhất là tài
khoản của kế toán bao gồm như tài khoản 334, tài khoản 632, tài khoản 627, tài
khoản 641, tài khoản 642,…
- Khi phải thanh toán lương cho công nhân viên kế toán sử dụng tài khoản
334, ngoài ra trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cùng
những khoản thu nhập của công nhân viên cũng phản ánh qua tài khoản này.
Tiền lương chính phủ của giám đốc, nhân viên bảo vệ thì kế toán ghi vào tài
khoản 627.
1.6.4 Hình thức kế toán đang áp dụng
Tại công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán theo hình thức chứng
từ, ghi sổ.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi, kế toán
tổng hợp từ các chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được ghi theo sổ cái
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập dựa theo cơ sở chứng từ hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế, chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu
liên tục trong từng tháng và có chứng từ gốc đính kèm. Đồng thời phải được kế

toán trưởng kí duyệt trước khi vào sổ kế toán
- Các loại sổ chủ yếu
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 9
+ Sổ cái
+ Sổ kế toán chi tiết
* Sơ đồ tự ghi sổ kế toán tại công ty
Hình thức chứng từ ghi sổ và giải thích cách ghi sổ

* Ghi chú
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu


* Ưu điểm
Dễ hiểu, dễ ghi chép, dễ phát hiện sai sót.
* Nhược điểm
- Ghi chép trùng lấp làm cho công việc kế toán dồn nhiều vào cuối kỳ gây
khó khăn cho việc lập báo cáo và cung cấp thông tin.
Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ
quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 10
- Điều kiện vận dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều nghiệp
vụ kinh tế phát sinh sử dụng nhiều tài khoản.
* Trình tự ghi chép
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các
nghiệp vụ kinh doanh.
Phát sinh theo trình tự thời gian từ các chứng từ ghi sổ, vừa kiểm tra vừa
đối chiếu với số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Chứng từ ghi sổ có thể ghi theo 2 phương pháp:
+ Ghi chép nội dung kinh tế của chứng từ, tức là các chứng từ có nội dung
kinh tế được ghi chung vào một sổ chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo một vế của chứng từ.
Ví dụ :
Tài khoản 111 ( tiền mặt ) ta tập hợp những chứng từ phát sinh theo một
bên Nơ của tài khoản 111 để ghi vào một chứng từ ghi sổ, những chứng từ liên
quan đến bên Co của tài khoản 111 được ghi vào một chứng từ ghi sổ.
Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kinh tế được qui định trong hệ thống tài khoản. Trong sổ cái được
mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một trang hay một số trang
tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiếu hay ít. Có hai
loại sổ cái là sổ cái nhiều cột và sổ cái ít cột.










Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 11
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRICH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT BẾN TRE
Khái niệm, phân loại tiền lương và các khoản phụ cấp trích theo lương.
2.1 Khái niệm
* Tiền lương:
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động đã bỏ ra. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.
- Tiền thưởng là số tiền mà công ty thưởng cho các cá nhân bộ phận trong
doanh nghiệp đã dạt thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tiền lương của người lao động được hưởng, xác định theo 2 cơ sở chủ
yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người.
- Tiền thưởng bao gồm: Thưởng trong thi đua và thưởng trong sản xuất
kinh doanh như: Thưởng do nâng coa chất lượng sản xuất sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến, do tăng năng suất.
- Phụ cấp: Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng, họ còn được
hưởng các khoản phụ cấp theo qui định của doanh nghiệp như: phụ cấp làm
thêm ca, giờ, chất độc hại.
* Các khoản trích theo lương.
- BHXH: Là trợ cấp xã hội, lấy từ thu nhập quốc dân của nền kinh tế, trợ
cấp cho những người, nghỉ việc trong các trường hợp như: đau ốm, thai sản, tai

nạn, hưu trí, tử tuất theo chế độ nhà nước các doanh nghiệp được trích 15% vào
chi phí. Trong đó 15% trong tổng số lượng phần này doanh nghiệp chịu. Ngoài
ra người lao động phải đóng 5% trên mức lương phần này kế toán phải trừ vào
lương của từng người.
Tại doanh nghiệp 15% nộp cho cơ quan tài chính, số tiền nộp lên này do
nghành Thương binh xã hội quản lý để chi trả cho việc trợ cấp hưu trí, tử tuất
còn 15% dùng vào trợ cấp khó khăn của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân
viên.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 12
* Chế độ trợ cấp ốm đau:
- Người lao động nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro mà có xác nhận của tổ
chức y tế do bộ y tế quyết định được hưởng trợ cấp ốm đau.
- Người lao động nghỉ việc do hủy hoại sức lao động do say rượu hoặc
dùng chất ma túy thì không được hưởng trợ cấp ốm đau.
- Người lao động có con thứ nhất, thứ hai dưới 7 tuổi bị ốm đau, có yêu
cầu của tổ chức y tế phải nghỉ việc chăm sóc con ốm đau được hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội.
- Nười lao đọng thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số thời gian
nghỉ việc do bộ y tế qui định và được hưởng trợ cấp.
- Mức trợ cấp ốm đau được tính tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã
hội.
* Chế độ trợ cấp thai sản:
- Lao động nữ có thai sinh con thứ nhất, thứ hai nghỉ việc đi khám thai 3
lần mỗi lần miễn một ngày.
- Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ bằng 100% mức tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ. Ngoài ra, khi sinh con được hưởng trợ cấp
một lần bằng một tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
* Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người lao động bị tai nạn trong các trường hợp sau được hưởng trợ cấp

tai nạn lao động:
- Bị tai nạn trong giờ làm việc tại nơi làm việc, kể cả làm việc ngoài giờ do
yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Bị tai nạn ngoài giờ người làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao động.
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về đến nơi làm việc.
Sau khi điều trị ổn định thương tật, người sử dụng lao động có trách
nhiệm sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động và được sử dụng theo qui
định của bộ y tế.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 13
Người bị tai nạn lao động đươch hưởng trợ cấp tùy thuộc vào mức độ suy
giảm khả năng lao động và được tính mức tiền lương tối thiểu chung do chính
phủ công bố.
* Chế độ hưu trí:
Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có
một trong các điều kiện sau:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên.
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên mà trong đó thời gian làm việc thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại, nặng nhọc.
+ Đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
+ Đủ 10 năm công tác ở miền Nam.
* Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo
tỉ lệ qui định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kì theo chế độ
hiện hành doanh nghiệp trích và nộp cho cơ quan quản lý là 4.5% trên tổng thu
nhập của người lao động, trong đó 3% doang nghiệp chịu và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động 1.5% trừ vào lương
người lao động.

* Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham
gia đóng góp trong các hoạt động khám chữa bệnh.
* Kinh phí công đoàn: Là khoản kinh phí dành cho hoạt động của tổ chức
công đoàn cơ sở tại đơn vị và công đoàn cấp trên.
* Ý nghĩa:
Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho chúng ta thấy được vai trò của tiền
lương là công cụ tác dụng của công tác quản lý họat động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu
tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho các
doanh nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 14
Do đó tiền lương có tác dụng thúc đẩy người lao động tích cực, đẩy mạnh
tiến độ khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nhằm tiết kiệm
chi phí tăng tích lũy.
2.2 Phân loại
2.2.1 Phân loại về tiền lương.
- Tại công ty viễn thông FPT Bến Tre chỉ trích lương công nhân viên dưới
hình thức trả lương theo thời gian.
- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa
vào thời hạn làm việcthực tế cấp bậc công việc và tháng lương của người lao
động.
- Tiền lương tính trả theo thời gian có thể tính theo tháng, tuần, ngày hoặc
giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời hạn
lao động của công ty.
+ Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính
+ Nhược điểm
Chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn bó với kết quả lao
động đã được thực hiện do đó không thúc đẩy cho người lao động tăng năng suất

lao động, nên hiệu quả làm việc không cao, hình thức này chỉ áp dụng đòi hỏi
tinh thần tự giác, chất lượng cao.
* Các loại tiền lương theo thời gian
Tuỳ theo các yêu cầu của trình độ quản lý thòi gian lao động của công ty,
việc tính trả lương theo thời gian được phân thành các loại sau:
- Tiền lương tháng (L
th
): Là tiền lương mà công ty phải trả hàng tháng cho
người lao động của mình dựa trên hợp đồng lao động.
Công thức:




L
th
= M
i
*( 1+ Tổng hệ số phụ cấp )*H
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 15
Trong đó
L
th
: Mức lương tháng.
M
i
: Lương cơ bản của người lao động có hệ số cấp bậc là i.
1: Hệ số lương.
H: hệ số trượt giá.

Hiện nay theo mức lương tối thiể nhà nước qui định 730.000 đồng tuỳ vào
tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp chỉ có thể
xác định mức lương tối thiểu do nhà nước qui định.
- Tiền lương tuần (L
t
): Là tiền thù lao mà người sử dụng lao động phải trả
cho người lao động của công ty mình sau một tuần lao động, được xác định trên
cơ sở tiền.
Công thức:




Trong đó
L
th
: Mức lương tháng.
- Tiền lương ngày (L
n
): Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được dựa
trên cơ sở là tiền lương tháng chia cho 26 ngày.
Công thức:





Tiền lương ngày
Tiền lương giờ = *số ngày làm việc
8 giờ


L
th
* 12 tháng
L
t
=
52 tuần
L
th

Ln = * số ngày làm việc trong tháng
26

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Thảo
SVTT: Leâ Minh Tuaán Trang 16
* Hình thức trả lương thep sản phẩm:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính trả cho
người lao động căn cứ vào kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc và
nhiện vụ đã hoàn thành đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã qui
định vào đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau: số lượng sản phẩm,
đơn giá.
Công thức:



- Tiền lương sản phẩm gián tiếp được tính theo từng người lao động hay
tập thể, người lao động, thuộc bộ phận gián tiếp và được tính như sau:
Công thức






 Các hình thức trả lương theo thời gian:
- Tiền lương theo thời hạn đơn: Căn cứ vào thời gian làm việc và mức
lương, các khoản phụ cấp để tính trả lương cho người lao động theo tháng ngày
công nhật.
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: là hình thức kích thích người lao
động tăng chất lượng sản phẩm và chú ý đến chất lượng lao động được giao.
Đây là hình thức trả lương theo thời gian và kết hợp với tiền lương.
- Tiền lương theo thới gian có hưởng được chia làm hai bộ phận:
+ Lương theo thời gian giản đơn bao gồm: Lương cơ bản cộng phụ cấp cao
độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu chất lượng.

Tiền lương phải trả = công việc được hoàn thành * tiền lương.

Tiền lương trả Tiền lương được Tỷ lệ
bộ phận = tính của bộ * lương
gián tiếp phận trực tiếp gián tiếp

×