Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

luận văn tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cty vinh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.24 KB, 81 trang )






Luận văn
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở
CTY Vinh Hưng
Lời mở đầu

rong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan
tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua số liệu do phòng Tài chính Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế hoạt động từng loại sản phẩm,
lao vụ cũng như kết quả của hoạt động sản xuất dinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành, đề ra các quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác của
giá thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do
vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào sản phẩm
(công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách
trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phầnVinh Hưng, nhận thức đúng


đắn và đầy đủ vai trò, ý nghĩa của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm” ở CTY Vinh Hưng làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.

Chương 1
T
Những vấn đề Lý luận chung về kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.

1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuât.
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
+ Hao phí về lao động sống: các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp,
thưởng, khoản tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Hao phí về lao động vật hoá: bao gồm các loại chi phí nguyên liệu, vật
liệu, năng lượng, khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ sản
xuất, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất đa dạng và thời điểm phát sinh không đồng nhất, vì vậy cần
phải tính toán tập hợp chi phí sản xuất trong từng thời kỳ nhất định cho phù hợp
với thời kỳ thực hiện kế hoạch và thời kỳ báo cáo. Trong thực tiễn, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp được tập hợp theo từng tháng, quý, năm, tuỳ theo đặc điểm quy
mô từng doanh nghiệp.
1.1.2.Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.

1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy cách
phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: đó là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị, xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã chi ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và những khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định
của tất cả tài sản cố định dùng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền đã chi trả các loại dịch
vụ đã mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ những chi phí khác ngoài những
yếu tố kể trên.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó
cho biết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng
thuyết minh báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí
sản xuât, lập kế hoạch cung ứng vật tư kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuât. Theo cách phân loại này căn cứ vào
mục đích và công dụng của chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích

và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy
cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục, toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chi làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm.
- Chi phí khả biến: là chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với những biển đổi
của mức độ hoạt động. Hoạt động ở đây được hiểu theo góc độ khác nhau như là
số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất ra hoặc bán ra, số giờ máy lao động, số km
đi được.
- Chi phí bất biến: là các chi phí không thay đối về tổng số dù có sự thay đổi
về mức độ hoạt động trong một phạm vi nhất định nào đó.
+ Chi phí bắt buộc: là chi phí có liên quan đến máy móc thiết bị và những
cấu trúc tổ chức cơ bản của một Công ty. VD như chi phí khấu hao bảo hiểm tài
sản. Được xem là bắt buộc vì chúng có bản chất lâu dài và không thể giảm đến số 0
dù chỉ một thời gian ngắn.
+ Chi phí không bắt buộc: là những chi phí phát sinh từ quy định hàng năm
của người quản lý nhằm chi phí trong những phạm vi của loại chi phí bất biến nào

đó.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất
sản phẩm, nếu có điều kiện để tính trực tiếp cho đối tượng tính giá thành ngay tại
thời điểm chi phí phát sinh. Bao gồm chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản
lý điều hành và phục vụ quá trình sản xuất. Do vậy với loại chi phí này không thể
tính trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành mà phải thực hiện phân bổ theo
những tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Như vậy, tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà doanh nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí sản
xuất cho phù hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất cho sản xuất theo những tiêu
thức khác nhau cũng cho phép hiểu biết cặn kẽ nội dung và tính chất chi phí sản
xuất, vị trí của chi phí sản xuất trong việc sản xuất ra sản phẩm, mức độ và phạm
vi quan hệ của mỗi loại đối với quá trình sản xuất. Nhà quản trị biết lựa chọn cách
phân loại hợp lý phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp mình giúp cho công
việc kế toán được tiến hành tốt và việc tính chi phí sản xuất chính xác không bị
thiếu sót.
1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho mỗi khối lượng hoặc mỗi
đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành. Cần
phải tình giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành thành phẩm
chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản

xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp. Là thước đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho
đánh giá đúng đắn các giải phải kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiêu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán
được sau khi kết thúc quá trình sản xuât, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất còn được gọi là giá thành công xưởng: Giá thành sản
xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tính cho sản phẩm, công việc
lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán
thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá
thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính trên sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được

tính toán xác định khi sản phẩm, công việc, hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.3.Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình, có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
của sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành, sự tiết kiệm về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất
và giá thành lại không giống nhau về lượng. Sự khác nhau đó thể hiện ở các điểm
sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận
là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thanh
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan
hệ với các bộ phận kế toán có liên quan trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quá trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cấu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.

- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành
cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán
các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc chuẩn mực chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu
nhận xử lý hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin liên quan và bộ phận kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích cac báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.5.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
1.5.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiểu địa điểm,
nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau ở từng địa điểm sản xuất lại có thể
sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau. Do đó chi phí
sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiểu địa điểm nhiều bộ phận liên
quan đến nhiều sản phẩm, công việc.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động
sản xuất đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi

phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ
chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết
phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản
xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu hach toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, hay từng giai đoạn từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng
tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm
mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng
mặt hàng, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hay từng bộ
phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và có tác dụng
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời đúng đắn.
1.5.2.Đối tượng và kỳ tính giá thành.
* Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong
công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá
thành là kết quả sản xuất thu được những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã
hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm,
đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất tuỳ vào đặc điểm cụ thể mà đối tượng tính
giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được, phải căn cứ vào chu
kỳ sản xuất, tính chất sản phẩm mà quyết định kỳ tính giá thành để cung cấp số

liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp.
* Kỳ tính giá thành có thể dựa vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp, có thể là hàng tháng hàng quý hoặc là kỳ mà sản phẩm hoàn
thành nhập kho…
Như vậy tuy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm có sự khác nhau về nội dung nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau
xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ
đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá
trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Ngoài
ra một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.3.Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề,
điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong các doanh
nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với một đối tượng tính giá thành.
Trong nhiều trường hợp khác nhau, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại một đối
tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp
tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.6. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1.Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch
toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn
đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm…
Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
thẻ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo
từng đối tượng.

1.6.1.1.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trường
hợp doanh nghiệp mua bán thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành sản phẩm
thì bán thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để
tính ra giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến
hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường
được dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo tiêu thức này phải
đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức
phân bổ của các đối tượng:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

=
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

x Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ

- Chứng từ: Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào
các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số
nguyên vật liệu xuất ding cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phương pháp tính
giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán tập
hợp chi phí NVLTT cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng đối
tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong
“Bảng phân bổ nguyên vật liệu”
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 152, 153, 111,
154,…
- Trình tự hạch toán: Các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát ở sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT

TK 152 TK 621 TK152


NVLTT NVLtồn CKNK



TK 111, 112, 141 TK 154

KC CPNVLTT

CPNVLTT

TK 331





1.6.1.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân viên
trực tiếp làm ra sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp
có tính chất lượng. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản
đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được
tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định so với số tiền lương chính của công nhân
viên trực tiếp sản xuất.
- Chứng từ: Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Sổ tiền lương phải
trả cho công nhân viên sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện
trên bảng bảng tính và được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ
vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định
theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
- Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí
nhân công trực tiếp” TK này mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như

TK 621.
TK622 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: 334, 338, 154…
Trình tự hạch toán: các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát ở sơ đồ sau:

TK 334 TK622 TK154


PT CNV KC CP NCTT



TK 335

TT TL Nghỉ phép của CNV

TK338


Trích BHXH,BHYT, KPCĐ

1.6.1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cấn thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Như vậy do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong
phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo
tiêu thức phân bổ phù hợp. Các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí
sản xuất chung là: Phân bổ theo định mức, giờ làm việc thực tế của công nhân sản

xuất.
Công thức phân bổ:

Mức chi phí SXC phân bổ
cho từng đối tượng
=

Tổng chi phí sản xuất chung

x

Tiêu thức phân bổ
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627.
Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng,
từng loại hoạt động, từng phân xưởng, bộ phận, TK627 có 6 TK cấp 2 để theo dõi
phản ánh riêng từng nội dung chi phí:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí khách bằng tiền.

Trình tự hạch toán: Được thể hiện ở sơ đồ sau:

TK334,338 TK627 TK154


CP NC KC CPSXC


TK152 TK632

CP VL CP SXC không được
Phân bổ ghi nhận CP
SXC trong kỳ
TK153(142,242)

CP CCDC


TK214
CP KH TSCĐ


TK111,112,141,331

CP DVMN & CP khác bằng tiền
1.6.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tài khoản sử dụng: TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này
dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên, được thể hiện trên sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1


KT tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

TK152, 153 TK621 TK154
TK 152

CP NVLTT KC CPNVLTT Nhập kho VL tự gia
công
chế biến

TK 111,112,331
TK1388
Cp mua NVL,
CCDC NK VL Tự gia công
chế biến
TK133



TK334,338 TK622 TK155

CP NCTT KC CPNCTT Giá thành TT sp
hoàn thành NK

TK627 TK 157

CP NV KC CPSXC Giá thành TT sp
HT gửi bán ngay
CP VL, CCDC


TK214 TK632

CP khâu hao GT sp HT bán ngay

TK 111,112,142
Dư CK:xxx
CP DVMN
Phần CPSXC cố định không PB vào GTSP
TK133

1.6.2.Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ, các nghiệp vụ phát sinh không liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ
liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê cả các loại nguyên
vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở
dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Vì thế việc
hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt
nhất định. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại
hoạt động.
-Hạch toán nguyên vật liệu:
Do đặc điểm của phương pháp kê khai định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ kế toán cần theo
dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng, hoặc dựa vào mục
đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ. Để phản ánh chi phí vật liệu đã xuất
dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành

kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang vận chuyển trên
đường.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: hạch toán giống với chi phí nhân
công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và đều được
chi tiết theo các điều khoản tương ứng, tương tự như với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết
theo từng sản phẩm để tính giá thành.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau:


ơ đồ1.2:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK154 TK631 TK154

CP SX DD đầu kỳ KC SPDD cuối kỳ


TK611 TK621 TK138

CP NVL TT NK VL tự gia công
chế biến
TK 334, 338

TK622 TK632

CPNC KC CP NC TT GT TT sp hoàn thành





TK627

CP SXC KC CPSXC

CP VL, CCDC
Phần CPSXC cố định không
TK 214 PB vào giá thành

CPKH
TK 111, 112, 335…

CP DVMN,
CP bằng tiền khác

TK133

1.7.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất thường có quá trình công nghệ sản xuất liên tục
và xen kẽ lẫn nhau, nên ở một thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có
khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đang
sản xuất dở dang nữa.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà

sản phẩm dở dang cuối phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác
tuyệt đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất
và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp.
Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được
áp dụng:
1.7.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cả cho thành phẩm chịu.
Công thức tính toán:
D
ĐK
+ C
N

D
CK
=

x Q
D
Q
HT
+ Q
D


Trong đó: D
ĐK
, D
CK
: Chí phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C
N
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Q
HT
, Q
D
: Sản lượng của sp hoàn thành trong kỳ và dở dang
cuối kỳ.


Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản
phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
còn sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành
phẩm của giai đoạn công nghệ trước chuyển sang.
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí nguyên vật chính trực tiếp sản
xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp sản xuất.


1.7.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ khối lượng sản phẩm
dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra

khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, lần lượt tính toán khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức.
-Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất:
D
ĐK
+ C
N

D
CK
=

x Q
D
Q
HT
+ Q
D

- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:

D
ĐK
+ C
N

D
CK

=

x Q


D
Q
HT
+ Q


D

Trong đó: Q

D
: Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng
thành phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoành thành (% HT).
- Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên
dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể vận dụng tỷ trọng hoàn thành
chung của sản phẩm dở dang là 50% để tính, sẽ giảm bớt được công việc xác định
mức độ hoành thành ở từng công đoạn. Phương pháp tính này còn gọi là phương
pháp tính 50%.
1.7.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phi sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ
áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo
phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác
định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng
công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho

khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại
sản phẩm.
Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có ưu nhược điểm và điều
kiện vận dụng riêng, doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
1.8.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.8.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất (CPSX) đã tập hợp được (theo từng đối tượng tập hợp chi
phí) trong kỳ và giá trị thành phẩm làm dở(SPLD) đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá
thành sản phẩm theo công thức sau:

Tổng giá thành TT sp
hoàn thành trong kỳ
=
CPSX DD
đầu kỳ
+

CPSX phát sinh
trong kỳ

CPSX DD
cuối kỳ

Giá thành TT đơn vị sp =
Tổng giá thành TT sp hoàn thành trong kỳ
Khối lượng sp hoàn thành trong kỳ

Cách tính này là giản đơn nhất, trong các phương pháp sau dù việc tính toán

có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào công thức giản đơn
này. Phương pháp tính giá thành giản đơn (còn gọi là phương pháp trực tiếp) áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ giản đơn,
khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng
sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với
kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, các doanh
nghiệp điện nước.
1.8.2.Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
(phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối
tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong
các doanh nghiệp, loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do

×