Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Trac nghiem ngu van 11 bai vinh khoa thi huong tran te xuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.36 KB, 9 trang )

TÌM HIỂU CHUNG VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Câu 1: Sắp xếp lại vị trí các câu thơ sau thành bài thơ hoàn chỉnh:
“Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra”
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ/ Ậm ọe quan trường miệng thét loe”
“Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẫn với trường Hà”
“Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”
Đáp án:
Bài thơ Vịnh khoa thi Hương:
“Nhà nước ba năm mở một khoa
 Trường Nam thi lẫn với trường Hà
 Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loe
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trơng cảnh nước nhà”
Câu 2: Nối cột A với cột B sao cho thích hợp:
A.
B.
C.
D.
1.
2.
3.
4.

Hai câu đề
Hai câu thực
Hai câu luận
Hai câu kết
Cảnh tượng khi đi thi


Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi
Giới thiệu về kì thi
Những ơng to bà lớn đến trường thi


Đáp án:
- Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi
- Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi
- Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi
- Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi
Câu 3: Trần Tế Xương viết bài Vịnh khoa thi Hương với dụng ý gì?
A. Tác giả vẽ nên một phần hiện thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân
nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói lên tâm sự của mình trước tình cảnh
đất nước.
B. Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó
nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước,
giao thời nhốn nháo, nhố nhăng.
C. Ca ngợi những thí sinh thi đỗ ở kì thi năm Đinh Dậu
D. Tất cả các đáp án trên
E. Đáp án A và B
Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương là bài thơ thuộc đề tài “thi cử” – một đề tài khá đậm nét trong
sáng tác của Tú Xương. Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ
xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực
mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng. Qua đó, tác giả vẽ nên một phần hiện
thực nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu, đồng thời nói
lên tâm sự của mình trước tình cảnh đất nước.
Câu 4: Đáp án nào không phải là nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ Vịnh
khoa thi Hương?
A. Nghệ thuật đối

B. Đảo ngữ
C. Ngơn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu
cảm
D. Vận dụng sáng tạo các hình ảnh dân gian


Đáp án:
Giá trị nghệ thuật trong bài Vịnh khoa thi Hương:
- Nghệ thuật đối: “lôi thôi sĩ tử” >< “ậm ọe quan trường”
- Đảo ngữ: đảo “lôi thôi sĩ tử” và “ậm ọe quan trường” lên đầu câu
- Ngơn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Tác giả của bài thơ Vịnh khoa thi Hương là ai?
A.
B.
C.
D.

Nguyễn Khuyến
Nguyễn Du
Nguyễn Trãi
Trần Tế Xương

Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương là bài thơ của Trần Tế Xương
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6: Vịnh khoa thi hương cịn có tên gọi khác là gì?
A.
B.
C.

D.

Lễ xướng danh khoa Ất Dậu
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
Đi thi
Đổi thi

Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương cịn có tên gọi khác là Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Vịnh khoa thi Hương được sáng tác năm bao nhiêu?
A. 1896
B. 1897


C. 1898
D. 1899
Đáp án:
Vịnh khoa thi Hương được sáng tác năm 1897
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Vịnh khoa thi Hương được viết bằng thể thơ gì?
A.
B.
C.
D.

Song thất lục bát
Thất ngôn tứ tuyệt
Thất ngôn bát cú
Thất ngôn trường thiên


Đáp án:
Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú
Đáp án cần chọn là: C

PHÂN TÍCH BÀI THƠ VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Câu 1: Tâm trạng, thái độ tác giả trước cảnh tượng trường thi được thể hiện như
thế nào qua hai câu kết?
A. Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước
B. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và đối
với con đường khoa cử của ơng nói riêng
C. Lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước
D. Động viên các sĩ tử đi thi
E. Tất cả các đáp án trên
F. Đáp án A, B, C
Đáp án:
Tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi:


Ngao ngán, xót xa trước sự xa xút của đất nước. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà
thơ với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường thi cử của riêng ông. Hai
câu thơ như lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng
cũng chính là hỏi mình.
Câu 2: Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương là một bài thơ kết hợp hai yếu tố:
trữ tình và trào phúng. Anh (chị) hãy cho biết giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộc
rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
A.
B.
C.
D.


Hai câu đề
Hai câu thực
Hai câu luận
Hai câu kết

Đáp án:
Hai câu luận bộc lộ rõ nét nhất giá trị châm biếm của bài thơ qua hình ảnh "quan
sứ" và "bà đầm", nghệ thuật đối.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Giá trị tư tưởng ở hai câu kết bài thơ là:
A.
B.
C.
D.

Tư tưởng yêu nước
Tư tưởng nhân đạo
Tư tưởng thân dân
Tất cả đều đúng

Đáp án:
Hai câu thơ cuối thể hiện tư tưởng yêu nước, thương dân của Tú Xương, đau lòng
trước cảnh nước mất nhà tan. Những câu thơ ấy người đọc thấy được sự tự vấn bản
thân và những người cùng cảnh ngộ. Những nhân tài của đất nước, những bậc hào
kiệt khi đất nước đang cần họ thì họ ở đâu? Và liệu rằng ai cũng nhìn ra được cảnh
đau thương này của nước nhà hay vẫn tin một cách mù quáng vào chế độ cũ để rồi
làm bè lũ tay sai bán nước.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Hai câu thơ cuối bài thơ mang giọng điệu trữ tình, đúng hay sai?



Đáp án:
- Đúng
- Giải thích: Nếu như những câu thơ trên mạng giọng điệu trào phúng, châm biếm,
mỉa mai về cảnh quan trường ơ hợp thì hai câu cuối bài thơ mang giọng điệu trữ
tình. Tác giả đau xót, buồn tủi trước cảnh mất nước nhưng bản thân lại không làm
gì giúp ích to lớn được cho đời để thay đổi vận mệnh đất nước.
Câu 5: Hai câu đề bài thơ thơng báo về sự kiện gì?
A. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba lần trong năm.
B. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba năm một lần.
C. Nhà nước tổ chức kì thi Hương hàng năm.
D. Tất cả đều sai.
Đáp án:
Hai câu đề nói về sự kiện: theo lệ thường thời phong kiến cứ ba năm có một khoa
thi Hương. Sự kiện tưởng như khơng có gì đặc biệt, chỉ có tính chất như một thông
báo, một thông tin thông thường.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: “Trường Nam” và “trường Hà” trong hai câu đề là nói đến những trường
nào sau đây:
A.
B.
C.
D.

Quảng Nam – Hà Tây
Nam Định – Hà Nội
Nam Kì – Hà Nội
Quảng Nam – Hà Nội


Đáp án:
- Trường Nam: trường thi ở Nam Định
- Trường Hà: trường thi ở Hà Nội
=> Đây là hai trường thi Hương ở Bắc Kì thời xưa.


Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Trong bài Vịnh khoa thi Hương, tác giả đề cập đến sự khác thường của kì
thi này ở câu thơ nào dưới đây?
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà

Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Âm ọe quan trường miệng thét loa

Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra

Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trơng cảnh nước nhà
Đáp án:
Từ “lẫn” trong hai câu đề thể hiện sự ô hợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc của kì thi
này trong buổi giao thời. Đây chính là điểu bất thường của kì thi.
Câu 8: Hai câu thơ sử dụng nghệ thuật độc đáo nào? Tích vào đáp án đúng
“Lơi thơi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa”
1.
2.
3.
4.

5.

Từ láy tượng thanh
Từ láy tượng hình
Nhân hóa
Ẩn dụ
Nghệ thuật đối


6. Đảo ngữ
Đáp án:
Nghệ thuật:
- Sử dụng từ láy tượng thanh và từ láy tượng hình : “lơi thơi” và “ậm ọe”.
- Nghệ thuật đối : “lôi thôi sĩ tử” và “ậm ọe quan trường”.
- Đảo ngữ: “lôi thôi” , “ậm ọe” được đảo lên đầu câu.
=> Tác dụng: nhấn mạnh sự láo nháo, ô hợp, xáo trộn nơi trường thi, mặc dù đây là
một kì thi “ba năm một lần”.
Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lôi thôi của đạo
Nho.
Câu 9: Sự xuất hiện của những nhân vật nào làm cho trường thi trở nên lố bịch
nhất?
A.
B.
C.
D.

Sĩ tử và quan trường
Quan sứ và bà đầm
Quan sứ và quan trường
Quan trường và bà đầm


Đáp án:
Hình ảnh “quan sứ” và “bà đầm” thể hiện sự phơ trương về hình thức, khơng đúng
nghi lễ của một kì thi.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Hai câu luận bài thơ Vịnh khoa thi Hương sử dụng nghệ thuật :
A.
B.
C.
D.

Đảo ngữ
Điệp ngữ
Đối
Cường điệu

Đáp án:


- Hai câu luận sử dụng nghệ thuật đối: giữa lọng với váy, trời với đất, quan sứ với
mụ đầm
=> Tác dụng: Thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân.
Báo hiệu về một sự sa sút chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong
kiến
Đáp án cần chọn là: C
Câu 11: Vì sao kì thi Hương lại phải tổ chức thi ở Trường Nam?
A. Vì Trường Nam tổ chức thi tốt hơn
B. Vì Trường Hà khơng tổ chức thi
C. Thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội, trường thi ở Hà Nội bị bãi bỏ, các sĩ tử
phải thi ở trường Nam

D. Cả nước chỉ có duy trường thi duy nhất là trường Nam
Đáp án:
Nguyên nhân trường Nam thi “lẫn” với trường Hà: Thực dân Pháp đánh chiếm Hà
Nội, trường thi Hà Nội bị bãi bỏ. Từ năm Bính Tuất (1886), các sĩ tử trường Hà
Nội xuống thi chung ở trường Nam Định.
Đáp án cần chọn là: C



×