Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

khóa luận tốt nghiệp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.03 MB, 110 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP

lài
ĐẨY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG HUY
DỘNG
VỒN
TẠI
NGÂN HÀNG
NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT
TRIỂN


NÔNG THÔN VIỆT
NAM
THU'
Vì tu
i
Li
ũ A
i
ĩ
h
Li
ũ
\
Ci
Ly. OAVV
ĨA
Sinh
viên
thực hỉệit ':
L
Ngfnyễri Thị
Phương
Anh
Lớp
:
Anh 16
Khóa
:
42D
Giáo

viên
hướng
dẫn
:
ThS.
Đào Ngọc
Tiến

NỘI,
11/2007
ầm
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1: TỔNG
QUAN
VỀ
HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 3
ì.
VÓN VÀ
VAI
TRÒ CỦA
HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG
Đối

VỐN
VỚI
CÁC
NGÂN
HÀNG
THUONG
MẠI (NH
ÍM)
3
1. Khái
niệm
Ngân hàng thương mại:
3
li. Khái niệm
ĩ
1.2.
Chức năng của Ngăn hàng
thương
mại
3
13.
Các
hoạt
động chủ yếu của ngăn hàng
thương
mại
5
Ì
.4.
Vai

trò
của ngân hàng
thương
mại
8
2.
Các
nguồn
vốn
của Ngán hàng thương
mại li
2.1.
Vốn tự có
//
2.2.
Vốn do
ngăn hàng huy động
từ bên ngoài
12
2.3.
Vốn
khác
14
3. Vai
trò
của
hoạt
động
huy
động

vốn
đối
vấi
ngân hàng thương
mại
14
li.
CÁC
HÌNH
THỨC
HUY ĐỘNG VÓN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
17
1.
Huy
động
tiền
gửi
17
1.1. Tiền gửi thanh toán
17
Ì
.2. Tiểu gửi tiết kiệm
17
2.
Huy
động
vốn qua
phát hành

giấy
tờ
có giá 19
2.1. Trái phiếu
Ngân hàng
19
2.2.
Kỳ
phiếu
Ngân hàng
20
2.3.
Chứng
chỉ tiền gửi
20
3.
Huy
động
vốn từ các tổ
chức
tín
dụng khác
và từ
Ngân hàng
Nhà
nưấc:
21
3.1.
Vay
từ

Ngân hàng
Nhà
nước
21
3.2.
Vay
từ các tổ chức tín
dụng khác
21
3.3.
Tình
hình hoạt
dộng
kinh
doanh của NHNo&PTNT
VN
trong thời
gian
qua
41
li.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
HUY
ĐỘNG VỐN
TẠI
NHNO&PTNT
VN
47
1.


cấu nguồn vốn của
NHNo&PTNT VN 47
/ .1.

cấu
vốn
theo loại tiền
47
Ì .2.

cấu
nguồn vốn
theo
kỳ hạn
50
Ì .3.

cấu
huy động vốn
theo
chủ thể
52
2.
Thực
trạng
hoạt
động
huy
động
vốn

của
NHNo&PTNT VN
trong
thời
gian
qua
53
2.1.
Huy
động
tiền gửi
53
2.2.
Huy
động
thông
qua
phát
hành
giấy tờ có giá
58
2.3.
Huy
động
thông
qua các nguồn khác
59
HI.
ĐÁNH GIÁ
VỀ HOẠT ĐỘNG

HUY
ĐỘNG VỐN
TẠI
NHNO&PTNT
VN
61
1.
Một
số thành tích đạt được
61
Ì .1.
Về

cấu
nguồn vốn
61
1.2.
Về
quy


tốc
độ
tăng trưởng
của nguồn
vốn:
62
13.
Về
khả năng đa dạng hoa

sản
phẩm huy động vốn
62
1.4.
Về
lãi suất
huy động vốn
63
ì .5.
Một
số
kết
quả
đạt
được khác
63
2.
Một
số
tồn
tại

nguyên nhân
64
2.1.
Một số
tồn tại
64
2.2.
Nguyên nhân

65
CHƯƠNG
3:
GIẢI PHÁP
ĐAY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
HUY
ĐỘNG
VỐN
TẠI
NHNO&PTNT VN 68
[.
CHIẾN
LƯỢC
PHÁT TRIỂN
CớA
NHNO&PTNT
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
68
1.
Phương hướng phát
triển
đến năm 2010 6
8
2.

Kế
hoạch tăng trưởng nguồn vốn
trong
thời
gian
tới
70
li.
GIẢI
PHÁP
ĐẨY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
HUY
ĐỘNG VỐN
TẠI
NHNO&PTNT
VN
71
1.
Đa
dạng
hoa các
hình
thức
huy
động
vốn
71

2.
Sử
dụng
linh
hoạt


hiệu
quả
cổng
cụ
lãi
suất
77
3. Nâng
cao
chất
lượng
dọch
vụ
phát
triển
các
dọch
vụ mới 79
4.
Chú
trọng
đến
hoạt

động
Marketing
ngân hàng
81
5. Chính sách khách hàng
87
6. Đẩy mạnh đầu tư cho
hoàn
thiện

hiện
đại
hóa
công nghệ
ngân hàng
một
cách đồng
bộ 88
7.
Chú
trọng
phát
triển
nguồn nhân lực
90
8.
Xây
dựng
hệ
thông thu

thập
và xử

thông
tin
hiệu
quả 95
HI.
MỘT
số KIÊN
NGHỊ 96
1. Kiên nghọ
với
Nhà
nước
96
1.1.
Ôn
định
môi
trường kinh
tê vĩ
mô 96
1.2.
Năng cao
tính hiệu
quả
của hệ
thống
pháp

luật
96
13. Nâng
cao
tính hiệu
quả
của các
chính
sách
tài
chính

tiền
tệ,
lăng
cường sự
vững
mạnh của hệ
thống
tài
chính
97
2. Kiên nghọ
đối với
Ngân hàng
Nhà
nước:
9 7
2.1.
Đẩy

mạnh
phát triển
các
thị
trường
tài
chính
97
2.2.
Đẩy
nhanh
thực hiện
cổ phẩn
hoa
các ngân hàng
thương
mại
Nhà
nước:
98
2.3.
Xảy dựng
một
hệ
thống thông
tin
ngân hàng cóng
khai

hiệu

quả
95
KẾT
LUẬN
99
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
NHNN
Ngân hàng
Nhà
nước
NHNo
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
Việt
Nam
TCKT
Tổ
chức
kinh
tế
TCTD
Tổ

chức tín dụng
KKH
Không kỳ hạn
CKH

kỳ hạn
VND
Việt
Nam
đồng
USD
United States
Dollar
(Đổng
đô
la
Mỹ)
ATM
Automated
teller
machine
(Máy
rút
tiền
tự
động)
CAR
Capital
Adequacy
Ratio

(Tỷ
lệ
an toàn
vốn
tối
thiểu)
WB
World
Bank (Ngân hàng
thế
giới)
FED
Federal
Reserve System
(Cục
dự
trữ
liên
bang
Mỹ)
ADB
Asian
Development
Bank
(Ngân hàng phát
triển
Châu
Á)
UTĐT
Uy

thác đầu tư
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
Hình
1:

đồ
tổ
chức
33
Hình
2:
Hệ
thống
tổ
chức
34
Hình
3:

cấu
tổ
chức
cùa
NHNo&PTNT
Việt
Nam 83
Biểu

đồ 1: Vốn VND
trong
giai
đoạn 2004 -30/06/2007
48
Biểu
đồ
2:
Vốn
ngoại
tệ
quy
đổi
trong
giai
đoạn 2004
-30/06/2007
49
Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn 41
Bảng
2:
Kết quả sử
dụng
vốn
43
Bảng
3: Kết quả
các
nghiệp vụ
kinh

doanh
đối ngoại
44
Bảng
4:

cấu vốn
huy
động
theo
kỳ
hạn
50
Bảng
5:

cấu
nguồn
vốn
không
kỳ
hạn
51
Bảng
6:

cấu
nguồn
vốn
có kỳ

hạn
51
Bâng
7:

cấu
nguồn
vốn theo chủ
thể
52
Bảng
8: Tiền gửi
tiết
kiệm
dân cư
tại
NHNo&PTNT VN 55
Bảng
9:
Vốn
huy
động
từ
các
TCKT-TCTD
giai
đoạn
2004-2007
57
Bảng

10:
Phát
hành
giấy
tờ

giá
NHNo&PTNT VN
giai
đoạn
2004-2007
.58
Bảng
11:
Vay
NHNN

các
TCTD
giai
đoạn
2004-2007
59
Bảng
12:
Nguồn
vốn
UTĐT
tại
NHNo&PTNT VN

giai
đoạn
2004-2007
60
Bảng
13:
Các
ch
tiêu
phấn
đấu đến
năm
2010
70
Bảng
14
:
Thống
kẽ
trình
độ
cán
bộ
công nhân
viên
NHNo 91
Đấy mạnh
hoại
dọng huy động
vốn

tại
NHNo&PTST
Việt
Nam
LỜI
MỞ
ĐẦU
Xu
thế
mở
cửa, hội
nhập
nền
kinh
tế thế
giới

sự phát
triển
mạnh mẽ
của
các
quốc
gia
hiện
nay đòi
hỏi
Việt
Nam
phải

đẩy
nhanh
quá
trình công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa
đất
nước.
Chính
đòi
hỏi
này đã
đặt ra
nhu
cằu
cấp
thiết
về
vốn.
Lịch
sử phát
triển
kinh tế
cũng
đã
khẳng
định

rằng
vốn là yếu tố
rất
quan
trọng,
là một
trong
những
nhu cằu
hàng
đằu cho
việc
đằu
tư,
xây
dựng,
mở
rộng
cơ sở hạ
tằng
Nhận
thức
được
tằm
quan
trọng
đó,
vãn
kiện
Đại

hội
Đảng
lẩn thứ
VUI
chỉ
rõ:
"Chúng
ta
không
thề
thực hiện
Công
nghiệp
hóa
-
Hiện
đại
hóa nếu
không
huy
động được
nhiều
nguồn
vốn,
nhất

nguồn
vốn
dài
hạn

trong nước.
Nòng
cốt
đề
thực hiện
nhiệm
vụ vô
cùng quan
trọng
này
phải

các Ngân hàng Thương
mại,
các công
ty
tài
chính
".
Thực
tế,
trong
những
năm
qua
dưới
sự lãnh
đạo
của
Đảng

và Nhà
nước,
hệ thống
Ngân hàng Thương
mại ở
nước
ta
đang ngày càng phát
triển
mạnh
mẽ,
trở
thành kênh
dẫn vốn
quan
trọng
đóng
vai
trò chủ
chốt
trong
nhu cằu
giao
lưu vốn
của
nền
kinh tế.

vậy
trong

giai
đoạn
tiến
hành công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa nước
ta
hiện
nay,
việc
đẩy
mạnh huy
động vốn thông qua
hệ
thống
ngân hàng

một
tất
yếu.

một
trong
những
ngân hàng thương mại
quốc doanh
lớn,

Ngân hàng
Nông
nghiệp

Phát
triển
Nông thôn
Việt
Nam đã có một
số thành công
nhất
định
trong
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung

hoạt
động
huy
động
vốn nói
riêng.
Thế nhưng
để
đạt
được

mục
tiêu
trở
thành
một
tập
đoàn
tài
chính tằm
cỡ
khu
vực
trong
bối
cảnh cạnh
tranh trong
lĩnh
vực
ngân hàng
tài
chính ngày
càng
gãy
gắt
thì
một vấn đề
đặt ra đối
với
Ngân hàng Nông
nghiệp


Phát
triển
Nông thôn
hiện
nay là làm
thế
nào để
đạt
các mục
tiêu
về
tăng trưởng
nguồn
vốn
đáp ứng nhu
cấu cho vay

đằu

trong
khi
vẫn
đảm bảo an
toàn

giảm
thiểu
chi
phí.

Xuất
phát
từ
nhu cằu
đó,
với
những
kiến
thức
đã
được
học và quá
trình
tìm
tòi,
nghiên
cứu
của
bản
thân,
tôi
quyết
định
chọn
đề
tài
"Đẩy mạnh
hoạt
Nguyên
Thi

Phương
Anh
Ì
Lớp:
AM
-K42D
Đẩy mạnh hoạt đọng huy đọng rốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
động
huy động vốn
của
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
Việt
Nam." làm
khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
Trên cơ sở phương pháp
luận
duy

vật
biện
chứng,
duy
vật
lịch
sử,
khoa
luận
đã
sử dụng
phương pháp phân
tích,
tổng
hợp,
so
sánh,
thống
kê để nghiên
cứu.
Ngoài
lời
nói
đầu,
kết
luận,
nội
dung
chính của
khoa

luận
được
kết
cấu
thành 3 chương như
sau:
Chương
ảj
Tổng
quan về
hoạt
động
huy
động
vốn
tại
các ngân hàng thương
mại.
Chương
2:
Thực
trạng
huy động vốn
tại
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
Việt

Nam.
Chương
3:
Giải
pháp đẩy
mạnh
hoạt
động huy động vốn
tại
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông thôn
Việt
Nam .
Do
những
sự hạn
chế
về
kiến
thức

nguồn
tài
liệu
nên
khoa
luận

này
không tránh
khỏi
những
thiếu
sót hoặc
chưa rõ ràng
cần
được bổ
sung
thêm.
Tôi
xin
chân thành cảm ơn
Thầy
Đào Ngọc
Tiến
đã
tận
tình
hướng
dần
và đóng góp ý
kiến
giúp
tôi
hoàn thành đề
tài
này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2007.

Sinh
viên:
Nguyễn Thị Phương Anh
Nguyên Thỉ Pììưtmg Anh
2
Lớp: U6 -K42D
Đẩy mạnh
hoại
động huy động
vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
CHƯƠNG Ì
TỔNG
QUAN
VỀ
HOẠT
ĐỘNG
HUY
ĐỘNG
VỐN
TẠI
CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì.
VỐN VÀ
VAI TRÒ

CỦA HOẠT
ĐỘNG
HUY
ĐỘNG
ĐỐI
VỐN VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
(NHTM):
1.
Khái niệm Ngàn hàng thương mại:
1.1.
Khái niệm
ơ
Việt
Nam,
Luật
các
tổ
chức
Tín
dụng
được Quốc
hội
thông qua tháng
12/1997
quy
định:
"Ngân hàng thương mại là
loại

hình
tổ chức
tín
dụng
được
thực
hiện
toàn
bộ
hoạt
động ngân hàng

các
hoạt
động khác

liên
quan".
Luật
Ngân hàng
Nhà
nước
cũng
do
Quốc
hội
khoa
10
thông qua cùng ngày
định

nghĩa:
"Hoạt
động ngân hàng là
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch
vụ
ngân hàng
với nội
dung
thường xuyên là
nhận
tiền
gửi

sử
dụng
số
tiền
này
đế
cấp tín dụng, cung
ứng
dịch
vụ

thanh
toán".
Như
vậy,
ngân hàng thương mại được
khẳng
định là
một
doanh
nghiệp
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
tiền tệ,
trong
đó có
hai nghiệp
vụ

bằn
là: (1)
nhận
gửi
của
các cá
nhãn,
các
tổ

chức,
các
doanh
nghiệp
với
nghĩa
vụ hoàn
trằ

(2)
sử
dụng
các
khoằn
tiền
gửi
đó để
cho vay
hay
chiết
khấu
và các
nghiệp
vụ khác.
Các
NHTM
thu
hút
vốn
bằng

cách
tiếp
nhận
tiền
gửi
thanh
toán,
tiền
gửi
tiết
kiệm
có kỳ
hạn,
tiền
gửi
tiết
kiệm
không

hạn
Vốn
tiền
gửi

nguồn
vốn
chiếm
tỷ
trọng
cao

nhất
trong
tổng
số
nguồn
vốn của
NHTM. Nó
phằn
ánh bằn
chất
của
NHTM

"nhận
gửi
để
cho
vay".
Bên
cạnh đó,
NHÍM
còn huy động vốn
từ
nhiều
nguồn
khác
nhau
để
tăng
cường

nguồn
vốn
kinh
doanh.
NHTM

thể
vay
vốn
từ
Ngân hàng
Nhà
nước (NHNN),
Bộ
Tài chính
hoặc
các
trung
gian
tài
chính khác.
1.2.
Chức năng của Ngân hàng thương
mại
- Ngân hàng
thương
mại

trung gian
tín

dụng:
Nguyền Thi
1'hươittỉ
Ánh
3
Lớp:
Mồ
-
K42IÌ
Đẩy mạnh hoại dộng
huy
động vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
Đây
là chức
năng đặc trưng
của
NHTM,
nó có
ý
nghĩa quan
trọng trong
việc
thúc đẩy sự phát
triển
của
nền

kinh
tế.
Thực
hiện
chức
năng
này,
NHTM
đã huy động
nguồn
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
của các
tổ chức
kinh
tế,

quan,
đoàn
thể,
tiên
tiết
kiệm
của dân


sử
dững

cho vay
nguồn
vốn này
để
đáp ứng nhu
cầu vốn của nền
kinh tế.
NHTM
trong
quan
hệ
tín dững:
Người
sở
hữu
Người
cho vay
Cho
vay
Cho
vay
NHTM
.
Người sờ
hữu
Người
cho vay
NHTM
.
Người sờ

hữu
Người
cho vay
NHTM
Trả
nợ
Trả
nợ
Khi
thực
hiện
chức
năng làm
trung gian
tín
dững,
NHTM
đã
tiến
hành
điều
hoa vốn
từ
nơi
thừa
đến nơi
thiếu,
kích thích quá trình luân
chuyển
vốn

của
toàn xã
hội
và thúc đẩy quá trình
tái sản
xuất
của
các
doanh
nghiệp.
- Ngân hàng thương
mại

trung
gian thanh toán

quản lý
các
phương
tiện thanh toán:
NHTM
với
tư cách là
thủ
quỹ của các
doanh
nghiệp,
thực
hiện
các

dịch
vữ
thanh
toán
theo
sự uy
nhiệm
của khách hàng.
Trong
quá trình
thanh
toán,
ngân hàng đã sử
dững
giấy
bạc ngân hàng
thay
cho
vàng,
sau đó sử
dững
các
công
cữ
lưu thông tín
dững
thay
cho
giấy
bạc ngân hàng (séc,

giấy
chuyển
ngân,
thẻ
thanh
toán )-
Khi gửi
tiền
vào ngân
hàng,
khách hàng sẽ được ngân hàng
đảm
bảo an
toàn
trong việc cất giữ
tiền

thực
hiện thu chi
mót cách
nhanh
chóng,
tiện
lợi,
nhất

đối với
các
khoản
thanh

toán

giá
trị lớn,

những
địa phương
khác
nhau,

nếu khách hàng
tự
thực
hiện
sẽ
tốn
kém và khó
khăn,

thế
tiết
kiệm
được cho xã
hội
rất
nhiều
chi
phí
về
lưu thông.

- Ngán hàng
thương
mại cung cấp các
dịch
vụ
tài
chính
-
ngăn hàng:
Trong
quá trình
thực
hiện
nghiệp
vữ tín
dững

ngân
quỹ,
ngân hàng

điều
kiện
thuận
lợi
về kho
quỹ,
về thông
tin
và có mối

quan
hệ
rộng
rãi
với
Nguyên Thi Phương
Anh
4
Lớp:
Mổ
-K42I)
Đẩy mạnh
hoạt
động huy động
tốn
lại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
các
doanh
nghiệp
nên

thể
thực hiện
thèm một số
dịch
vụ khác
kèm

theo
như:
tư vấn tài chính, đầu
tư,
giữ
hộ
giấy
tờ,
chứng
khoán,
làm
đại

phát
hành cổ
phiếu,
trái
phiếu
cho các
doanh
nghiệp
để được
hưởng
hoa
hổng,
sẽ
vửa
tiết
kiệm
được

chi phí,
vửa
đạt hiệu
quả
cao.
- Ngăn hàng
thương
mại
tạo
ra
tiền:
Khi

sự
phân hoa
trong
hệ
thống
ngân
hàng,
hình thành nên
NHNN

các
NHTM
thì
NHTM
không còn
thực hiện
chức

năng phát hành
giấy
bạc ngân
hàng.
Nhưng
với chức
năng
trung gian
tín
dụng

trung gian thanh
toán,
NHTM

khả
năng
tạo ra
tiền
ghi
sổ
thể hiện
trên
tài khoản
tiền
gửi thanh
toán
của
khách hàng
tại

NHÍM. Đây chính

một bộ
phận của
lượng
tiền
giao
dịch.
Tử
khoản
dự
trữ
tâng lên ban
đầu,
thông qua
việc
cho vay
bằng chuyển
khoản,
hệ
thống
ngân hàng có khả năng
tạo
nên số
tiền
gửi
gấp
nhiều lẩn
số
dự

trữ
tâng thêm ban
đầu.
Mức mở
rộng
tiền
gửi
phụ
thuộc
vào hệ số
mở
rộng
tiền gửi.
Hệ
số
này,
đến
lượt

chịu
tác động
bởi
các yếu
tố tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc,
tỷ

lệ
dự
trữ

thửa

tỷ
lệ tiền
mặt so
với
tiền
gửi thanh
toán.
Các
chức
năng
của
NHTM
có mối
quan
hệ
chặt chẽ,
bổ
sung,
hỗ
trợ
cho
nhau
trong
đó

chức
năng
trung gian
tín
dụng

chức
năng cơ bản
nhất tạo

sở
cho
việc
thực hiện
các
chức
năng
sau.
Đổng
thời
khi
ngân hàng
thực hiện
tốt
chức
năng
trung gian
tín
dụng


chức
năng
tạo
tiền lại
góp
phần
làm tăng
nguồn vốn tín dụng,
mở
rộng hoạt
động
tín dụng.
Trên đây là các
chức
năng

bản
quan
trọng nhất
của
NHTM.
Ngoài
ra,
cùng
với
sự phát
triển
của
thị
trường

tiền tệ,
hoạt
động của các
NHTM
ngày càng phát
triển,
phong phú.
Chính

vậy, khi thị
trường
chứng
khoán
lần
lượt
ra đời
thì
các ngân
hàng,
đặc
biệt

các
NHTM
đã
mở
rộng
các
nghiệp
vụ

của

vào
thị
trường
này và
thực tế
cho
thấy khi

sự
tham gia
của ngân
hàng vào
thị
trường
chứng
khoán
thì
thị
trường này
trỏ
nên
hiệu
quả hơn.
1.3.
Các
hoạt
động chủ yêu của ngân hàng thương
mại

Qua
nhiều
năm
phát
triển,
hoạt
động của
các
ngân hàng
đã
không
ngửng
phát
triển
cả về hình
thức

chất
lượng
để đáp ứng nhu cầu ngày càng
Nguyên Thì
Pìiưtnií>
Anh
5
Lớp:
U6
-K42D
Đấy mạnh
hoại
dõng huy động

vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
cao
của khách hàng

cũng

để
thích
nghi,
tồn
tại
trong
một nền
kinh
tế
năng động

cạnh
tranh
song
chúng
ta
vẫn

thể
thấy

được mọi
hoạt
động
của
ngân hàng
vẫn
xuất
phát
từ
ba
nghiệp
vụ
chính,
bao gồm:
1.3.1.
Hoạt động huy động vốn:
Hoạt
động này là
hoạt
động đầu
tiên,
là nền móng cho mọi
hoạt
động
khác của một
NHTM
vì nhờ
đó mà NHTM
tạo ra nguồn
vốn cho mọi

hoạt
động
kinh
doanh
khác
của
mình.
NHTM
huy động
vốn
dưới
các hình
thổc
sau:
- Nhận
tiền
gửi
của
tổ
chổc,

nhân,

các
tổ chổc
tín
dụng
(TCTD)
khác
dưới

hình
thổc
tiền
gửi
không kỳ
hạn,
tiền
gửi
có kỳ hạn và các
loai tiền
gửi
khác.
- Phát hành
chổng chỉ
tiền
gửi,
trái
phiếu

giấy
tờ
có giá khác để huy
động
vốn của
tổ
chổc,
cá nhân
trong
và ngoài
nước.

- Vay vốn của các
TCTD
khác
hoạt
động
tại
Việt
Nam và
của
tổ
chổc
tín dụng
nước ngoài.
- Vay vốn
ngắn
hạn
của
NHNN.
-
Các hình
thổc
huy động
vốn
khác
theo
quy định
của
NHNN.
Với
các

NHTM,
vốn huy động được càng
nhiều
thì khả năng cho vay
càng
lớn,
tác
dụng
kích thích
kinh
tế

kiểm
soát
bằng
đồng
tiền
càng phát
huy
được
mạnh
mẽ.

Việt
Nam
trong
thời
gian
gần đây, huy động vốn qua
ngân hàng là một

trong
những
hoạt
động

bản, quan
trọng
nhằm đáp ổng
nhu cầu vốn
cho công
cuộc
công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa.
1.3.2.
Hoạt dộng
tín
dụng
NHTM
được cấp tín
dụng
cho các
tổ chổc,
cá nhân
dưới
các hình
thổc

cho
vay,
chiết
khấu
thương
phiếu

giấy
tờ
có giá
khác,
bảo
lãnh,
cho thuê tài
chính và các hình
thổc
khác
theo
quy định
của
NHNN.
Trong
các
hoạt
động cấp tín
dụng,
cho vay là
hoạt
động
quan

trọng

chiếm
tỷ
trọng
lớn
nhất,
thường vào
khoảng
60%
-
80%
tổng
tài sản.
-
Cho
vay:
NHTM
cho
các
tổ
chổc,
cá nhân
vay vốn
dưới
các hình
thổc
sau:
Nguyên
Thi

Phựímg Anh
6
Lớp:
1/6
- K42I)
Đày manh
hoại
dộng huy động
vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
+
Cho
vay
ngấn
hạn nhằm
đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh
doanh, dịch
vụ và
đời
sống.
+
Cho
vay
trung
hạn,

dài hạn để
thực hiện
các dự án đầu tư phát
triển
sản
xuất,
kinh
doanh,
địch
vụ và đòi
sống.
-
Bảo
lãnh:
NHTM
được bảo lãnh
vay,
bảo lãnh
thanh
toán, bảo lãnh
thực hiện
hợp
đổng,
bảo lãnh đấu
thầu
và các hình
thức
bảo lãnh ngân hàng
khác
bằng

uy tín và
khả
năng
tài
chính
của

đối vắi
một khách hàng và
tổng
mức bảo lãnh
của
một
NHTM
không được
vượt
quá một
tỷ lệ nhất
định so
vắi
vốn tự

của
NHTM.
-
Chiết
khấu:
NHTM
được
chiết

khấu
thương
phiếu

các
giấy
tờ

giá
ngắn
hạn khác
đối vắi
các
TCTD
khác.
-
Cho
thuê tài chính:
NHTM
được
hoạt
động cho thuê tài chính nhưng
phải
thành
lập
công
ty
cho thuê tài chính riêng.
Việc
thành

lập,
tổ chức

hoạt
động của công
ty
cho thuê
tài
chính
thực hiện theo
Nghị định của Chính
phủ
về
tổ
chức

hoạt
động
của
công
ty
cho
thuê
tài
chính.
Thời gian
qua,
hoạt
động cho vay của các
NHTM

Việt
Nam
được
mở
rộng
tắi tất
cả các thành
phần
kinh tế

dưắi
nhiều
hình
thức
như: cho vay
vốn
lưu
động,
cho vay vốn

định,
cho vay
đối vắi
sinh
viên,
cho vay tiêu
dùng,
tín dụng
thuê mua,
tín dụng xoa

đói
giảm
nghèo

nông
thôn
và đã
đạt
được
nhiều kết
quả đáng
ghi
nhận
như
khuyến
khích sản
xuất,
tăng sản
lượng
trong
nền
kinh
tế,
tạo
việc
làm
1.3.3.
Hoạt động
dịch
vụ

thanh toán
và ngân quỹ
Để
thực hiện
được các
dịch
vụ
thanh
toán
giữa
các
doanh
nghiệp
thông
qua
ngân hàng,
NHTM
được
mở
tài
khoản
cho khách hàng
trong

ngoài
nưởc.
Để
thực hiện thanh
toán
giữa

các ngân hàng
vắi
nhau
thông qua
NHNN,
NHTM
phải
mở
tài khoản
tiền
gửi
tại
NHNN
nơi
NHTM
đặt
trụ
sở chính

duy trì
tại
đó số dư
tiền
gửi
dự
trữ
bắt
buộc
theo
quy

định.
Hoạt
động
dịch
vụ
thanh
toán và ngân quỹ
của
NHTM
bao
gồm
các
hoạt
động
sau:
- Cung
cấp
các phương
tiện
thanh
toán.
Nguyền
/Vì
Phương
Anh
7
Lớp:
U6
-
K42D

Đẩy mạnh hoại dộng
huy
động rón
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
-
Thực
hiện
các
dịch
vụ
thanh
toán
trong
nước cho khách hàng.
-
Thực
hiện
dịch
vụ
thu
hộ và
chi
hộ.
-
Thực
hiện
các

dịch
vụ
thanh
toán khác
theo
quy định
của
NHNN.
-
Thực
hiện
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế khi
được
NHNN
cho phép.
-
Thực
hiện
dịch
vụ
thu
và phát
tiền
mặt cho khách hàng.
-

Tổ
chức
hệ
thống thanh
toán
nội
bộ và
tham
gia
hệ
thống thanh
toán
liên ngân hàng
trong
nước.
-
Tham
gia
hệ
thống thanh
toán
quốc
tế khi
được
NHNN
cho phép.
1.3.4.
Các
hoạt động khác
Bên

cạnh
ba
mảng
nghiệp
vụ
truyền
thống
trên,
NHTM
còn
thực hiện
nhiều
hoạt
động khác như
quản
lý ngân
quỹ,
bảo
lãnh,
cho thuê
tài
chính,
kinh
doanh
ngoại
tệ,
vàng,
chứng
khoán,
bảo

quản
vật

giá, cung
cầp các
dịch
vụ
uy
thác và tư
vần,
các
dịch
vụ bảo
hiểm
1.4.
Vai
trò
của
ngân hàng thương
mại
- Cung
cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế:
Khi tiến
hành
bầt
kỳ
hoạt
động
kinh

doanh nào, điều
đầu tiên

chúng
ta
quan
tâm
đó
chính là vốn - đẩu vào của mọi
qui
trình sản
xuầt.
Từ
nguồn
vốn
ban đẩu
đó
chúng
ta
sẽ
mua sắm
nguyên
vật
liệu,
xây
dựng
nhà
xuồng,
đầt
đai,

thuê mướn nhân công
để
bắt
đầu cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
mình.

trong
bầt
kỳ
lĩnh
vực
nào, sản
xuầt vật chầt
hay
cung
cầp
dịch
vụ thì
vốn
luôn là mối
quan
tâm hàng đầu của các nhà sản
xuầt,
đầu



vậy
vai
trò của
nguồn
vốn
đối
với
nền
kinh
tế
là không
nhỏ,
nó đảm
bảo cho sự
ổn
định,
tính liên
tục
và sự phát
triển
của sản
xuầt.
Một nhà
kinh
doanh

thể

được

số
vốn
cần
thiết
từ nhiều
nguồn
khác
nhau
nhưng rõ ràng
nguồn
vốn
ổn
định
nhầt
và đa
dạng
nhầt
vẫn là vốn vay
từ
các
TCTD
hay chính xác hơn là
từ
các ngân hàng. Thông qua
nghiệp
vụ huy
dộng
vốn,
cho vay và đầu
tư,

ngân
hàng đã huy động được các
nguồn vốn
nhàn
rỗi
trong

hội,
cho vay
dưới
các
hình
thức
khác
nhau
đối với
các
ngành,
các
vùng,
các thành
phần
kinh
tế,
đáp
ứng
nhu
cầu vốn của

hội,

nhằm thúc đẩy nền
kinh
tế
phát
triển.
Nguyền Thi l'hưưng
Anh
8
Lớp: -K-I2I)
Đấy mạnh
hoạt
dóng huy dộng
vốn
tại
NHNo&PTST
Việt
Nam
-

cầu
nối
giữa
các doanh
nghiệp
với
thị
trường:
Trong
điều
kiện

nền
kinh tế thị
trường,
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
chịu
sự tác động
mạnh
mẽ
của các quy
luật
kinh
tế
khách
quan
như quy
luật
giá
trị,
quy
luật
cung
cầu,
quy
luật
cạnh

tranh

sản
xuất phải
trên cơ sở đáp
ứng
nhu
cầu
thị
trường,
thoa
mãn nhu
cầu
thị
trường trên mọi phương
diện:
giá
cả,
khối
lượng,
chất
lượng,
chủng
loại
hàng
hoa,
thời
gian,
địa
điửm.

Đử có
thử
đáp ứng
tốt
nhất
các yêu cầu của
thị
trường,
doanh
nghiệp
không
những
cần
nâng cao
chất
lượng
lao
động,
củng
cố và hoàn
thiện

chế quản

kinh
tế,
chế
độ
hạch
toán kế

toán

còn
phải
không
ngừng
cải
tiến
máy
móc
thiết
bị,
dây
chuyền
công
nghệ,
tìm tòi sử
dụng
nguyên
vật
liệu
mới,
mở
rộng
quy
mô sản
xuất
một cách thích
hợp
Những

hoạt
động
này
đòi
hỏi
một
khối
lượng
lớn
vốn
đầu
tư, nhiều khi
vượt khả
năng
vốn
tự

của doanh
nghiệp.
Do
đó
đử
giải
quyết
khó khăn này,
doanh
nghiệp

thử
tìm đến

NHTM đử
xin
vay
vốn nhằm
thoa
mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua
hoạt
động tín
dụng,
ngân hàng

chiếc
cầu
nối giữa
doanh
nghiệp
với
thị
trường.
Nguồn vốn
tín
dụng
của ngân hàng
cung
ứng cho
doanh
nghiệp
đã
đóng
vai

trò
quan
trọng trong việc
nâng cao
chất
lượng
của quá trình sản
xuất
kinh
doanh,
đáp
ứng
nhu
cầu
thị
trường và
từ
đó
tạo
cho
doanh
nghiệp
một
chỗ
đứng
vững chắc
trong
cạnh
tranh.
- Tham

gia
thực hiện
các
chính sách điều tiết kinh
tế


Hệ
thống
NHTM
thường

các phân ứng phù hợp
với
sự
điều
tiết
của
NHNN
và Chính
phủ,
góp
phần
dẫn
truyền
ảnh
hưởng
của
các chính sách
kinh

tế


đến nền
kinh
tế.
Chẳng hạn
khi thực
thi
chính sách
tiền
tệ
quốc
gia,
NHNN
phải
sử
dụng
nhiều
phương
thức
đử
điều
hoa
lượng
tiền
trong
lưu
thông đử vừa
cung

ứng đủ phương
tiện
thanh
toán,
vừa
giữ
ổn định đổng
tiền
quốc
gia.
Khi đó,
dưới
tác động
của
các công cụ
tiền
tệ
như
tái
cấp
vốn,
dự
trữ
bắt
buộc,
nghiệp
vụ
thị
trường mở,
tỷ giá,

lãi
suất
NHTM
với
chức
năng
tạo
tiền
và là một
trong
các chủ
thử
tham
gia
chủ yếu vào quá trình
cung
ứng
tiền
tệ
sẽ

những phản
ứng tích cực nhằm
điều
tiết
lượng
tiền
trong
lưu thông.
Nguyên

Thí
Ưhưttỉig
Anh 9
Lớp:
1/(5
-K42D
Đẩy mạnh hoại động
huy
động vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Sam
Mặc

phát hành
tiền

điều
tiết
lượng
tiền
cung
ứng

đặc
quyền
cùa
NHNN
nhưng

phần lớn
các công cụ của chính sách
tiền
tệ
chỉ được
thực
thi
một
cách

hiệu
quả
dưới
sự hợp tác tích cực của các
NHTM và
các
trung
gian
tài chính khác như
việc
chấp
hành quy định
dự
trữ
bắt buộc,
quy chế
thanh
toán không dùng
tiền
mặt và

việc
nâng
cao
hiệu
quả cho
vay
và đầu tư.
Như
vốy,
NHÍM đóng một
vai
trò không nhỏ
trong việc
thúc đẩy
quá
trình sản
xuất,
lưu thông hàng
hoa,
đẩy
nhanh tốc
độ
luân
chuyến
vốn
trong
nền
kinh
tế,
đẩy

lùi

kiềm
chế lạm
phát,
từng
bước duy
trì
sự ổn
định
của
giá
trị
đồng
tiền

tỷ
giá góp
phẩn
ổn định và phát
triển
nền
kinh tế
quốc
gia.
- Góp phần phân
bổ,
điều
hoa vốn
giũa

các
ngành,
các vùng
kinh
tế tạo
nên sự
phát triển
nhanh và đồng
đều:
Theo
quy
luốt
thông thường
thì vốn
sẽ
tốp trung
vào
những
ngành có
lợi
nhuốn
cao,

những
vùng có cơ
sở
hạ
tầng
phát
triển

và có
ngổn
nhân
lực
trình
độ
cao.
Điều
đó gây nên tình
trạng
thừa
vốn
của
ngành
này,
vùng này
song
lại
thiếu
vốn

ngành,
vùng
khác.
Để
tạo ra
sự đổng đều và cân
bằng
về vốn
giữa

các
ngành,
vùng
trong
nền
kinh
tế,
NHTM
sẽ đứng
ra
thực
hiện
chức
năng của
mình,
đó

thu
hút vốn
thừa

ngành,
vùng này
rồi
chuyển sang
các ngành,
vùng khác đang có nhu cầu sử
dụng
vốn.
Qua

đó,
tạo
điều
kiện
thuốn
lợi
cho
việc
đẩy
mạnh
các
hoạt
động đầu
tư,
thúc đẩy quá trình hình
thành,
phát
triển

chuyển dịch

cấu
kinh tế
các ngành, các vùng và các thành
phần
kinh
tế
theo
hướng
công

nghiệp
hoa, hiện đại
hoa.
-

kênh dẫn vốn
tốt
nhất
đảm
bảo yêu cáu nâng cao
hiệu
quả
kinh
tế
của
việc
sử
dụng
vốn
trong
chuyển dịch

cấu kinh tế
theo
hưng công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa:

Ngân hàng
chỉ
tốp trung
cho
những đối
tượng
là khách hàng
có uy
tín

sức
cạnh
tranh tốt
vay vốn
kinh
doanh.
Nói cách
khác,
ngân hàng sẽ không
cho những
đơn vị
làm ăn kém
hiệu
quả hay
những
đơn vị thường xuyên bị

đọng
vốn
vay.

Từ
đó,
ngân hàng
buộc người
đi vay vốn
phải
nâng cao
chất
lượng
cũng
như
sử
dụng
hiệu
quả vốn vay
trong
công
việc kinh
doanh
của
Nguyễn Thi Phương
Anh
10
Lớp:
Mồ
-K42D
Đẩy mạnh hoại động
huy
động vốn
tại

NHNo&PTNT
Việt
Nam
mình.
Điều
đó đòi
hỏi
các nhà
kinh
doanh
phải
cân
nhắc,
tính toán
thận
trọng
đảm bảo tính
hiệu
quả và khả
thi
của công
việc kinh
doanh
để được vay
vốn.
Chính
điều
đó đã
thúc đẩy
việc

xác
lập

chế
kinh
tế thị
trường,
phát
triển
theo
hướng
công
nghiệp hóa,
hiện
đại
hóa.
-
Là cẩu
nối
nền
tài
chính quốc gia với
nền
tài
chinh quốc tế:
Trong
nền
kinh
tế thị
trường

khi

các mối
quan
hệ
tiền
tệ
hàng
hóa
ngày càng được
mở
rấng
thì nhu cầu
giao
lưu
kinh
tế -

hấi giữa
các nước
trên
thế
giới
ngày càng
trở
nên cần
thiết
và cấp
bách.
Việc

phát
triển
kinh
tế
của
mỗi
quốc
gia
luôn gắn
liền


mất bấ
phận
của
nền
kinh tế
thế
giới.

vậy
nền
tài
chính của mỗi nước
cũng
phải
hòa
nhập
với
nền

tài
chính
quốc
tế.
NHTM
cùng các
hoạt
đấng
kinh
doanh
của mình đóng mất
vai
trò

cùng
quan
trọng trong
sự hòa
nhập
này. Với các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
như
nhận
tiền
gửi,
cho
vay, nghiệp

vụ
thanh
toán,
nghiệp
vụ
ngoại hối
và các
nghiệp
vụ
ngân hàng
khác,
NHTM
đã
tạo
điều
kiện
thúc đẩy
ngoại
thương không
ngừng
được
mở
rấng.
Thông qua các
hoạt
đấng
thanh
toán,
bán buôn
ngoại

hối,
quan
hệ
tín
dụng
với
các
NHTM
nước
ngoài,
hệ
thống
NHTM đã
thực
hiện
vai
trò
điểu
tiết
nền tài chính
trong
nước phù hợp
với
sự
vận
đấng của nền tài chính
quốc
tế.
2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.

Vốn
tự có

những
giá
trị
tiền
tệ
do
ngân hàng
tạo lập
được,
thuấc
sớ hữu của
ngân
hàng.
Vốn này
chiếm
mất
tỷ
trọng
nhỏ
trong
tổng số vốn của
ngân hàng,
song
lại

điều
kiện

pháp lý
bắt
buấc
khi
thành
lập
mất ngân hàng.
Do
tính
chất
thường xuyên ổn định
của vốn tự có,
ngân hàng có
thể
chủ đấng sử
dụng
vào các
mục
đích khác
nhau
như:
(trang
bị cơ sở
vật
chất,
mua
sắm tài sản
cố
định,
văn phòng, kho

tàng,
trang
thiết
bị )
phục
vụ cho bản thân ngân hàng,
cho vay
và đặc
biệt

tham
gia
đầu
tư,
góp
vốn
liên
doanh.
Mặt
khác,
với
chức
năng bảo
vệ,
vốn tự

được
coi
như tài sản
đảm

bảo
gây
lòng
tin
đối với
khách
hàng,
duy
trì
khả năng
thanh
toán
trong
trường hợp ngân hàng gặp
thua
Nguyên Thi Phương
Anh
li
Lớp:

16 K-I2I)
Đẩy mạnh
hoại
động huy đọng
rốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
lỗ.


còn là một
trong
những
căn cứ
quyết
định đến khả năng và
khối
lượng
vốn
huy động
của
ngân
hàng.
Như
vậy,
quy mô, sự tăng trưởng của vốn
tự

sẽ quyết
định đến năng
lực,
vị
thế
và sự phát
triển
của
NHTM.
Vốn
tự


gồm
các thành
phần sau:
2.1.1.
Vốn
tự có
cơ bản
Vốn tự


bản được
thể
hiện
là vốn pháp định - vốn
điều
lệ.
Vốn
pháp định là vốn
tối
thiểu
phải

khi
thành
lập
ngân hàng còn vốn
điều
lệ
do

chủ
sở hữu đóng góp,
theo
quy định
tối
thiểu
phải
bừng
vốn pháp
định.
Các
vốn
này được
ghi
vào
sổ
ngân hàng và
điều
lệ
hoạt
động
của
ngân hàng.
2.1.2.
V ôn
tự có
bổ
sung
Là vốn được hình thành
từ

các
quỹ, tạo lập
được
trong
quá trình
kinh
doanh
của ngân hàng.
Theo
quy định của
NHNN
Việt
Nam,
hàng
năm các
TCTD
được
trích
lập
các quỹ
sau:
- Quỹ dự
trữ
bổ
sung
vốn
điều
lệ
nhừm tăng
cường

vốn
tự
có ban đầu.
- Quỹ dự phòng bù đắp
rủi
ro
nhừm bảo toàn
vốn
điều
lệ.
- Ngoài các quỹ
trên,
vốn
tự
có bổ
sung
còn bao gồm:
+
Thặng

vốn:

phần
giá
trị
tăng thêm
như
chênh
lệch
giá

trị
do
đánh giá
lại
tài sản cố
định.
+
Lợi nhuận
không
chia
là các
khoản

sau
khi
ngân hàng
đã
trả
hết
các
chi
phí
hoạt
động
kinh
doanh,
trả
nợ
trước
cho

người
gửi
tiền
số còn
lại
không
chia
cho các cổ đông.
Khoản
này phụ
thuộc
vào chính sách phát
triển
vốn
của
ngân hàng và
quyền
lợi
tham
gia
cùa các cổ đông góp
vốn.
+ Ngoài ra còn các quỹ khác như: quỹ phát
triển
kỹ
thuật
nghiệp
vụ
ngân
hàng,

quỹ phúc
lợi,
quỹ
khen
thưởng
2.2.
Vốn
do ngăn hàng huy động
từ
bên ngoài
Các ngân hàng thương mại có
thể
huy động
nguồn
vốn bên ngoài
từ
tiền
gửi
của dân cư,
doanh
nghiệp

các
tổ chức
dưới
hình
thức:
tiền
gửi
thanh

toán và
tiền
gửi
tiết
kiệm.
Nguyên
Thì
Phương
Anh
12
Lớp:
Út,
-K42D
Đẩy mạnh hoại động
huy
động vỏn
lại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
Tiền
gửi thanh
toán bao
gồm
những khoản
tiền

cá nhân và
tổ chức
để

tại
ngân hàng
dưới
dạng
tài
khoản
nhằm ứng nhu cầu
thanh
toán không
dùng
tiền
mặt
của
họ.
Ngân hàng sẽ làm
nhiệm
vụ
giữ

thanh
toán hị
trong
phạm
vi
số dư cho phép
theo lệnh
của chủ
tài khoản.
Nhìn
chung,

lãi
suất
của
tiền
gùi
giao
dịch
rất
thấp
và do đó phí
dịch
vụ

ngân hàng
thu
được
cũng
thấp
nhưng

lại
ngân hàng
lại

nguồn
vốn luân
chuyển
với chi
phí
thấp.

Tuy
nhiên,
việc
sử
dụng

quản

nguồn
vốn này
rất
phức tạp
vì tính
biến
địng
của

rất
cao. Tại
Việt
Nam,
sau hơn 10
năm
triển
khai

thực hiện
chủ
trương
mở

rịng
dịch
vụ
thanh
toán
của
ngân hàng
trong
dân cư
bằng
cách
mở
rịng
và sử
dụng tài khoản
cá nhân đã
đạt
được
những
thành tích đáng kể:
thu
hút được mịt
lượng
vốn
thanh
toán khá
lớn
trong
nền
kinh tế

đặc
biệt

trên các
địa
bàn
kinh
tế
phát
triển
như Hà
Nịi
và thành phố
Hồ
Chí
Minh.
Tiền
gửi
tiết
kiệm

nguồn
tiền
tạm
thời
nhàn
rỗi
của các
tổ chức,


nhân chưa có
mục
đích sử
dụng
nhất
định,
họ
gửi
vào ngân hàng nhằm
mục
đích an toàn và
sinh
lời.
Quy mô
của
nguồn
tiền
tiết
kiệm
khá ổn định vì vậy
các ngân hàng
rất
quan
tâm
tới
nguồn
vốn này.
Tại
các nước phát
triển

như
Việt
Nam do
thị
trường
chứng
khoán còn chưa phát
triển,
môi trường đầu

còn
nhiều bất
cập
nên dân chúng có xu
hướng
thích
gửi
tiền
vào hệ
thống
ngân
hàng
quốc doanh vì
mục đích an toàn.
Mặt
khác,
các ngân hàng còn phát hành các
giấy tờ
có giá như kỳ
phiếu,

trái
phiếu
để
thu
hút thêm vốn vào ngân hàng.
Đó
là các công cụ
nợ mà
lãi
suất
của chúng
rất
hấp
dẫn.
Để
phát hành các
loại
giấy
tờ
này
đạt
hiệu
quả
cao,
các ngân hàng
phải
nghiên cứu

lưỡng
thị

trường để
quyết
định quy mô,
mệnh
giá, lãi
suất

thời
hạn thích hợp.
Để
giải
quyết
vấn đề
thiếu
khả năng
thanh
toán
tiền
mặt tạm
thời,
các
NHTM có
thể
vay vốn
từ
các
TCTD
khác,
vay
NHNN

hoặc
Bị
Tài chính.

Việt
Nam
hiện
nay,
NHNN
cho các
NHTM
vay
dưới
hai
hình
thức
cho vay
chiết
khấu

cho vay tái cấp
vốn.
Cho
vay
chiết
khấu
là mịt
trong
những
công cụ

điều
tiết
của chính sách
tiền
tệ
quốc
gia.
Lãi
suất
cho vay
chiết
khấu
Nguyên Thi Phương
Anh
13
Lớp:
MU
-K42IÌ
Đẩy mạnh
hoạt
động huy động
rốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
làm
tăng,
giảm lãi
suất

cho vay
của
các
của
các
NHTM
và do đó tác động đến
mức
cung
tiền
và tín
dụng,
tiêu dùng và đầu tư
trong
nền
kinh tế.
Chẳng hạn
khi
NHNN
quyết
định tăng lãi
suất
chiết
khấu,
các
NHTM
sẽ không vay của
NHNN
được
nhiều

và dễ dàng như
trước
vì vậy
NHTM
phải
giảm bớt
cho vay
để
đảm
bảo
lượng
dự
trố.
Khi cần kích thích đẩu tư
và mở
rộng
sản
lượng,
NHNN
hạ lãi
suất
cho vay
chiết
khấu
để
các
NHTM có
thể
vay
nhiều

hơn,
kích thích sự phát
triển
của nền
kinh tế.
NHNN
tái cấp vốn cho
NHTM
theo
hạn
mức tín
dụng
nhất
định nhằm
hỗ
trợ
nhu cầu tài
ánh
cấp bách
cùa
NHTM.
Tuy
nhiên,
để
được vay tái cấp
vốn,
NHTM
phải
chịu
sự

kiếm
soát
chặt
chẽ của
NHNN

phải

nhống điều
kiện
đảm
bảo
nhất
định.
2.3.
Vốn
khác
Đây có
thể

nhống nguồn
vốn
mà NHTM
được các
tổ chức
trong

ngoài
nước,
ngân sách nhà nước

uy
thác cho vay
trung

dài hạn
thuộc
kế
hoạch
xây
dựng

bản,
các chương trình và các dự án có
mục
tiêu định
hướng
trước
trong
sản
xuất
kinh
doanh.
3. Vai
trò của
hoạt
động huy động
vốn
đối
vói ngân hàng thương mại
- Vốn



sở
để
ngân
hàng đẩy mạnh
kinh
doanh và
mở
rộng dịch
vụ:
Đối
với
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào
dù đó

doanh
nghiệp
sản
xuất
hay
cung
cấp
dịch vụ,
muốn
tiến

hành
hoạt
động
kinh
doanh
thì
phải

vốn
để
mua
sắm máy
móc,
thiết
bị,
nguyên
vật
liệu,
thuê nhân công,
nhà
xưởng
Riêng
đối với
NHTM,
vốn là cơ sở để ngân hàng
tổ chức
mọi
hoạt
động
kinh

doanh
của mình
bởi
vì đặc trưng
của


kinh
doanh
trên
lĩnh
vực
tài
chính,
tiền
tệ

vốn vừa là phương
tiện
vừa là
mục
đích
kinh
doanh
chủ yếu của
ngân
hàng.
Trong
hoạt
động

sử dụng
vốn,
ngân hàng nào có
lượng
vốn
dồi
dào
sẽ
có ưu
thế trong việc
tài
trợ
cho
các hợp đồng
lớn
và dài hạn không
chỉ
trong
lĩnh
vực cho vay và đẩu tư

còn
trong
nhiều lĩnh
vực
khác.
Đồng
thời
trong
hoạt

động
thanh
toán của mình các ngân hàng

nhiều
vốn sẽ dễ dàng
thực
hiện
việc
thanh
toán,
chi
trả
hơn. Trong điều
kiện
khoa
học kỹ
thuật
phát
triển
như
hiện
nay các ngân hàng có
nhiều
vốn
lớn
sẽ

nhiều
khả năng để tài

trợ
Nguyễn
Thi
PhưtniỊỉ
Anh
14
Lớp:
Mí)
-
K-tĩD
Đẩy mạnh
hoại
dộng huy động
vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
cho
việc
triển
khai
các công
nghệ mới,
ưu
việt
nhằm nâng cấp và mở
rộng
hoạt
động

của
mình.
Như
vậy,
một ngân hàng có
nguồn vốn
lớn,
dổi
dào sẽ có
nhiều
lơi
thế
để đẩy
mạnh
kinh
doanh
và mở
rộng
dịch vụ.
Do
đó,
các ngân
hàng
phỏi
thường xuyên chăm
lo
tới việc
tăng trưởng quy mô và
chất
lượng

nguồn vốn
trong
quá trình
hoạt
động
kinh
danh của
mình.
- Vốn
quyết định
năng
lực
thanh toán
và đảm bảo uy
tín
của Ngân hàng
trên thương trường:
Thật
vậy,
trong
nền
kinh tế thị
trường,
để
tồn
tại
và ngày càng mở
rộng
quy


hoạt
động đòi
hỏi
các ngân hàng
phỏi coi
uy tín
lớn
trên
thị
trường là
điều
trọng
yếu.
Uy tín đó
phỏi
được
thể
hiện
trước
hết
ở khỏ năng sẵn sàng
thanh
toán
của
ngân hàng càng
cao thì vốn khỏ dụng của
ngân hàng càng
lớn.

vậy,

loại
trừ
các nhân
tố
khác,
khỏ
năng
thanh
toán
của
ngân hàng
tỉ lệ
thuận với
vốn
của
ngân hàng nói
chung

với
vốn
khỏ dụng
của ngân hàng nói
riêng.
Với
tiềm
năng
vốn
lớn,
ngân hàng có
thể hoạt

động
kinh
doanh
với
quy mô ngày càng
mở
rộng,
tiến
hành các
hoạt
động
cạnh
tranh

hiệu
quỏ nhằm vừa
giữ
chữ
tín,
vừa
nâng
cao
thanh
thế
của
ngân hàng
trên
thương
trường.
- Vốn

quyết định
năng
lực
cạnh
tranh
của ngân hàng:
Thực
tế
đã
chứng minh
quy
mô,
trình độ
nghiệp vụ,
phương
tiện

thuật
hiện
đại
của ngân hàng là
tiền
đề để
thu
hút
vốn.
Đồng
thời,
vốn
lớn


điều
kiện
thuận
lợi
đối với
ngân hàng
trong việc
mở
rộng
quan
hệ tín
dụng
với
các
thành
phần
kinh
tế
xét cỏ về quy mô,
khối
lượng
tín
dụng,
chủ động về
thời
gian,
thời
hạn cho
vay,

thậm
chí
quyết
định mức lãi
suất
vừa
phỏi
cho khách
hàng.
Điều
đó
sẽ
thu
hút ngày càng
nhiều
khách
hàng,
doanh số
hoạt
động của
ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh
chóng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận
lợi
hơn
trong kinh
doanh.
Đây
cũng


điều
kiện
để bổ
sung
thêm vốn
tự
có của ngân
hàng,
tăng
cường
cơ sở
vật chất

thuật
và quy mô
hoạt
động của ngân hàng
trên mọi
lĩnh
vực.
Mặt
khác,
với nguồn
vốn
dồi
dào, ngân hàng có
thể tham gia
kinh
doanh

đa năng trên
thị
trường.
Hình
thức
này góp
phần
phân tán
rủi
ro
trong
Nguyên
Thỉ
1'hương
Anh
15
Lớp: [lồ -K42D
Đấy mạnh
hoại
động huy đặng
rốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
hoạt
động
kinh
doanh, tạo
thêm vốn cho ngân hàng đồng

thời
tăng sức
cạnh
tranh
cho ngân hàng.
- Vốn ảnh hưởng đến
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh:
Vì quy mô và
chất
lượng
hoạt
động huy động vốn ảnh
hường
trực
tiếp
đến
quy mô và
chất
lượng
của
hoạt
động cho vay và đầu tư
chiếm
từ
60%-

70%
lợi
nhuận
kinh
doanh
của ngân hàng nên có
thể coi chất
lượng
huy động
vốn
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
kết
quả
kinh
doanh.
- Vốn ảnh hưởng
tới
quy mô và
chất lượng
của hoạt dộng cho vay và
đầu
tư:
Cho vay và đầu tư là
hai
mảng
hoạt

động
mang
lại
nguồn thu nhập
chính cho các ngân hàng.
Hoạt
động cho vay và đụu tư của các ngân hàng
Việt
Nam
chịu
ảnh
hưởng
bởi
các
yếu
tố
như: điều
kiện
chung của
nền
kinh
tế

hội,
các chính sách
kinh
tế,
chính sách tài chính và
tiền
tệ

của chính phủ,
nhu
cầu tín
dụng
của khách hàng, đặc
điếm,
chất
lượng
và tính ổn định của
các
nguồn vốn,
khả năng và
kinh
nghiệm
của
đội
ngũ cán bộ và nhân viên
ngân hàng Vốn của ngân hàng
quyết
định đến
việc
mở
rộng
hay
thu
hẹp
khối
lượng
tín dụng.
Thông

thường,
so
với
các ngân hàng có
nguồn
vốn
lớn
thì
ngân hàng nhỏ có
khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa
dạng
hơn, phạm
vi
cho vay cũng
như
khối
lượng
cho vay
cũng
nhỏ
hơn.
Trong
khi
các ngàn hàng
lớn
ngoài
việc
tài
trợ

cho
hoạt
động
tín dụng,
đầu tư
tại
địa
bàn
đặt
trụ
sở
giao
dịch
một cách
thuận
lợi
và có
nhiều

hội
mở
rộng hoạt
động trên toàn lãnh
thổ
thậm
chí là
quốc
tế
thì
các ngân hàng nhỏ

lại
bị
giới
hạn về phạm
vi
hoạt
động
chủ yếu là
tại
các địa phương. Thêm vào
đó,
các khách hàng
lớn
và các
khách hàng
tốt
có xu
hướng
tìm đến các ngân hàng có
nguồn
vốn
dổi
dào và

nhiều
dịch
vụ
hơn.

vậy

mục tiêu tăng trưởng
nguồn
vốn
cũng

điều

các ngân hàng
hướng
tới.
Nguyên
Tin
Phương Anh
16
Lớp: U6 -K42I)
f)ay
manh
hoạt
động huy đóng
von
lại
ÌỶHNo&PTNT
Việt
Sam
li.
CÁC
HÌNH
THỨC HUY
ĐỘNG
VỐN CỦA

NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI.
1.
Huy
động
tiền
gửi
Nghiệp
vụ huy động
tiền
gửi

nghiệp
vụ chủ yếu
của
các
NHTM,
bao
gồm
hai
hình
thức

tiền
gửi
thanh
toán và
tiền
gửi

tiết
kiệm.
1.1.
Tiền
gửi
thanh toán

loại tiền
gửi
vào ngân hàng nhằm
mục
đích chủ yếu là
phục
vụ nhu
cầu
thanh
toán nên khách hàng thường
có yêu
cầu cao
về
các
dịch
vụ kèm
theo.
Với
hình
thức
tiền
gửi
này khách hàng có

thể
chuyển
tiền,
phát hành séc
đế
chi trả
cho bên
thứ
ba
hoặc
rút
tiền
mặt
bốt
kỳ lúc
nào.
Mặc

loại tiền
gửi
này được ngân hàng huy động
với
lãi
suốt rốt thốp
nhung
do tính
thanh
khoản
cao


biến
động
lớn
nên nó
khiến
cho ngân hàng
phải
đối
mặt
với
rủi
ro
thanh
khoản.
Để
sử
dụng
nguồn
vốn này
hiệu
quả ngân hàng cần
phải
nghiên
cứu

lưỡng
nguồn
thu
nhập,
đặc

điểm
kinh
doanh cũng
như nhu cầu
chi
tiêu
của
khách hàng để tìm
ra
quy
luật
biến
động cùa
loại tiền
này.
1.2.
Tiền
gửi
tiết
kiệm

những
khoản
tiền
gửi
của khách hàng

nhân vì nhu cầu
để
dành

cho
tiêu dùng
trong
tương
lai,
thường không
giới
hạn về số
lượng

thời
gian
đáo
hạn.
Các
NHTM

thể
đưa
ra nhiều
loại
hình
tiết
kiệm
khách
nhau
nhằm
thu
hút khách hàng và
cũng

đồng
thời
phù hợp
với
mục
đích
kinh
doanh
của
riêng mỗi ngân hàng nhưng nhìn
chung
có một
số
hình
thức
tiết
kiệm
phổ
biến
như
sau:
1.2.1. Tiết
kiệm không kỳ hạn
Sản
phẩm
tiền
gửi
tiết
kiệm
không

kỳ
hạn được
thiết
kế dành cho
đối
tượng
khách hàng

nhân
hoặc tổ chức

tiền
tạm
thời
nhàn
rỗi
muốn
gửi
ngàn hàng
vì mục
tiêu
an
toàn

sinh lời
nhưng không
thiết
lập
được
kế

hoạch
sử
dụng
tiền
gửi trong
tương
lai.
Đối
với
khách hàng
khi lựa
chọn
hình
thức
tiền
gửi
này
thì
mục
tiêu an toàn và
tiện lợi
quán.
ộộ|"õỊicm
mục
tiêu
sinh
'Ui
hBr.
[••••ÚC.::
ThƯONŨ

\-fỊH\'ftr
Thi
Phưtrìií*
Anh XI
hi- oiHi
Ị.ớp:
AI6
-
h42ì>
Đày mạnh
hoại
động huy động
vốn
tại
NHNo&PTNT
Việt
Nam
lợi.
Đối
với
ngân hàng

loại tiền
gửi
này khách hàng
muốn
rút
bất
cứ
lúc

nào
cũng
được nên ngân hàng
phải
đảm bảo
tồn
quỹ để
chi
trả
và khó lên kế
hoạch
sử
dụng
tiền
gửi
để
cấp tín dụng.
Do
vậy
ngân hàng thường
trả
lãi
rất
thấp
cho
loại tiền
gửi
này
(khoảng
0,2%/tháng).

1.2.2. Tiết
kiệm
định
kỳ
(có
kỳ hạn)
Khác
với
tiền
gửi
không kỳ
hạn,
tiền
gửi
tiết
kiệm
đủnh kỳ được
thiết
kế
dành cho khách hàng cá nhân và
tổ chức
có nhu cầu
gửi
tiền
vì mục đích an
toàn,
sinh lợi

thiết
lập

được kế
hoạch
sử
dụng
tiền
trong
tương
lai.
Đối
tượng
chủ yếu
của
loại tiền
gửi
này là các cá nhân
muốn

thu
nhập
ổn đủnh
và thường
xuyên,
đáp ứng cho
việc
chi
tiêu hàng tháng
hoặc
hàng quý. Đa số
khách hàng thích
lựa

chọn
hình
thức
tiền
gửi
này là công
nhân,
viên
chức
hun
trí.
Mục tiêu
quan
trọng
của họ
khi lựa
chọn
hình
thức
gửi
tiền
này là
lợi
tức
có được
theo
đủnh
kỳ.
Do
vậy,

lãi
suất
đóng
vai
trò
quan
trọng
đế
thu
hút
đối
tượng
khách hàng này. Lãi
suất
trả
cho
loại tiền
này đương nhiên cao hơn lãi
suất
trả
cho
tiền
gửi
không kỳ
hạn.
Ngoài
ra,
mức
lãi
suất

này còn
thay
đổi tuy
theo
kỳ hạn
gửi
(3,
6, 9
hayl2
tháng),
tuy
theo
loại tiền
gửi
tiết
kiệm
(VND,
USD, EUR,
vàng )

tuy
theo
uy
tín

rủi
ro của
ngân hàng
nhận
tiền

gửi.
Tiền
gửi
tiết
kiệm
kỳ hạn có
thể
phân
chia
thành
nhiều
loại.
Căn cứ vào
thời
hạn có
thể
phân
chia
thành
tiền
gửi
kỳ hạn Ì tháng, 3
tháng,
6
tháng,
12
tháng và trên 12
tháng.
Căn cứ vào phương
thức

trả
lãi

thể
phân
chia
thành:
tiền
gửi
trả
lãi
đầu
kỳ,
cuối
kỳ và
trả
lãi
đủnh kỳ
(theo
tháng
hoặc quý).
Việc
phân
chia
tiền
gửi
kỳ hạn thành
nhiều
loại
khác

nhau
làm cho sản
phẩm
tiền
gửi
của
ngân hàng
trở
nên đa
dạng

phong phú,
đáp ứng nhu cầu
của
khách hàng.
1.2.3.
Các
loại tiết kiệm
khác
Ngoài
hai
loại tiền
gửi
tiết
kiệm
chính là
tiết
kiệm
không kỳ hạn và
tiết

kiệm
đủnh
kỳ,
hầu
hết
các
NHTM
đều có
những
loại tiền
gửi
tiết
kiệm
khác
như:
tiết
kiệm
tiện
ích,
tiết
kiệm

thưởng,
tiết
kiệm
an
khang,
tiết
kiệm
nhân

thọ
cho
người
già,
tiết
kiệm
vủ thành
niên
với
nũng
nét đạc trưng riêng làm
Nguyễn
Thi
Phương Anh
18
Lớp: \16 -K42D

×