Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

khóa luận tốt nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỹ vào việt nam thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.03 MB, 123 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÊ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đè tàu
ĐẦU

TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
CỦA
MỸ
VÀO
VỆT NAM: THỰC TRẠNG



TRIỂN
VONG
7ogỉ_J
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Lp
:
Anh
18
Khoa
:
K42E
Giáo viên hưng
dẫn
:
ThS.
Trần Thị Ngọc Quyên
Hà Nội
-
Tháng
11/2007
ychéa
tuân
tốt
ntịhìèp.

DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TÁT
MA
APEC
ASEAN
BEA
BTA
CIEM
DTT
ĐTNN
EU
FCNs
FDI
FDIUS
FPI
GATS
GATT
GDP
GSP
JETRO
KCN
IMF
M&A
MEN
MIGA
NAFTA
NICs
NT

ASEAN
Investment
Area
Asia
Pacific
Economic
Cooperation
Association
of
South East
Asian
Nations
Bureau
of
Economic
Analysis
Bilateral Trade Agreement
Central
Institute
for
Economic
Management
Double Taxation Treaty
European Union
Treaties
of
Frienship,
Commerce
and
Navigation

Foreign Direct Investment
Foreign
Direct
Investment
in
the
u.s
Foreign
Poríolio
Investment
General
Agreement
ôn
Trade
in
Service
General
Agreement
ôn
Tariffs
and
Trade
Gross Domestic
Product
Generalized
System of
Preíerences
Japan
External
Trade

Organization
Intemational Monetary Fund
Merger
and
Acquisition
Most Favoured
Nation
Multilateral
Investment
Guarantee
Agency
North American Free Trade Area
New Industrial Countries
National
Treatment
Khu vực
đầu tư
ASEAN
Diễn
đàn
Hợp
tác
kinh tế
Châu
á Thái Bình Dương
Hiệp
hội
các Quốc
gia
Đông

Nam
á
Viện
phân tích
kinh tế
Hoa
Kỳ
Hiệp
định
Thương mại
song
phương
Việt
Mỹ
Viện
quản

kinh tế trung
ương
Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần
Đầu
tư nước ngoài
Liên
minh
Châu
Âu
Hiệp
định
về Quan hệ hữu

nghị,
Thương mại và Hàng
hải
Đầu tư Trực
tiếp
Nước ngoài
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài
vào
Mỹ
Đầu
tư gián
tiếp
Hiệp
định
chung
về Thương
mại
Dịch vụ
Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan

Mậu

dịch
Tắng
sản
phẩm
quốc
dân
Chế độ
Ưu
đãi
Thuế
quan
Phắ
cập
Tắ
chức
xúc
tiến
thương mại
Nhật
Bản
Khu
công
nghiệp
Quỹ
Tiền
tệ
Quốc
tế
Mua
lại

và Sáp
nhập
Tối
huệ
quốc
Tắ
chức
đảm
bảo đầu tư
đa
phương
Khu vực
Mậu
dịch
Tự
do Bắc
Mỹ
Các nước công
nghiệp
mới
Đối
xử Quốc
gia
Qlạuụễn
7/lị
Títlii/
JCằnỢ
Lớp Anh 18
-
K42E

-
KT&KDQT
~KítíUi
luận
tết
nạhỉêp.
ODA
OECD
OPIC
TOA
TNCs
TRIMs
TRIPs
USDIA
USAID
WB
WIR
WTO
Official
Development
Assistance
Organization
for
Economic
Cooperation
and
Development
Overseas
Private
Investment

Corporation
PNTR
Permanent Normal Trade
Relation
Trade
Development
Agencỵ
Transnational
Corporations
Trade
Related Investment
Measures
Trade
Related
Intellectual
Property
Rights
u.s Dứect Investment Abroad
u.s. Agency International
Development
World
Bank
World Investment Report
World Trade Organization
Viện
trợ
Phát
triển
Chính
thức

Tổ
chức
Hợp
tác
và Phát
triển
Kinh
tế
Tổ chức Đầu tư Tư nhân Hải
ngoại
Quan hệ thương mại bình
thường
vĩnh
viễn

quan
Phát
triển
Thương mại
Mỹ "
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
Các
Biện
pháp Đầu

liên

quan
đến
Thương mại
Sở
hữu Trí
tuệ
liên
quan
đếnThương
mại
Đầu tư
trực
tiếp
ca
Mỹ
ra
nước
ngoài

quan
viện
trợ
Phát
triển
quốc
tế
Mỹ
Ngân hàng Thế
giới
Báo cáo đầu tư thế giới

Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
OỉỹẨiạln Qhị ì lĩ ú
lị
7t ìttn/
Lớp Anh 18- K42E
-
KT&KDQT
3Chóa luận
tết
nạhiêfi
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VẾ ĐẦU

TRỰC
TIẾP
NƯỚC

NGOÀI
4
ì.
KHÁI
NIỆM,
ĐẶC
ĐIỂM

PHÂN
LOẠI
FDI
4
1.
Khái
niệm
về
FDI
4
ỉ. Ì
Đầu

4
Ì .2
Đầu
tư trực tiếp nước ngoài
6
2.
Đặc
điểm
FDI

8
2.1 Quyền sở hữu, quyền kiểm soát
8
2.2 Tỷ lệ góp vốn
8
2.3 Lợi nhuận của chủ đầu tư.
8
2.4
Chuyển giao công nghệ
9
3. Phân
loại
FDI
9
3.1 Theo hình thức
xâm
nhập
9
3.2 Theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp
lo
3.3
Theo
mục
tiêu đầu tư
16
3.4 Theo định hướng của nước nhận đầu tư
17
li.
CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN DÒNG
VỐN
FDI
18
Ì.
Các nhân
tố
liên
quan
đến
chủ
đầu

18
2.
Các nhân
tố
liên
quan
đến
nước
chủ
đầu

19
2.1
Các
biện pháp
nhảm
khuyến khích


tạo thuận lợi cho hoạt động
FDI
'. 19
2.2
Các
biện pháp
nhảm
hạn chế, cản trở hoạt động
FDI
19
3.
Các nhân
tố
liên
quan
tói
nước
nhận
dầu

19
3.1 Khái niệm môi trường đẩu tư
20
3.2 Các yếu
tố
cấu thành môi trường đầu tư
21
HI.
TÁC

ĐNG CỦA
FDI
27
1.
Đối
với
nước
chủ
đầu

27
1.1 Tác động tích cực
27
1.2
Tác động tiêu cực
29
2.
Đối
với
nước
nhận
đầu

30
2.1 Tác động tích cực
30
Qlạtiạễn
Qhị
&húij.
ít li li'í Lớp Anh 18

-
K42E
-
KT&KDQT
~Kiìáa
luận í
lít
nqhìịft
2.2 Tác động
tiêu
cực
^33)
CHƯƠNG
n:
THỰC TRẠNG
FDI
CỦA MỸ
VÀO
VIỆT
NAM TỪ
1988
ĐẾN
NAY 35
ì.
ĐẶC
ĐIỂM
CỦA CÁC NHÀ ĐAU

MỸ 35
Ì.

Nhân
tố
quyết
định
đầu
tư ra
nước
ngoài
36
2.
Các
tập
đoàn xuyên
quốc
gia của
Mỹ
(TNCs)
36
3.
Khu
vực đầu tư
38
4.
Ngành
nghề
đầu tư
38
5.
Mục
tiêu

đầu tư
39
li.
THỰC TRẠNG
FDI
CỦA MỸ VÀO
VIỆT
NAM Từ
1988
ĐẾN
NAY39
Ì.
Thực
trạng
quan
hệ
kinh tế Việt -
Mỹ 39
2.
Thực
trạng
FDI
của
Mỹ
vào
Việt
Nam
từ
1988 đến nay
44

2.1
Số dự
án,
số
vốn và quy

vốn
đầu

44
2.2

cấu
đầu

theo lĩnh
vực
57
2.3

cấu
đầu

theo
địa
phương
61
2.4
Theo
hình thức

đẩu tư
64
HI.
ĐÁNH
GIÁ
CHUNG
VỀ
FDI
CỦA MỸ VÀO
VIỆT
NAM Từ
1988
ĐẾN
NAY 67
1. Kết quả
và nguyên nhân
67
1.1
Kết quả
67
1.2.
Nguyên nhân
70
2.
Hạn
chế và
nguyên nhân
73
2.1.
Hạn

chế
73
2.2 Nguyên nhân
76
CHƯƠNG
ra
:
TRIỂN
VỌNG VÀ
GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG
THU
HÚT
CỦA
FDI
MỸ
VÀO
VIỆT
NAM 80
ì.
TRIỂN
VỌNG THƯ HÚT
FDITừMỸ
VÀO
VIỆT
NAM 80
1.
Xu
hướng
FDI trên

thế
giới
trong
thời
gian
tới
80
2.
Chiến
lược
đầu
tư ra
nước
ngoài
của
nhà
đầu tư
Mỹ
trong
thời
gian
tói
87
2.1.
Chiến
lược
về
thị
trường
đầu

tư.
87
2.2 Chiến
lược trong
phương
thức
đầu
tư.
90
2.3
Chiến
lược
về
lĩnh
vực
đầu
tư.
92
Qlạuụễn
Qhị
~7tĩi'itị
7ốàtiợ
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét

ttạíttíệl
3.
Định
hướng
thu hút FDI của Việt
Nam
trong
thòi
gian
tới
94
3.1
Định hướng
về
ngành,
sản
phẩm
94
3.2
Định hướng
về
lĩnh
vực đẩu tư
96
3.3
Định hướng vùng, lãnh
thố
96
4. Triển
vọng

phát
triển
quan
hệ
kinh
tế
Việt
-
Mỹ 97
4.1
Hiệp định Thương
mại
song phương Việt -
Mỹ 97
4.2
Việt
Nam
gia
nhập
WTO 98
4.3
Quốc
hội
Mỹ
thông
qua
PNTR
với
Việt
Nam 98

II.GIẢI
PHÁP
TẢNG CƯỜNG
THU HÚT
FDI
CỦA MỸ VÀO
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
99
1.
Đẩy
mạnh
hoạt
động
xúc
tiến
đậu tư với các
nhà
đậu tư
Mỹ 99
2.
Hoàn
thiện
một
số
chính sách nhằm
tạo

điều
kiện
thuận
lợi
cho
hoạt
động
của các
nhà
đậu tư
Hoa
Kỳ
loi
3.
Nâng
cao
hiệu
lực
quản

Nhà
nước
đối vói
hoạt
động
roi 104
4. Giải
pháp
nhằm
nâng

cao
chất
lượng
kết cấu hạ
tậng
của nền
kinh
tế
105
KẾT
LUẬN
107
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC
113
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
yọkóa
tiiậit
tốt
nạltỉêp.
LỜI
NÓI ĐẦU

1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong
Chiến
lược phát
triển
kinh tế

hội
10 năm
2001-2010,
Đảng và
Nhà nước
ta
tiếp
tục
khẳng
định khu vực
kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài là
một
bộ
phận cấu
thành
quan
trọng
của
nền
kinh tế Việt
Nam. Các chủ trương,
định

hướng
thu
hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài mà Nghị
quyết
09/2001/NQ-
CP của Chính phủ đề
ra
cho
giai
đoừn
2001-2005
cho
thấy Việt
Nam đang
hướng
tới
những
dự án đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài có hàm lượng công
nghệ
kỹ
thuật
cao
từ
những

quốc
gia
phát
triển,
có trình độ công
nghệ

quản
lý tiên
tiến,
mà Mỹ

một
đối
tác
trọng
điểm.
Là một cường
quốc
kinh
tế,
Mỹ đóng một
vai
trò
quan
trọng trong
đời
sống
kinh tế thế
giới.

Để
giải
quyết
nhu
cầu
trong
nước
cũng
như
mong
muốn
gia
tăng mức độ ảnh hưỏng của mình trên trường
quốc
tế,
Mỹ đã
thực
hiện
nhiều
chiến
lược,
trong
đó
phải
kể đến
chiến
lược
gia
tăng thúc đẩy đầu tư
ra

nước
ngoài.
Trải
qua hơn 200 năm
lịch sử,
nước Mỹ đã vươn lên
trở
thành một
siêu cường
kinh tế thế
giới.
Đây không
chỉ
bài Mỹ là một
thị
trường đẩy
tiềm
năng vói
sức
mua
lớn
mà còn về
sức
mừnh
kinh tế
và tầm ảnh hưởng
của
Mỹ
đối
vói toàn

thế
giới.
Mỹ được
coi
là một
trong
những
đối
tác
trọng
điểm
trong
định hướng
thu
hút dầu tư
trực
tiếp
nước ngoài ở
Việt
Nam
giai
đoừn
hiện
nay và
trong
thời
gian
tới

nguồn

đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
từ quốc
gia
này không chỉ
giải
quyết
nhu cầu về vốn mà còn góp
phần quan
trọng
giúp tăng cường
hiệu
quả
đẩu
tư.
Việc

kết
Hiệp
định thương mừi
song
phương
Việt
-
Mỹ là nỗ
lực
lớn
của

Việt
Nam, mà một
trong
những
mục đích chính là nhằm tăng
cường
thu
hút đầu

trực
tiếp
nước ngoài
từ
Mỹ.
Xuất
phát
từ
thực
tế
này,
em đã
chọn
đề tài " Đầu tư
trục tiếp
nước
ngoài của Mỹ vào
Việt
Nam: thực
trạng


triển
vọng" làm Khoa
luận tốt
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
Ì
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
nghiệp
với
mong
muốn
tìm
hiểu,
nghiên cứu kỹ hơn về một
đối
tác đầu tư
lớn,
đầy
tiềm
năng
của
Việt

Nam là Mỹ, đặc
biệt

khi
bản
Hiệp
định thương mại
song
phương
giữa hai
quốc
gia
đã có
hiệu lực.
2. Mục
tiêu
nghiên cứu
Kiến
nghị
một số
giải
pháp nhằm tăng
cưởng
thu
hút FDI của Hoa Kỳ
vào
Việt
Nam
trong bối
cảnh

thực
hiện
Hiệp
định thương mại
giữa hai
nước
dựa
trên
triển
vọng
thu
hút đầu

trực
tiếp
nước ngoài
của
Mỹ vào
Việt
Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Đưa
ra
những

sở lý
luận
chung
về đẩu


trực
tiếp
nước ngoài.
- Phân tích
thực
trạng
hoạt
động đầu

trực
tiếp
nước ngoài
của
Mỹ vào
Việt
Nam
từ
năm 1988 đến
nay,
đặc
biệt

đặt
trong bối
cảnh
của quá trình
bình thưởng hoa
quan
hệ

giữa hai
nước
- Đưa
ra
những
triển
vọng
thu
hút FDI
của
Mỹ vào
Việt
Nam và trên cơ
sở
đó
kiến
nghị
một số
giải
pháp
thu
hút FDI
của
Mỹ vào
Việt
Nam
trong
thởi
gian
tới.

4. Đối tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
Đối
tượng
nghiên cứu
của khoa
luận

hoạt
động đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài của Mỹ vào
Việt
Nam, đặc
biệt

giai
đoạn
truớc
và sau
Hiệp
định
thương mại
song

phương
Việt -
Mỹ có
hiệu lực.
Phạm
vi
nghiên cứu của
khoa
luận
chỉ
giới
hạn
trong lĩnh
vực đầu tư
trực
tiếp
của
Mỹ vào
Việt
Nam
khoảng
thởi
gian từ
1988 đến
nay.
5. Phương pháp
nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu của
khoa

luận
là phương pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật lịch
sử.
Khoa
luận
còn sử
dụng
các phương pháp
điều
tra,
tổng
hợp,
thống
kê,
phân
tích,
đồng
thởi
vận
dụng
các
quan
điểm,
chính sách
của

Đảng
và Nhà nước
trong lĩnh
vực
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài để làm rõ
nội
dung
nghiên cứu
của khoa
luận.
Qĩụuụễn
T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
2
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
6. Kết Cấu khóa luận
Ngoài các
phần:
Mục

lục,
Lời
nói
đầu, Kết luận,
Danh mục các
từ
viết
tắt,
Danh mục tài
liệu
tham
khảo
và Phụ
lục,
phần
nội
dung
chính của
khoa
luận
được
chia
thành 3 chương:
Chương
ì
:
Tổng quan
về
đầu


trực tiếp
nước ngoài
Chương n
:
Thực
trạng
đầu

trực tiếp
của Mỹ
vào
Việt
Nam
Chương
DI:
Triển
vọng

giải
pháp thu hút đầu
tu
trực tiếp
của Mỹ
vào
Việt
Nam
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~tantị
3
Lớp Anh 18

-
K42E
-
KT&KDQT
DChéa
luận.
toi
nghiỀỊt
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ ĐẦU Tư
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
ì.
KHÁI
NIỆM,
ĐẶC
ĐIỂM
VÀ PHÂN
LOẠI
FDI
1.
Khái niệm
về
FDI
ỉ.

Ì
Đầu

Hoạt
động đầu tư

quá trình huy động và
sử dụng
mọi
nguồn vốn phục
vụ
sản
xuất, kinh
doanh
nhằm sản
xuất
sản phẩm hay
cung
cấp
dịch
vụ đáp
ứng
nhu câu cá nhân hay xã
hội.
Nguồn
vốn
đầu tư này có
thể
là những tài
sản

hữu
hình như
tiền
vốn,
đất đai,
nhà
cửa,
nhà máy
thiết
bị,
hàng hóa
hoậc
tài
sản
vô hình như
bằng
sáng
chế,
phát
minh,
nhãn
hiệu
hàng hóa, bí
quyết
kỹ
thuật,
uy tín
kinh
doanh
Các

doanh
nghiệp
còn có
thể
đầu tư
bằng
cổ
phần,
trái
phiếu,
các
quyền
về sở hữu
tài sản
khác như
quyền
thế
chấp,
cầm cố
hoậc
các
quyền
có giá
trị
về mật
kinh tế
như các
quyền
thăm
dò,

khai
thác,
sử dụng
tài
nguyên thiên nhiên
Khái
niệm
đầu tư
theo
cách
hiểu
phổ thông là
việc:
"bỏ nhân
lực,
vật
lực,
tài
lực
vào một công
việc
gì,
trên
cơ sở
tính toán hiệu
quả
kinh
tế và

/ỉộ;'"[21].

Trong
khoa học
kinh
tế,
đầu tư được
quan
niệm

hoạt
động
sử dụng
các
nguồn
lực
hiện
tại,
nhằm đem
lại
cho nền
kinh
tế,

hội
những
kết
quả
trong
tương
lai
lớn

hơn các
nguồn
lực
đã sử
dụng
để
đạt
được các
kết
quả đó
[19].
Đầu tư là nhân
tố
không
thể
thiếu
để xây
dựng
và phát
triển
kinh
tế,

"chìa khóa"
của sự
tăng
truồng
kinh tế.
Đầu


trong
nước là
hoạt
động đầu tư mà các
nguồn
lực
đầu tư được
huy
động
từ
ngân sách nhà nước và
từ
các
tổ
chức,
cá nhân
trong
nước.
Theo
Luật
đầu tư
2005:
"Đẩu

trong
nước là
việc
nhà đầu tư
trong
nước bỏ vốn

bằng
tiền
và các
tài sản
hợp pháp khác để
tiến
hành
hoạt
động đầu tư
tại
Việt
Nam".
Trong
một nền
kinh
tế
đóng
cửa,
nguồn
vốn đâu tư phát
triển
kinh
tế
chỉ
dựa vào huy động
vốn
trong
nước.
Nguồn
vốn

này bao gồm
vốn
tích
lũy
từ
Qlạuụỉn. 7lĩ
ì
~ĩltilif
~ìt ĨIIHỊ
4
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
ngân sách Nhà
nước,
vốn đầu tư
của
các
doanh
nghiệp,
vốn tích
lũy,
tiết
kiệm

của
dân cư

chủ
yếu.
Sự phát
triển
nhanh
chóng của các nước
NICs
Đông Á
và các nước
ASEAN
vừa qua có một nguyên nhân
rất
quan
trọng
là có chính
sách khôn
khéo,
cách làm
hiệu
quả để
thu
hút
nguồn
vốn nước
ngoài,
kết
hợp

chặt
chẽ vói
nguồn
vốn
trong
nước để phát
triển
kinh
tế.
Trong
bối
cảnh
nền
kinh
tế thế
giới
đang vận động
theo
xu
hướng
liên
kết

hội
nhập,
các nước
ngày càng tăng
cưịng
sự liên
kết

và phụ
thuộc
lẫn nhau
qua
luồng
vốn và
hàng hóa
di
chuyển
từ
thị
trưịng nước này
sang
thị
trưịng nước khác. Các
hoạt
động đầu tư
vốn,
tài
sản ra
nước ngoài nhằm mục đích
thu
lợi
nhuận

những
mục tiêu
kinh
tế


hội
khác đã
trở
thành phổ
biến
với
các nhà đầu tư.
Hoạt
động này được
gọi

hoạt
động đầu tư nước
ngoài.
Các
quốc
gia
trên
thế
giói,
vói
những
điều
kiện kinh
tế

hội
khác
nhau cũng
đã đưa

ra
định
nghĩa
khác
nhau
về đầu

nước ngoài
Tại
hội thảo Luật
quốc
tế
tại
Hensinki
1966,
Đầu tư nước ngoài đã được
định
nghĩa:
"Đầu

nước
ngoài

sự
di
chuyền
vốn
từ
nước của
người

đầu tư
sang nước của
người
sử dụng nhằm xây dựng ở dó

nghiệp kinh
doanh hoặc
dịch
vụ".
Khái
niệm
này có
những
hạn
chế
nhất
định,
đó là chưa nêu rõ được
mục đích
của
đầu tư nước ngoài

nhằm mục
tiêu
lợi
nhuận của chủ
đầu tư và
cũng chỉ
bó hẹp đầu tư nước ngoài
phải

gắn
với
việc
thành
lập

nghiệp
hay
cơ sở
sản
xuất
tại
nước
nhận
vốn đầu
tư,
còn
những
hình
thức
ĐTNN
với
đặc
điểm
là không thành
lập

nghiệp
hay cơ sở mới (đầu tư gián
tiếp)

thì
lại
không được đề
cập đến.
Luật
Đầu

2005
đã đưa
ra
định
nghĩa:
"Đầu
tư là
việc
nhà đầu tư bỏ vốn
bằng
các
loại
tài sản hữu hình
hoặc
vô hình để hình thành
tài sản
tiến
hành các
hoạt
động đầu tư" '.
"Đẩu

trực tiếp

là hình
thức
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham
gia
quản

hoạt
động đầu tư"
2
.
' Khoản Ì Điều 3 Luật Đầu tư 2005
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
5
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
Khái
niệm
này
tuy
đã đề cập đến
việc

di
chuyển
vốn và
tài sản
từ
nước
chủ
đẩu tư vào
Việt
Nam nhưng
vẫn
chưa nêu
bật
được mục đích
thu
lợi
nhuận
của
nhà đẩu

nước ngoài.
Nói
chung,

rất nhiều
những
quan
điểm
khác
nhau

về đầu tư nước
ngoài.
Về bản
chất
hoạt
địng dầu tư nước ngoài chính là sự
di
chuyển
vốn và
tài sản
từ
nước
của chủ
đầu tư
ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia.
Chúng
ta

thể
đưa
ra
mịt định
nghĩa chung
về đầu tư nước ngoài như
sau:

Đẩu

nước
ngoài

hình thức
đầu

vốn, tài
sản ở nước
ngoài
đề
tiến
hành sản
xuất, kinh
doanh
với
mục
đích
kiếm
lợi
nhuận và những mục
tiêu kinh
tế-

hội
nhất định.
Đầu
tư nước ngoài có
thể

được phân
loại
theo nhiều
tiêu
thức
khác
nhau:
Phân
loại
mức đị
tham
gia
quản

của
nhà đầu tư
đối với dối
tượng
bỏ
vốn,
phân
loại
theo
mục tiêu đầu
tư,
phân
loại
theo nịi
dung
kinh

tế
Tuy
nhiên,
ở đây chúng
ta
sẽ xem xét đầu tư nước ngoài
theo
mức đị
quản
lý của
nhà đầu tư
đối với
đối
tượng
bỏ
vốn.
Khi đó,
đầu tư nước ngoài sẽ được
chia
thành
hai
loại:
Đầu tư
trực
tiếp
và đẩu tư gián
tiếp.
Đầu tư
trực
tiếp


hoạt
địng
đầu tư
trong
đó chủ đầu tư bỏ vốn và
trực
tiếp
tham gia
quản

hoạt
địng
đầu
tư.
Còn đầu tư gián
tiếp
là hình
thức
đầu tư thông qua
việc
mua cổ
phần,
cổ
phiếu,
trái
phiếu,
các
giấy
tờ

có giá
khác,
quỹ đầu tư
chứng
khoán và
thông qua các định
chế tài
chính
trung
gian
khác mà nhà đầu
tu
không
trực
tiếp
tham
gia
quản

hoạt
địng đâu
tư.
[6]
1.2 Đầu

trực tiếp
nước ngoài
Đầu

trực

tiếp
nước ngoài
(FDI
-
Foreign
Direct
Investment)
là mịt
hình
thức
đầu tư
quốc
tế
chủ
yếu,
trong
đó có sự
di
chuyển
về tư bản
giữa
các
quốc
gia
trên
thế
giới.
Nếu xét về mặt
chủ
thể

thì
FDI có sự
tham
gia
của
chủ
thể
đầu tư

người
nước
ngoài,

vốn
đầu

phải
được
di
chuyển
ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia
nước
chủ
đầu tư.
2

Khoản
2 Điều 3
Luật
Đầu tư
2005
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
6
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~Kítóa
luận
tết
itíỊỈỊĨỈp
Theo
Tổ
chức
Thương mại
thế
giới
(WTO):
" Đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài
(FDI)
xảy ra

khi
một nhà đầu
tư từ
một nước
(nước
chủ đầu
tư)
có được
một
tài
sản ở một nước khác
(nước
thu hút
đẩu
tư)
cùng
với
quyền quản
lý tài
sản đó.
Phương
diện
quản
lý là thứ
để phân
biệt
FDI
với
các công cụ
tài

chính
khác.
Trong phẩn
lớn
các
trường
hợp,
cả nhà đầu
tư lãn tài
sản mà
người
đó
quản

ở nước
ngoài

các cơ sỏ
kinh doanh.
Trong nhỉng
trường
hợp đó,
nhà đẩu

thường
hay
gọi là
"công
ty
mẹ" và các

tài
sản được
gọi là
"công
ty
con" hay
"chi
nhánh công
ty"
Theo
Quỹ
tiền
tệ
quốc
tế IMF, 1997:
" Đẩu

trực tiếp
nước
ngoài

khái
niệm dùng đề
chỉ
hoạt
động được
thực hiện
nhằm mục
đích
thu

về
lợi
ích
lâu dài
cho một doanh
nghiệp hoạt
động ở một nền
kinh
tế
khác
với
nền
kinh
tế của nhà đẩu
tư,
mục
tiêu hoạt
động của nhà đầu
tư là
giành
được
tiêng
nói

hiệu
quả
trong
công
việc
quản


doanh
nghiệp
đó".
Đây là một khái
niệm
được
sử
dụng
khá
rộng
rãi
trên
thế
giói
hiện
nay.
Còn
theo
định
nghĩa
của
OECD,
1996
thì:
"Đầu

trực tiếp
nước ngoài
thề

hiện
mục
tiêu
đạt được
lợi ích dài
hạn của một nhà đầu tư vào một nền
kinh
tế.
Lợi
ích dài
hạn
nghĩa

sẽ
tồn tại
một mối quan hệ
lâu dài
giỉa
nhà
đầu

trực tiếp
với
doanh
nghiệp,
và nhà đầu
tư sẽ có
một mức độ ảnh hưởng
đáng kể
trong

quản

doanh
nghiệp".
Như
vậy,
định
nghĩa
của
OECD
cũng

những
điểm
tương
đấng
với
định
nghĩa
về FDI của IMF nêu ở
trên,
trong
đó cả
hai
khái
niệm
đều đề cập đến vấn đề
lợi
ích dài hạn và
quyền

quản

của
nhà đầu tư
nước
ngoài.
Theo
Điều
3
Luật
Đầu

Việt
Nam năm
2005:
"Đẩu

trực tiếp

hình
thức
đầu

do nhà đầu

bỏ vốn đầu

và tham
gia
quản


hoạt
động đẩu
ti/'.
"Nhà đẩu tư nước
ngoài

tổ
chức,
cá nhân
nước
ngoài bỏ vốn để
thực
hiện
hoạt
động
đẩu tư
tại
Việt
Nam"
3
.
Như
vậy,
Luật
của
Việt
Nam
chỉ
nhấn

mạnh
quyền
tham
gia
quản

họat
động
đầu tư
của chủ
đầu tư
nước
ngoài mà
3
Khoản
5
Điều
3
Luật
đầu tư năm
2005
Qlạuụỉn. 7lĩ ì
~ĩltilif
~ìt
ĨIIHỊ
7
Lớp Anh 18
-
K42E
-

KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
chưa nêu
bật
được mục tiêu
lợi
nhuận -
vấn đề mà nhà đầu tư
quan
tâm
nhất
khi
đưa
ra quyết
định
đầu tư.
Nói
chung,
về mặt bản
chất
FDI là
hoạt
dộng
đầu tư
của
các chủ đầu tư
nhằm xây

dựng
các cơ sở sản
xuất
kinh
doanh hoặc
thành
lập chi
nhánh ở
nước
ngoài và làm
chủ
toàn bộ hay một
phẩn

sở
đó.
Đây

hình
thữc
đầu tư
nước
ngoài
trong
đó chủ đầu tư nước ngoài đẩu tư một
phần
hay toàn bộ vốn
đầu
tư của các dự án nhằm giành
quyền

kiểm
soát
hoặc tham
gia kiểm
soát
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
đó.
2.
Đặc
điểm
FDI
Mặc dù có
những nhận
định và cách nhìn khác
nhau
ở các nước trên
thế
giới
nhưng FDI
vẫn
có một
số đặc
điểm


bản
như
sau:
2.1
Quyền sở
hữu,
quyền kiềm
soát
FDI
là hình
thữc
đầu tư
bằng
vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự
quyết
định
đầu
tư, quyết
định
sản
xuất
kinh
doanh

tự
chịu
trách
nhiệm

lỗ

lãi.
Do
đó,
hình
thữc
đẩu tư này
mang
tính khả
thi

mang
lại
hiệu
quả
kinh
tế
cao,
không để
lại
gánh
nặng
nợ nần cho nền
kinh tế,
ít bị phụ
thuộc
vào
điều
kiện
chính
trị.

Với
hình
thữc
đầu

này
lợi
nhuận

chủ
đầu

thu
được
phụ thuộc
vào
kết
quả
kinh
doanh của
chính
doanh
nghiệp
mình.
2.2 Tỷ lệ góp
vốn
Các chủ đầu tư nước ngoài
tham
gia kiểm
soát

hoạt
động đầu tư tương
ững
theo
tỷ
lệ
vốn góp và
tỷ
lệ
này được quy định khác
nhau
tùy
thuộc
vào
luật
pháp
từng
quốc
gia.
Nếu
chủ
đầu tư đóng góp 100% vốn
thì sẽ
dành được
quyền
kiểm
soát toàn bộ
hoạt
động đẩu
tư,

còn nếu góp một
tỷ
lệ
nhất
định thì
chủ
đẩu tư
sẽ
kiểm
soát
doanh
nghiệp
tùy
theo tỷ
lệ
góp
vốn.
2.3
Lợi nhuận của chủ đẩu

Lợi
nhuận
nhà đầu tư nước ngoài
thu
được phụ
thuộc
vào
kết
quả
hoạt

động
kinh
doanh
và thường được
chia
theo
tỷ
lệ
góp vốn
trong
tổng
số vốn
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
8
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
pháp định
sau
khi
đã hoàn thành
nghĩa
vụ nộp

thuế
cho
nhà nước và các
nghĩa
vụ bắt
buộc
khác.
Do
đó,
thu
nhập của chủ
đầu tư thường không ổn
định.
2.4 Chuyển
giao
công nghệ
Thông qua đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
nước
nhận
đầu tư có
thể
tiếp
nhận
được công
nghệ,
kỹ

thuật
tiên
tiến,
học
hặi
kinh
nghiệm quản

Đây
là mục tiêu
của
nhiều
nước
tiếp
nhận
vốn
FDI,
đặc
biệt
là các
quốc
gia
đang
và chậm phát
triển
mà thông thường các hình
thức
đầu tư khác không
giải
quyết

được.
3.
Phân
loại
FDI
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài có
thể
được phân
loại
theo nhiều
tiêu
thức
khác
nhau
3.1 Theo hình
thức
xâm nhập
3.1.1
Đầu

mới
(Greenýield Investment
-
GI)
Là hình
thức

đầu tư mà chủ đầu tư
thực
hiện
đầu tư ở nước ngoài thông
qua
việc
xây
dựng
các
doanh
nghiệp
mới.
Đây là hình
thức
đầu tư
truyền
thống
của FDI và
cũng
là hình
thức
đầu tư chủ yếu để các nhà đầu tư à các
nước
phát
triển
đầu tư vào các nước đang phát
triển.
Hình
thức
đầu tư này có

tác động tích cực
tới
nền
kinh
tế
của
nước
tiếp
nhận
đầu
tư.
Nó bổ
sung ngay
một
lượng vốn
nhất
định và
tạo
ngay
được
việc
làm cho nước chủ
nhà.
Ngoài
ra,
hình
thức
đầu

này còn có tác động

trực
tiếp tới
sự
thay đổi

cấu
ngành
kinh tế
thông qua
việc
xây
dựng
các
doanh
nghiệp
mới,
thúc đẩy
sự cạnh
tranh
trong
nước.
Tuy
nhiên,
hình
thức
đầu tư này
lại
có nhược
điểm


đồi hặi chi
phí đầu tư
rất
cao và
rủi
ro
lớn
vì chủ đầu tư
phải lập
một cơ sở
sản
xuất
kinh
doanh
hoàn toàn mới
tại
nước
nhận
đầu tư.
3.1.2
Mua
lại
và sáp nhập (Merger and
Acquisition
-
M &A)
Là hình
thức
dầu tư mà
chủ

đầu tư
tiến
hành đẩu tư thông qua
việc
mua
lại
và sáp
nhập
các
doanh
nghiệp
hiện
có ở nước
ngoài.
Hình
thức
này chủ yếu
được
thực
hiện
ở các nước phát
triển,
các nước công
nghiệp
mới và là hình
thức rất
phổ
biến trong
những
năm gần đây. Khác

với
hình
thức
đẩu tư mới,
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
9
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
hình
thức
mua
lại
và sáp
nhập
không
thể
bổ
sung ngay
một
nguồn
vốn
nhất

định
cho nước
tiếp
nhận
đầu tư mà
chỉ
là sự
di
chuyển
sở hữu
tờ
các
doanh
nghiệp
nước chủ nhà
sang
cho chủ đầu tư nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
về dài hạn
thì
hình
thức
này
cũng
sẽ
thu
hút
mạnh

nguồn
vốn đầu tư bên ngoài cho nước
chủ
nhà nhờ mở
rộng
quy mô
hoạt
động
kinh
doanh.
Nó không
tạo
ngay
được
việc
làm mà
thậm
chí còn làm
gia
tăng
thất
nghiệp
của nước chủ
nhà,
nhưng
về
lâu dài tình hình này có
thể
được
cải

thiện.
Bên
cạnh
đó
trong
ngắn
hạn,
hình
thức
mua
lại
và sáp
nhập
không tác động
trực
tiếp tới
sự
thay đổi
cơ cấu
ngành
kinh
tế
và tác động không đáng kể
tới
sự
cạnh
tranh trong
nước
tiếp
nhận

đầu
tư,
nhưng về dài hạn có
thể
làm tăng
cạnh
tranh
độc
quyền
nếu nước
nhận
đầu tư không có quy định rõ ràng
hoặc quản
lý không
hiệu
quả.
Đây
cũng
là hình
thức
phát
triển
chủ yếu ở các nước phát
triển
nhưng
lại
là hình
thức
đầu tư
trực

tiếp
phổ
biến hiện
nay.
Các nhà đầu tư
rất
thích hình
thức
đầu
tư này
bồi
họ
nhanh
chóng
đạt
được
hiệu
quả đầu
tư, nhanh
chóng gây
dựng
danh
tiếng.
Mật
khác,
hình
thức
đầu tư này có độ
rủi
ro

thấp bởi khi
các nhà
đầu
tư đã đánh giá được
điểm
mạnh
điểm
yếu của
doanh
nghiệp
đầu
tư, tập
trung
phát huy
những
điểm
mạnh
đó vói
chi
phí đầu
tu
tiết
kiệm
hơn các hình
thức
đầu

khác.
Ở các nước đang phát
triển,

FDI chủ yếu được
thể
hiện
theo
hình
thức
đầu

mới.
Hình
thức
này có
vai
trò
rất
quan
trọng trong
quá trình
tạo ra
cơ sở
vật chất,
kỹ
thuật
cần
thiết
để công
nghiệp
hoa,
hiện
đại

hoa
đất
nước.
Tuy
nhiên chỉ
thu
hút FDI
theo
hình
thức
đâu tư mới thì không đón
bắt
được xu
hướng
đầu tư
quốc
tế
hiện
nay và do đó sẽ hạn
chế khả
năng
thu
hút FDI vào
nước
đó.
3.2 Theo hình
thức
pháp

của doanh

nghiệp
3.2.1
Doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài

doanh
nghiệp thuộc
sở
hữu
của
nhà đẩu tư nước
ngoài,
do nhà đầu tư
nước
ngoài thành
lập
tại
nước chủ
nhà, tự quản
lý và
tự chịu
trách
nhiệm
về
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
10
Lớp Anh 18
-

K42E
-
KT&KDQT
~Kiìáa
luận í
lít
nqhìịft
kết
quả
kinh
doanh.
Hình
thức
này được áp
dụng
khi
nhà đầu tư nước ngoài
đầu
tư 100% vốn của mình
kinh
doanh
trên nước sở
tại.
Các nhà đầu tư
chuyển
sang
hình
thức
này
khi

xét
thấy
có các
điều
kiện
ổn định về môi
trường
đầu
tư.
Hình
thức
100% vốn nước ngoài
cũng
được áp
dụng
khá phổ
biến
tại
nhiều
nước và
nhiều tộp
đoàn,
công
ty
áp
dụng
khi quyết
định đầu tư
ra
nước

ngoài.

khi lựa
chọn
hình
thức
này các nhà đầu tư đã
đạt
được
rất
nhiều thuộn
lợi
trong
quá trình
hoạt
động
sản xuất kinh
doanh
và mở
rộng
thị
trường.
Thực
chất
hình
thức
đầu tư này
mang
lại
nhiều

lợi
nhuộn
cho nhà đầu
tư còn
đối với
nước
nhộn
đầu tư
trong
ngắn
hạn thì đây là
giải
pháp
kinh
tế
tạm
thời
để
đạt
được
những
lợi
ích trước
mắt,
nhưng xét về dài hạn thì hình
thức
này có
thể
mang
đến cho họ

những
hộu quả
trong
việc
thu
hút các dự án
đầu tư.
Doanh
nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài được thành
lộp theo
hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
có tư cách pháp nhân
theo
pháp
luột
nước
chủ
nhà được thành
lộp

hoạt
động kể

từ
ngày được
cấp giấy
phép đầu tư.
Ưu
điểm
của hình
thức
đẩu tư này là dễ dàng và đơn
giản
hơn
trong
quản

việc
nhộp
khẩu
máy móc
thiết
bị,
công
nghệ
của
doanh
nghiệp
100%
vốn
đầu tư nước
ngoài.
Bên

cạnh
đó,
nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn độc
lộp

tổ
chức

kiểm
soát
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
không
phải chia
sẻ
lợi
nhuộn
nên hấp dẫn các nhà đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
thực hiện theo
hình
thức
đầu tư
này.
Do
vộy,

vói hình
thức
đầu tư 100% vốn nước
ngoài,
nhà đầu

sẽ
không bị
chi phối trong hoạt
động riêng của
mình,
cũng
như mâu
thuẫn
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
được hạn chế đáng
kể.
Doanh
nghiệp
100% vốn
đầu
tư nước ngoài
cũng
được phép
chuyển
nhượng sau

khi
đăng ký
chuyển
nhượng
với

quan
cấp
giấy
phép đẩu
tư.
Tuy
nhiên,
hình
thức
này
cũng

một
số hạn
chế nhất
định.
Nước chủ nhà khó khăn hơn
trong
quản

đối với
hoạt
động
chuyển

giao giữa
công
ty
mẹ và công
ty con,

thể
làm
thất
thu lớn
cho
ngân sách Nhà
nước.
Doanh
nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài thường
lợi
dụng
sự
chuyển
giao giữa
công
ty
mẹ và công
ty
con ở nước chủ nhà để
trốn
thuế
lợi
tức,

bằng
cách nâng giá đầu
vào,
hạ giá đầu
ra,
hoặc
nâng giá
Qlạuụễn Qhị
~7tĩi'itị
7ốàtiợ
11
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
chuyển
giao
công
nghệ

chi
phí
quản

giữa

công
ty
mẹ và công
ty
con.
Doanh
nghiệp
100%
vốn
đầu

nước ngoài không được đầu

vào một
số
lĩnh
vực
như
khai
thác,
chế
biến
dầu
khí,
khoáng
sản,
du
lịch lữ
hành,
văn hóa,

trồng
rừng,
vận
tải
hàng
không,
đường
sạt,
đường
biển,
xây
dựng
cảng
Đồng
thời
doanh
nghiệp
100%
vốn
nước ngoài không có sự hỗ
trợ
của
bên nước chủ
nhà
trong việc
thành
lập,
hoạt
dộng
của

doanh
nghiệp
cũng
như tìm
kiếm
đối
tác
trong
nước.
3.2.2
Doanh
nghiệp liên doanh

doanh
nghiệp
được thành
lập
tại
nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng
liên
doanh

kết giữa
các chủ đầu tư nước ngoài và nước chủ nhà để đầu tư
kinh
doanh
tại
nước chủ nhà.
Trong
trường hợp đặc

biệt
doanh
nghiệp
liên
doanh

thể
được thành
lập
trên cơ sở
hiệp
định ký
kết giữa
Chính phủ nước
chủ
nhà và Chính phủ nước ngoài. Hình
thức
này có
dạng
đặc trưng:
dạng
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn có tư cách pháp nhân
theo
pháp
luật
của nước

chủ
nhà,
mỗi bên
liên
doanh chịu
trách
nhiệm về số vốn
góp
của
mình vào vốn
pháp
định,
quyền
lợi

nghĩa
vụ của các bên được phân
chia
theo
tỷ
lệ
góp
vốn
pháp định của các bên
trừ khi
có quy định khác của pháp
luật
nước chủ
đầu
tư và

trừ khi
có sự
thoa
thuận
của các bên
ghi
nợ
trong
hợp đồng liên
doanh.
Doanh
nghiệp
liên
doanh
được các nhà đầu tư áp
dụng
nhiều
nhất

khá phổ
biến trong
giai
đoạn
thu
hút FDI
của
nước chủ nhà
bồi
các lý do
sau:

Thông
qua
hợp
tác
liên
doanh,
nước
nhận
đầu tư có
điều
kiện
tăng thêm
nguồn
vốn,
tăng khả năng phát
triển
sản
xuất,
học
hỏi kinh
nghiệm của
đối
tác,
góp
phần
vào công
việc
hoàn
thiện
và thúc đẩy

kinh tế

hội.
Đối
với
nước chủ
đẩu

thì
với
hình
thức
đầu tư này các nhà đầu tư nước ngoài
tranh thủ
được
sự
hỗ
trợ

kinh
nghiệm
của
đối
tác của mình trên địa bàn chưa
quen
biết
trong
quá trình sản
xuất
kinh

doanh.
Hơn
nữa,
khi
môi trường
kinh
doanh
tại
nước
sở
tại
còn
nhiều
mới mẻ,
hoạt
động đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài còn
nhiều
rủi
ro, bất
chạc,
các nhà đầu tư nước ngoài không
muốn
chịu
hoàn toàn
rủi
ro.
Qĩụuụễn T/ỉ/

Itĩíitị ~ỉtantị
12
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl

vậy
hình
thức
liên
doanh sẽ
giúp nhà đẩu tư nước ngoài yên tâm
trong kinh
doanh,
mạnh
dạn
trong
hoạt
động đầu tư
của
mình, góp
phần
chia
bớt

rủi
ro
trong
đầu tư.
Tuy
nhiên, hình
thức
đầu tư này đã dần bị suy
giảm
nhiều

nhiều
nguyên nhân khác
nhau như:
các nhà đầu tư đã tìm
hiểu
được môi trường
kinh
doanh của
đối
tác và họ
muốn
tự
chủ
trong
quá trình
kinh
doanh,
giẫ
nhẫng


quyết
về
khoa
học và công
nghệ.
Bên
cạnh đó,
sự
nhất
trí
giẫa
các bên
trong
quá trình đầu tư

thấp (
sự khác
nhau
về cách
nghĩ,
cách nhìn
nhận
sự
việc,
cách
thức
làm
việc,
năng

lực
và khả năng
ra
quyết
định của các bên) dẫn
tới
không
thống
nhất
ý
kiến
đối với
cùng một vấn
đề, tạo ra
mâu
thuẫn
gay
gắt,
gây khó khăn cho quá trình
hoạt
động
của doanh
nghiệp.
3.2.3
Hợp
tác
kinh doanh trên
cơ sở
hợp
đồng

hợp
tác
kinh doanh
(BCC)
Theo
Luật
đầu tư
Việt
Nam
2005:
"Hợp đổng hợp
tác
kinh
doanh
(sau
đây
gọi
tắt

hợp đổng BBC)

hình thức
đẩu

được kỷ
kết
giữa
các
nhà đầu
tư nhằm hợp

tác
kinh
doanh phân
chia
lợi
nhuận,
phân
chia
sản phẩm mà
không
hình thành
pháp nhăn"
4
.
Hình
thức
này có đặc
trung
là các bên cùng
nhau
hơp tác
kinh
doanh
trên cơ sở phân bổ trách
nhiệm,
quyền
lợi

nghĩa
vụ

tài
chính
đối với
nước
chủ
nhà
theo
nhẫng
quy định
riêng

khi
phân
chia
kết
quả
kinh
doanh
giẫa
các bên hợp
doanh
trích
lại
một
phẩn
cho nhà
nước,
phần
còn
lại

phân
chia
cho
các bên ký
kết
hợp
đồng.
Hình
thức
này khá phổ
biến
ở các nước đang
phát
triển

cũng
đang được áp
dụng
ở nước
ta.
Hình
thức
đầu tư này có ưu
điểm

linh
hoạt
(các bên có
thể thỏa thuận
bất

cứ
điều
gì họ
muốn
kể cả
thời
hạn hợp đồng và
việc
quản

hoạt
động
kinh
doanh).
Các bên có
thể thỏa thuận
thành
lập
một Ban
điều
phối
để giám
sát và
quản

việc
hợp tác đầu
tư.
Tuy
nhiên,

hạn chế
của
hình
thức
đầu tư
này

không
tồn
tại
một
thực thể
pháp lý riêng
biệt
ở nước chủ nhà và không
4
Khoản
16 Điều 3
Luật
đầu
tu
2005
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
13
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT

~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
mang
tính
chất
trách
nhiệm
hữu
hạn.
Điều
này gây
ra
sự khó khăn
trong việc
tuyển
dụng
lao
động và ký
kết
các hợp đồng
đối với
các
đối
tác để
thực
hiện
đầu
tư.

Hơn nữa chủ đâu tư
theo
hình
thức
này
sẽ
không được
tự
do
lựa
chọn
lĩnh
vực
đầu tư mà
chậ
được sử
dụng
trong
một số
ngành,
lĩnh
vực
đặc
biệt

nước
tiếp
nhận
đầu tư không
muốn

cho chủ dầu tư
can
thiệp
quá sâu vào
hoạt
động
dầu tư và không có
nhiều
ưu đãi về
miễn,
giảm
thuế
như các hình
thức
đầu tư
khác.
3.2.4
Hợp đồng xây đựng
-
kinh doanh
-
chuyển
giao
(BÓT)
Theo
Luật
đầu tư
Việt
Nam
2005:

"Hợp đồng xây dựng
-
kinh
doanh -
chuyển giao
(sau
đây
gọi
tắt

hợp đồng

BÓT)

hình thức
đầu

được kỷ
kết
giữa
cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu

đề
xây
dựng, kinh
doanh công
trình
kết
cấu hạ
tầng trong

một
thời gian nhất định;
hết
thời
hạn,
nhà đầu tư
chuyển giao
không
bồi
hoàn
lại
công
trình
cho Nhà nưc
Việt
Nam" .
Đặc
trưng
quan
trọng
nhất
của hình
thức
này
là:
cơ sở pháp lý là hợp
đồng,
vốn đầu tư nước
ngoài,
hoạt

dộng
dưới
hình
thức
các
doanh
nghiệp
liên
doanh hoặc
100% vốn nước ngoài,
chuyển
giao
không
bồi
hoàn cho nước
nhận
đầu
tư, đối
tượng
hợp đồng

các công trình cơ sở hạ
tầng.
Ưu
điểm
của
hợp
đổng BÓT là các dự án BÓT thường là các dự án có kỹ
thuật
cao,

công
nghệ
tiên
tiến,
do đó
tạo

hội
học
hỏi
không chậ về mặt kỹ
thuật,

quyết
mà còn cả trình độ
quản
lý,
tác
phong
làm
việc
cho cán
bộ,
các chuyên
gia

công nhân nước
ta.
Chúng
ta

được
tiếp
nhận
nhiều
mà không mất
chi
phí
chuyển
giao.
về lâu
dài,
đây chính

những
lợi
ích căn bản
nhất
đối với
nước
tiếp
nhận vốn.
Ngoài
ra,
những
dự án này đã góp
phần
bù đắp
thiếu
hụt
về

ngoại
tệ,
tạo nguồn thu
ngân sách và
tạo ra
nhiều
công ăn
việc
làm và
thu
nhập
cho
người
lao
động.
Tuy
nhiên,
những
dự án này thường
tập
trung khai
thác
tối
đa
những
vùng và
địa
phương có
lợi
thế

tốt,
do đó gây nên tình
trạng
mất
cân
đối
không
những
về đầu tư mà còn về cơ cấu
kinh
tế giữa
các vùng,
các
địa
phương.
5
Khoản
17
Điều
3
Luật
đẩu

2005
Qĩụuụễn T/ậ/
Itĩíitị ~ỉtantị
14
Lp Anh 18
-
K42E

-
KT&KDQT
~KhtUl
luận
tét
ttạíttíệl
3.2.5
Hợp đồng xây dựng
-
chuyển
giao
-
kinh doanh (BTO)
Theo
Luật
đâu tư
Việt
Nam
2005:
"Hợp đồng xây dựng
-
chuyển giao
-
kinh
doanh
(sau
đáy
gọi
tắt


hợp đồng BĨO) là hình
thức
đẩu tư được kỷ
giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu

để
xây
dựng công
trình
kết
cấu hạ
tầng;
sau
khi
xây dựng
xong,
nhà đầu

nước
ngoài
chuyền
giao
công
trình
cho Nhà nước
Việt
Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu

quyền

kinh
doanh công
trình
đó
trong
mốt
thời
hạn
nhất định
để
thu
hồi
vốn đầu tư

lợi
nhuận".
6
Hình
thức
này ở các nước thường áp
dụng
đối
với
công trình yêu cầu
bảo
vệ
quốc
gia
nên
sau

khi
xây
dựng
xong
nhà đầu tư
phải
bàn
giao
ngay,
sau
đó thuê
lại
để
kinh
doanh
khai
thác.
Do
trong
quá trình
thực hiện
dự
án,
nhà
đầu
tư không có
quyền
sở hữu công trình nên không
thể thế
chấp

để vay
vốn,
đưa
lại
nhiều
rủi
ro
cho nhà đầu
tư,
giá
thành dự án
sẽ cao
lên.
3.2.6
Hợp đồng xây dựng
-
chuyển
giao
(BT)
Hẩp đồng xây
dựng
-
chuyển
giao
(Build
- Transíer
viết tắt
là BT) là
văn bản ký
kết giữa


quan
nhà nước có
thẩm quyền của
nước
chủ
nhà và nhà
đầu
tư nước ngoài để xây
dựng
công trình
kết
cấu hạ
tầng;
sau
khi
xây
dựng
xong,
nhà đầu tư nước ngoài
chuyển
giao
công trình đó cho nước chủ nhà,
Chính phủ nước
chủ
nhà
tạo
điều
kiện
cho nhà đẩu tư nước ngoài

thực hiện
dự
án khác để
thu hồi
vốn
đâu


lẩi
nhuận
hẩp
lý.
Là hình
thức
nhà đầu tư xây
dựng
công
trình,
sau
khi
hoàn thành sẽ
chuyển
giao
ngay
cho Nhà
nước.
Hình
thức
này ỏ nước ngoài thường áp
dụng

đối
với
các công trình an
ninh
quốc
phòng,
phải
thanh
toán
ngay
khi
chuyển
giao.
Đặc
điểm

đắt,
ít áp
dụng

phải trả
ngay
một
khoản
tiền
lớn.
Tuy
nhiên gần
đây,
nhà đầu tư tìm các

biện
pháp đa
dạng
hóa hình
thức
thanh
toán
nên dễ áp
dụng
hơn.
6
Khoản
18 Điều 3
Luật
đầu
tu
2005
Qĩụuụễn T/ỉ/
Itĩíitị ~ỉtantị
15 Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
Xháa luận
tốt
ìtt/ỉtiẽp
Trong
ba hình
thức

BÓT, BTO, BT thì hình
thức
BÓT được
lựa chọn
phổ
biến
nhất
tại
Việt
Nam. Tuy
nhiên,
mỗi hình
thức
và phương
thức
đẩu tư
đều
có mặt
mạnh
và mặt hạn
chế của nó; vì
vậy,
các nước
cần
đa
dạng
các
loại
hình đầu tư thông qua chính sách và pháp
luật,

nhầm đồng
thối
giải
quyết
nhiều
vấn
đề của mục tiêu hợp tác như
kết
hợp
lợi
ích cùa bên đẩu tư và bên
nhận
đầu
tư, kết
hợp mục tiêu
thu
hút vốn và
điểu
chỉnh

cấu
FDI phù hợp
vói cơ
cấu của
nền
kinh tế
và quy
hoạch
phát
triển

lực
lượng
sản
xuất
cả
nước,
từng
ngành,
từng
địa
phương.
3.3
Theo
mục tiêu đầu tư
3.3.1
Đầu

theo chiều
dọc
(Vertical Investment)
Đầu

theo chiều
dọc hay còn
gọi
là đầu tư định
hướng
nguồn
nguyên
liệu.

Các cơ sở đầu tư ở nước ngoài là một bộ
phận
cấu thành
trong
dây
chuyền
kinh
doanh
của công
ty
mẹ, có trách
nhiệm
khai
thác
nguồn
nguyên
liệu
tại
chõ
của
nước
sỏ
tại
cung
cấp cho
công
ty
mẹ dể
tiếp
tục

chế
biến
hoàn
chỉnh
sản phẩm. Hình
thức
đầu tư này phù hợp
với
các dự án
khai
thác đẩu
khí, tài
nguyên thiên nhiên
hoặc
khai
thác và sơ
chế
các sản phẩm
nông,
lãm
ngư
nghiệp
ở các nước sở
tại Đầu

theo chiều
dọc bao gồm: Bachvard
Vertical Investment
(đầu tư sản
xuất

linh
kiện
để hoàn
thiện
sản phẩm
cuối
cùng hay nói cách khác là nhà đầu tư có
thể
bỏ vốn đầu tư vào sản
xuất
nguyên vật
liệu
rồi
mới
xuất
khẩu trở
lại
nước chủ dầu tư) và Forward
Vertical Investment
(dầu

sản
xuất
sản
phẩm,
sau
đó sẽ xây
dựng
mạng
lưới

phân
phối
ở nước
nhận
dầu tư
rồi
tiêu
thụ
ngay
tại
nước
đó).

vậy, khi
tiến
hành đầu tư
theo chiều
dọc thì nhà đầu tư có
thể lựa
chọn
một
trong hai
hình
thức
trên.
3.3.2
Đẩu

theo chiều
ngang

(Horizontal Investment)
Đây

hình
thức
đầu tư nhằm mở
rộng
thị
trưống tiêu
thụ
sản
phẩm của
công
ty
mẹ
sang
các nước sở
tại.
Việc
sản
xuất
sản phẩm cùng
loại
ở nước sở
tại
làm cho chủ đầu tư không cần đầu tư
thiết
bị,
công
nghệ

mới
lại

thể
tận
dụng
được
lao
động
rẻ,
tiết
kiệm
chi
phí
vận
chuyển,
qua đó nâng cao
tỷ
suất
'HlịltlẬVIt
ì ít ì
~~ỉtlÚlỊ ~)(lltỉtỊ
16
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
~KhtUl
luận

tét
ttạíttíệl
lợi
nhuận.
Đây
cũng

chiến
lược bành trướng
thị
trường của các công
ty
đa
3.3.3 Đầu

hỗn hợp
(Conglomerate Investment)
Là hình
thức
đâu
tu kết
hợp cả
chiều
dọc và
chiều
ngang tức

doanh
nghiệp
đầu tư và công

ty
đầu tư mẹ
sản
xuất nhiều
sản
phẩm khác
nhau
trong
cùng một ngành
hoặc
khác ngành.
3.4 Theo định hướng
của
nước
nhận
đáu tư
3.4.1
FDI
thay
thế nhập khẩu
Đây là hình
thức
đầu tư nhểm đáp ứng nhu cầu hàng hóa
ngay
tại
đó.
Sản
phẩm mới đầu được phát
minh


sản
xuất
ở nước dầu
tư,
sau
đó mói được
xuất
khẩu
ra
thị
trường nước ngoài.
Tại
nước
nhập khẩu,
ưu
điểm
của sản
phẩm mới làm nhu cầu trên
thị
trường
nội
địa tăng
lên,
nên nước
nhập khẩu
chuyển
sang
sản
xuất
để

thay thế
sản
phẩm
nhập khẩu
này
bểng
cách chủ yếu
dựa
vào
vốn,
kỹ
thụât
của
nước
chủ
đầu
tư.
3.4.2
FDI đẩy mạnh xuất khẩu
Đây

hình
thức
đầu tư nhểm đáp ứng nhu câu hàng hóa
của
thị
trường
khác.
Đồng
thời

đây
cũng
là bí
quyết
giúp cho hàng hoa của nước chủ đẩu tư
ngày càng bành
trướng,

ạt,
len
lỏi
vào
tận
hang
cùng ngõ hẻm
của
thị
trường
trên toàn
thế
giới,
nhất

những
nơi có
nhiều
doanh
nhân "cắm
chốt"
thành

công.
3.4.3
FDI
theo
một số định hướng khác của Chính phủ
Đây

hình
thức
đầu tư mà
tuy theo
mục đích
của
mình,
Chính phủ các
nước

những
định hướng
nhất
định
khi thu
hút
FDI.
Ngoài
ra,
xét
theo
góc độ chủ đầu
tư,

hình
thức
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài còn được
chia
thành: Đầu tư phát
triển
(đầu tư nước ngoài nhểm tìm
kiếm
và mỏ
rộng
thị
trường,
tăng
doanh
thu);
đầu tư phòng ngự (đầu tư ra
nước
ngoài nhểm
giảm
chi
phí,
tăng-thtt-nhệp),
Hoặc,
dựa vào ảnh hưởng của
quốc
gia

để
vượt
qua hàng rào bảo hộ của các nước sở
tại
và kéo dài
tuổi
thọ
của
các
sản
phẩm
của doanh
nghiệp
bểng
cách
khai
thác các
sản
phẩm
mới.
Qtạuựln TA/ ^1 ỉ ui
tị
~ìtùíiiíị
Lớp Anh 18
-
K42E
-
KT&KDQT
3UtẬa
luận

tết
tmhiỀỊL
FDI
đến thương mại của nước
nhận
đầu
tư,
chia
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
thành:
FDI ảnh
huống
tích
cực;
FDI ảnh
huống
tiêu
cực.
n. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI
1.
Các nhân
tố
liên
quan đến chủ đầu

Các nhân
tố

liên
quan
đến chủ đầu tư bao gồm các
lợi
thế
về quyền
sở
hữu
(ovvership
advantages)

lợi
thế
về
nội
bộ hóa
(Internalizatio
advantages)
Lợi
thế
về
quyền
sở hữu được
hiểu

lợi
thế
riêng của
doanh
nghiệp.

Chính
những
lợi
thế
này cho phép
doanh
nghiệp
FDI có
lợi
thế
hơn
doanh
nghiệp
ỏ nước sở
tại.
Các công
ty
đa
quốc
gia

những
lợi
thế
đấc
thù
(chẳng
hạn
năng
lực


bản,
lợi
thề
về
vốn,
về công
nghệ,
về bí
quyết
quản
lý )
sẽ
cho
phép công
ty
vượt
qua
những
trở
ngại
về
chi
phí ở nước ngoài nên họ sấn
sàng đầu tư
trực
tiếp
ra
nước
ngoài.

Do đó
khi
chọn
địa
điểm
đầu
tư, những
công
ty
đa
quốc
gia
sẽ
chọn
nơi nào có các
điều
kiện
(lao
động,
đất đai)
cho
phép họ phát huy các
lợi
thế
đấc
thù nói trên.
Trong
khi
lợi
thế

về quyền
sở hữu sẽ cho phép các nhà đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
vượt
qua
những
trở
ngại
về
chi
phí ở nước ngoài thì
lợi
thế nội
bộ
hóa sẽ cho phép họ thâu tóm toàn bộ quy trình
sản
xuất kinh
doanh của
công
ty
mình.
Chính vì
thế
mà hình
thức
đầu tư
trực

tiếp
nước ngoài là sự
lựa
chọn
của
các chủ đầu
tư, bởi
chỉ
có FDI các chủ đầu tư mới có
thể
mang
lại
cho họ
lợi
thế
trên.
Trên
thực tế

nhiều
cách để các chủ đầu tư xâm
nhập
thị
trường
nước
ngoài như:
xuất
khẩu,
nhượng
quyền

kinh
doanh,
đấu tư
trực
tiếp
nước
ngoài Nếu
các nhà đầu tư
chọn
hình
thức xuất
khẩu
thì họ
phải
bỏ ra các
khoản
chi
phí
xuất
khẩu
rất lớn,
do đó sẽ làm
giảm
tỷ suất
lợi
nhuận.
Nếu các
nhà đầu tư
lựa
chọn

hình
thức
nhượng
quyền
kinh
doanh
(Franchising)
thì
họ
sẽ
không
thể
kiểm
soát được các yếu
tố
đầu vào và các
hoạt
động phân
phối.
Còn
đối với
hình
thức
FDI,

người
cho
rằng:
Chỉ
khi

nào nhà đầu tư muốn
giữ

quyết
riêng của mình
hoấc
muốn
phối
hợp các yếu
tố từ
A đến z dể
thành công
thì
họ mói
chọn FDI.
r
ỉịlị li lị
Vít
Qhị
"ĩlituị
Tôằnạ
18
Lớp Anh
18
- K42E -
KT&KDQT

×