Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Mục Lục
Trang
Lời nói đầu 3
Chơng I. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
A. Vai trò và nghiệp vụ ngân hàng thơng ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng. 4 II.
Nghiệp vụ của Ngân Hàng thơng mại 9 1.
Nghiệp vụ nợ 9 2.
Nghiệp vụ có 10
3. Nghiệp vụ trung gian 12
B. Quá trình thành lập và phát triển của NHNN&PTNT Hà Nội 14
I. Quá trình thành lập và phát triển 14
II. chức năng, nhiệm vụ& tổ chức bộ máy nhnn&ptnt hà nội. 15
III. Kết quả hoạt dộng kinh doanh những năm gần đây CủA NHNN&PTNT Hà
NộI. 22
1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 22
2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 24
3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 26
IV. Tổng quan về tình hình kinh doanh trong những năm gần đây 29
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Chơng II. Mô hình ớc lợng hàm tổng chi phí của ngân hàng NN&PTNT thành
phố Hà nội 37
I. Giới thiệu 37
II. Số liệu 37
III. Mô hình ớc lợng hàm tổng chi phí của NHNN&PTNT Hà Nội 39
Kết luận 49
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Lời mở đầu
Nớc ta đang trong thời kì phát triển kinh tế đất nớc, lại nằm trong vòng
cung kinh tế Châu á Thái Bình Dơng, đây là khu vực phát triển năng động,
song còn nhiều thách đố đặt ra và cần tháo gỡ đó là: một nền công nghiệp lạc
hậu, hệ số cơ giới thấp, cơ sở vật chấtphục vụ xây dựng và phát triển vừa thiếu
vừa lạc hậu, đội ngũ cán bộ nhìn chung còn bất cập và lạc hậu, nền tài chính
quốc gia còn eo hẹp chỉ đáp ứng đợc ở mức cần thiết nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội.
Vì vậy, để phát triển Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp rất cần vốn, điều
này thì cá nhân không thể đảm nhiệm đợc vì vậy cần một tổ chức trung gian
đứng ra đảm nhiệm, đó là ngân hàng. Ngân hàng sẽ đóng vai trò lu chuyển vốn,
từ nơi thừa vốn đến nơi cần vốn thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng.
Để khắc phục tình trạng trên và nhằm giữ vững tốc độ tăng trởng kinh tế
thì yếu tố mà ngân hàng quan tâm mang tính chất điều kiện tiền đề đó là vốn và
hiệu quả cho vay. Vì có một nguồn vốn lớn và hình thức cho vay hiệu quả sẽ
làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả hơn.
Trớc hết, phải có quan điểm đúng đắn về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rộng lớn bao gồm những yếu tố
cho vay, lãi suất, vốn. Để có triển vọng kinh doanh tổng hợp tốt hơn cần phải sử
dụng các yếu tố trên một cách khoa học và hiệu quả.
Đề tài đợc kết cấu nh sau:
- Lời mở đầu
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
- Chơng I. đánh giá hiệu quả hoat động kinh doanh
A. Vai trò và nhiệm vụ của NH TM trong nền kinh tế
B. Quá trình thành lập và phát triển NHNN&PTNT Hà Nội
- Chơng II. Mô hình ớc lợng hàm tổng chi phí của ngân hàng NN&PTNT
thành phố Hà nội qua các yếu tố nh huy động vốn và cho vay
Kết Luận.
Với sự hiểu biết ít ỏi về lí luận cũng nh thực tiễn và bị hạn chế về số liệu
chắc chán đề tài không tránh đợc thiếu xót. Với lòng biết ơn sâu sắc em mong
muốn nhận đợc những đóng góp của các thầy cô và các cán bộ ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thái Ninh cùng các cô chú cán bộ
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã tận tình hớng dân
em trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động ngân hàng và hoàn thành chuyên
đề thực tập này.
Hà Nội ngày 05/05/2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Hiếu
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
chơng i: đánh giá hiệu quả hoat động kinh doanh.
A. vai trò và nhiệm vụ ngân hàng thơng ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
I. Vai trò của NHTM
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nó hoạt động trong thị trờng mà thị
trờng tiền tệ là môi trờng tồn tại và phát triển. Dới nền kinh tế chỉ huy do không
có thị trờng nên mọi hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả, các ngân
hàng thơng mại đứng ngoài sản xuất, tác động của ngân hàng tới sản xuất rất
yếu. Nhng ngân hàng lại giữ vai trò rất to lớn trong nền kinh tế thị trờng.
Sammuel, nhà kỹ thuật học Mỹ đã nói: cơ chế thị trờng là một tổ chức kinh tế
trong đó tác nhân ngời tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua
thị trờng để xác định 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế . Ba vấn đề đó là:
sản xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm thế nào để thoả mãn
nhu cầu đó với chi phí ít nhất, cuối cùng là sản phẩm làm ra phải đến với khách
hàng bằng hình thức trao đổi trong đó tiền có vai trò làm vật ngang giá chung
trong quá trình trao đổi hàng hoá trên thị trờng.
Để giúp các nhà sản xuất có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả ngân hàng
đã sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay nhằm cung ứng vốn kịp thời
cho sản xuất. Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế tự do cạnh tranh có thể phát
triển sản xuất là do có thị trờng. Trong quá trình kinh doanh việc xuất hiện một
số doanh nghiệp phá sản là khó tránh khỏi, từ đó sẽ xuất hiện doanh nghiệp độc
quyền. Khi có độc quyền thì giá cả không tuân theo quy luật cung cầu nên động
lực phát triển bị triệt tiêu. Để tránh những thảm hoạ cho nền kinh tế thì cần phải
có sự can thiệp của Nhà nớc. Những tác động của nhà nớc vào thị trờng đã tạo ra
bàn tay hữu hình nâng đỡ sản xuất. Sức mạnh của bàn tay hữu hình chủ yếu là
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
do Nhà nớc tạo ra,nó có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nớc. Vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị
thể hiện nh sau:
Thứ nhất, ngân hàng tạo ra tín dụng giúp nhà kinh doanh có diều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thơng mại là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá thực hiện các
nghiệp vụ của mình về tiền tệ tín dụng. Ngân hàng thơng mại là nơi tập trung
vốn, nơi khơi dậy và thu hút mọi tiềm năng của xã hội phục vụ cho mục tiêu
kinh tế. Do vậy giữa ngân hàng và các nghành kinh tế có mối quan hệ hữu cơ
với nhau. Trên cơ sở nguồn tiền nhàn rỗi sử dụng phát sinh trong nền kinh tế mà
ngân hàng huy động đợc, ngân hàng tiế hành phân phối cho nhu cầu của nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn để mở rộng quá trình tái sản xuất. Phần lớn
các doanh nghiệp khi mở rộng sản xuất bao giờ cũng thiếu vốn và ngân hàng là
thị bảo đảm cung cấp đủ nhu cầu của doanh nghiệp. Ngoài việc bổ sung vốn lu
động, ngân hàng còn cho vay đầu t dài hạn giúp cho hiện đại hoá cấc quy trình
công nghệ. Trong cơ chế thị trờng tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau vì
vậy vốn trong sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất cũ mà còn có nhu cầu
đầu t phát triển. Nhu cầu vốn trong trờng hợp này đợc sử dụng để mua sắm tài
sản cố định tăng dự trữ hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng.
Với các xí nghiệp đơn vị kinh tế, lợi nhuận tích luỹ để đầu t có gới hạn, vì
vậy muốn thực hiện đợc nhu cầu mở rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn tiết
kiệm trong xã hội. Nh vậy ngân hàng với t cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t cho các đơn vị kinh tế mở rộng đầu t tái sản xuất.
Thứ hai, Ngân hàng giúp các tổ chức kinh doanh quản lý doanh nghiệp có
hiệu quả. Đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở có
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
hoàn trả và lợi tức. Giá cả của tiền cho vay chính là lãi suất, qua lãi suất ngân
hàng thúc đẩy các xí nghiệp phải hạch toán kinh tế và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn: tăng vòng quay của vốn giúp giảm chi phí và tăng khả năng sinh
lời để trả lãi vay ngân hàng mà vẫn có lợi nhuận. Mặt khác ngân hàng qua
việc thẩm định chỉ quyết định cho vay vốn những đơn vị có khả năng thu nợ và
có lãi, đơn vị nào hoạt động có hiệu quả thì cho vay nhiều và ngợc lại. Nh vậy
một đơn vị muốn vay đợc vốn để sản xuất kinh doanh trớc hết phải sắp xếp tổ
chức sản xuất kinh doanh tốt nhất mới lấy đợc lòng tin của ngân hàng.
Thứ ba, Ngân hàng khích lệ sự tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Các
nhà sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận lớn phải tiết kiệm tối đa mức đảm
bảo trả lãi vay ngân hàng, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong tiết kiệm đầu t,
các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng: lãi suất chính là khoản tiền thởng cho
việc kiềm chế tiêu dùng trong hiện tại hơn là trong tơng lai, do vậy lãi suất
chính là yếu tố kích thích tiết kiệm, hạn chế tiêu dùng.
Thứ t, ngân hàng giúp cho nền kinh tế phân bổ vốn giữa các vùng trong
một quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng.
Giữa các vùng trên lãnh thổ một vùng.
Giữa các vùng trên lãnh thổ một quốc gia thờng có sự phát triển kinh tế
xã hội không đồng đều mà nguyên nhân chính là do ảnh hởng của điều kiện tự
nhiên.
Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế thì nguồn vốn ít
và nơi có điều kiện phát triển kinh tế thì có khả năng huy động đợc nhiều vốn.
Ngân hàng TW sẽ đứng ra điều hoà vốn hợp lý giữa các vùng đảm bảo cho sự
phát triển thuận lợi.
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Thứ năm, ngân hàng góp phần chống lạm phát và là một trong những
công cụ quản lý có hiệu quả tạo nên sự công bằng và ổn định.
Có hai con đờng dẫn đến lạm phát, trong đó có một con đờng qua lạm
phát tín dụng. Ngân hàng với các biện pháp của mình đã ngăn chặn đợc lợng
tiền thừa vào lu thông góp phần chống lạm phát. Ngân hàng với t cách là trung
tâm tiền tệ tín dụng thanh toán thông qua các nhân viên của mình để kiểm soát
bằng tiền mọi hoạt động của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sản xuất, phân
phối sản phẩm xã hội. Ngoài ra ngân hàng còn là cơ quan quản lý tiền tệ của
nền kinh tế, điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền.
Thứ sáu, ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa trong nớc và thế giới bên
ngoài tạo nên môi trờng quyết định phát triển ngoại thơng, công nghiệp và các
nghành có liên quan.
Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nớc luôn gắn liền với
thị trờng Thế giới. Vì vậy, ngân hàng đã trở thành một trong những phơng tiện
nối liền nền kinh tế giữa các nớc với nhau.
Tóm lại, trong nền kinh tế phát triển do áp dụng những thành quả khoa
học kỹ thuật mới nên nhu cầu vốn cho nền sản xuất là rất lớn. Với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật đặc biệt là tin học, không gian và thời gian đã thay đổi. Vậy
vấn đề vốn cho sản xuất ở mỗi nớc không còn có khả năng tự lập mà phải hoà
nhập với thị trờng vốn Thế giới, ngân hàng thơng mại chính là cầu nối cho thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài.
Nh vậy, ngân hàng thơng mại không chỉ là bà đỡcho nền sản xuất hàng
hóa mà nó chính là trái tim luôn cung cấp máu cho mọi tế bào của đời sống:
kinh tế, chính trị và xã hội. Chính ngân hàng và tài chính của Chính phủ đã tạo
ra bàn tay hữu hình tác động vào sản xuất.
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
ii. nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại.
1.Nghiệp vụ nợ.
Vốn của ngân hàng cho vay bao gồm:
* Vốn điều lệ: Đây là vốn ban đầu đợc hình thành khi ngân hàng thơng mại đợc
thành lập. Nó có thể do Nhà nớc cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, có thể là vốn
đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thơng mại cổ phần.
Vốn điều lệ đợc sử dụng vào việc:
- Mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng.
- Phát triển kỹ thuật ngân hàng.
- Hùn vốn và liên doanh.
- Kinh tế và các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Không đợc sử dụng vốn điều lệ để chia lợi tức hay trích lập quỹ khen thởng,
quỹ phúc lợi dới bất kỳ hình thức nào.
* Vốn huy động: Chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân
hàng.
Đây là tài của các chủ sở hữu ngân hàng đợc quyền sử dụng thời hạn cả
vốn lẫn lãi.
Vốn huy động dới hình thức tiền gửi (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không
kỳ hạn), tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho
phép của ngân hàng Nhà nớc. Đối với tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng trả lãi cao vì
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
nó tơng đối ổn định. Còn tiền gửi không kỳ hạn hiện nay còn gọi là tiền gửi bảo
lu có tính biến động cao nên ngân hàng trả lãi thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi bảo lu chủ yếu là hình thức huy động tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi. Còn tiền tài khoản của các doanh nghiệp tại ngân hàng một
mặt là phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lu
thông, mặt khác tạo điều kiện cho ngân hàng thông qua nghiệp vụ của mình
kiểm soát đợc hoạt động của các đơn vị kinh tế.
* Vốn đi vay: Bao gồm vay của ngân hàng Nhà nớc, vay của ngânhàng nớc
ngoài, vay của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng thơng mại có trách nhiệm sử
dụng đúng có hiệu quả kinh tế đem lại lợi nhuận hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn
lãi.
* Vốn tiếp nhận: Gồm vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, vốn uỷ thác đầu t, để cho
vay các chơng trình dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nớc hoặc trọ giúp
cho đầu t phát triển những dự án có mục tiêu riêng.
* Các loại vốn khác: Đợc hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ
sử dụng qua quy định của ngân hàng Nhà nớc.
2. Nghiệp vụ có (Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng).
Với nghiệp vụ nợ huy động nguồn vốn tạo ra nguồn vốn của mình, ngân
hàng thơng mại thực hiện nhu cầu có, tức là cho vay đối với nền kinh tế đáp ứng
nhu cầu vốn cho các thành viên của nền kinh tế.
Tuỳ theo từng góc độ mà ngời ta phân loại các loại cho vay căn cứ vào
thời hạn mà ngời ta chia thành:
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
- Cho vay ngắn hạn thời hạn dới một năm, chủ yếu đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn
cố định để tăng thêm tài sản cố định.
Căn cứ vào đối tợng sản xuất chia thành:
- Cho vay đói với khu vức sản xuất nh cho vay với lĩnh vực sản xuất
nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm
- Cho vay đối với hu vực phi sản xuất, lu thông phân phối trong lĩnh vực
thơng nghiệp hoặc y tế, văn hoá, thể thao hay trong lĩnh vực hành chính sự
nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay chia thành:
- Cho vay mang tính chất đầu t: Cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đầu t phát
triển sản xuất, là hình thức bổ sung thêm nguồn vốn vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay mang tính chất thanh toán, chi trả những khoản vay này mang
tính chất tạm thời trong khoảng thời gian doanh nghiệp đó cha kịp thu tiền bán
hàng hóa để thanh toán cho việc mua hàng hay trả dịch vụ.
Đây là khoản bổ sung tạm thời cho doanh nghiệp đó thanh toán các
khoản nợ chứ không phải tăng nguồn vốn của doanh nghiệp.
-Cho vay mang tính chất dự trữ: Ngời có nhu cầu vay vốn không dùng vốn này
để mở rộng sản xuất mà để thanh toán tiền hàng với thời gian dài nhằm phục vụ
cho việc dự trữ hàng hoá.
Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay:
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
- Cho vay theo nghiệp vụ kỳ phiếu, tức là thực hiện cho vay bằng cách
chiết khấu nghiệp vụ thơng mại khi các kỳ phiếu này cha đến thời hạn thanh
toán. Hoặc thông qua các kỳ phiếu này dùng nó để bảo đảm cho tiền vay là hình
thức cho vay theo nghiệp vụ cầm cố kỳ phiếu.
- Cho vay theo nghiệp vụ chứng khoán: Đây là dạng cấp phát cho dầu cơ
sở giao dịch.
3. Nghiệp vụ trung gian (thanh toán hộ).
- Với nghiệp vụ này ngân hàng thơng mại không cho khách hàng vay mà
thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các uỷ nhiệm của khách
hàng trong khâu thanh toán đòi nợ, giữ hộ.
Nghiệp vụ chuyển tiền: Khách hàng mang tiền mặt đến ngân hàng nhờ
chuyển đến ngời thứ ba. Về mặt kỹ thuật các nghiệp vụ này đợc thực hiện nhờ
các chứng từ chuyển tiền nh séc, phiếu chuyển tiền, các chứng từ này là lệnh
của một ngân hàng khác có tài khoản của ngân hàng này mở tại đó và thanh
toán số tiền tơng ứng.
Nghiệp vụ thanh toán chứng từ (còn gọi là nghiệp vụ thu hộ hay uỷ thác).
Ngân hàng thay mặt khách hàng thu tiền theo uỷ nhiệm với các chứng từ kèm
theo.
- Nghiệp vụ th tín dụng: có hai loại th tín dụng: th tín dụng hàng hóa và
th tín dụng tiền tệ.
Thực hiện nghiệp vụ th tín dụng hàng hóa không trả trực tiếp cho bên bán
mà thông qua ngân hàng uỷ nhiệm, ngân hàng trả số tiền đó với điều kiện đã
nhận hàng hay chứng từ hàng hoá tơng ứng.
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Nghiệp vụ th tín dụng tiền tệ khác với th tín dụng hàng hóa. Th tín dụng
tiền tệ là một chứng từ ngân hàng cấp cho khách chứng thực việc khách hàng có
tại ngân hàng một khoản tiền có quyền nhận trong giới hạn tổng số tiền đang
đến (toàn bộ hay một phần) ở các nơi khác tại chi nhánh hay đại lý của ngân
hàng đó. Th tín dụng tiền tệ là một loại đặc biệt của chuyển tiền đợc sử dụng
thông dụng trong việc đi du lịch của khách.
- Các nghiệp vụ thu hộ: là nghiệp vụ mà ngân hàng thay mặt khách hàng nhận
tiền theo chứng từ khác nhau nh séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hóa và các
chứng từ có giá.
Thu hộ séc liên quan đến việc khách hàng nhận chi trả bằng séc lập tại
ngân hàng khác. Việc chuyển séc đến ngân hàng thu hộ có nghĩa là khách hàng
uỷ nhiệm cho ngân hàng của mình nhận tiền chi trả.
Thu hộ là nhiệm vụ trung gian với điều kiện kèm theo các chứng từ.
Đối với nghiệp vụ uỷ thác ngân hàng thực hiện uỷ nhiệm các khách hàng
gồm có: tạm thời quản lý tài sản hộ khách hàng thực hiện các uỷ nhiệm về
chuyển quyền thừa kế tài sản.
Ngiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong
các nghiệp vụ trung gian. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát
hành các chứng khoán có giá nh cổ phiếu, kỳ phiếu đầu t có mục đích, trái
khoán xí nghiệp nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn. Hay khi Nhà nớc phát
hành công trái thì thờng nhờ các ngân hàng, thông qua ngân hàng thơng mại
làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán có giá đó và đợc tiếp nhận số tiền thù
lao theo quy định từ ngời phát hành. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong
nền kinh tế hiện đại.
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
B. QUá TRìNH THàNH LậP Và PHáT TRIểN CủA NHNN&PTNT Hà
NộI.
I. Quá trình hình thành và phát triển
* Đợc thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27-6-1988 của
Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (Nay là Thống đốc ngân hàng
Nhà nớc).
Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại số 77 phố Lạc Trung
Cơ cấu gồm:
- Phòng tín dụng
- Phòng kế hoạch
- Phòng tiền tệ kho quỹ
- Phòng tổ chức cán bộ
Mạng lới gồm có: Ngân hàng nông nghiệp các huyện :Đông Anh, Thanh
Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phợng,Thạch Thất,
Phúc Thọ, SơnTây, Ba Vì.
Với biên chế gồm có 1182 cán bộ công nhân viên.
Năm 1991 chuyển đổi bàn giao 7 chi nhánh ngân hàng huyện:
Về Hà Tây: NHNN huyện Hoài Đức, Thạch Thất, Ba Vì, Sơn Tây, Đa Ph-
ợng, Phúc Thọ.
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Về Vĩnh Phúc: NHNN Mê Linh
Năm 1994 Thành lập NH chợ Hôm ( Đến năm 96 đổi thành NHNN quận
Hai Bà Trng)
Năm 1995 bàn giao tiếp 5 chi nhánh huyện còn lại về trung tâm điều hành (trực
thuộc NHNN Việt Nam), và thành lập NHNN Đồng Xuân và Thanh Xuân. Sau
đó NHNN Đồng Xuân đổi thành NHNN quận Hoàn Kiếm.
Năm 1996, thành lập NHNN Tây hồ và Giảng Võ, sau này NH Giảng võ
đổi thành NHNN quận Ba Đình.
Năm 1997- 2003, thành lập NHNN Cầu Giấy, NHNN Đống Đa, NHNN
Tràng tiền và Chơng Dơng, NHNN Hàng Đào, Nghĩa Đô.
Mở phòng giao dịch trực thuộc trụ sở chính, có 42 văn phòng giao dịch.
12/2004 bàn giao 2 chi nhánh mới: Chi nhánh NHNN Chơng Dơng về
Long Biên, chi nhánh NHNN Tây Hồ về quản lý của Quảng An.
Đến nay, có 11 chi nhánh và trụ sở chính, có 36 phòng giao dịch. Số lợng
cán bộ là 400 cán bộ, 100 cán bộ thuộc trụ sở chính.
II. chức năng, nhiệm vụ& tổ chức bộ máy nhnn&ptnt
hà nội.
NHNN&PTNT thành phố Hà Nội là một NH quốc doanh hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng, có t cách pháp nhân, có đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo luật ngân hàng và luật doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam.
Theo đó ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ nh sau:
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
Nhận tiền gửi: Đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các ngành và các thành phần kinh tế.
Cho vay uỷ thác theo các công trình của Chính Phủ, chủ đầu t trong và
ngoài nớc.
Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh,
tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả, thu ngân phiếu lấy tiền mặt và
ngợc lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị.
Dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính trong phạm vi quốc gia
và qua hệ thống Swift trên toàn cầu.
Thực hiện các nghiệp cụ tín dụng và tiền tệ khác. Để thực hiện chức năng
trên các phòng ban và chi nhánh và chi nhánh của ngân hàng có chức năng và
nhiệm vụ riêng.
Bộ máy tổ chức
1. Giám đốc: Có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trình bày, báo cáo mọi hoạt động của cơ sở lên NHNN&PTNT Việt
Nam.
- Quy định nội dung lao động cho chi nhánh.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức và đào tạo cán bộ.
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
- Ký các hợp đồng.
- Thực hiện cơ chế lãi, hoa hồng phí, thởng phù hợp.
- Đại diện cho Tổng Giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam khởi kiện, giải
quyết tranh chấp, tham gia tố tụng,
- Thay mặt hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam
làm việc với khách hàng nớc ngoài có liên quan đến NHNN&PTNT Việt Nam
khi đợc uỷ quyền.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với chế độ.
- Chấp hành chế độ giao ban thờng xuyên, lập báo cáo định kỳ, đột xuất
theo chế độ quy định và gửi về NHNN&PTNT Việt Nam.
- Phân công công việc cho Phó Giám đốc.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản trị và Tổng Giám
NHNN&PTNT Việt Nam giao phó.
2. Các Phó Giám đốc.
- Đợc thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng
mặt (theo văn bản uỷ quyền của giám đốc) và báo cáo lại giám đốc.
- Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số công việc, nghiệp vụ mà giám
đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những hành động
của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trởng.
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
3. Trởng phòng kế toán- ngân quỹ.
4. Các phòng tổ chuyên môn nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cơ bản (kèm theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi
nhánh NHNN&PTNT ban hành kèm theo quyết định số 454/ QĐ/ HĐQT-TCCB
ngày 24/12/2004).
a. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.
- Nghiên cứu, đề xuấtchiến lợc huy động vốn.
- Xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch.
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
- Tổng hợp, phân tích kinh doanh.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
b. Phòng tín dụng.
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lợc đối với khách hàng.
- Phân tích kinh tế theo nghành nghề, danh mục, từ đó lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn hiệu quả.
- Thẩm định và đề xuất các dự án.
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Trần Thái Ninh
- Tiếp nhận các dự án và nguồn vốn trong và ngoài nớc.
- Xây dựng những mô hình tín dụng thí điểm.
- Thờng xuyên phân loại d nợ và nợ quá hạn.
- Giúp giám đốc kiểm tra hoạt động tín dụg ở các chi nhánh.
c. Phòng thẩm định.
- Thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc thẩm định.
- Thẩm định các khoản vay.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
d. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Mua bán chuyển đổi thanh toán quốc tế theo quy định.
- Thanh toán quốc tế qua mạng Swift.
- Bảo lãnh ngoại tệ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ kiều hối, chuyển tiền và mở tài khoản ở nớc ngoài.
e. Phòng kế toán- ngân quỹ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán.
- Xây dựng chỉ tiêu tìa chính, quyết toán thu- chi.
19