Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

luận văn kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại dntn xăng dầu mười hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 46 trang )




  





























KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DNTN XĂNG DẦU MƯỜI DIỆP
Lời Cảm Ơn

Kính gửi: - Chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các anh chò phòng nghiệp vụ
DNTN Xăng Dầu Mười Diệp.
- Ban Giám Hiệu và toàn thể thầy cô Trường Cao Đẳng Bến Tre

Qua 2 năm học tập tại trường em đã hoàn thành phần lý thuyết chuyên
ngành kế toán doanh ngiệp. Nay được sự phân công của Ban Giám Hiệu nhà
trường cùng với sự đồng ý của Chủ doanh nghiệp em được dến thực tập tại
DNTN Xăng Dầu Mười Diệp .Đây là khoản thời gian tiếp xúc thực tế Kết hợp
với kiến thức đã học giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho mình.
Đối với mỗi học sinh, sinh viên chúng em sau khi ngồi trên ghế nha øtrường
thò báo cáo tốt nghiệp là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức củng
như tiếp cận thực tế của mình. Ngoài sự truyền đạt kiến thức của thầy cô thì
sự chỉ dẫn nhiệt tình của các anh, chò phòng nghiệp vụ đã tạo điều kiện để em
hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, toàn thể quý thầy cô trường
Cao Đẳng Bến Tre đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt thới gian ngồi trên ghế nhà trường.
Em vô cùng biết ơn Ban Lãnh Đạo của DNTN Xăng Dầu Mười Diệp cùng
toàn thể q cô chú, anh chò trong Doanh Nghiệp, nhất là các anh chò phòng
nghiệp vụ đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi diều kiện thuận lợi cho
em tiếp xúc và tìm hiểu thực tế trong suốt thời gian thực tập tai Doanh
Nghiệp.
Sau cùng em xin chúc Ban Giám Đốc, chúc các anh chò phòng nghiệp vụ
cùng toàn thể nhân viên của DNTN Xăng Dầu ngày càng gặt hái được nhiều

thành công trên con đường công tác. Em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức
khoẻ hoàng thành tốt con đường giảng dạy của mình.
Trân trọng kính chào!




NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP














Bến Tre, ngày tháng năm 2011
Ký tên và đóng dấu














NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN












Bến Tre, ngày tháng năm 2011















LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau ngày nước ta thực hiện chính sách mở cửa, khai thông các mối
quan hệ kinh tế-xã hội với tất cả các nước trên thế giới. Nhìn chung đã có sự
chuyển mình vươn lên của đất nước, Nhà nước đã đề ra các chiến lược phát
triển về kinh tế-xã hội, nhằm từng bước đưa đất nước ta trở nên giàu đẹp, văn
minh và hiện đại. Vững bước trên con đường xã hội chủ nghóa và hội nhập với
nền kinh tế thế giới, sánh vai cùng các nước trên khu vực.
Để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi mỗi công ty, Doanh nghiệp
phải có sự linh động trong việc nắm bắt tình hình thực tế phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế thò trường dưới sự lãnh đạo của Nhà nước tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Nhận đònh trước tình hình trên, các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi
đúng cho sự phát triển của doanh nghiệp mình. Trong quá trình hoạt động các
doanh nghiệp đã áp dụng nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nhằm đáp
ứng kòp thời tình hình phát triển chung của nền kinh tế đất nước, nhưng mục
đích cuối cùng vẫn là đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, biết tân
dụng và khai thác tối đa những khả năng, ưu thế vốn có của doanh nghiệp
mình.
Doanh nghiệp cần phải phát huy hết khả năng của mình để trở thành
người chủ thật sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới.Để đạt được hiệu quả cao không phải là điều đơn giản mà đó
là một quá trình phức tạp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý.Đặc biệt đối với công tác kế toán yêu
cầu phải chặt chẻ, chính xác sao cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên,năng
suất không đổi,tiết kiệm chi phí.Từ đó đề ra phương pháp đầu tư kinh doanh

dạt hiệu quả cao.
Vốn của doanh nghiệp chủ yếu là hàng hoá và các nghiệp vụ về kinh
doanh hàng hoá, nó phát sinh thường xuyên, rất nhiều và luôn chiếm khối
lượng lớn trong công việc hàng ngày. Hàng hoá được xem là nguồn vốn kinh
doanh đặc trưng của doanh nghiệp; nên việc tổ chức công tác kế toán hàng
hoá đóng vai trò rất quan trọng để cung cấp những thông tin chính xác cho cơ
quan quản lý và từ đó lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Để công tác kinh doanh có nhiều lợi nhuận, chúng ta phải tìm ra một môi
trường kinh doanh hợp lý, nhưng điều quan trọng là có lợi nhuận cao. Vì vậy
việc đưa hàng hoá đi vào lưu thông là một vấn đề rất khó khăn và phải làm
thế nào để đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng nhất, thoả mãn được
yêu cầu của người tiêu dùng. Cho nên muốn công tác sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao không phải là điều dễ thực hiện.
Nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập
tại Doanh nghiệp, từ thực tế kết hợp với kiến thức được trang bò khi ngồi trên
ghế nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của các anh chò phòng nghiệp vụ, em đã
chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác đònh kết quả kinh doanh”
để làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp cho mình, giúp em cũng cố lại những
kiến thức đã học ở quý thầy cô đồng thời học ở những kinh nghiệm về các
biện pháp để nâng cao nghiệp vụ quản lý hàng hoá của Doanh nghiệp và
công tác kế toán.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên em tiếp cận với thực tế nên chắc chắn
không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự thông cảm
và góp ý kiến của quý thầy cô cùng các anh chi phòng nghiệp vụ để báo cáo
thực tập của em rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân trong công tác
sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và trân trong nhất.
Bến Tre, ngày tháng năm 2011
Học viên thực tập




Nguyễn Thò Lệ







Phần 1:Giới thiệu khái quát về DNTN Xăng Dầu Mười Diệp
1.1Giới thiệu chung về DNTN Xăng Dầu Mười Diệp
1.1.1Quá trình hình thành
1.1.1.1.Quyết đònh thành lập
1.1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ
1.1.2.1.Giới thiệu về các phòng ban
1.1.2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy Doanh nghiệp
1.1.3.Cơ cấu công tác kế toán tại Doanh nghiệp
1.1.3.1.Chức năng, nhiên vụ của phòng nghiệp vụ
1.1.3.2.Sơ đồ kế toán trong Doanh nghiệp
1.1.3.3.Hình thức kế toán đang áp dụng tại Doanh nghiệp
1.2.Thuận lợi và khó khăn
1.2.1.Thuận lợi
1.2.2.Khó Khăn
Phần 2: Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác đònh kết quả kinh doanh
tại DNTN Xăng Dầu Mười Diệp
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
2.1.1.Khái niệm
2.1.2.Các mặt hàng kinh doanh tại Doanh nghiệp

2.1.3.Kế toán quá trình mua hàng
2.1.3.1.Đối tượng mua hàng
2.1.3.2.Phương thức mua hàng
2.1.3.3.Trình tự luân chuyển chứng từ mua hàng
2.1.3.4.Sổ sách sử dụng hạch toán hàng mua
2.1.3.5.Phương thức hạch toán hàng tồn kho tại Doanh nghiệp
2.1.3.6.Hạch toán quá trình mua hàng
2.1.3.7.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng tại Doanh nghiệp
2.1.3.8.Cách tính và hạch toán thuế GTGT
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác đònh kết quả
kinh doanh tại DNTN Xăng Dầu Mười Diệp
2.2.Kế toán quá trình bàn hàng
2.2.1.Khái niệm
2.2.2.Đối tượng bán hàng của Doanh nghiệp
2.2.3.Cách tính giá hàng hoá xuất kho bán
2.2.4.các hình thức thanh toán với người mua
2.2.5.Hạch toán quá trình bàn hàng
2.2.5.1.Hạch toán giá vốn hàng bán
2.2.5.2.Cách tính và hạch toán thuế GTGT đầu ra
2.2.5.3.Hạch toán hàng hoá qua kiểm kê
2.3.Khái niệm
2.3.1.Hạch toán doanh thu
2.3.3.Hạch toán phải thu của khách hàng
2.3.4.Hạch toán chi phí bán hàng
2.3.5.Hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh
Phần 3: Nhận xét - kiến nghò
3.1.Nhận xét
3.2.Kiến nghò
Phần 4: Kết luận
3.4/ Kết luận



























GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
DNTN XĂNG DẦU MƯỜI
DIỆP BÌNH ĐẠI











PHẦN 1



1.1/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN XĂNG DẦU MƯỜI
DIỆP:
DNTN Xăng dầu Mười Diệp được thành lập từ ngày 05/5/2011 và bắt
dầu đi vào hoạt động từ ngày 12/6/2011 :
 Vốn pháp đònh là: 1.000.000.000 VNĐ
 Vốn chủ sở hữu là: 1.000.000.000 VNĐ
Trong đó:
 100% vốn tự có của Doanh nghiệp
Hiện nay Doanh nghiệp hiện có 01 cửa hàng mua bán xăng dầu đặt tại
ấp Vinh Hội ( thửa đất số 599, tờ bản đồ số 2), xã Vang Qùi Tây, huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre.
1.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển:
DNTN Xăng dầu Mười Diệp kinh doanh chủ yếu mặt hàng xăng,
dầu, nhớt các loại và tiêu thụ nội đòatrên đòa bàn hoạt động tại đòa chỉ như đã
nêu trên.
Tiền thân của doanh nghiệp xuất xứ từ nguồn vốn kinh doanh tự có
của doanh nghiệp, mặt hăng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là xăng

dầu, nhớt, gas. Hiện doanh nghiệp đang là Đại lý kinh doanh xăng dầu trực
thuộc Công ty Cổ phần Thương Mại Dầu Khí Cửu Long CPTC Chi nhánh tại
Tiền Giang.
Quyết đònh thành lập:
Doanh nghiệp thành lập được Sở Kế Hoạch và Dầu Tư Tỉnh Bến
Tre Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 05/5/2011.
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt tại đòa chỉ p Vinh Hội ( thửa đất
số 599, tờ bản đồ số 2 ), xã Vang Qùi Tây, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
 Vốn pháp đònh : 1.000.000.000 VNĐ
 Vốn chủ sở hữu : 1.000.000.000 VNĐ
Trong đó:
 100% là vốn tự có của doanh nghiệp
Chức năng và nhiệm vu
Doanh nghiệp tư nhân Mười Diệp là đơn vò hạch tóan độc lập, trong
đó quá trình hoạt động kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ sau:
 Chức năng: kinh doanh mua bán xăng dầu, nhớt gas theo giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ:


_ Mua bán lẻ các mặt hàng xăng dầu, nhớt gas .
_ Chòu trách nhiệm quản lý, sử dụng dúng mục đích và có hiệu quả các
nguồn vốn, tài sản, bảo toàn phát triển vốn doanh nghiệp; thực hiên đúng các
chế độ, nguyên tắc về quản lý kinh tế tài chính, các văn bản quy đònh của
công ty và nhà nước.
_ Quản lý và phân công lao động hợp lý, chăm lo tốt đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân viên trong đơn vò.
_ Thực hiện tốt các nghóa vụ đối với ngân sách Nhà nước. (nộp thuế
theo luật đònh).
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp:

1.1.2.1/ Giới thiệu các phòng ban, chức năng – nhiệm vụ và
quyền hạn của các phòng ban:
Bộ máy hoạt động của doanh nghiệp khá gọn nhẹ, hiện nay cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp gồm 04 người đang làm việc doanh nghiệp.
 Chủ doanh nghiệp:
 Chủ doanh nghiệp : là gười điều hành mọi công việc hằng
ngàycủa doanh nghiệp, quyết đònh các vấn đề liên quan đến quyền lợi của
doanh nghiệp và chòu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả của công ty trước pháp luật.
 Kế toán doanh nghiệp: là người giúp chủ doanh nghiệp điều
hành công việc quản lý về công tác báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, theo
dõi mọi hoạt động , quản lý thu chi tài chính của doanh nghiệp thực hiện đúng
theo chế độ nguyên tắc Nhà nước quy đònh.
 Nhiệm vụ: phản ánh trung thực, đầy đủ, chính xác, kòp thời toàn
bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện đúng thủ
tục, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ quản lý kinh tế tài chính do Nhà nước
quy đònh, đồng thời phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.











1.1.2.2/ Sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC













1.1.3/ Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp:
Tổ chức bộ máy kế toán là một vấn đề có ý nghóa rất lớn,nhằm đảm
bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán. Bộ phận kế toán làm nhiệm
vụ tư vấn cho chủ doanh nghiệp thực hiện một số nhiệm vụ như : xây dựng kế
hoạch kinh doanh, theo dõi các thông tin về giá cả thi trường và tiêu thụ hàng
hoá, hạch toán kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh cũng như giám sát
tình hình tài chính theo từng quý, năm báo cáo quyết toán theo qui đònh
1.1.3.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp:

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN







KẾ TOÁN

HÀNG HOÁ
KẾ TOÁN TỔNG HP

THỦ QUỸ

THỦ
KHO

CỬA HÀNG BÁN LẺ
XĂNG DẦU
KHO XĂNG DẦU
KẾ TOÁN

CHỦ DOANH NGHIỆP



1.1.3.3/ Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
- Do thường xuyên nhập, xuất hàng hoá với nhiều chủng loại, nhiều đơn
giá khác nhau cho nên để quản lý một cách chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ. Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp
kiểm kê đònh kỳ.
+ Phương pháp tính giá xuất kho: theo phương pháp tính
bình quân gia quyền.
+ Phương pháp tính thuế giá trò gia tăng: theo phương pháp
khấu trừ .


























QUÁ TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ




















Ghi chú: ghi vào cuối thág
ghi chép hàng ngày
quan hệ đối chiếu





Chứng từ gốc (phiếu xuất có kèm hoá đơn)
Hoá đơn bán hàng- chứng từ liên quan khác
Sổ kế toán liên
quan
Chứng từ
Ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ


Nhựt ký sổ
cái

Bảng tổng hợp
các chi tiết
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


1.2/ THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vò, cũng có
nhiều mặt thuận lợi và khó khăn cụ thể như :
1.2.1/ Thuận lợi:
- Là một doanh nghiệp tư nhân với một phần là nguồn vốn kinh
doanh tự có của doanh nghiệp nhưng cũng được sự hổ trợ một phần vay của
ngân hàng cũng là một phần đảm bảo ổn đònh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhờ sự đóng góp nhiệt tình, năng nổ của những con người có đầy
đủ trí thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, biết sáng tạo và rất nhạy bén
trong công việc và phát huy được những uy thế thuận lợi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh tại đơn vò như: doanh nghiệp chủ động đòa thế mặt bằng kinh
doanh, ổn đònh về vốn tại doanh nghiệp.
1.2.2/ Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì doanh nghiệp thương mại bao giờ cũng
có những khó khăn đi kèm, đó là quy luật chung; tất yếu, nhưng mỗi doanh
nghiệp điều có cái khó riêng của mình.
-Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua có
nhiều biến động về giá cả, mặt hàng xăng dầu trong năm biến động tăng liên

tục cũng là một phần lớn gây khó khăn trong việc kinh doanh tại doanh
nghiệp.
-Khi mặt hàng bò biến động về giá cả tăng cao gây trở ngại cho việc
mua bán của người dân và làm cho đồng vốn của doanh nghiệp tăng cao nên
có đôi lúc cần phải vay ngân hàng đề mua hàng nhưng cũng găp ít nhiều khó
khăn trong viêc vay vốn theo nghò đònh 59/CP của chính phủ ban hành, ngân
hàng cho vay thận trọng và xiết chặt hơn khi hạn mức tín dụng vượt đây cũng
là một trở ngại gây khó khăn cho doanh nghiệp.





























KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP








PHẦN 2


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Thách thức lớn nhất đối với sự thành công của một doanh nghiệp là nhu
cầu thò trường đối với sản phẩm và dòch vụ của họ, điều này được thể hiện
thông qua khối lượng hàng hoá và dòch vụ bán ra trên thò trường.
Mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay là chủ động tìm kiếm khách hàng
cho mình, thu hút nhiều khách hàng kí hợp đồng mua bán để đạt được kết quả
sản xuất kinh doanh cao nhất.
Mức luân chuyển hàng hoá là yếu tố quan trọng nhất đối với doanh

nghiệp. Do đó việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và bán hàng là trọng
tâm của toàn bộ công tác kế toán tại đơn vò, trong đó hàng hoá là đối tượng
mà đơn vò mua vào và bán ra với mục đích thu lợi nhuận.
1.1/ KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ:
1.1.1/ Khái niệm về hàng hoá, Luân chuyển hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có hình thái vật chất cụ thể
hay không có hình thái vật chất được Doanh nghiệp mua về theo tiêu chuẩn
quy đònh bán ra với mục đích kiếm lãi.
Luân chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ khu vực sản
xuất đến khu vực tiêu dùng thông qua phương thức bán hàng.
1.1.2/ Các Mặt hàng của Doanh Nghiệp:
DNTN Xăng Dầu Mười Diệp chuyên kinh doanh các loại xăng,
dầu, nhớt, gas…. Các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp luôn ổn đònh và
không có sự biến động lớn.
1.1.3/ Kế toán quá trình mua hàng:
1.1.3.1/ Đối tượng mua hàng:
Doanh nghiệp mua hàng từ xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang.
1.1.3.2/ Phương thức mua hàng:
Doanh nghiệp mua hàng từ công ty xăng dầu trong nước như: công ty
xăng dầu tại p Tân Thuận, Xã Bình Đức, huyện Châu Thành- tỉnh Tiền
Giang.



1.1.3.3/ Trình tự luân chuyển chứng từ mua hàng:

Hoá đơn Sổ Báo cáo Phiếu
bảng kê mua hàng kho hàng Nhập, xuất, tồn kế toán



Bảng cân đối Bảng cân đối phát sinh Chứngtừ ghi sổ
TS-NV và BCTC


1.1.3.4/ Sổ sách sử dụng hạch toán hàng mua:
DNTN xăng dầu Mười Diệp sử dụng sổ chi tiết của tài khoản 1521 “
Nguyên vật liệu chính” để hạch toán hàng mua.
1.1.3.5/ Phương thức hạch toán hàng tồn kho tại Doanh nghiệp:
Do DNTN xăng dầu Mười Diệp kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều
mẫu mã, giá cả khác nhau thường xuyên xuất bán với số lượng lớn nên hàng
tồn kho của Doanh nghiệp được hạch toán theo phương thức kiểm kê đònh kỳ
để thuận tiện cho công tác kế toán tại Doanh nghiệp.






1.1.3.6/ Hạch toán quá trình mua hàng:
 Tài khoản sử dụng: TK 1521 (Nguyên vật liệu chính), TK 1561 (Giá
mua hàng hoá), TK 156 ( hàng hóa).







Trò giá Trò giá Trò giá Trò giá

Hàng tồn kho = hàng tồn kho + hàng tồn kho - hàng tồn kho
Cuối kì đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ




TK 1521: “Nguyên vật liệu chính”

111,112,331 111,112,331 1521

Giá mua
Các khoản chiết khấu
thương mại
Chưa thuế
Giá thanh toán Giảm giá cho nguyên
vật liệu đã mua
133

Thuế GTGT

 Phương pháp hạch toán:
Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền mua nguyên vật liệu về nhập
kho thì kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1521
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Nếu số nguyên vật liệu mua trên được chiết khấu thương mại, giảm kế
toán ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 1521


 TK 1561 “Mua hàng”
TK 1561
-Trò giá hàng mua vào nhập kho

-
Trò giá hàng thừa qua kiểm kê
- Chiết khấu, giảm giá số hàng
đã mua

-Tri giá hàng hoá xuất bán
-Trò giá hàng thiếu qua kiểm kê

-SDCK: Trò giá hàng hoá hiện
có cuối kỳ





TK 1562 “ Chi phí bán hàng”

TK 1562
Tập hợp chi phí mua hàng

Kết chuyển chi phí mua hàng
SDCK: Chi phí mua hàng hoá
hiện có cuối kỳ




 Phương thức hạch toán:
Hàng hoá mua về nhập kho ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Chi phí mua hàng ghi:
Nợ TK 1562
Có TK 111, 112, 331
VD: Ngày 20/52011 DNTN nhâp 2000 lít dầu với đơn giá là ø18.500
đồng/ lít với số tiền là 37.000.000 đồng.
Nợ TK 1562 37.000.000
Có TK 111 37.000.000

 Tính giá thực tế nhập kho hàng hoá mua vào:




1.1.3.7/ Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng ở DNTN Xăng Dầu
Mười Diệp
Hoạt động của Doanh nghiệp với phạm vi rộng trên đòa bàn tỉnh nên
Doanh nghiệp mở tài khoản tiền gởi ngân hàng giúp Doanh nghiệp thanh toán
dễ dàng. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà Doanh
nghiệp sẽ lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp.
Khi mua hàng hoá về nhập kho kế toán đònh khoản như sau:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn chưa thuế




Nợ TK 1561 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112, 331 Tổng giá trò thanh toán
VD: Ngày 20/5/2011 Doanh nghiệp mua của Công Ty Xăng Dầu
Hồng Đức 3000 lít xăng 92 theo hoá đơn số 0007701, số seri là HD/10p, đơn
giá 18.273 đồng/lít, thuế GTGT 10%, Tổng số tiền mua hàng được doanh
nghiệp thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1561 54.819.000 (3000*18.273)
Nợ TK 133 5.481.900
Có TK 111 60.300.900
 Trường hợp chưa thanh toán cho ngưới bán ghi:

Nợ TK 1561 54.819.000
Nợ TK 133 5.481.900
Có TK 331 60.300.900
1.1.3.8/ Cách tính và hạch toán thuế GTGT:
 Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trò tăng
thêm của hàng hoá dòch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông,
phân phối đến người tiêu dùng.
Việc tính thuế GTGT nhằm động viên một phần thu nhập của người
tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất kinh
doanh nội đòa.
Có 2 cách tính thuế GTGT là tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Ở DNTN Xăng Dầu
Mười Diệp hiện nay đang tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
 Một số quy đònh:
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với đơn vò nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ, thuế không áp dụng đối với đơn vò thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chòu thuế
GTGT.
Đối với hàng hoá, dòch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dòch vụ chòu thuế GTGT và không chòu thuế GTGT thì


đơn vò kinh doanh phải hạch toán riêng GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu
vào được hạch toán vào TK133. Cuối kỳ kế toán phải xác đònh số thuế GTGT
được khấu trừ theo doanh thu bán ra, số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ được tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
- Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trò lớn hơn
thí được tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong
kỳ, số còn lại dược tính vào giá vốn hàng bán ra của kì kế toán sau.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dòch vụ thuộc đối tượng
không chòu thuế GTGT hoặc dùng vào đối tượng kinh doanh chòu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào các hoạt động sự nghiệp được trang
trải bằng nguồn kinh phí khác thì số thuế GTGT đầu vào không được hạch
toán vào TK 133 mà tính thẳng vào giá trò, vật tư, hàng hoá mua vào.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kế toán
khấu trừ khi xác đònh số thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế
GTGT đầu vào khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì số chênh lệch chỉ
khấu trừ trực tiếp vào kì tính thuế sau hoặc hoàn thuế theo quy đònh.
 Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
Kế toán sử dụng tài khoản 133 để phản ánh.
Tài khoản 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”



TK 133
-Thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại

_Thuế GTGT đầu vào đã
được khấu trừ
-Thuế GTGT đầu vào không

Được khấu trừ
-Thuế GTGT đầu vào không
được

SDCK: Thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ






 Cách tính thuế GTGT đầu vào:
Trong kỳ kế toán chỉ tính giá thanh toán, để tính giá chưa có thuế kế
toán sử dụng công thức sau:


 Thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp được xác đònh theo 1 trong 2 phương pháp:
khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT

phải nộp
=
Thuế
GTGT
đầu ra

Thuế GTGT
đầu vào

Trong đó:

Thuế GTGT
phải nộp
=
Giá tính thuế của
hàng hoá dòch
vu bán ra
x

Thuế suất thuế
GTGT (%)

 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT = Giá trò gia tăng x Thuế suất thuế GTGT (%)
Phải nộp hàng hoá, dòch vụ
VD : Ngày 13/5/2011 doanh nghiệp đã mua 3000 lit xăng 92 với số
tiền là 54.954.000. áp dụng công thức trên để tính thuế.
54.954.000
Giá chưa có thuế = = 49.958.181,82 đồng
1 + 10%



 Thuế GTGT đầu vào được áp dụng theo công thức:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế =
1 + thuế suất





Cụ thể Doanh nghiệp mua hàng hoá tài sản cố đònh dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh với các mặt hàng chòu thuế theo phương pháp khấu trừ thì
kế toán đònh khoản như sau:
Nợ TK 1561, 211, 213,… Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112,331 Tổng giá trò thanh toán
Nếu hàng hoá mua vào đã có thuế, khi hạch toán tính thuế ta cần tách
thuế ra và áp dụng theo công thức:



VD: Theo báo cáo 6 thág đầu năm 2011 doanh nghiệp phát sinh số
thuế đầu vào của mặt hàng xăng 92 như sau:
-Tổng doanh thu mua có thuế là: 92.455.000
- Thuế suất thuế GTGT là 10%
Tổng số tiền mua chưa có thuế là:
92.455.000
= 84.050.000 đồng
1 + 10%

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là:
84.050.000 x 10% = 8.405.000 đồng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1561 84.050.000
Nợ TK 133 8.405.000
Có TK 111 : 92.455.000




Giá thanh toán = Giá mua chưa thuế + thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT = Giá mua chưa thuế x Thuế suất thuế GTGT



CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DNTN XĂNG DẦU MƯỜI DIỆP

2.2/ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG:
2.2.1/ Khái niệm:
Quá trình bán hàng ở Doanh nghiệp cũng giống như các đơn vò khác là
quá trình thực hiện chuyển đổi quyền sở hữu hàng hoá và nhận quyền sở hữu
về tiền.
2.2.2/ Đối tượng bán hàng của Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp bán hàng cho tất cả các đối tượng có nhu cầu măt hàng
đang kinh doanh. Chẳng hạn Doanh nghiệp bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Khi hàng hoá xuất ra bán được xác đònh là tiêu thụ và được nhận doanh thu thì

kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng tiền thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
VD: Theo báo cáo nhập,xuất, tồn kho thành phẩm 6 tháng đầu năm
2011 doanh nghiệp đã bán 2000 lit xăng 95 cho khách hàng với giá bán chưa
thuế 18.818 đồng/ lít, thành tiền 37.636.000, thuế GTGT là 3.763.600 đồng và
được khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111 41.399.600
Có TK 511 37.636.000
Có TK 3331 3.763.600
 Trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền:
Nợ TK 131 41.399.600
Có TK 511 37.636.000
Có TK 3331 3.763.600
Sau khi khách hàng thanh toán tiền cho Doanh nghiệp:
Nợ TK 111 41.399.600
Có TK 131 41.399.600

×