Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề cương chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.95 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHĂN NUÔI LỢN
Câu 1: Trình bày đặc điểm tiêu hóa ở lợn, ứng dụng trong CN?
TL: Đặc điểm tiêu hóa:
Tiêu hóa là quá trình phân giải các chất dinh dưỡng trong TĂ từ dạng phức tạp đến dạng đơn
giản để cơ thể GS hấp thu được.
VD: + Pr phân giải thành aa -> có thể hấp thu được
+ Tinh bột đường gluco
+ Lipit axit béo + glyxerin
+ Xơ axit lac tic + ax béo bay hơi
- Lợn là loài ăn tạp, nó có thể tiêu hóa được nhiều loại thức ăn, nhiều dạng ta
Bộ máy T/H của lợn gồm 3 bộ phận chính:
1> Miệng: Ở miệng có 2 hình thức t/h, t/h cơ học và hóa học.
a> t/h cơ học: Lợn dùng răng để nhai và nghiền thức ăn:
ở lợn trưởng thành có 44 răng & có cấu trúc như sau:
3 1 4 3 (nửa hàm trên)= 12 răng cửa 4 răng nanh
3 1 4 3 (nửa hàm dưới) 16 răng hàm trước, 12 răng hàm sau
Do có bộ răng hàm rất p/t nên nó có thể nhai t/a dễ dàng. Nhưng ta vẫn phải chế biến t/ă tốt
để giảm năng lượng trong việc nhai t/ă. (khi lợn nhai t/ă thì hàm vận động lên xuống)
b> tiêu hoá hoá học:
Ở miệng chỉ có quá trình tiêu hoá tinh bột nhưng chưa triệt để và t/ă dừng lại ở đây ko lâu,
lượng men Amilaza, maltoza, maltotrioza. Đây là các loại đa đường có thể hấp thu được
2> Tiêu hoá ở dạ dày:
- dạ dày lợn thuọc dạ dày trung gian vì ngoài phần thượng vị, than vị, hạ vị nó còn có them túi
mù (manh nang) ở trong túi mù có 1 số loại vsv có chức năng tiêu hoá như dạ dày kép
- tiêu hoá ở dạ dày có 3 hình thức:
+ t/h cơ học. do dạ dày co bóp để nhào trộn và nghiền t/ă
+ t/h hoá học nhờ trong dịch vị có 1 số men t/h từ nước bọt đưa xuống như
Men pepsin là men phân giải Pr khi mới tiết ra nó ở dạng không hoạt động gọi là
pepsinnogen nhờ axit HCL ở dạng hoạt hoá tạo thành pepsin  men này chỉ phân giải Pr của
t/ă để tạo thành dạng đơn giản.
Men catepsin : chủ yếu phân giải Pr trong sữa cho nên men này chỉ có nhiều ở lợn con


Men Kimozin là men làm đông vón sữa để cho men katépin dễ phan giải
Men Lipaza là men phân giải lipit men này ở trong dạ dày có hoạt tính yếu và chưa có axit
mạt giúp đỡ cho nên lượng lipit phân giải được ít.
Tinh bột khi vào trong dạ dày cũng tiêu hoá đc rất ít và tinh bột sống hầu như ko được phân
giải ở dạ dày
+ Tiêu hoá = vsv là q/t phân giải chất xơ = vsv cũng được xảy ra ở túi mù nhưng với lượng rất
ít ko đáng kể. ngoài các men t/h thì trong dạ dày quan trọng còn có HCL nếu HCL ở dạng tự
do còn có nhiều tác dụng như: hoạt hoá men Pepsinogen, làm trương nở Pr để cho men
pepsin dễ phân giải, duy trì độ PH của dịch vị (2.5-3), diệt vk có hại trong đường t/h, kích thích
tiết dịch tuỵ.
Nó có tác dụng tốt với đ/k nồng độ trong dịch vị thích hợp (0.35-0.4%) trong dạ dày có q/t
hấp thu các chất dinh dưỡng nhưng ko nhiều. vì các chất dinh dưỡng chưa đc phân giải triệt
để vì có sự tiết dịch vị ngược chiều với hấp thu.
3> TH ở ruột:
a> ở ruột non: ruột non of lợn có 3 fần: tá trnàg, ko tràng và hồi tràng. một con lợn nặng
khoảng 100kg thì ruột non dài 16-18m
- t/h ở ruột non là q/t tiêu hoá quan trọng nhất vì ở đây các chất dinh dưỡng hầu như dã được
phân giải triệt để. (.) ruột non chủ yếu là quá trình tiêu hoá hoá học nhờ các men trong dịch tuỵ
và dịch ruột (ở ruột non có dịch tuỵ là do ruột non nằm sát với tá tràng, sát với tuyến tuỵ có
dịch tuỵ tiết ra. Trong dịch tuỵ có chứa đầy đủ các men t/h) ở ruột non chỉ có quá trình t/h hoá
học.
- Men tripsin là men p/g Pr đây là men of dịch tuỵ có hoạt tính rất mạnh nên Pr được p/g triệt
để
- Men kimotripsin: có tác dụng như men trypsin nhưng hoạt tính yếu hơn.
- Lipaza: men của dịch tuỵ có hoạt tính mạnh hơn nhiều so với trong dạ dày hơn nữa có axit
mật giúp đỡ cho nên lipit đã đc phân giải hầu như triệt để
1
- Amylaza và mantoza 2 men này có hoạt tính mạnh hơn nhiều so với 2 men trong nước (đây
là men của dịch tuỵ) do đó tinh bột khi vào ruột non được phân giải hầu như triệt để kể cả tinh
bột sống.

- Men sacaraza: phân giải đường sacaroza (đường đôi)
- Men lactoza: fân giải đường lactoza.
Quá trình hấp thu hợp chất dinh dưỡng ở ruột non rất mạnh vì các chất dinh dưỡng đã đc
phân giải triệt đẻ và ở trên màng ruột non có nhiều nhung mao cho nên hấp thu dễ dàng
b> Ruột già: chia làm 3 phần; manh tràng, kết tràng và trực tràng
Lợn nặng 100kg ruột già dài khoảng 5-6m
ở ruột già chủ yếu là quá trình p/g chất xơ = vsv và có quá trình tieu hoá hoá học nhưng rất
yếu ko đáng kể
- ở manh tràng có nhièu loại vk như vk phaâ giải chất xơ, vk lên men đường, vk gây thối rữa
Pr, ở ruột già đường glucoza chỉ đc lên men  axitlactic và axit béo bay hơi
- Pr đc vk gây thối rữa 1 số chất độc như Scatol+indol+phenol những chất này đi về gan và
được gan khủ đi. Nếu chất độc nhiều quá gan không khử hét thì sẽ gay độc cho cơ thể cho
nên lợn nái ở g/đ mang thai nếu cho ăn nhiều Pr quá sẽ có hiện tượng chết phôi thai. Ở người
ăn nhiều Pr quá sẽ gây chong già
- Mỗi loại t/ă từ khi vào miệng đến khi thải ra ngoài thường từ 15- 20h, ở ruột già có quá trình
hấp thu nước đặc biệt ở kết tràng để tạo thành khuôn phân
(hết câu 1)
Câu 2: trình bày đặc điểm thích nghi và đặc điểm di truyền ở lợn, ứng dụng trong CN?
TL: 1. Đặc diểm thích nghi ở lợn:
Thích nghi là q/t thay đổi sinh học trong cơ thể con vật nhờ đó nó mới thích nghi được với đ/k
môi trường mới
- Lợn có khả năng thích nghi cao và thích nghi rộng thể hiện ở các giống lợn có các nguồn
gốc khác nhau nhưng có thẻ sống ở hầu hết các nước, các khí hậu & đ/k cn khác nhau
VD: các giống lợn ngoại có nguồn gốc ở xứ lạnh nhưng hiện nay đã p/t tốt ở nước ta là vùng
khí hậu nóng, mặc dù sức sản xuất có giảm hơn so với giống gộc nhưng ko nhiều và bị bệnh
nhiều hơn lợn nội nhưng nếu đc chăm sóc nuôi dưỡng tốt vẫn cho hiệu quả kt cao.
Lơn thích nghi với đ/k môi trường mới nhanh hay chậm có nhiều yếu tố ảnh hưởng:
+ khi hậu: nếu khí hậu ở nơi mới gần giống với nơi cũ thì lợn nhanh và dễ thích nghi hơn
+ Thức ăn: nếu các loại t/ă và chất lượng t/ă tốt ở nơi mới gần giống nơi cũ thì lợn nhanh và
dễ thích nghi hơn

+ Tuổi của lợn: nếu nhập lợn khi tuổi còn nhỏ và kl nhỏ thì dễ thích nghi với môi trường mới
hơn
+ Tùy từng cá thể trong cùng 1 giống nhưng có những cá thẻ có khả năng thích nghi cao còn
có 1 số có khả năng thích nghi kém hơn cho nên phải có thời gian nuôi thích nghi ban đầu để
chọn lọc những cá thể có k/n thích nghi cao (ít nhất là qua 1 năm mới đánh giá đc) khi chuyển
lợn từ xứ nóng sang xứ lạnh thì lợn dễ thích nghi hơn vì lợn là loài gs có k/n tích lũy mỡ cao &
có tuyến mồ hôn kém pt nên nó chịu nóng kém
* những chỉ tiêu để đánh giá k/n thích nghi of lợn
- k/n tăng trọng
- tiêu tốn t/ă cho 1 kg tăng trọng
- k/n sinh sản
- k/n chống bệnh
2> đặc điểm di truyền of lợn: là k/n truyền đạt lại các tính trạng từ thế hệ trước sang thế hệ
sau. k/n di truyền of lợn tùy từng tính trạng vì mỗi tính trạng có hệ số di truyền khác nhau tính
trạng nào có hệ số cao thì k/n di truyền cho đời sau cao và ngược lại
- hệ số di truyền h2 là bao hàm sự sai khác giữa các cá thể mọi nhóm với cá thể trong cùng 1
đàn.
VD: h2 of độ dày mỡ lưng là 0.5 nghĩa là sự khác nhau về độ dầy mỡ lưng giữa các cá thể
trong cùng 1 đàn thì 50% là do di truyền còn 50% là do ngoại cảnh tác động
Hệ số di truyền dao động từ 0-1
- từ 0.1 - 0.3 => h2 thấp
- từ 0.4-0.5 => h2 trung binh
- 0.55-1 h2 cao
2
ở lợn tính trạng về k/n sinh sản có h2 thap nhất nghĩa là k/n di truyền tính trạng sinh sản cho
đời sau thong thường những tính trạng có h2 cao thì hiệu quả chọn lọc cao còn những tính
trạng có h2 thấp thì trong lai giống sẽ có ưu thế lai cao
- Hệ số di truyền của 1 số tính trạng
+ khả năng sinh sản có h2 từ 0.1-0.2 nghĩa là k/n sinh sản giữa các cá thể trong cùng 1 đàn là
khác nhau. Sự khác nhau đó chỉ có 10% là do DT còn 90% là do ngoại cảnh

+ k/n tiết sữa h2 0.15-0.17 =>h2 thấp
+ ngoại hình h2 0.2-0.3=> thấp
Bằng tác động ngoại cảnh có thể thay đổi được ngoại hình g/s
+ ngoại hình là những cái nhìn thấy
+ khả năng nuôi thịt: k/n tăng trọng h2 = 0.29, tieu tốn t/ă h2=0.31, độ dày mỡ lưng h2=0.5, tỷ
lệ nạc h2=0.6 độ dài than thịt h2 =0.59.
2> ứng dụng trong cn
- Ứng dụng trong chọn giống và nhân going
+ Chọn giống: những tính trạng có h2 thấp thì fai chọn lọc cẩn thận để cho hiệu quả cao và
những tính trạng đó nên dung trong lại giống vì có ưu thế lai cao
- Những tính trạng có h2 cao dung trong chọn lọc vì nó cho hiệu quả cao
- Những tính trạng có h2 cao giữa kiểu gen và kiểu hình có sự tương quan cao
Câu 3: nêu đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất và hướng sử dụng of 1 số lợn nội nuôi
chính ở nước ta.
1> Giống lợn móng cái:
- Nguồn gốc: Lợn móng cái có nguồn gốc từ huyện MC of tỉnh quảng ninh giống lợn này có 3
dòng: xương nhỏ, xương nhỡ, xương to. Dòng xương nhỡ được nuôi nhiều nhất:
Tỷ lệ nạc của lợn MC là 35-36%
Đây là giống lợn lang đen trắng, màu trắng ở những vị trí sau:
½ cổ phía sau, vai, bụng và 4 chân mõm lợn màu trắng và ở trán có 1 điểm trắng. Màu đen ở
đàu, lưng, mông & đuôi. Mảng đen ở lưng và mông kéo xuống phía bụng tạo thành hình yên
ngựa. Giữa màu trắng & đen có 1 viền mờ rộng khoảng 2cm (vì ở đây long trắng da đen).
- Hình dáng: lợn MC có mõm nhỏ thẳng & tương đối dài, lưng ngắn hơi võng, bụng hơi xệ, 4
chân thấp & hơi yếu.
Lợn MC thường đứng bàn (cần cả 16 ngón chân mới nâng được k/lượng cơ thể
Lợn MC đuôi buông thẳng, tai nhỏ & hơi đưa ngang.
- Con đực trưởng thành (30-32 tháng tuổi) có k/l 95-100kg
- Lợn nái trưởng thành có k/l = 80kg.
Lợn MC thường có 12-14 vú, đẻ trung bình 12-14 con/lứa.
- k/l sơ sinh = 0.5-0.6 kg.

- Hướng sử dụng: chủ yếu dung để làm lợn nái nền cho lai với lợn ngoại nhằm sản xuất con
lai nuôi thịt
2> Giống lợn Ỉ: thuộc loại hình mỡ
- Nguồn gốc: lợn Ỉ có ở miền bắc, nam định & có 2 loại hình là: ỉ pha và ỉ mỡ: Ỉ pha có nhiều
ưu điểm hơn nên đc nuôi nhiều hơn
- Lợn Ỉ than màu đen, mõm ngắn & hơi cong, trán có nhiều nếp nhăn, mắt híp, tai nhỏ hơi đưa
ngang, lưng ngắn, rộng và võng. Bụng to sệ chân thấp, yếu.
- Tính năng sản xuất: lợn đực trưởng thành: 85-90kg, lợn cái
trưởng thành thường cho từ 10-12con/lứa, k/l sơ sinh: 0.45-0.5kg
- Tỷ lệ nạc là 33-34kg
- Hướng sử dụng: trước đây nước ta dung lợn Ỉ để tạo giống mới DB-81 nhưng hiện nay giống
lợn này chủ yếu nuôi để giữ nguồn gen vì nước ta có chủ trương móng cái hóa đàn lợn nái
nội.
3> Giống lợn mường khương:
- Nguồn gốc: Từ huyện Mương Khương tỉnh lào cai: có long đen tuyền, tầm vóc trung bình,
mình lép
- Lợn mường khương thuộc loại hình mỡ, dễ nuôi, sức chống bệnh tốt, thích hợp với chăn
thả, k/n sinh sản thấp, chỉ khoảng 6-7 con/ lứa và nuôi con vụng.
- Tính năng sản xuất: con đực trưởng thành nặng: 100-120kg, con cái thường đẻ 10-12con kl
sơ sinh: 0.6kg
3
- Hướng sử dụng: theo chủ trương của nhà nước là để giữ nguồn gen còn người dân địa
phương vẫn sử dụng làm lợn nái nền.
Ngoài ra ở các tỉnh phía bắc còn có 1 số loại lợ lai: Lợn lang Bắc Thái, Lợn lang Thái Bình,
lợn mẹo, lợn cỏ, lợn Sơn Đông
4> ở các tình phía nam có giống lợn Ba Xuyên
- Nguồn gốc: được hình thành ở huyện Ba Xuyên của tỉnh hậu Giang (1930) khi cho lai lợn
BerkShire & Bồ Xu
- Giống Ba Xuyên thuộc loại hình kiêm dụng mỡ - nạc tỷ lệ nạc 42 - 43%
- Đây là giong lợn loang đen trắng, lưng tương đối dài& thẳng, bụng to, gọn, lợn có tầm vóc

trung bình, chân tương đối cao, chắc, khỏe, đứng bằng ngón, duôi hơi cong cuộn tròn lên.
- lợn đực trưởng thành: 130-140kg, con cái đẻ từ: 10-12con/lứa, lợn sơ sinh 0.6-0.7kg
- Hướng sử dụng: chủ yếu dung làm lợn nái nền để cho lai với lợn đực ngoại
5> Lợn thuộc nhiêu:
-nguồn gốc: được hình thành ở vùng thuộc nhiêu của tỉnh Tiền Giang (1930) khi cho lai giữa
lợn York Shire & Bồ Xụ
- Lợn TN có màu trắng tuyền, tầm vóc tương đối to, lưng thẳng, bụng gọn, chân cao chắc
khỏe.
- Lợn TN thuộc loại hình kiêm dụng nac-mỡ
Tỷ lẹ nạc 47-48%
- Con đực TT nặng :140-150kg, con cái đẻ 10-12con/lứa, klss: 0.7-0.8kg
- Hướng sử dụng: chủ yếu dùng làm lợn nái nền để lai với lợn đực ngoại, nhân dân địa
phương có dung nuôi thịt nhưng với số lượng ít.
6> Lợn trắng Phú Khánh:
- giống này được hình thành ở 2 tỉnh Phú Yên - Khánh hòa (1988)
- Giống này thuộc loại hình kiêm dụng nạc - mỡ
- Tỷ lệ nạc khoảng 47-48%
Đây là giống đc hình thành gần đây nhất, có màu trắng, con đực nặng khoảng 140-150kg, con
cái đẻ 10-12con/lứa, KLSS: 0.7-0.8kg .
Ngoài ra còn có một số giống lợn:
Lợn sóc ở Tây Nguyên, lợn vân Pa ở Quảng Trị - có màu đen - KLTT 30-35kg/con
* Những ưu điểm chính của lợn nội:
- thích nghi tốt với đk ở nước ta
- k/n chịu kham khổ tốt
- 1 số giống đẻ con & nuôi con khéo (mc)
* Nhược điểm:
- tầm vóc nhỏ
- 1 số giống lưng võng, bụng xệ, tỷ lệ mỡ cao
- tiêu tốn nhiều thức ăn.
Câu 4: Nêu đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuát & hướng sử dụng of một số giống lợn

ngoại nuôi ở nước ta
1> giống York Shire:
- Có nguồn gốc từ vùng York Shire của nước Anh năm 1851
- Nó thuộc loại hình nạc, tỷ lệ nạc 52-53%.
- Toàn than màu trắng, lưng dài, thẳng hơi cong, bụng gọn tai tương đối to & thẳng đứng, con
đực nặng: 340-350kg, con cái nặng 240-250kg số lượng vú khoảng 12 - 14 vú và thường đẻ
từ 10 đến 12 con/ lứa, KLSS: 1.2-1.4kg
- Hướng sử dụng: nước ta dung giống thuần để làm giống và nuôi thịt nếu để cho lai với lợn
cái nội thì chỉ dung con đực nếu cho lai với lợn ngoại khác thì dung cả lợn đực và cái.
2> Lợn Landrace:
-Có nguồn gốc từ Đan Mạch và được hình thành năm 1896
- Đây là giống lợn màu trắng và có dạng hình thủy lôi _nghĩa là phần sau phát triển hơn phần
trước,nó nhỏ dần về phần trước. Lợn có tai to và rũ về phía trước che kín mắt. Lưng dài và
thẳng , bụng thon, chân cao nhưng hơi mảnh
- Con đực nặng : 330-340 kg
Con cái trưởng thành nặng :230-240kg
Con cái đẻ 10 - 12 con/lứa _khối lượng sơ sinh : 1,3-1.4kg
-Nó thuộc loại hình nạc _ tỷ lệ nạc : 56-57%
4
-Lợn nuôi thịt : 6 tháng tuổi đạt 95-100kg
- Hướng sử dụng : nước ta dung giống thuần để làm giống và nuôi thịt
Dung con đực để cho lai với con cái nòi và dung cả đực lẫn cái để cho lai với lợn ngoại giống
khác
3> GIỐNG LỢN DUROC :
-Tỷ lệ nạc :58-59%
- Có nguồn gốc từ Mỹ và được hình thành năm 1860
- Lợn DUROC có màu hung đỏ và màu nâu sẫm
- Là giống có tầm vóc to, lưng hơi cong , chân cao, chắc khỏe , lợn có khả năng chống chịu
nắng nóng tốt .
Lợn tăng trọng nhanh nhưng khả năng sinh sẳn hơi thấp - trung bình khoảng 9,3-9,5 con/lứa

khối lượng sinh sản : 1,3-1,4 kg
Con đực trưởng thành : 350-360kg
-Hướng sủ dụng :đùng con đực để làm giống và dung con lai nuôi thịt
-Khả năng sinh sản thấp,nuôi con không khéo.
4> GIỐNG LỢN PIETRAIN:
-Có nguồn gốc ở Bỉ và được hình thành năm 1920
- Tỷ lệ nạc 60-62%
-Giống lợn đốm đen trắng, màu sắc chưa ổn định nhưng năng suất rất ổn định
- Tầm vóc không to lắm , lưng ngắn, rộng,mông vai rất nở
Một số con có dáng hình số 8, chân chắc chắn ,khỏe nhưng hơi thấp, khả năng sinh sản trung
bình
9-10 con/lứa, khối lượng sinh sản 1,2-1,4g/con : Hướng sử dụng : chủ yếu dung con đực làm
giống
Câu 5 và 6 : Trình bày phương pháp kiểm tra năng suất cá thể lợn Đực - cái hậu bị
Phương pháp này được tiến hành ở các trạm k/tra năng suất hoặc đội kiểm tra, số lượng g/s
đực k/tra ít hơn nhưng ít nhát cũng có 2 con đực được kiểm tra trở lên, nếu k/tra lợn cái thì ít
nhất có 10 con trở lên.
P2 này được tiến hành như sau:
Chọn những lợn đực & lợn cái có ngoại hình, thể chất tốt lúc 2 tháng tuổi & được sinh ra từ
cặp bố mẹ tốt. Những lợn này được nuôi trong điều kiện về chuồng nuôi và dinh dương
(thường cho ăn tự do)
- Đ/với lợn đực nuôi 1 con/1 ô, lợn cái nuôi 5-6 con/ô. ở nước ta phương pháp này chủ yếu chỉ
mới tiến hành ở lợn đực & cái giống ngoại chỉ kiểm tra ở giai đoạn hậu bị.
- (t) nuôi kiểm tra: tùy theo mức độ PT trọng lượng của lợn vì thường bắt đầu nuôi khi lợn đạt
khoảng 25 +(-)2 kg và kết thúc nuôi k/tra khi 90+(-)2 kg
- Các chỉ tiêu k/tra:
+ k/n tăng trọng (g/ngày)
+ tiêu tốn t/ă/1kg tăng trọng (hiệu quả sử dụng t/ă )
+ Độ dày mỡ lưng: dùng máy siêu am để đo.
Có nhiều phương pháp đo nhưng hiện nay chỉ căn cứ vào số liệu đo ở vị trí xương sườn cuối

cùng
- Khi đo nên đo về 2 phía cách đường sống lưng khoảng 4cm, đối với lợn cái thì chỉ cần k/tra
2 chỉ tiêu là k/n tăng trọng & độ dày mỡ lưng (tiêu tốn ta & k/n tăng trọng tỷ lệ nghịch với nhau)
- Đối với lợn đực cá thể nào đạt cả 3 chỉ tiêu trên thì k/tra lại ngoại hình thể chất rồi tập chon
nhảy giá để k/tra phẩm chất tinh dịch của 3 lần khai thác đầu.
- Đối với lợn cái: cá thể nào đạt 2 chỉ tiêu trên thì k/tra lại ngoại hình thể chất & kiểm tra tuổi
động dục lần đầu để có quyết định loại thải hoặc giữ lại làm giống
* Ưu điểm: - (t). k/tra ngắn nên sớm chọn được con giống
- độ chính xác cao vì hạn chế đc ảnh hưởng of ngoại cảnh (nuôi trong đk về chuồng nuôi và
dinh dưỡng)
* Nhược điểm: phương pháp này tốn kém, chưa đánh giá được k/năng sử dụng, chưa đánh
giá đc k/n di truyền cho đời sau
Câu 7: Trình bày phương pháp nhân giống thuần ở lợn
* Phương pháp nhân giống thuàn chủng:
5
Là phương pháp cho lợn đực và lợn cái trong cùng một giống phối với nhau với các mục đích
sau:
- Củng cố đặc điểm tốt của giống đó
- Làm tăng số lượng của giống đó
- Để giữ nguồn gen
a> Nhân thuần các giống lợn nội:
Có 3 giống lợn nội được nhân thuần nhiều: móng cái, ba xuyên, thuộc nhiêu 3 giống này
nhân thuần với mục đích để chọn lợn cái làm giống. Do đó ko cần thiết phải tăng nhiều về
s/lượng. khi nhân thuần các giống lợn nội cần chú ý chọn lọc cẩn thận để nâng cao phẩm chất
giống.
b> nhân thuần các giống lợn ngoại:
có 2 giống đc nhân thuần nhiều nhất là: York Shire & Landrace mục đích là để chọn làm giống
& để nuôi thịt
còn 3 giống: Duroc, Pietrain & Ham shire được nhân thuần ít hoan và với mục đích chọn lợn
đực làm giống.

* Chú ý:
- Khi nhân thuần những giống lợn ngoại thì phải chọn lọc những cá thể có k/n thích nghi tốt.
C> nhân thuần các giống mới tạo thành:
ở nước ta chủ yếu là ĐBI-81 lợn trắng phú khánh, ở miền bắc nhân thuần giống ĐBI-81 với
mục đích để giữ nguồn gen
Câu 8: Trình bày phương pháp lai kinh tế & lai cải tiến ở lợn, nêu VD?
* Phương pháp lai giống:
Là phương pháp dung con đực X con cái khác giống khác dòng cho lai với nhau
 mục đích tạo ưu thế laic ho đời sau - nghĩa là đời sau có sức sống cao hơn chống đỡ bẹnh
tật cao hơn và năng xuất cao hơn mức trung bình of bố mẹ, trong lai giống có nhiều phương
pháp:
1> Lai kinh tế: là phương pháp dung lợn đực, lợn cái khác dòng, khác giống lai với nhau và
đời sau dung với mục đích thương phẩm. Có 2 hình thức lai kinh tế
a> Lai kinh tế đơn giản là PP dung con đực và con cái of 2 giống khác nhau (2 dòng khác
nhau) cho lai với nhau và sử dụng con lai F1 để nuôi thịt  ở nước ta PP này là phổ biến,
thường dung lợn đực ngoại nhân với cái nội hoặc dung lợn đực ngoại nhân với cái giống
ngoại khác giống
CT:
Công thức này theo định nghĩa là vẫn đúng nhưng ko đc áp dụng. Vì dung đực nội nhân với
cái ngoại ko cho hiệu quả kt cao cong thức này ko đúng
b> lai KT phức tạp: là PP dung từ 3 giống lợn trở lên cho lai với nhau và dung đời sau để nuôi
thịt, trong thực tế thường dung 3 hoặc 4 giống cho lai với nhau
- PP lai 3 giống (3 dòng) là PP dung con đực thuộc giống thứ 3 cho lai với con cái lai F1
CT:
- PP lai 4 giống ( 4 dòng) là P dung con đực lai F1 của cặp lai thứ nhất cho lai với cái lai F1
của cặp lai thứ 2 và dung con lai 4 máu để nuôi thịt
CT:
2> Lai cải tiến: <lai pha máu>
PP này được sử dụng khi mà về cơ bản đã tốt chỉ còn 1 nhược điểm nhỏ cần cải tiến với PP
này thì giống đi cải tiến thường là giống lợn cao sản còn giống bị cải tiến có nhược diểm

Khi lai cải tiến thì giống đi cải tiến chỉ sử dụng 1 lần còn giống bị cải tiến đc sử dụng nhiều lần
cho đến khi cải tiến được nhược điểm của giống bị cải tiến và thường được dừng lại ở đời F3
khi lượng máu của giống đi cải tiến chỉ còn 1/8 còn giống bị cải tiến chiếm 7/8
VD:
F3 cho tự giao phối để củng cố được đặc điểm của giống đó
- L ượng máu của giống đi cải tiến thì giảm dần qua các thế hệ
- lượng máu của giống bị cải tiến thì tăng dần qua các thế hệ. trước đây ta đã dung giống lợn
DE (Đức) để cải tiến giống lợn móng cái để cải tiến thì tính trạng cần cải tiến phải có h2 cao
Câu 9: Trình bày phương pháp lai cải tạo và lai gây thành ở lợn? nêu VD
6
TL:
1> PP lai cải tạo: ngược với PP lai cải tiến khi lai cải tạo thì giống đi cải tạo được sử dụng lại
nhiều lần còn giống ị cải tạo chỉ sử dụng 1 lần và thường dung lại ở đời F3, khi lượng máu
của giống đi cải tạo chiếm 7/8 còn lượng máu của giống bị cải tạo chỉ còn 1/8
VD:
 PP này được sử dụng khi 1 giống lợn nào đó có nhiều nhược điểm cần cải tạo khi dừng lại
ở F3 phải cho tự giao phối để củng cố đặc điểm của giống. trước đây ở nước ta đã dung
giống M cái để cải tạo giống lợn có ở miền trung. Đối với lợn nước ta nên cho cải tạo đàn
móng cái
2> Lai gây thành: là PP tạo giống mới từ đặc điểm tốt của các giống lợn khác nhau nếu lai gây
thành từ 2 giống gọi là lai gay thành đơn giản, còn từ 3 giống trở lên gọi là lai gây thành phức
tạp. ở nước ta đã dung 2 giống Đại bạch của Liên Xô x với lợn Ỉ tạo ra đại ĐBI-81
Câu 10: Các nguồn thức ăn chính cung cấp năng lượng cho lợn và mức sử dụng trong KP ăn
của các loại lợn?
TL: Nguồn thức ăn cung cấp NL cho lợn là:
1> Ngô: ngô là thành phần thức ăn cung cấp cho lợn rất tốt vì nó rất giàu NL ( khoảng
3300kcalME) song ngô có hạn chế là chất lượng, số lượng Pr nghèo, thiếu 1 số aa ko thay thế
đc như Lyzin, tryptophan và có nhiều axit beo ko no
- Ngô vàng và ngô trắng có thành phần tương tự như nhau song nồng độ Karoten ở ngô vàng
cao hơn

- Ngô giàu VTM E nhưng nghèo VTM D và các VTM B, rất ít canxi, photpho cao nhưng ở dạng
axitphitic. Khoáng vi lượng ít. Do thành phần ngô như vậy nển nếu lợn chỉ được ăn ngô trong
1 thời gian dài sẽ có triệu chứng bị thiếu hụt Pr => làm dạ dày, tá tràng, ko tràng bị teo, các
xương sườn và xương dài ngừng PT, gan nhiềm mỡ và bị mủn.
Hàm lượng ngô trong KP được sử dụng với tỷ lệ như sau:
- Lợn bú sữa và cai sữa múc tối đa là 30%
- Lợn sinh trưởng từ 4-8 tháng tuổi 35%
- Lợn ở giai đơạn vỗ béo 35%
- Lợn vỗ béo hướng nạc 25%
- Lợn vỗ béo hướng mỡ 45%
- Lợn nái chửa kỳ 1 40%
- Lợn nái chửa kỳ 2, nuôi con, đực giống 20%
2> Thóc và sản phảm phụ of nó
a> Thóc: là sản phẩm đc sử dụng rộng rãi trong CN lợn
-Thóc có thành phần như sau: 8.2%Pr, 9.2 Xơ thóc, 6.5% khoáng, 64.2% dẫn xuất ko Nito còn
lại là các sản phẩm khác.
Thóc có phần vỏ trần chứa hàm lượng xơ thô cao 40%. Nếu ta sử dụng thóc nghiền cho ăn thì
sử dụng với tỷ lệ thấp nhất là ở lợn con vì nếu sử dụng cao sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng t/ă (do giảm tỷ lệ tiêu hóa) và có thể là tổn thương niêm mạc vùng tiêu hóa
b> Cám gạo: là sản phẩm phụ quan trọng hang đầu trong CN lợn, cám còn sử dụng ở dạng
cám bánh tức là cám sau khi ép dầu, cám này có tỷ lệ Pr cao và thời gian bảo quản đc lâu
hơn
mức độ sử dụng cám trong khẩu phần tùy theo loại lợn
- Lợn bú sữa tới 4 tháng tuổi mức tối đa là 15%
- Lợn sinh trưởng 30%
- Lợn hướng nạc 25%
- Lợn chửa kỳ 1 40%
7
- Lợn chửa kỳ 2, nuôi con, đực giống và hướng mỡ 35%
3> Sắn: là sản phẩm rát phổ biến ở vùng nhiệt đới, là nguồn cung cấp NL rất quan trọng trong

CN lợn
Thành phần DD của sắn là: 65% nước, 35% VCK, 1.25% Pr, 1.45% chất xơ, 0.29% là khoáng,
30.84% dẫn xuát ko Nito
Sắn rất giàu NL xong tỷ lệ Pr thấp và thiếu metyolin trong sắn có độc tố axit HCN  qua sử lý
nhiệt hoặc chế biến sẽ làm giảm được lượng độc tố này
Trong khẩu phần ăn nếu được bổ xung đây đủ Pr với axit Metyolin có thể sử dụng sắn với
mức cao (50%)
4> Khoai lang: khoai lang tươi có độ ẩm cao, tỷ lệ nước là 1.8%, Pr thô thấp 1.3%, giá trị năng
lượng thấp trên 600Kcal ME/kg. khoai lang có thể sử dụng ở dạng tươi, nấu, ử, dạng bột mức
sử dụng khoai lang khô có thể tốt 30% trong KP
5> Khoai tây: là cây rất phổ biến trong vụ đông, khoai tây cho năng xuất co, Pr thấp, xơ ít
Khoai tây tươi độ ẩm 78%, Pr thô 2.6%, xơ 0.64%, khoáng 1.1%, dẫn xuất không Nito 17.6%
& 0.06% các chất khác.
- Khoai tây có thể sử dụng ở dạng bột với lượng VCK là 89% Pr 8-10%
Mức sử dụng cho lợn sinh trưởng là 10-15% KP
Cho lợn vỗ béo là dưới 30%
- Khoai tây lát là sản phẩm được nghiền rồi nấu và được làm khô trên máy cán, loại này có tỷ
lẹ tiêu hóa cao.
Mức sử dụng cho Lợn từ 20-100Kg là 30-40%
Câu 11: Các nguồn t/ă chính cung cấp Pr cho lợn và mức sử dụng trong Kp ăn của các loại
lợn
TL: Các nguồn t/ă cung cấp Pr cho lợn có 2 nguồn chính Pr đ/v và Pr t/v ngoài ra trong Cn lợn
còn sử dụng các nguồn khác với mức hạn chế như Pr vsv và Nitophiprotein.
1> nguồn Pr đ/v:
a> bột thịt xương: loại này được c/b từ thịt, phủ tạng, xương g/s loại bỏ từ lò sát sinh. Tỷ lệ Pr
biến động từ 30-50%
- Bột xương thường đc sử dụng để đưa vào KP có mức Pr thấp, năng lượng cao, mức độ sử
dụng trong KP như sau:
+ Lợn con theo mẹ, lợn hậu bị tới 8 tháng tuổi, nái chửa kỳ 2, nái nuôi con, đực giống 12%
+ Nái chửa kỳ 1, lợn thịt 8%

+ Lợn vỗ béo hướng nạc 10%
b> bột máu được chế biến từ máu, fibrin từ lò sát sinh. Bột máu có nồng độ Pr rất cao, loại 1
tới trên 80%, loại 2 trên 70% Pr, tỷ lệ sử dụng trong KP tối đa là 7-8%
C> bột cá, cá tươi chứa 68-85% là nước, 15-25% là Pr và dưới 25% là mỡ. Bột cá đc chế biến
từ cá và phế phẩm từ cá làm t/ă cho g/s. có 2 loại bột cá
- Bột cá làm khô dưới ÁSMT
- Bột cá làm khô nhân tạo
Bột cá có tỷ lệ Pr cao từ 47-52%. Mức sử dụng từ 8-12% trong KP. Tuy nhiên với lợn thịt nên
ngừng sử dụng trc khi giết thị vài tuần để tránh A/H đến chất lượng thịt (màu sắc, mùi vị, kết
cấu thịt)
d> Bột sữa: có 2 dạng là sữa đc làm khô toàn bộ và sữa đã đc tách bơ. Bột sữa có tỷ lệ Pr
khá cao >40% mức sử dụng từ 7-10% vào KP
2> Nguồn Pr thực vật
a> các loại khô dầu: khô dầu đc sử dụng rất rộng rãi như 1 nguồn bổ xung Pr vào KP cho lợn.
Khô dầu rất giàu đạm (30-50%Pr) và giàu NL (>3000Kcal)
+ khô dầu đậu tương: là loại khô dầu tốt nhất bổ xung Pr vào KP lợn ty lệ Pr khoảng 40%
Mức độ sử dụng trong Kp lợn nái chửa khoảng 15%, còn lại các loại khác khoảng 10%
- Kho dầu lạc mức Pr tương đối cao tới 45.5%, có thể sử dụng 10-15% vào KP
- Khô dầu dứa: là sản phẩm phụ của quá trình ép cùi dúa lấy dầu. hàm lượng Pr thấp 21.2%.
mức sử dụng trong KP khoảng 30% > loại này sử dụng rất tốt cho lợn nái đang tiết sữa vì nó
kích thích quá trình tiết sữa của lợn nái.
- Khô dầu hạt bong: là sản phẩm phụ của quá trình ép hạt bong láy dầu, trong khô dầu bong
có độc tố gossypol. Tỷ lệ Pr trong khô dầu rất cao 50%, mức độ sử dụng trong KP khoảng
10%
b> các loại sản phẩm khác
8
- Bã Magi: chất lượng tùy thuộc vào nguồn NL sử dụng, thường tỷ lệ Pr đạt 14-15% và tương
đối mặn. Mức sử dụng trong KP khoảng 30%
- Bã đậu: là Sp phụ của quá trình sản xuát đậu. bã đậu tươi nồng độc Pr từ 4-5%. Mức sử
dụng khoảng 20% trong KP

3> nguồn Pr VSV: loại này thường sử dụng là nấm men (men rượu) dung cung cấp Pr và hỗn
hợp VTM B cho lợn.tỷ lệ đưa vào Kp từ 2-5%
4> nguồn Pr khác những nguonf này thường ít đc sử dụng đối với lợn vì chất lượng Pr ko cao
như bột long vũ tới 85-87% Pr thô ở dạng Keratin  loại nhày muốn sử dụng đc fai thong qua
quá trình xử lý ( thủy phân) mức sử dụng từ 3-5% trong KP
Câu 12: nêu vai trò & nguồn cung cấp 1 số loại Vitamin chính cho lợn
TL:
VTM than\m gia vào hấu hết quá trình TĐC & hoạt động của cơ thể, là một chất xúc tác sinh
học, xúc tiến việc tổng hợp, phân giải các chất dinh dưỡng. VTM còn có trong các tế bào cơ
thể & giúp cho lợn sinh trưởng phát dục cũng như sinh sản bình thường. Cơ thể lợn thường
xuyến nhận được nguồn VTM từ t/ă . Tuy nhiên với đối tượng lợn khác nhau sẽ có nhu cầu
VTM khác nhau.
1> Nhóm Vitamin hòa tan trong nước:
a> VTM A: VTM A bền vững với nhiệt nhưng kém bền vững với ánh sang
- VTM A có tác dụng bảo vệ lớp TB biểu mô cũng như hình thành nên lớp ngoài của màng
nhầy của nhiều hệ cơ quan như hệ hô hấp, cơ quan sinh sản & hệ TK. Đồng thời nó có chức
năng rát quan trọng đối với hoạt động của thị giác nếu thiết có thể dẫn đến mù, năng xuất sản
xuất thấp, tốc độ sinh trưởng giảm.
- Nguồn cung cấp VTM A: từ rau xanh hoặc hỗn hợp VTM
b> VTM D:
có nhiều loại VTM D song có 2 loại có giá trị đối với lợn đó là VTM D2 & VTM D3
+ VTM D2 có trong t/ă thực vật ở dạng tiền D2 khi những loại thức ăn này được phơi dưới
ASMT ở điều kienj thích hợp thì tiền VTM D2 sẽ chuyển thành VTM D2
PT:
+ VTM D3: có trong các mô của đ/v cũng ở dạng tiền D3 khi có ASMT thích hợp thì tiền VTM
D3 chuyển thành VTM D3
PT:
=> VTM D tham gia vào q/trình chuyển hóa Ca, P  tăng sự hấp thụ Ca, P ở vách ruột thông
qua việc tạo PH thích hợp & tổng hợp nên vật mang. Ngoài ra nó còn tăng sự tích lũy Ca, P ở
xương.

Nếu thiếu VTM D  chức năng của cơ không binh thường được, các khớp xương đang PT bị
méo mó do sự rối loạn vật hóa của các mô xương đặc biệt các đặc điểm sinh trưởng của
xương dài, rồi bị còi xương ở lợn con, huyễn xương ở lợn lớn.
Nếu thừa VTM D cũng dẫn đến sinh trưởng kém; vôi hóa tim, phổi, thận.
Nguồn cung cấp VTM D từ t/ă đ/v, t/v được phơi dưới ASMT ( cho lợn tắm nắng)
C> VTM E: là 1 trong những VTM quan trọng nhất đối với lợn. Thiếu VTM E thường lien quan
chặt chẽ với các triệu chứng thiếu selen. Nếu thiếu VTM E ở giai đoạn có chửa có thể dẫn đến
chết phôi, lợn đẻ ra ko hoàn thiện. Ở giai đoạn tiết sữa thiếu VTM E lợn con sẽ kém PT, hoạt
động của cơ kém nhịp nhàng, nhạy cảm với sự đau đớn dễ bị sốc khi tiêm sắt gọi là "bệnh lợn
trắng" dẫn đến hủy hoại cơ.
Nguồn cung cấp VTM E: trong mầm xanh của t/ă (mầm ngô, thóc, đậu ) và VTM công
nghiệp
2> nhóm VTM hòa tan trong nước
9
Các VTM hòa tan trong nước gồm các VTM nhóm B và VTM C có vai trò quan trọng trong sự
trao đổi chất trong cơ thể.
Nếu thiếu VTM nhóm này làm giảm toàn bộ h/động TĐC', giảm tốc độ sinh trưởng và hiệu quả
chuyển hóa t/ă cũng như khả năng thu nhân t/ă
- VTM B1 <Thiamin>: VTM B1 tham gia vào quá trình TĐC, chống viêm dây TK, khử c ara của
axit Piruvic.
Lợn con bị thiếu sẽ bị phù, lợn trưởng thành cũng có thể bị phù& viêm dây TK, suy tim. Tuy
nhiên, ít khi bị thiếu VTM B1 vì B1 rất giàu trong cám gạo.
- VTM B2 <Riboflavin>:
Than gia vào quá trình oxy hóa hoàn nguyên, vào sự hô hấp của mô bào, vận chuyển hydro
ngoài ra VTM B2 còn tham gia vào quá trình tạo Hemoglobin để phòng bệnh thiếu máu, tham
gia vào sự hình thành axit HCL dịch vị & muối mật.
Có tới 67% lượng VTM B2 kết hợp với Protein để tổng hợp enzim. Thiếu VTM B2 làm giảm
tốc độ sinh trưởng, viêm da, rụng long, ỉa chảy, nôn mửa Nếu chỉ đáp ứng đc 1/3 nhu cầu
VTM B2 lợn sẽ bị chết
- Axit Nicotinic: VTM này có trong hệ thống engym, thiếu hụt dẫn đến giảm sinh trưởng, viêm

da, ỉa chảy. nguồn VTM này có giá trị với lợn là ở ngũ cốc ngoài ra lợn còn có k/n chuyển hóa
từ Tryptophan  a.nicotinic
- Cobalamin (B12)
VTM này chứ coban  thiếu hoàn toàn coban sẽ thiếu B12 thiếu VTM B12 ko những làm giảm
tốc độ sinh trưởng mà còn tăng tỉ lệ chết sau đẻ thức ăn có nguồn gốc đ/v có thể đáp ứng đc
nhu cầu B12. Song với khả năng B12 được tổng ở ruột thì đã đáp ứng được nhu cầu.
Câu 13: Trình bầy những chỉ tiêu cơ bản đánh giá sức sản xuất của lợn đực giống
1> Phẩm chất tinh dịch:
Đánh giá qua 1 số chỉ tiêu sau:
+ Thể chất tinh dịch: (V) là lượng tinh dịch của lợn đực giống xuất ra trong 1 lần khai thác tinh
(đã được lọc keo phèn)
Lợn là 1 loại g/s có k/n sản xuất TD nhiều nhất so với các loài g/s khác
VD: lợn đực nội 1 làn xuất tinh cho 100-120ml/lân, cũng có trường hợp cho từ 200-300ml/lần.
Lợn đực giống ngoại: cho khoảng 200-250ml/lần có trường hợp cho 700-800ml/lần
Lợn có thời gian nhảy giá lâu: khoảng từ 10-15phut & thời gian xuất tinh từ 5-10 phút.
+ Nồng độc tinh trùng (c)
Là số lượng tinh trùng trong 1ml TD
Đối với lợn nội đực giống có từ 80-100 triệu con tinh trùng/1ml TD
Đực giống ngoại có thể đạt 180 - 200 tr con tinh trùng/1ml TD
+ Hoạt lực của TT (A)
Nói lên số lượng TT tiến thảng trong tổng số TT đếm được và đc tính bằng tỷ lệ %: yêu cầu
A>= 0.7%
+ Sức kháng của TT (R)
Nói lên sức chống chịu of TT đối với môi trường bất lợi & thường được đánh giá sức chống
chịu với dung dịch NaCl 1% < dung dịch muối ăn> bằng phương pháp 2 lọ hoặc 3 lọ để xác
định: R=V/v: V là lượng muối NaCl 1%, v là lượng tinh dịch
 yêu cầu R của lợn đực nội: R>= 1500 lần, lợn ngoại: R>=3000 lần
Qua công thức cho thấy: lượng dung dịch muối ăn phải gấp 1500 lần TD
+ Tỷ lệ TT kỳ hình <K>:
Nói lên tỷ lệ TT có hình dạng ko bình thường chiếm bao nhiêu % so với tổng số TT đã quan

sát
1 con TT thường có đầu hình bàu dục, đuôi dài và thẳng những con TT ko bình thường: có
đầu quá to hoặc quá nhỏ, có 2 đầu, đuôi cuộn xoắn, mất đuôi hoặc có 2 đuôi hoặc trên than
TT có những hạt mỡ. Yêu cầu K=<10%.
- màu sắc TD: TD phải có màu trắng sữa
- Độ PH của TD: TD có PH: 6.8-7.8 là thích hợp
- Tình trạng Acrosome: Acrosome là 1 loại Pr trong đó có chứa men Hyaluruaza. Nếu
Acrosome thiếu làm giảm k/n thụ thai
- Chỉ tiêu tổng hợp (VAC): chỉ tiêu này nói lên số lượng TT tiến thẳng trong 1 lần khai thác
tinh.
Đối với lợn đực giống nội một lần khai thác tinh cho 6-10 tỷ TT/lần
10
Đực ngoại cho 25-30 tỷ TT/lần.
Trong TTNT dựa vào chỉ tiêu này để định ra tỷ lệ pha loãng & tính toán số lượng liều tinh.
Khi phối cho lợn cái nội thì cần 1 tỷ TT tiến thẳng/liều, thường 30-50ml tinh pha
Nếu phối cho lợn cái lai cần 1,5 tỷ TT/liều thường dung 50-60ml tinh pha, nếu phối cho lợn cái
ngoại cần 2 tỷ TT/liều: thường dùng 90-100ml tinh pha.
2> khả năng đảm nhiệm của lợn đực giống.
Để đánh giá chỉ tiêu này thì căn cứ vào số lượng lợn cái mà lợn đực phối được trong 1 năm.
Tùy theo phương pháp phối.
Nếu phối trực tiếp thì trung bình 1 năm 1 con đực phối 50 cái/năm nếu dùng phương pháp
TTNT trung bình 1 lợn đực phối được 500 lợn cái/năm
3> Khả năng thụ thai.
Để đánh giá k/n đẻ con của lợn đực thì ta căn cứ vào đầu con của những lợn nái được phối
với lợn đực đó.
Căn cứ vào 2 chỉ tiêu chính:
- Số con sống đến 24h/ổ
- Khối lượng sơ sinh trung bình của 1 lợn con.
Câu 14: những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn đực giống?
1> Giống và di truyền:

- Giống # nhau có sức sản xuất khác nhau, giống có ảnh hưởng nhiều nhất đến phẩm chất TD
tốt hơn các giống lợn nội thể hiện rõ nhất là chỉ tiêu VAC.
VD: VAC của lợn đực giống ngoại: TB 25-30 tỷ/ lần khai thác tinh.
Lợn nội: TB 6-10 tỷ/ lần k/thác tinh
- Di truyền: có 1 số lợn đực giống có mang gen gây chết cho nên đã làm tăng tỷ lệ chết phôi,
thai của lợn nái đc phối với nó.
2> Thức ăn và dinh dưỡng
Nếu cung cấp cho lợn đực thiếu năng lượng & Pr thì nồng độ TT giảm & giảm tính hăng, nếu
thiếu VTM A, D. E thì nồng độ TT cũng giảm & sức kháng TT thấp, nếu thiếu với thời gian dài
làm cho con đực mất phản xạ sinh dục trường hợp này gọi là liệt dục do ăn uống
Nếu thiếu Ca, P thì sức kháng of TT cũng thấp. Nhưng ngược lại nếu thừa năng lượng thì con
đực cũng quá béo & ảnh hưởng đến sức sản xuất vì lợn đực sẽ giảm tính hăng, ngại phối
giống, ngại nhảy giá và thời gian nhảy giá không được lâu (vì 2 chân sau phỉ chịu 1 khối lượng
nặng). khi lợn đực giống béo quá thì phẩm chất tinh dịch giảm nhất là khi chất lượng Pr kém 
gây ảnh hưởng nghĩa là các aa ko thay thế thiếu ko cân đối.
Ở lợn có các aa ko thay thế đó là: Methianin, lizin. Khi trong khẩu phần có tỷ lệ t/ă tinh cao thì
nâng cao được nồng độ TT ngược lại nếu có tỷ lệ t/ă thô xanh cao thì nồng độ TT giảm mặc
dù thể tích TD tăng do vậy lợn đực giống nên cho ăn nhiều t/ă tinh hơn
3> Mùa vụ:
Mùa vụ có ảnh hưởng đến t0 ,A0, ,thời gian chiếu sang trong ngày nhiệt độ thích hợp cho quá
trình hình thành tinh trùng là từ 17-180C do đó mùa hè sức sản xuất của lợn đực giống kém
hơn các mùa #.
VD: qua theo dõi lợn đực giống landrace nuôi ở Hà Nội thì ở các tháng nóng nhất mùa hè chỉ
tiêu VAC đạt 16-20 tỷ TT trong những tháng mùa đông VAC đạt 50-55 tỷ.
Cho nên những lợn đực giống đc nuôi ở t0>200C cho tỷ lệ thụ thai thấp hơn so với lợn đực
giống được nuôi ở t0 < 200C
- Thời gian chiếu sáng trong ngày đối với lợn đực giống thích hợp là 10h/ ngày, nếu thời gian
chiếu sáng dài quá sẽ làm giảm nồng độ TT
4> Tuổi phối giống & cường độ phối giống.
Nếu bắt đầu cho lợn đực đi phối giống sớm quá khi chưa thành thục về thể vóc thì con đẻ ra

yếu và lợn đực sớm giảm sức sản xuất nhưng ngược lại nếu bắt đầu cho lợn đực giống đi
phối muộn quá thì ko kinh tế mà còn làm giảm tính hăng của lợn. Cho nên đối với lợn đực
giống tuổi bắt đầu phối giống là 8 tháng nhưng còn tùy giống và tùy từng cá thể.
Đối với lợn đực đã nhiều năm tuổi thì cũng ko nên cho phối giống vì lợn đã quá già, chân yếu,
giảm tính hăng, giảm phẩm chất TD cho nên khi lợn đực được 4 năm tuổi thì cần xem xét để
loại thải.
Đối với lợn đực giống nội thời gian cho phẩm chất TD tốt nhất là 1-2 năm tuổi
- Cường độ sử dụng: Với lợn đực giống sử dụng nhiều quá hoặc ít quá đều ko tốt, qua theo
dõi thấy rằng nếu sử dụng nhiều quá thì ko những làm giảm thể tích TD mà còn làm giảm
11
nồng độ TT & sức kháng TT kém vì để hình thành 1 con TT thì phải mất 34 ngày nên nếu sử
dụng nhiều quá thì con TT chưa được hình thành  TT có chất lượng thấp.
Theo kết quả của Hovorka thấy rằng:
+ Nếu cho lợn đực giống phối 4 lần/ ngày thì đến lần 4 hoàn toàn ko có khái niệm thụ thai
nữa, thực tế cho thấy để tối đa hóa nồng dộ TT thì chỉ cho phối 3-4 ngày 1 lần  lúc này nồng
độ TT nhiều nhất.
+ Nếu cho lợn đực giống nghỉ quá 10 ngày thì phẩm chất TD cũng kém do TT ở trong dịch
hoàn phụ lâu tiêu hao nhiều năng lượng cho nên yếu  sức kháng TT thấp. Do đó khi cho lợn
đực nghỉ lâu quá để khai thác trở lại thì phải bỏ 1-2 lần đầu, phải kiểm tra TT cẩn thận.
5> Kỹ thuật và phương pháp, phương thức phối giống
- Kỹ thuật:Nếu phối cho lợn cái ở thời điểm chưa thích hợp hoặc kỹ thuật dẫn tinh chưa tốt thì
làm giảm tỷ lệ thụ thai
- Phương pháp phối giống: có 2 phương pháp; phối trực tiếp và TTNT
+ PP phối trực tiếp: Nếu cho phối trực tiếp thì làm giảm k/n đảm nhiệm của lợn đực nhưng có
thể làm tăng tỷ lệ thụ thai (vì phối trực tiếp lợn được kích thích nhiều hơn đặc biệt là lợn cái
nên tăng tỷ lệ thụ thai.
+ TTNT nâng cao được k/n đảm nhiệm nhưng làm giảm tỷ lệ thụ thai
- Phương thức phối giống:
Nếu phối nhiều lần cho lợn nái thì làm giảm k/n đảm nhận của lợn đực nhưng có thể tăng tỷ lệ
thụ thai so với phối 1 lần

6> ghép đôi giao phối:
Nếu ghép con đực với con cái tuổi chênh lệch nhau quá nhiều cũng làm giảm tỷ lệ thụ thai
nhất là khi ghép con đực non hoặc cái non với con cái trưởng thành hoặc con đực trưởng
thành và ngược lại khi ghép đôi giao phối k/lượng con đực và cái chênh lệch nhau nhiều quá
cũng ảnh hưởng nhất là lợn đực ngoại và lợn cái nội khi k/lượng chênh lệch nhau quá nhiều
thì cần phải có giá đỡ nếu ghép con đực và cái ko thích hợp cũng làm giảm k/n thụ thai và số
con đẻ ra.
7> chăm sóc:
Về mùa hè nếu ko thường xuyên tắm & làm mát cho lợn thì sức sản xuất của lợn đực kém.
Nếu ko giữ chuồng nuôi sạch sẽ & ko tiêm phòng đầy đủ cho lợn thì lợn cũng dễ bị bệnh. Nếu
cho lợn vận động ko thích hợp cũng làm giảm sức sản xuất.
8> Ảnh hưởng của lợn cái giống
Nếu lợn đực tốt mà cho phối với lợn cái ko tốt thì làm giảm tỷ lệ thụ thai
Câu 15: Trình bày kỹ thuật nuôi dưỡng & sử dụng lợn đực giống
1> Kỹ thuật nuôi dưỡng:
Đối với lợn đực giống có 2 loại:
- Lợn đực giống hậu bị: là lợn từ khi chọn làm giống đến khi cho đi phối giống lần đầu &
thường thì từ 2-8 tháng tuổi
- Lợn đực hậu bị nên cho ăn tự do để lợn phát huy hết tiềm năng tăng trọng của nó.
- Lợn dực làm việc nên cho ăn hạn chế để lợn ko quá béo có thể dung t/ă hỗn hợp hoàn chỉnh
của lợn đực giống hoặc lợn nái chửa kỳ II cho lợn đực ăn hoặc có thể mua ng /liệu để tự phối
trộn, khi tự phối trộn thì phải dung nhiều loại t/ă tinh trộn với nhau để làm tăng giá trị sinh vật
học của khẩu phần.
Hệ số choán phải thích hợp
Hệ số choán = tổng VCK khẩu phần / tổng đơn vị t/ă của khẩu phần
Đối với đực giống hệ số choán thích hợp là 0.8 - 0.9.
Hệ số choán nói lên số lượng t/ă phải phù hợp với thể tích của bộ máy tiêu hóa, nếu hệ số
choán quá cao sẽ làm đực giống có bụng to, xệ, nếu hệ số choán quá thấp  lợn đực thiếu
chất, nên cho lợn đực giông ăn khô và cho uống đủ nước sạch, mõi lần cho ăn ko cho ăn quá
no mà chỉ cho ăn 9/10 no bằng cách cho ăn nhiều bữa/ ngày và thức ăn chế biến tốt để có thẻ

tích nhỏ.
2> Nhu cầu dinh dưỡng lợn đực giống.
Nhu cầu dinh dưỡng là tiêu chuẩn ăn of lợn: t/c ăn là lượng nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho
1 đầu g/s trong 1 ngày đêm.
Dinh dưỡng chủ yếu là : NL, Pr, VTM, khoáng, aa.
+ Năng lượng: mức NL of đực giống tùy theo tuổi & tùy theo KL của lợn. Tuổi càng cao& KL
càng cao thì nhu cầu NL càng nhiều. Nhưng nói chung cần đảm bảo 3100-3200 kcalME/1kg
thức ăn hỗn hợp. (NL thô GE, NL tiêu hóa DE, NL trong nước tiểu ME, NL thuần NE).
12
Đối với lợn đực ngoại cho ăn 2.5-3kg thức ăn/ngày, các loại t/ă cung cấp NL nhiều nhất là bột
ngô, sắn, khoai
+ Pr: mức Pr cung cấp cho lợn đực giống tùy theo giống & tùy theo tuổi. Các giống lợn ngoại
cung cấp ở mức cao hơn lợn nội, lợn đực giống con cung cấp ở mức cao hơn lợn đực giống
trưởng thành.
Nhu cầu chung đối với lợn đực giống ngoại là 16-17% trong khẩu phần, lợn đực giống nội là
14-15% trong khẩu phần.
Loại t/ă cung cấp Pr cao nhất là: Bột cá, trứng, sữa, bột đậu tương cho nên những ngày lợn
đực giống làm việc thì phải bổ xung them 2 quả trứng hoặc 0.5 lít sữa.
Khi cung cấp Pr nên chú ý ưu tiên Pr động vật nhiều hơn Pr thực vật, quan trọng nhất là phải
đầy đủ Lysin 0.6% trong K/phần Methionin 0.16%; tryptophan 0.17%
+ Vitamin: ở lợn đực giống quan trọng nhất là vitamin A.D.E
VTM A: 4000UI/1kg t/ă hỗn hợp
VTMA chỉ có trong sản phẩm động vật như: bột cá, sữa, trứng nhưng cũng có thể cung cấp
ở dạng β-caroten  tiền VTM A với liều 16-18mg carotene/con/ngày carotene có nhiều nhất ở
trong t/ă củ, quả, có màu đỏ: cà chua, ớt, cà rốt, bí đỏ, bèo hoa dâu
VTM D: nhu cầu 200UI/1kg/t/ă
VTM D có trong các sản phẩm động vật như: bột cá, sữa, trứng nó cũng có thể bổ sung cho
lợn ở dạng tiền VTM D bằng cách cho lợn vận động, tắm nắng và cho cung cấp thức ăn thực
vật được phơi ngoài trời. Vì ở dưới long da của lợn có tiền VTM D có tên 7-
dehydrocholesterol. Dưới tác dụng của tia tử ngoại với bước sóng ʎ = 2600-3100 A0  thành

VTM D3.
Cho lợn ăn t/ă phơi ngoài trời cũng bổ sung được VTM D là vì trong t/vật có Ergosterol (tiền
VTM D)
CT:
Đối với lợn tác dụng của VTM D2 & D3 là như nhau
VTM E: nhu cầu 14UI/Kg t/ă .
VTM E có nhiều ở t/ă hạt mọc mầm như mầm thóc, giá đỗ. Đối với lợn đực giống ngày làm
việc cho ăn them giá đỗ hoặc thóc mầm vì thế khi thấy phẩm chất TD của lợn đực giống giảm
thì nên them hỗn hợp VTM A-D-E.
+ Khoáng: đối với lợn đực giống cần nhất là Ca - P, Ca: cần 0.8%, P: 0.6% trong khẩu phần
Tỷ lệ Ca/P là 1,2 - 1,8 là thích hợp nhất.
3> Sử dụng lợn đực giống:
a> tuổi bắt đầu sử dụng (phối giống): 8 tháng tuổi
b> thời hạn sử dụng: theo khoa học chỉ sử dụng đến 4 năm tuổi
c> Cường độ sử dụng: theo quy định của bộ NN & PTNT.
Đối với lợn đực nội: 1-5 ngày sử dụng 1 lần, Lợn đực ngoại:3-4 ngày sử dụng 1 lần.
Những lợn đực giống trưởng thành & khỏe có thể sử dụng 2 ngày 1 lần cũng ko nên để lâu
đực giống nghỉ quá 10 ngày. Nếu không cần TD cũng tạo điều kiện cho lợn xuất tinh đều đặn.
d> kỹ thuật sử dụng:
- Nên cho lượn đực giống đi phối vào buổi sang sớm hoặc chiều mát, khi cho đi phối thì nên
giữ yên tĩnh cho lợn và nên cố định người lấy tinh hoặc người hướng dẫn nhảy giá hướng dẫn
trực tiếp.
- khi phối trực tiếp nên có phòng dành riêng cho việc phối giống hoặc cũng có thể cho lợn cái
đến chuồng lợn đực.
- khi phối nên cho lợn cái đến chuồng lợn đực vì ở chuồng lợn đực yên tĩnh hơn & rộng hơn,
lợn đực đỡ bị mệt còn nếu cho lợn đực đến chuồng loạn cái thì nó kích thích cho lợn cái chưa
động dục động dục sớm hơn.
- Khi phối trực tiếp: nếu lợn đực có KL chênh lệch nhau nhiều thì nên có giá đỡ.
- Trước khi phối giống thì ko nên cho ăn quá no mà chỉ cho ăn nhẹ, sau khi phối ko nên cho
lợn tắm ngay vì dễ bị cảm lạnh và không nên cho ăn ngay mà phải sau khoảng 30'.

Câu 16: Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn đực giống
1> kỹ thuật nuôi dưỡng (giống câu 15)
13
2> chăm sóc lợn đực giống:
a> cho lợn vận động thích hợp: vì cho lợn đực giống vận động thích hợp có nhiều tác dụng.
- Tăng cường phát triển cơ bắp & tăng thể lực
- Hạn chế béo để tăng tính hăng
- Giúp quá trình tổng hợp VTM D3
- Được thở không khí trong lành nên lợn khỏe mạnh hơn & ó thể diệt một số nấm mốc ở trên
da.
Có 2 phương pháp vận động
Vận động tự do
Vận động cưỡng bức
+ Vận động tự do: là hình thức cho lợn ra sân vận động & để tựu nó vận động, với phương
pháp này một ngày cho vận động 2 làn, mỗi lần khoảng 1h.
+ Vận động cưỡng bức: là do người đuổi lợn trên sân vận động hoặc trên đường vận động với
vận tốc 4km/h. mỗi ngày cho vận động 1 lần khoảng 30'.
-Kỹ thuật cho vận động: cần nhận xét mùa hè: buổi sáng cho vận động sớm, buổi chiều cho
vận động muộn hơn và mùa đông thì ngược lại.
Nhân xet: trước hoặc sau khi phối giống khoảng 30' ko nên cho lợn vận động cưỡng bức tốt
nhất là cho từng con vận động hoặc cho 2 đến 3 con vận động chung nhưng chú ý phải huấn
luyện cho chúng quen nhau, tránh hiên tượng cắn nhau, ko cho nhảy lên lưng nhau.
b> Chuồng trại: chuồng trại của lợn đực nên ưu tiên đặt ở đàu hướng gió có lợi nhất để lợn
được thở ko khí trong sạch và có tác dụng kích thích lợn cái động dục sớm hơn và tránh ko
cho lợn đực thường xuyên ngửi mùi của lợi cái giảm tính hăng
- Chuồng lợn nen đặt theo hướng Nam hoặc đông nam để mát về mùa hè ấm về mùa đông
+ Đối với lợn đực ở giai đoạn hậu bị có thể nhốt từ 2 -3 con/ổ
+ Đối với lợn đực làm việc thì chỉ nên nhốt 1 con/ổ
- Chuồng lợn đực phải chắc chắn, cao từ 1,3m trở lên để lợn ko ra ngoài đc. Diện tích đảm
bảo cho lợn hậu bị là 4-5m2/con

Đối với lợn đực làm việc thì cần 5-6m2/con.
- Độ dốc of nền chuồng khoảng 3% là thích hợp. theo khoa học thì ko nên đặt chuồng lợn đực
gần chuồng lợn cái.
C> Tắm chải và làm mát cho lợn
- Về mùa hè: Thường xuyên tắm chải cho lợn để lợn sạch sẽ và hạn chế dc bệnh ngoài da.
Mặt khác còn làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi, tăng lần tiếp xúc với người để lợn thuàn tính,
thuận lợn cho sử dụng và nuôi dưỡng nó. Khi tắm nên vừa tắm vừa chải để lợn đc sạch hơn.
- Về mùa đông: những ngày lạnh quá ko tắm đc nên chải khô cho lợn
d> Tập cho lợn nhảy giá. Khi lợn đực đc 6-7 tháng tuổi thì nên bắt đầu tập cho nhảy giá sau 2
tuần tập nếu con nào ko biết nhảy thì tiêm hoocmon và tệp tiếp 1 tuần nữa, nếu ko biết nhảy
thì loại thải
e> Kiểm tra phẩm chất tinh dịch: tốt nhất là 1 tháng nên kiểm tra 2 lần, nếu phẩm chất tinh
dịch giảm thì xem xét để có thể điều chỉnh lại KP ăn và có chế độ sử dụng vận động thích
hợp.
Câu 17: Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá sức sản xuất của lợn nái? Ý nghĩa của các chỉ tiêu
đó.
TL:
1> Khả năng sinh sản.
- Tuổi đẻ lứa đầu trung bình là 12 tháng tuổi
- Số con đẻ ra / lứa (ổ) cộng cả số thai gỗ + thai chết + số con chết lúc đẻ ra + số con đẻ ra
còn sống (thai gỗ là thai chết lúc 35 -90 ngày cứng lại) thai chết là từ 90 ngày trở đi, con chết
là sau khi đẻ ra.
- Số con sống đến 24 giờ/ lứa (ổ): kể từ khi lợn nái đẻ con cuois cùng đến khi số con sống đc
đến 24h
- Số con để nuôi/ lứa (ổ) thường để nuôi với số vú của lợn nái, cũng có thẻ số con nuôi. Số
con sống đến 24h hoặc nhiều hơn hoặc ít hơn số con sống đến 24h
- số con cai sữa/ lứa (ổ) nói lên khả năng nuôi con của lợn nái  từ những số liệu này người
ta còn xác định thêm tỷ lệ sống của dàn con
PT:
14

- KLSS/con/ổ. Chỉ tiêu này được xác định trước khi lợn con bú lần đầu. trong nghiên cứu thì
nên cân từng con, còn trong sản xuất thì cân cả ổ cũng được
- KLCS/con/ổ. Cai sữ ở thời điểm nào? Cân ở thời điểm nào? Để từ đó xác định them tỷ lệ
đồng đều of đàn
PT
Nếu tỷ lệ này đạt 65% trở lên thì tương đối cao
PT:
Mà khoảng cách lứa đẻ = thời gian nuôi con + thời gian động dục + thời gian mang thai lứa 2.
- Tỷ lệ thụ thai of đàn lợn nái
PT:
Tỷ lệ hao hụt trung bình là 12-13%
2> khả năng tiết sữa: có 2 PP để đánh giá và XĐ khả năng tiết sữa of lợn nái
- căn cứ vào KL toàn ổ lợn con lúc 21 ngày tuổi: nếu KL lợn con cao thì khả năng tiết sữa cao
vì dinh dưỡng cho lợn con 21 ngày đầu chủ yếu là sữa mẹ sau đó KL tăng cao đến 21 ngày
sau đó thì giảm
- Căm cứ vào lượng sữa tiết ra trong cả kỳ cho sữa: 60 ngày (bò 305 ngày) bằng cách cân KL
cả ổ lợn con lúc sơ sinh và lúc 30 ngày tuổi rồi áp dụng công thức để tính:
CT: M=m1+m2
Trong đó M là lượng sữa tiết ra ở cả thời kỳ tiết sữa, m1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ 1,
m2 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ 2, m1 = (KL 30 ngày tuổi - KLSS)x3 (x3 vì để tăng 1kg lợn
con thì càn 3kg sữa mẹ), m2=4/5m1 (lượng sữa of tháng thứ 2 = 4/5 lượng sữa tháng 1)
- Để đánh giá tổng quát khả năng sinh sản of lợn nái = số con cai sữa/nái/năm.
Câu 18: Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất of lợn nái
TL:
1> giống và phương pháp nhân giống
- Giống khác nhau thì số con đẻ ra và KL sơ sinh khác nhau
VD: giống móng cái số con đẻ ra nhiều hơn lợn Ba xuyên, thuộc Nhiêu, Mường Khương
Giống York Shie số con đẻ ra nhiều hơn DUROC, Peitran.
- KLSS of các giống lợn ngoại thường cao hơn các giống lợn nội.
VD: KLSS giống lợn móng cái 0.5-0.6kg/con

Lợn ngoại 1.2-1.3kg/con
- Tỷ lệ nuôi sống cũng khác nhau do khéo nuôi con hoặc vụng nuôi con của từng giống
VD: Khéo nuôi con như MC, Ỉ
Vụng nuôi con như: Mương khương, DUROC
- Các giống lợn ngoại thường cho sữa nhiều hơn các giống lợn nội
VD: Lợn nái ngoại cho 6kg sữa/ ngày
Lợn nái nội cho 3.5kg sữa /ngày
Nếu dung PP lai giống thì cho sức sản xuất cao hơn nhân thuần vì khi lai giống thì có ưu thế
lai, hệ số di truyền thấp, các tính trạng of khả năng sinh sản có hệ số DT thấp càng cho ưu
thế lai cao
2> thức ăn và DD
- Nếu cung cấp cho lợn nái giống thiếu NL và Pr thì lợn gầy yếu ko động dục hoặc động dục
chậm, trứng rụng ít, thai kém PT, con đẻ ra còi cọc và lợn nái tiết sữa ít, tỷ lệ hao hụt cao
trong giai đoạn nuôi con
- Nếu quá thừa NL thì lợn nái quá béo  ko động dục or động dục chậm, con đẻ ra ít và ở giai
đoạn mang thai lợn béo quá thì đến giai đoạn nuôi con lợn ăn được ít  tiết sữa kém
- Giai đoạn mang thai mà thừa Pr và chất lượng Pr kém thì dẫn đến chết phôi và thai
- nếu thiếu or thừa VTM và khoáng đều ảnh hưởng: nếu thiếu VTM A  sảy thai, đẻ non, nếu
thừa VTM A  giảm hấp thu VTM E  ảnh hưởng, Nếu thiếu VTM D, Ca, P thì đẻ con ra còi
cọc, lợn nái bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
Nếu thừa VTM D thì sẽ vôi hóa tim, thận, phổi, nếu thiếu VTM E sẽ chết phôi, thai và con đẻ ra
ít có hienj tượng hoại tử gan, cơ
15
- Nếu KP có chất độc hoặc chất kích thích mạnh và thức ăn bị mốc thì có hiện tượng chết
phôi, thai
Đối với lợn nái thức ăn thô xanh có tác dụng tốt cho sinh sản nhất là ở GĐ nuôi con
3> điều kiện khí hậu:
- Nhiệt độ thích hợp cho lợn nái là 18 - 21độ C, do đó về mùa hè thường năng xuất SS kém
hơn các mùa khác. Vì nếu nhiệt đọ cao quá làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi, chết thai
cao, thai PT kém do lợn mẹ ăn ít, nhiệt độ cao quá còn có thể làm cho lợn nái chết trước hoặc

sau khi đẻ.
Ở giai đoạn nuôi con thiếu sữ do lợn mẹ ăn đc ít, nhiệt độ cao kết hợp với ẩm độ cao còn gây
hiện tượng ko động dục hoặc động dục chậm. nhưng ngược lại nếu nhiệt độ thấp quá làm
giảm tỷ lệ nuôi sống of lợn con do đó bị cảm lạnh, viêm phổi hay ỉa phân trắng  tỷ lệ chết
cao.
4> tuổi of lợn cái và KL khi bắt đầu phối giống nếu cho lợn cái bắt đàu phối giống quá sớm khi
cơ thể PT chưa hoàn thiện thì con đẻ ra bé và ảnh hưởng đến sự PT tầm vóc trong thời gian
tiếp theo. Nhưng nếu bắt đầu cho đi phối giống muộn quá thì ko kinh tế và đôi khi còn gây nên
sổi (béo quá ko đẻ đc) khi đến tuổi phối nhưng KL bé quá thì con đẻ ra bé cho nên đối với lợn
nội MC 8 tháng tuoir phải đạt 45-50kg mới phối đc, còn lợn Ba xuyên, Thuộc nhiêu 8 tháng
tuổi đạt 60-70kg mới phối. Lợn cái ngoại 8 tháng tuổi đạt 100-110kg mới phối
5> Kỹ thuật-PP-Phương thức phối giống.
a> kỹ thuật: Nếu phối cho lợn cái ở thời điểm chưa thích hợp hoặc kỹ thuật dẫn tinh ko tốt làm
giảm tỷ lẹ thụ thai và số con đẻ ra
b> PP: có 2 PP, phối giống trực tiếp và TTNT
- Đối với lợn cái phối trực tiếp tốt hơn nâng cao dc tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra
- TTNT có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra do đó đối với lợn cái phối lần đầu và lợn
cái khó thụ thai thì ko nên TTNT mà kết hợp lần đầu phối trực tiếp sau đó cho TTNT
c> Phương thức phối: có phương thức phối 1 lần và phối nhiều lần
Nếu phối nhiều lần cho lợn cái thì nâng cao đc tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra
6> lứa đẻ: thường lứa thứ nhất số con đẻ ra ít và KLSS thấp và sẽ tăng dần từ lứa thứ 2-6
sau đó bắt đầu giảm.
7> Thời gian nuôi con: thời gian nuôi con dài hoặc ngắn ảnh hưởng đến số lứa đẻ/ năm và
ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/ năm
Qua nghiên cứu và quá thực tế thấy rằng thời gian nuôi con thích hợp nhất là từ 21-26 ngày
Nếu lợn con cai sữa trước 21 ngày thì tỷ lệ chết cao, chậm lớn dễ bị bệnh. Nếu cai sữa sau
26 ngày thì làm giảm số lứa đẻ/năm
8> số con để nuôi: số con tốt nhất là = số vú của lợn mẹ. nếu để lại nuôi quá nhiều sẽ ảnh
hưởng đến KLCS và tỷ lệ hao hụt KL của lợn mẹ cao  ảnh hưởng đến số lứa đẻ/ năm.
Ngược lại nếu để lại nuôi ít quá thì ko kinh tế đôi khi còn làm teo 1 số vú of lợn nái nếu ko dc

cố định đầu vú
9> ghép đôi giao phối: nếu ghép đực và cái có sự dồng huyết thì con đẻ ra yếu và bị quái thai.
Nếu ghép con đực và cái tuổi chênh lệch nhau quá nhiều cũng làm giảm tỷ lệ thụ thai nhất là
khi ghép con đực non hoặc cái non với con đực trưởng thành hoặc cái trưởng thành và ngượi
lại
Khi ghép đôi GP KL con đực và cái chenh lệch nhau quá nhiều cũng ảnh hưởng nhất là lợn
đực ngoại và cái nội, khi KL chênh lệch nhau nhiều quá thì cần phải có giá đỡ, nếu ghép con
đực và cái ko thích hợp cũng làm giảm khả năng thụ thai và số con đẻ ra
10> ảnh hưởng of lợn đực: nếu lợn cái giống tốt cho phối vói con đực có phẩm chất TD kém
và dẫn tinh với liều tinh kém chất lượng làm giảm khả năng SS của lợn nái
11> chăm sóc:
Về mùa hè nếu ko thường xuyên tắm cho lợn và ko làm mát cho lợn thì sức SX giảm  năng
xuất SS kém
Về mùa đông nếu ko sưởi ấm cho lợn con thì làm giảm tỷ lẹ nuôi sống. nếu ko vệ sinh chuồng
nuôi và môi trường xung quanh sạch sẽ, ko tiem phòng đầy đủ cho lợn thì lợn dễ bị bệnh 
làm giảm k/n SS
Câu 19: đặc điểm hoạt động sinh lý, sinh dục of lợn cái và các biện pháp kích thích động dục
cho lợn cái
TL:
16
1> chu kỳ Đ D: khi lợn cái thành thục về tính thì có hiện tượng động dục và hiện tượng này đc
lặp đi lặp lại sau 1 thời gian nhất định gọi là chu kỳ động dục. mỗi chu kỳ Đ D thường kéo dài
từ 18 - 21 ngày và trải qua 4 giai doạn
* giai đoạn trước động dục: kéo dài 1-2 ngày
Nếu quan sát bên ngoài thấy âm hộ of lợn cái bắt đầu sưng lên hơi mở ra, có màu hồng tươi.
Đến cuối giai đoạn có nước nhờn loãng chảy ra, lợn bắt đàu kêu rít và hơi lười ăn. Những ở
giai đoạn này chưa cho con khác nhảy lên lưng nó  chưa chịu đực. nên ko ép phói giống ở
GĐ này vì trứng rụng chưa nhiều
* GĐ động dục: kéo dài 2-3 ngày
GĐ này am hộ to hơn và dần dần chuyển sang màu mận chin, nước nhờn chảy ra keo đặc

hon và cỏ tử cung tăng cường co bóp, lợn cái hưng phấn cao độ, lười ăn, thích nhẩy lên lưng
con khác và đã chịu cho lợn đực nhẩy lên lưng. ở ben trong các bao noãn PT to lên và trứng
chuẩn bị rụng
* GĐ sau dộng rụng: kéo dài trung bình là 2 ngày
GĐ này âm hộ bắt đầu teo dần và tái nhợt, lợn ăn uống tốt hơn, có thể vẫn có hiện tượng đi
tìm lợn đực nhưng ko cho lợn đực nhẩy lên, trên buồng trứng bắt đầu có thể vàng PT
* GĐ yên lặng: kéo dài từ 12-14 ngày
GĐ này lợn cái hoàn toàn ko có phản xạ với lợn đực nữa, lợn ăn uống BT và âm hộ trở lại BT
Quan sát buồng trứng đến cuối GĐ thể vàng teo đi để chuẩn bị cho chu kỳ mới
2> biện pháp kích thích động dục cho lợn cái
a> cơ chế tác động: khi vỏ đại não bị kích thích dẫn đến tác động lên vùng dưới đồi, kích thích
vùng dưới đồi tiết ra hoocmon giải phóng kích tố sinh dục Gn RH hoocmon này đổ và tuyến
yên dẫn đến tuyến yên tiết ra FSH và LH hoocmon FBH đi theo dòng máu đến buồng trứng và
có tác dụng kích thích trúng PT và kích thich noãn bào trứng PT và tiết oestrogen  tác dụng
kích thích âm họ sưng lên nước nhờn chảy ra khi đó LH sẽ tăng cường kích thích trứng rụng.
muốn trứng rụng thì lượng LH fai nhiều hoen FSH theo tỷ lệ 2:1 - 3:1
- Hiện tượng động dục giả: là hiện tượng dộng dục ra ben ngoài nhưng bên trong trứng ko
rụng là do lượng FSH tiết ra nhiều hơn LH. Khi trứng rụng chỗ bao noãn hình thành thể vàng
tiết Prosgesteron kích thích lại vùng dưới đồi  ức chế tuyế yên ko tiết ra FSH và LH nữa nên
lợn ko động dục, sau 14-12 ngày thì tiết hoocmon PG-F2α kích thích thể vàng ngừng hoạt
động và để cho chu kỳ sau động dục
b> bienj pháp kích thích động dục trở lại:
- dung kích thích dục tố:
+ Thường sử dụng huyết thanh ngựa chứa (PMSG) trong đó có cả FSH và LH nhưng lượng
FSH nhiều hơn
Liều tiêm cho lợn cái là 20-25UI/kg P
Thường sau khi tiêm 4-5 ngày lợn cái có hiểu hiện động dục lâu nhất là sau 15 ngày
+ hoặc dùng kích tố nhau thai người (HCG) chất này chiết xuất từ nc tiểu phụ nữ có thai từ 8-
12 ngày thì mang thai
Trong kích tố nhau thai có cải FSH và LH nhưng lượng LH nhiều hơn. Liều tiêm từ 15-20UI/kg

P
Để có kết quả tốt hơn ta nên tiêm kết hợp PMSG và HCG
+ kích dục tố Prostaglandine hoocmon này gây thoái hóa thể vàng: liều tiêm 80mg/con hoặc
gomesteron  loại này có cả FSH, LH và oestrogen
- Dùng lợn đực thí tình = cách hang ngày cho lợn cái tiết xúc lợn đực và lợn cái bị kích thích
theo cơ chế động dục lợn cái sẽ bị động dục
Ngoài những biện pháp trên ta có thể cho lợn cái ngửi tinh dịch của lợn đực hoặc ghi âm tiếng
kêu của lợn đực cho lợn cái nghe  nhưng ko tốt. hoặc dung dụng cụ pheromone có mù lợn
đực cho lợn cai ngửi thì nó động dục sớm hơn. Hoặc cho lợn v/đ cưỡng bức  lợn động dục
sớm hơn.
Câu 20: trình bày những ưu nhược điểm của các phượng pháp và phương thức phối giống
cho lợn cái
TL:
1> phương pháp PG
- Phối trực tiếp: khi lợn cái động dục đã phát hiện đc thời diểm phói giống thích hợp thì đưa
lợn đực và cái đến chuồng phối giống và người hướng dẫn cho lợn đực nhảy lên
+ Ưu: có thể nâng cao tỷ lệ thụ thai và số lượng con đẻ ra do lợn cái đc kích thích nhiều hơn
nhất là đối với lợn cái phối giống lần đâu và lợn nái khó thụ thai (đặc biệt là lợn cái ngoại)
17
+Nhược: làm giảm khả năng đảm nhiemj của lợn đực giống và giảm hiêu quả KT trong CN
lợn. vì phối trực tiếp thì số lượng lợn đực cần nuôi nhiều hơn phải tăng chuồng, thức ăn và
tăng công người chăm sóc
Dễ bị lây lan bệnh nếu 1 trong 2 con bị bệnh.
Khó khắc phục khi Kl of lợn đực và cái chênh lệch nhau nhiều.
Khó khăn khi đưa lợn đực đi phối giống xa
Dễ bị rủi ro nếu PC tinh dịch of lợn đực kém mà ko đc k/tra
- TTNT: là PP lấy tinh tịch of lợn đực giống đã qua k/trap ha chế cho vào dụng cụ dẫn tinh và
bơm vào tử cung of lợn cái động dục
+ Ưu: có thể khắc phục tất cả các nhược điểm of PP phối trực tiếp như làm tăng khả năng
đảm nhiệm of lợn đực giống, tăng hiệu quả KT trong CN, tránh lây lan 1 số bệnh, có thể mang

tinh dịch đi xa dễ dàng. Nếu TD sau khi khai thác đc bảo quản ở nhiệt độ 8-12 độc C thì tinh
dịch lợn đực ngoại có thể để đc 2-3 ngày, nội để dc 18-24h.
Nếu sử dụng PP ướp lạnh đặc biệt ở nhiệt độ (-1960C) thì tinh dich có thể giữ đc đến >10
năm  PP này thường dung cho tinh dịch bò or tinh dịch lợn quý. Tránh đc rủi ro do TD kém
và thuận tiện cho chăn nuôi gia đình
2> phương thức phối giống.
- Phương thức phối dơn: khi lợn cái động dục thì cho phối với 1 lợn giống và cho phối 1 lần
+ Ưu: tốn ít lợn đực giống và tốn ít liều tinh
+ Nhược: có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra. Vì trứng rụng rải rác nên phối 1 lần số
lượng TT gặp trứng ít hơn
- Phương thức phối nhiều làn: trong thực tế phối từ 2-4 lần (đ/với nhưng con thời gian chịu
đực kéo dài hoặc những con thụ thai lần đâu, khó thụ thai). Có 2 phương thức
+ Phối lặp: là khi lợn nái động dục thì cho phói với 1 đực giống và cho phối 2 lần cách nhau
10-12h
Ưu: có thể nâng cao đc tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra là do TD vào đường sinh dục con cái 2-3
lần cho nên số lượng trứng gặp đc TT nhiều hơn
Nhược: tốn nhiều tinh
Nếu phối trực tiếp thì ảnh hưởng đến cường độ sử dụng lợn đực giống
Có thể bị rủi ro nếu con đực đó có phẩm chất TD ko tốt
+ Phối kép: khi lợn cái động dục thì cho phối với 2 lợn đực giống (có thẻ 3 lợn đực giống) cách
nhau 10-12h nhưng cũng có thể cách nhau 3-10' nếu cần nâng cao KL sơ sinh. Vì trong cùng
1 lúc TD vào trong đường SD cái nên trứng có điều kiện chọn đc những con TT khỏe để tạo
hợp tử và PT thành phôi
Ưu: nâng cao đc tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và cả KL sơ sinh có thể tránh đc nhũng rủi ro nếu
1 con lợn đực nào đó có phẩm chất TD kém
Nhược: tốn lợn đực giống, tốn nhiều tinh
Trong phối lặp, phối kép thường dung cho cả phối trực tiếp và TTNT
- Hỗn hợp tinh dịch: là dung TD of 2 or nhiều lợn đục trộn với nhau và dẫn tinh đơn hoặc dẫn
tinh kép cho lợn cái đang động dục
Ưu: nang cao đc tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, KLSS

Nhược: PP này ko dung đc cho phối trực tiếp
Câu 21: Cơ sở khoa học của việc phối giống thích hợp cho lợn cái
TL:
Mục đích của việc phối giống là tạo điều kiện cho trúng và TT gặp nhau ở 1/3 phía trên óng
dẫn trứng với số lượng cần thiets và chất lượng tốt. muốn vậy cần phối ở thời điểm thích hợp
nhât.
Qua nghiên cứu cho thấy TT sau khi phối phải mất 2-3h mới lên đến 1/3 phía trên ống dẫn
trứng sau đó TT có thể sống đến 40h. nhưng chỉ có khả năng thụ thai tốt nhất trong khoảng
15-20h.
TB trứng: thường sau khi có hiện tượng đứng yên 25-34h mới bắt đầu có hiện tượng trứng
rụng, mỗi lần động dục có khoảng 15-20 trứng rụng. trứng ko rụng tập trung mà rụng rải rác có
khi kéo dài 10-15h. sau khi rụng trứng có thể sống đên 30h nhưng chỉ có khả năng thụ thai tốt
nhất trong khoanngr 10h đầu. từ những biện pháp trên mà đa số các nhà CN đề nghị: nếu
phối 1 lần thì nên phối trong khoảng 24-30h kể từ khi lợn cái bắt đầu đứng yên, còn nếu phối 2
lần thì lần 1 phối trong khoảng 15-24h, lần 2 là 24-36h ( lợn cái bắt đầu đứng yên). Nếu phối 3
lần thì lần 1 phối ngay khi lợn cái bắt đầu đứng yên và cách khoảng 8-12h phối tiếp
Lợn cái nội phối ngày thứ 2 đầu ngày thứ 3
18
Cái ngoại phối ngày thứ 3 và đầu ngày thứ 4.
Trong thực tế CN để cho thuận lợi nên áp dụng quy tắc sang- chiều: nếu phát hiện lợn cái
đứng yên vào buổi sang thì chiều hôm đó phối lần 1, sang hôm sau phối lần 2. trường hợp
phói 1 lần thì sang hôm sau phối. trường hợp phối 3 lần thì sang phói 1 lần chiều phối lần 2,
sang hôm sau phối lần 3
Để phối đúng thời điểm chúng ta cần dung 1 số phương pháp xác định thời điểm lợn cái bắt
đau đứng yên. Có 2 phương pháp thường đc sử dụng và có độ chính các tương đối cao.
- dung tay: ấn lên lưng, mông lợn cái (cưỡi lợn). áp dụng cho CN gia đình và quy mô nhỏ
- dung lợn đực thí tình: thường dùng con lợn đã bị thắt ống dẫn tinh (ở những cơ sở lớn)
Hang ngày cho lợn đực đến chuồng lợn cái chờ phối, lợn đực có thẻ tự phát hiện ra hoặc
quan sát lợn cái vì đến thời điểm chịu đực  lợn cái chạy đến gần lợn đực và tỏ ra quyến
luyến.

- Ngoài ra có thể quan sát màu sắc của âm hộ hoặc nước nhờn, hoặc đo điện trở âm đạo,
nhưng ít đc vận dụng.
Hàng ngày nên k/tra 2 làn vào sang và chiều, vì người ta cho thấy hơn 80% lợn cái đứng yên
vào sang và chiều, khoảng 15-20% đứng yên vào buổi tối và ban đêm
Câu 22: Quy luật tiết sữa của lợn nái? ứng dụng trong CN?
TL:
Có 2 quy luật tiết sữa chính
a> quy luật tiết sữa đầu và sữa thường
thời gian tiết sữa đầu là 1 tuần kể từ khi đẻ, trong sữa đầu hàm lượng lượng Pr, VTM cao hơn
sữa thường, đặc biệt trong sữa thường có nhiều gama-globulin đó là chất kháng thể rất quan
trọng cho lợn con & có nhiều MgSO4 là chất tẩy chất cặn bã trong cơ quan tiêu hóa của lợn
con.
Từ tuàn thứ 2 thì lợn tiết sữa thường, trong sữa thường hàm lượng lipit, khoáng và đường
lactoza cao hơn trong sữa đầu
Trong sữa đầu: Pr gấp 2 lần sữ thường, VTM A gấp 5-6 lần, VTM C gấp 2,5 lần, VTM B1 gấp
1,5 lần
b> Quy luật tiết sữa ko đều
- ko đều theo thời gian từ 1-15 ngày lượng sữa của lợn nái tiết ra tăng dần từ ngày 15-21 và
tương đối ổn định, thời kỳ này sữa tiết ra nhiều nhất. sau 21 ngày lượng sữa bắt đầu giảm và
sau 28 ngày giảm nhanh và chất lượng sữa cũng giảm. do đó đồ thị tiết sữa của lợn nái
thường có đỉnh cao ở tuần thứ 2 và 3 tùy theo giống và tùy theo cá thể
VD: đò thị tiết sữa of lợn nái York Shire
- ko đều theo vị trí, cặp vú phía trước ngục lượng sữa tiết ra nhiều hơn vú phía sau. Nếu co 7
đôi vú thì dôi vú trước nhiều sữa hơn 3 đôi phía sau. Nếu có 6 đôi thì 3 đôi trc nhiều hơn 3 đôi
sau tại vì các vú phía trc đc 2 hệ thống mạch cung cấp máu đó là mạch ngục và mạch gian
sườn. còn các vú phía sau chỉ có mạch thẹn cung cấp máu
Có ý kiến cho rằng: do lượng oxytocin đến các vú phía trc sớm hơn và nhiều hơn nên nó kích
thích thải sữa nhiều, còn hoocmon prolactic kích thích tạo sữa
- ko đều theo lứa đẻ: thường ở lứa 1 lượng sữa of lợn nái tiết ra ít và tăng dần từ lứa thứ 2-6
sau lứa 6 lượng sữa bắt đầu giảm và sau lứa 8 giảm nhanh  từ quy luật này ứng dụng trong

CN
- tận dụng cho lợn con bú sữa đầu càng nhiều càng sớm càng tốt
+ tập cho lợn con ăn càng sớm càng tốt
+ cố định đàu vú cho lợn con
+ xem xét con nái nào kém quá thì nên loại thải
Câu 23: biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao số lượng và KL lợn con lúc đẻ ra
TL:
1> Kỹ thuật nuôi dưỡng
a> tùy từng giai đoạn đều có kỹ thuật nuôi khác nhau:
- đối với lợn cái hậu bị: từ 2-5 tháng tuổi cho ăn tự do - nghĩa là cho thức ăn vào máng cả
ngày lúc nào thích ăn thì ăn hoặc cho ăn theo bữa nhưng ăn no thì thôi
- Từ 6 tháng tuổi trở lên cho ăn hạn ché tránh béo quá
* chú ý: trc khi phối giống lần đầu từ 10-14 ngày thì nên tăng KP ăn để trứng rụng nhiều hơn 
PP này đc gọi là PP Plushing (PP bồi dưỡng t/ă cho lợn nái)
19
b> đối với lợn nái chờ phối: 2 ngày đầu sau khi cai sữa con nên cho ăn ít và sau đó cho ăn
tăng dần, mức ăn tùy theo thể trạng of lợn. ở GĐ này nếu có đ/k thì cho ăn them t/ă thô xanh
để tiết kiệm t/ă tinh
c> đối với lợn nái có thai: nuôi theo 2 giai đoạn: cửa kỳ 1 và chửa kỳ 2.
Mức dinh dưỡng ở g/đ chửa kỳ 2 nên cao hơn g/đ kỳ 1 nhưng cần chú ý nhất là ở 3 tuần đầu
và 3 tuần cuối
- ở 3 tuần đầu cần chú ý đến c/l thức ăn vì sự kết hợp giữa mẹ và con chưa chắc chắn nên dễ
bị sảy thai, chết phôi nếu như c/l t/ă ko tốt. về số lượng t/ă ko cần cung cấp nhiều vì vừa lãng
phí t/ă lại gây cho lợn quá béo
- GĐ 3 tuần cuối: cần chú ý cả chất lượng và số lượng t/ă vì lợn dễ bị đẻ non, chết non nếu c/l
t/ă ko tốt và thai p/t rất mạnh, k/l thai đã lớn lên cần nhiều dinh dưỡng. nên cho lợn nái ăn
nhiều bữa trong ngày vì thể tích và bộ máy tiêu hóa bị bé lại do thai chèn ép. Cần chế biến ta
tốt để lợn ăn đc nhiều vì g/đ này tính them ăn giảm
d> lợn nái nuôi con: lợn nái cần rất nhiều dinh dưỡng để tạo sữa nhất là ở 21 ngày đầu nhưng
trong ngày lợn nái đẻ chỉ nên ăn ít bằng cách nấu cháo cho lợn nái ăn. Trong ngày đẻ chỉ cho

ăn 0.5kg. sau khi đẻ cho ăn ít và tăng dần đến 7 ngày sau đó mới cho ăn tự do, có thể dung
khẩu phần cao năng lượng để cho lợn nái nuôi con = cách bổ xung them mỡ động vật
2> nhu cầu dinh dưỡng
a> năng lượng: đói với lợn cái hậu bị, lợn chờ phối, lợn chửa kỳ 1 nhu cầu năng lượng là
2800-2900kcal ME/kg thức ăn.
- đối với lợn ngoại hậu bị: ăn từ 1-2kg thức ăn/ ngày
- đối với lợn ngoại chờ phối: ăn từ 1.8-2.2kg thức ăn/ngày
- đối với lợn chửa kỳ 2 ăn từ 1.8-2.2kg/ngày
- đối với lợn cái nội ăn khoảng 60-70% thức ăn of lợn ngoại
đối với lợn chửa kỳ 2 nhu cầu nặng lượng là 3000kcal ME/kg thức ăn, lợn ngoại cần cung cấp
2.2-2.5kg thức ăn/ngày
đối với lợn nuôi con nhu cầu nặng là 3200-3300kcal ME/kg thức ăn. Cơ thể cung cấp ở mức
3500-3600 kcal ME/kg thức ăn
Lợn ngoại cung cấp 5-6kg thức ăn/ngày
b> Protein mức Pr cung cấp tùy theo tuổi, giống và tùy theo từng giai đoạn. nếu tuổi càng nhỏ
thì cung câp càng cao và lợn ngoại thường cung cấp cao hơn lợn nội
- Lợn hậu bị: cần cung cấp 14-18 Pr thô trong khẩu phần
Lợn chò phối + chửa kỳ 1 khoảng 13-14%
Lợn chửa kỳ 2 14-15%
Lợn nuôi con 17-18%
Còn đối với lợn nội thì cung cấp ở mức thấp hơn khoảng 2%
Đối với lợn ngoại nhu cầu Pr là 115-120g Pr tiêu hóa/1 đơn vị thức ăn
Lợn nội 100-110g Pr tiêu hóa/1 đơn vị thứ ăn
C> VTM ADE B1
- VTM A: lợn chờ phối hoặc hậu bị cần 2300UI/1kg thức ăn
Lợn nái có thai, cả chửa kỳ 1 + kỳ 2 cần 4000UI/kg thức ăn
Lợn nái nuôi con cần 2000UI/1kg thức ăn
- VTM D: nói chung là cần 2000UI/1kg thức ăn
- VTM B1 cần 1.2mg/kg t/ă
d> khoáng: Ca-P

- Ca: cần 0.8-0.9%
- P: 0.6-0.7%
Giai đoạn chửa và nuôi con thì hàm lượng Ca cao hơn
ở giai đoạn nuôi con cần cho lợn ăn them rau xanh để tăng tính tiết sữa và chống táo bón
Câu 24: Kỹ thuật nuôi dưỡng chăm soc lợn nái có thai?
TL:
1> Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái có thai:
Đối với lợn nái có thai nuôi theo 2 giai đoạn: chửa kỳ 1 và chửa kỳ 2
Mức dinh dững ở giai doạn chửa kỳ 2 lên cao hơn chửa kỳ 1 nhưng cần chú ý nhất là ở g/đ 3
tuần đầu và 3 tuàn cuối.
- ở 3 tuần đâu cần chú ý đến chất lượng t/ă. Vì sụ kết hợp giữa mẹ và con chưa chắc chắn
nên dễ bị xảy thai, chết phôi nếu như c/l t/ă ko tốt. về số lượng thức ăn ko cần cung cấp nhiều
vì vừa lãng phí t/ă lại gây cho lợn béo quá
20
- Ở giai doạn 3 tuần cuối cần chú ý cả số lượng và chất lượng t/ă vì lợn dễ bị đẻ con chết thai,
nếu chất lượng t/ă ko tốt và thai p/t mạnh k/l thai đã lớn lên cần nhiều dinh dưỡng. nên cho
lợn nái ăn nhiều bữa trong ngày vì thể tích bộ máy tiêu hóa bị bé lại do thai chèn cần chế biến
t/ă tốt để lợn ăn đc nhiều vì giai đoạn này tính them ăn của lợn giảm
2> chăm sóc lợn nái có thai:
- đối với các loại lợn thì mùa hè phải thường xuyên tắm và làm mát cho lợn
- nên thường xuyên tiêm phòng cho lợn và tiêm theo định kỳ 1 năm 2 lần và thường tiêm vào
tháng 4 và tháng 10. ngoài ra có thể tiêm bổ sung đối với lợn nái mang thai
trước khi đẻ 20 ngày nên tiêm vacxin ecoli để phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng sau khi đẻ ra.
- nếu có đ/k nên cho lợn vận động để lợn khỏe mạnh và tránh táo bón và lợn dễ đẻ
Câu 25 kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái nuôi con
TL:
1> kỹ thuật nuôi dưỡng:
Lợn nái cần rất nhiều dinh dưỡng để tạo sữa nhất là ở 21 ngày đầu nhưng trong ngày lợn nái
đẻ chỉ nên cho ăn ít bằng cách nấu cháo cho lợn nái ăn. Trong ngày đẻ chỉ cho ăn 0.5kg. sau
khi đẻ cho ăn ít và tăng dần đến 7 ngày sau đó mới cho ăn tự do. Có thể dung k/p cao năng

lượng để cho lợn nái nuôi con bằng cách bổ xung them mỡ động vật.
- lợn nuôi con cần nhu cầu năng lượng 3300kcal ME/kg thức ăn
- có thể cung cấp ở mức 3500-3600kcal ME/kg thức ăn
Lợn ngoại cần cung cấp 5-6kg thức ăn/ngày
- Pr: 17-18% đối với lợn ngoại, đối với lợn nội thì cung cấp ở mức thấp hơn 2%. Đối với lợn
ngoại nhu cầu Pr là 115-120g Pr tiêu hóa/1đơn vị thức ăn, lợn nội 100-110g Pr tiêu hóa/ 1 đv
thức ăn
- VTM A, D, E, B1 đối với lợn nái nuôi con VTM A 2000UI/1kg thức ăn, VTM D 260UI/kg t/ă ,
VTM E 44UI/kg t/ă , VTM B1 1.2mg/kg t/ă
Đối với lợn nái cần bổ sung nhiều VTM B1 ở giai đoạn chửa cuối và nuôi con để tăng tính
thèm ăn
- Khoáng Ca, P
Ca 0.8 - 0.9%
P: 0.6 - 0.7%
Giai đoạn chửa và nuôi con thì hàm lượng Ca cần cao hơn
- Ở giai đoạn nuôi con cần cho lợn ăn them rau xanh để tăng tính tiết sữa và chống táo bón
Câu 26: kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
TL:
Trong ngày lợn nái đẻ chỉ nên cho ăn ít bằng cách nấu cháo cho lợn nái ăn, trong ngày đẻ chỉ
cho ăn 0.5 kg. sau khi đẻ cho an ít và tăng dần đến ngày thứ 7 sau đó mới cho ăn tự do
- làm tốt công tác trợ sản cho lợn nái đẻ để làm tốt việc này ta nên làm trước một tuần
+ Chuẩn bị chuồng: bằng cách rửa sạch và khử trùng ô chuồng và làm ổ đẻ cho lợn = cách lót
rơm or bao tải
+ Chuẩn bị 1 số dụng cụ: thúng, khăn lau, kéo, chỉ, kim, bấm nanh, thuốc sát trùng, thuốc kích
thích đẻ ổ mới lợn con
+ phân côn trực: vì lợn hay đẻ vào ban đêm, yên tĩnh và hormone oxytocin tiết ra nhiều.
Khi lợn nái đẻ: được 5-10 phút đc 1 con và lúc đẻ đầu ra trước hoặc 2 chân sau ra trước. Khi
lợn con đẻ ra thì người làm công tác trọ sản nên cầm ngày lợn con lên để lau. Đầu tiên lau
mồm miệng để lợn khỏi ngạt, sau đó lau đến than để lợn ko bị lạnh.  cắt rốn cho lợn con:
thường cắt ngay sau khi lau, trước khi cắt rốn thì nên vuốt trở vài và lấy chỉ buộc lại cách rốn

3cm để cắt bỏ phần ngoài và cắt xong nên dung côn iode để sát trùng
Mục đích cắt rốn: để lợn con ko dẫm lên khi đi và tránh đứt rốn gây nhiễm trùng. Khi cắt rốn
xong có thể tiến hành bấm răng nanh luôn. Khi bấm chú ý ko để lợn con kêu nhiều sẽ làm ảnh
hưởng đến lợn mẹ và ko bấm sát quá tránh chảy máu lợi
Bắt buộc phải bấm nanh vì răng nanh nhọn khi bú làm đau vú mẹ nên mẹ ko cho bú.
- nếu để làm giống thì nên bấm số tai rồi cân lên và ghi vào sổ theo dõi.
- Cần cho lợn con bú sữa đầu muộn nhất là 2h sau khi đẻ
- Đối với lợn mẹ thường sau khi đẻ 30' nhau thai sẽ ra và người làm cong tác trợ sản cần lấy
ngay ra khỏi ổ đẻ để lợn mẹ ko ăn nếu để nó ăn sẽ gây rối loạn tiêu hóa và lợn dễ quen dẫn
đến ăn con.
21
- Đối với nái sau khi đẻ hay bị viêm tử cung cho nên cần pha nước muối loãng để rửa và
phun kháng sinh vào (hoặc tiêm luôn KS vào)
- Nếu lợn đẻ ko bình thường thì phải can thiệp.
+ nếu đẻ cả bọc thì phải bóc ra ngay  tránh con bị ngạt
+ lợn đẻ đứng: sức rặn kém  khó đẻ nên xoa vào bụng để lợn nằm xuống
+ lợn đẻ khó thời gian đẻ kéo dài, neus quá 5h mà lợn chưa đẻ xong thì phải can thiệp = các
biện pháp sau:
- cho uống nước muối pha loãng  có tác dụng tăng sức rặn cho lợn
- Xoa dầu hoặc các lá nóng vào bụng lợn nái  kích thích rặn đẻ
- Tiêm oxytocin: trước lúc tiêm phải theo dõi lợn mẹ
- Cho tay vào để xoay thai hoặc kéo thai ra, có trường hợp cổ tử cung ko mở thì ko cho tay
vào được ta phải mổ để lấy thai ra.
+ trường hợp lợn đẻ khô: cơn rặn nhiều nhưng con ko ra và ko có nước ối chảy ra hoặc đã ra
từ trước. nếu gặp trường hợp này ta nên bơm dầu ăn vào cổ tử cung để đảm bảo ta nên trộn
thêm một ít kháng sinh
+ trường hợp thai chết trong bụng: chỉ có 1 số thai chết hoặc chết tát cả: Thường nếu thai chết
ít nó xảy ra trong khi lợn đẻ cùng với những con sống nhưng cũng có trường hợp khi lợn đẻ
nó ko ra. Nếu gặp trường hợp này thì đầu tiên ta nên tiêm oxytocin, neus tiêm chưa ra đc thì
cho tay vào để kéo ra.

Trường hợp thai chêt lâu  gây thối thai mà thò tay vào móc ra ko hét thì phải tiêm kháng sinh
vào bụng & tử cung lợn mẹ. trường hợp cần thiết thì phải mổ để lấy thai ra.
+ Lợn con đẻ ra bị ngạt: ng/nhân chủ yếu là do lợn đẻ cả bọc hoặc đẻ khó
dùng biện pháp hà hơi thổi ngạt để giữ vẹ sinh thì nên có vải để che mõm lợn con.
Hô hấp nhân tạo: cầm cả 4 chân lợn đưa lên đưa xuống 1 cách nhịp nhàng, sau 1 thời gian
lợn thở lại được.
> Ngâm lợn con vào nước ấm khoảng 30-350C trong 10-15' sau đó hô hấp nhân tạo tiếp.

Câu 27: trình bày một số đặc điểm chính của lợn con, ứng dụng trong CN?
TL:
1> Đặc điểm sinh trưởng:
Lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh nhưng ko đều qua các giai đoạn, nhanh nhất là ở 21
ngày đầu và sau đó tốc độ có phần giảm xuống và hiện tượng này có khi kéo dài đến 2 tuần.
N/Nhân:
Do sữa lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng Hb trong máu lợn con bắt đầu giảm xuống. nhưng
ta có thể hạn chế hiện tượng này bằng cách tập cho lợn con ăn sớm và bổ sung Fe cho lợn
con. Lợn con sinh trưởng nhanh thể hiện ở khối lượng tăng nhanh qua các tuần tuổi.
VD: k/lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với k/lượng sơ sinh
20 nt 4 lần
30 nt 6 lần
40 nt 8 lần
50 nt 10 lần
60 nt 14 lần
Đối với lợn ngoại lúc đẻ nặng 1.3kg đến 60nt nó đạt 18.2kg.
- Do lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh nên khả năng tích lũy Pr mạnh
VD: đối với lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích lũy được 9-14g Pr/kg P.
Lúc đó lợn lớn mỗi ngày chỉ tính được 0.3-0.4g Pr/kg P
Nhưng ngược lại để tăng 1kg k/lượng cơ thể thì lợn con tiêu tốn thức ăn ít hơn. Vì lúc nhỏ lợn
con chủ yếu tăng nạc, mà để sản xuất ra 1kg nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg
mỡ.

2> đặc điểm PT của cơ quan tiêu hóa lợn con.
Cơ quan tiêu hóa lợn con PT nhanh về dung tích, kích thước, khối lượng nhưng về chức năng
thì chưa hoàn thiện.
VD: Dung tích of dạ dày, ruột non, ruột già phát triển nhanh qua các giai đoạn. Dung tích of dạ
dày lợn lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần so với lúc sơ sinh (đơn vị đo là "l" hoặc "ml". lúc 20
ngày tuổi tăng gấp 8 lần lúc sơ sinh
Lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh
- Dung tích lúc sơ sinh dạ dày chứa được 0.03 l nên đến lúc 60 nt chứa được 1.8 lít
- Dung tích of ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 nt gấp 6 lần, lúc 60nt gấp
50 lần
22
- Lúc sơ sinh ruột non có dung tích 0.11lit lúc 60nt chứa 5.5lit
- Dung tích của ruột già lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1.5 lần lúc sơ sinh, 20nt tăng gấp 2.5 lần,
60nt gấp 50 lần
Ruột già lúc sơ sinh có dung tích 0.04lit , lúc 60nt chứ 2lit
- Chức năng cơ quan tiêu hóa: chưa hoàn thiện được 1 số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt
tính mạnh.
+ Men pepsin: chứa ở dạ dày ở 3 tuần đầu men này chưa tiêu hóa được Pr của thức ăn vì
trong dịch vị chưa có HCL tự do. Khi men pepsin tiết ra ở dạng ko hoạt động nó là pepsinogen
và khi kết hợp với HCL tự do thì nó tạo thành Pepsin hoạt động. Vì thiếu HCL tự do nên lợn
con dễ bị ỉa chảy và ỉa phân trắng. nhưng có thể tập cho lợn ăn sớm để HCL ở dạng tự do tiết
ra sớm hơn.
Qua nghiên cứu cho thấy nếu tập lúc 7 ngày tuổi thì đến 14 ngày trong dịch vị đã có HCL tự
do. Đối với men pepsin thì đến 5 tuần tuổi mới có hoạt tính tương đối mạnh
+ Men Amilaza và Maltaza:
2 men này tiêu hóa tinh bột, 2 men này có trong nước bọt và trong dịch tụy từ khi lợn con mới
đẻ ra nhưng ở 3 tuần tuoir đầu hoạt tính rất yếu thường chỉ tiêu hóa được khoảng 50% lượng
tinh bột ăn vào. Đối với tinh bột sống thì hầu như lợn con chưa tiêu hóa được nên t/ă cho lợn
con cần cung cấp ở dạng chin
+ Men Saceara là men tiêu hóa đường saccaroza.

Men này ở 2 tuần tuổi đầu có hoạt tính yếu cho nên nếu cho lợn con ăn đường saccaroza dễ
bị ỉa chảy. ở 3 tuần tuổi đầu lợn con chỉ tiêu hóa tốt các chất dinh dưỡng có trong sữa lợn mẹ
nhờ men catepsin, kimozin, lipaza, lactaza có hoạt tính mạnh
Man catepsin, kimozin tiêu hóa Pr trong sữa
Lipaza tiêu hóa mỡ trong sữa, lactaza tiêu hóa đường trong sữa.
3> đặc điểm về khả năng điều tiết nhiệt:
k/n điều tiết nhiệt của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu còn kém cho nên than nhiệt của lợn con chưa
được ổn định do những nguyên nhân sau.
- Do trung khu điều tiết nhiệt của lợn con PT chưa hoàn chỉnh vì não của g/s là cơ quan chậm
PT nhất.
- Do mỡ tích lũy ở dưới da còn ít và lượng mỡ cũng như lượng đường dự trữ còn ít nên khả
năng cung cấp nhiệt còn kém. Mặt khác long của lợn còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém.
- Do k/n điều tiết nhiệt kém cho nên nuôi lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp thì than nhiệt
của lợn con giảm nhanh và dễ bị cảm lạnh.
Thường sau khi đẻ ra khoảng 30' than nhiệt lợn con bắt đầu giảm xuống, mức độ giảm than
nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm thì phụ thuộc và nhiệt độ chuồng nuôi. Do đó cần phải
sưởi án cho lợn con. Sau 3 tuần tuổi thì than nhiệt lợn con ở mức tương đối ổn định (39-
39.50C)
4> Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con:
k/n miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được từ sữa mẹ đặc biệt là sữa đầu của lợn mẹ. vì trong máu của lợn con sơ sinh hâu như
chưa có kháng thể. Nếu được bú sữa đầu thì đến 24h trong máu lợn con đạt được 20.3mg
gama-globulin/100ml máu (gama-globulin là chất k/thể). Đến 3 tuần tuổi thì đạt được 24mg
gama-globulin/100ml máu.
Sữa đầu quan trọng nhất đối với lợn con là 24h đầu. vì phân tử gama-globulin chỉ tốt trong
sữa đầu ở 24h đầu trong sữa có Antitrypsin là chất kháng man. Chất này ức chế ko cho men
trypsin phân giải gamaglobulin cho nên hấp thụ được nguyên vẹn và khoảng cách các tế bào
vách ruột lợn còn đang rộng nên PT gama-globulin đc hấp thụ vào mấu dễ dàng hơn.
Nếu ko đc bú sữa đầu thì sau 3 tuần tuổi lợn con mới tự tổng hợp được kháng thể.
Câu 28: Biện pháp KT nhằm nâng cao năng suất CN lợn con?

Để nâng cao năng suất CN lợn con thì trong nuôi dưỡng cần kết hợp nhiều biện pháp.
1> cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con: lợn con sau khi đẻ ra chậm nhất là 2h phải
cho bú sữa đầu để lợn con vừa tận dụng đc sữa đầu vừa ko bị cứng hàm, vì sữa đàu có giá trị
dinh dưỡng cao
VD: Pr gấp 2 lần sữa thường, VTM A gấp 5-6 lần, VTMC gấp 2,5 lần, VTM B1 và sắt gấp 1,5
lần. rieng khoáng trong sữa thường lại nhiều hơn sữa đầu đặc biệt trong sữa đàu có kháng
thể gama-globulin và MgSO4 là chat tẩy cứt xu cho lợn con nên lợn con ko được bú sữa đầu
sức đè kháng sẽ kém MgSO4 là chất tẩy cứt xu là những chất cặn bã trong quá trình PT của
bào thai
23
Lợn mẹ đẻ xong thì nên bắt đầu cố định đầu vú cho lợn con vì lợn con đẻ ra thường có con to
con bé và sữa của lợn nái tiết ra ko đều nhau ở các vú cho nên nếu ko cố định thì tỷ lệ đồng
đều của lợn sẽ thấp có trường hợp ko tranh đc vú lợn con sẽ dói và chết, khi cố định thì nên
uu tiên những con nhỏ, yếu bú ở cặp vú trước ngực có nhiều sữa hơn
Nếu số con để lại nuôi ít hơn số vú thì những con bú đằng sau nên cho bú 2 vú liền, nếu số
con đề lại nuôi nhiều hơn số vú thì nên cho bú = cách phân giờ và phân lô, muốn lam tốt việc
này thì nên đánh dấu lợn con và phải ngăn lợn con và lợn mẹ ra.
2> Tập cho lợn con ăn sớm vói mục đích chính là
- Để sau 21 ngày lợn con đã biết ăn tốt khi sữa lợn mẹ bắt đầu giảm thì ko ảnh hưởng đến lợn
con
- Để thúc đẩy cơ quan tiêu hóa lợn con PT nhanh và sớm hoàn thiện vì khi có thức ăn vào dạ
dày sẽ kích thích dạ dày tiết HCL tự do sớm và kích thích sự tiết dịch vị tốt hơn
Ngoài ra còn có 1 số tác dụng nữa như
+ giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái để tăng lứa đẻ/ năm
+ giúp lợn con sớn biết ăn tốt để cạn sữa tốt hơn
Nên bắt đầu tập cho lợn con ăn từ 7 ngày tuổi vì lúc này lợn con đã bú được sữa đầu hoàn
chỉnh. Tốt nhất là dung t/ă hỗn hợp hoàn chỉnh dành rieng cho lợn con tạp ăn của các cty sản
xuất t/ă g/s loại thức ăn này thường thơm ngon dễ tiêu, ko gay ỉa chảy và có giá trị dinh
dưỡng cao, (thức ăn dạng viên)
Tập cho lợn con ăn bằng cách ngày đầu có thẻ hòa vào nước cho có dạng sền sệt bôi vào vú

lợn mẹ và mõm lợn con nhưng cũng có thể ngay từ đầu cho ở dạng viên khô để lợn con tự
làm quen nhưng cũng có thể rang vàng các thức ăn hạt lên rồi nghiện thành bột và cho vào
máng để lợn con tự làm quen như ngô, tấm, đỗ tương hơn nữa khi rang lên tinh bột chyển
thành dạng dextrim có mùi thơm sẽ kích thích lợn con ăn
Để lợn con biết ăn nanh ta có thể trộm them 1 ít đường và hỗn hợp khoáng , VTM cho lợn
con. Đến 20 ngày tuổi nên bổ sung them 1 ít rau xanh băm nhỏ để kích thích nhu động ruotj.
Nếu tập đều đặn thì đến 20 ngày tuổi nó đã biết ăn tốt, nếu tập ko tốt thì 30 ngày mới ăn đc
nhiều
3> Bổ xung và cung cấp các chất dinh dưỡng cho lợn con
- Bổ sung: khi lợn con đang bú mẹ càn bổ sung các chất dinh dưỡng chưa đáp ứng đc cho
nhu cầu của lợn con
- sau khi cai sữa sớm cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn con
Năng lượng: ở 2 tuần tuổi đầu sữa mẹ hầu như cung cấp đày đủ NL cho lợn con ở tuần thứ 3
bắt đầu thiếu nhưng chưa đáng kể, sau 3 tuần đã bắt đầu thiếu nhiều nên nếu chưa cai sữa
cần bổ sung thêm .
Nhu cầu chung cần đảm bảo 3200-3300kcal ME/kg t/ă
Nguồn t/ă giàu NL cho lợn con chỉ ưu tiên những loại dễ tiêu và có K/LƯỢNG sơ thấp như bộ
ngô, tấm, cám loại 1 và có thể bổ sung cả mỡ động vật
Protein: sau 3 tuần tuổi sữa mẹ đã cung cấp thiếu so với nhu cầu of lợn con cho nên chưa cai
sữa cần bổ sung thêm nhu cầu chung cần cung cấp 20-22% Pr thô trong KP nếu lợn nội thì
cần 15020% Pr trong KP, cần ưu tiên cho lợn con những loại t/ă giàu Pr có chất lượng cao
như bột sữa, bột thị, bột cá loại 1, bột máu, bột huyết tương đối với Pr thực vật chỉ nên dung
bột đậu tương đã rang, chất lượng Pr cần cung cấp cho lợn con đầy đủ các aa, quan trọng
nhất là Lysin, tryptophan, methyolin nếu có đ/kiện thì cung cấp cho lợn con những aa có
nguồn công nghiệp vì loại này có thể tiêu hóa 100%
VTM A, D, B1, B6, B12,
VTM A nhu càu cho lợn con là 2200Ui/kg t/ă
VTM D 220UI/kg t/ă
VTM B1 2mg/kg t/ă
Khoáng quan trọng nhất là Ca, P, Fe, Cu.

Ca cần cung cấp 0.9% trong KP
P càn cung câp 0.7 % trong KP
Fe : lợn con rất hay thiếu Fe nếu ko đc bổ sung kịp thời vì trong cơ thể lợn con sơ sinh chỉ có
khoảng 50mg Fe mà lợn con cần 70mg để duy trì sinh trưởng 1 ngày trước khi đo sữa lợn mẹ
hoặc ngoài chỉ cung cấp đc khoảng 1mg nên sau 7-8 ngày lợn con sẽ bị thiếu Fe nếu ko đc bổ
sung để hạn chế lợn con bị thiếu Fe ta phải bổ sung kịp thời vì thiếu Fe sẽ thiếu máu. Tốt nhât
là bổ sung =PP tiêm Fe, thường dùng Dextrin-Fe tiêm cho lợn con từ ngày 3-5 sau khi đẻ tốt
nhất là tiêm vào ngày thứ 3 và ko nên tiêm muộn sau 5 ngày tuổi
24
Tiêm Dextrin-Fe liều 1-2ml/con tùy theo nồng độ of thuốc vì nồng độ của Dextrin-Fe thường là
100-130mg Fe/1ml để tránh lượn con bị ngộ độc Fe thì trước khi tiêm 1 ngày nên bổ sung vào
KP VTM E cho lợn mẹ. Nếu tháy cần thiết có thẻ tiêm nhắc lại cho lợn con sau 7-8 ngày.
Ngoài ra có thể bổ sung Fe = cách cho uống dung FeSO4 hòa vào nước cho uống lấy 2.5g
FeSo4+1lit nước hay ngày uống 10ml/con cho uống 10=15 ngày hoặc dung đất sét phơi khô
cho vào chuồng để lợn con gặm
Cu: nếu thiếu Cu  thiếu máu vì Cu có tác dụng thúc đẩy sự hấp thu Fe do đó thiếu Cu thiếu
Fe nhưng thiếu Fe chưa chắc đã thiếu Cu. Để bổ sung cho lợn con dung CuSo4, CuO hòa
vào nước hoặc cho vào t/ă cho lợn con 10mg CuSO4/1kg t/ă đối với lợn con nếu cung cấp Cu
ở liều cao sẽ kích thích sinh trưởng đối với g/s khác nếu cho Cu nhiều sẽ gây ngộ độc. qua
nghiên cứu cho thấy cung câp cho lợn con 250mgCu/Kg t/ă thì tăng trưởng nhanh hơn ở
trứng 8.1% và giảm tiêu tốn t/ă 5.4% nhu cầu bình thường of lợn con là 78mgCu/kg thức ăn
Trong nuôi dưỡng lợn con cần chú ý bổ sung kháng sinh ko phải là chất dinh dưỡng nhưng
quan trọng với lợn con vì khi bổ sung vào KP thì có nhiều tác dụng nhát là diệt VK có hại trong
đường tiêu hóa, nên giảm được bệnh ỉa chảy và ỉa phân trắng và có tacs dụng kích thích tiết
dịch vị và kích thích sinh trưởng. tốt nhất là bổ sung ở dạng Premix kháng sinh-VTM nhưng
trước đây ta hay dùng Biovit của lien xô, Vitton, tetrin của Hungari là những premix -ks.
+ Cung cấp đầy đủ nước sạch cho lợn con tốt nhất là nên có vòi uống tự động, thường
khoảng 10 con/vòi  nước là 1 thành phần dinh dưỡng cho lợn
* Kỹ thuật nuôi: đói với lợn con ở giai đoạn bú sữa thì cho ăn tự do. Sau cai sữa thì 3 ngày
đầu cần cho ăn hạn chế và đén ngày thứ 4 mới được ăn tự do vì neus cho ăn tự do ngay sau

khi cai sữa dể gây ỉa chảy hoặc bội thực. ở giai doạn lợn con nên chia thành 2-3 giai đoạn để
có kp ăn khác nhau nhằm phù hợp nhu cầu dinh dưỡng theo tuần tuổi và giảm giá thành trong
CN, khi thay đỏi KP thì cần thay đổi từ từ = cách trộng KP mới vào KP cũ trong 3-4 ngày và
sau đó mới dung hoàn toàn KP mới.
Câu 29: Cơ sở khoa học và PP tập cho lợn con ăn sớm và bổ sung sắt cho lợn
TL:
1> Tập cho lợn con ăn sớm với 2 mục đích chính
- để sau 21 ngày lợn con đã biết ăn tót khi sữa lợn mẹ bắt đầu giảm thì ko ảnh hưởng đến lợn
con
- để thúc đẩy cơ quan tiêu hóa of lợn con PT nhanh và sớm hoàn thiện vì khi có t/ă vào dạ dày
sẽ kích thích dạ dày tiết HCL tự do sớm và kích thích sự tiết dịch vị tốt hơn, giảm tỷ lệ hoa hụt
của lợn nái để tăng lứa đẻ/năm nên bắt đầu cho lợn con tập ăn từ 7 ngày tuổi vì lúc này lợn
con đã bú đc sữa đầu hoàn chỉnh, tốt nhất là dung t/ă hỗ hợp hoàn chỉnh dành riêng cho lợn
con of các Cty SX t/ă g/s loại t/ă này thường thơm ngon dễ tiêu hóa, khẩu phần ko gây ỉa chảy
và có giá trị dinh dưỡng cao  t/ă ở dạng viên
* tập cho ăn = cách ngày đầu có thẻ hòa vào nước cho có dạng sền sệt bôi vào vú lợn mẹ và
mõm lợn con nhưng cũng có thể ngay từ đầu cho ở dạng viên khô để lợn con tự làm quen
nhưng cũng có thể rang vàng các thức ăn hạt lên rồi nghiện thành bột và cho vào máng để lợn
con tự làm quen như ngô, tấm, đỗ tương hơn nữa khi rang lên tinh bột chyển thành dạng
dextrim có mùi thơm sẽ kích thích lợn con ăn
Để lợn con biết ăn nanh ta có thể trộm them 1 ít đường và hỗn hợp khoáng , VTM cho lợn
con. Đến 20 ngày tuổi nên bổ sung them 1 ít rau xanh băm nhỏ để kích thích nhu động ruotj.
Nếu tập đều đặn thì đến 20 ngày tuổi nó đã biết ăn tốt, nếu tập ko tốt thì 30 ngày mới ăn đc
nhiều
2> bổ sung Fe cho lợn con: lợn con rất hay thiếu Fe nếu ko đc bổ sung kịp thời vì trong cơ thể
lợn con sơ sinh chỉ có khoảng 50mg Fe mà lợn con cần 70mg để duy trì sinh trưởng 1 ngày
trước khi đo sữa lợn mẹ hoặc ngoài chỉ cung cấp đc khoảng 1mg nên sau 7-8 ngày lợn con sẽ
bị thiếu Fe nếu ko đc bổ sung để hạn chế lợn con bị thiếu Fe ta phải bổ sung kịp thời vì thiếu
Fe sẽ thiếu máu. Tốt nhât là bổ sung =PP tiêm Fe, thường dùng Dextrin-Fe tiêm cho lợn con
từ ngày 3-5 sau khi đẻ tốt nhất là tiêm vào ngày thứ 3 và ko nên tiêm muộn sau 5 ngày tuổi

Tiêm Dextrin-Fe liều 1-2ml/con tùy theo nồng độ of thuốc vì nồng độ của Dextrin-Fe thường là
100-130mg Fe/1ml để tránh lượn con bị ngộ độc Fe thì trước khi tiêm 1 ngày nên bổ sung vào
KP VTM E cho lợn mẹ. Nếu tháy cần thiết có thẻ tiêm nhắc lại cho lợn con sau 7-8 ngày.
Ngoài ra có thể bổ sung Fe = cách cho uống dung FeSO4 hòa vào nước cho uống lấy 2.5g
FeSo4+1lit nước hay ngày uống 10ml/con cho uống 10=15 ngày hoặc dung đất sét phơi khô
cho vào chuồng để lợn con gặm
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×