Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.77 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nớc là nền kinh tế thị trờng với
nhiều thành phần. Thực hiện chính sách mở cửa để từng bớc phát triển, hội
nhập với nền kinh tế Thế Giới. Trong nền kinh tế này, các đơn vị cá nhân,
doanh nghiệp tổ chức kinh tế khác đợc tự do sản xuất, tự do kinh doanh và tự
do cạnh tranh trong các mặt hàng đã dăng ký.
Để tồn tại và phát triển vững mạnh, mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ
đúng các quy luật cung cầu, giá cả cạnh tranh. Đặc biệt phải tính đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Điều này buộc các đơn vị phải linh hoạt chủ động tính
toán đầu ra bao nhiêu, đầu vào bao nhiêu. Từ đó có sức mạnh cạnh tranh trên
thị trờng mà phải đảm bảo có lãi.
Đặc biệt ngành Giao thông vận tải và cả những vận tải t nhân. Vì vậy giá
cớc vận chuyển luôn biến động.
Vậy muốn đảm bảo kinh doanh có lãi đòi hỏi ngời lãnh đạo phải năng
động sáng tạo, khai thác nguồn vận chuyển hàng hoá kịp thời đúng thời gian
quy định. Các cán bộ nghiệp vụ quản lý phải đi sâu, đi sát thông tin chính xác
và kịp thời.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tôi đã chọn đề tài Tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
vận tải ô tô số 3.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng:
1
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại DN kinh doanh vận tải.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty vận tải ô tô số 3.
Phần III: Một số ý kién nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vận tải ô tô số 3.
2
Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi


phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp
kinh doanh vận tải.
I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vận tải.
1:
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tai và ảnh h-
ởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Khái niệm: Vận tải đợc hiểu là nghành sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện việc di
chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng tấn, Tkm đối
với hàng hoá vận chuyển và ngời, ngời km đối với vận tải hành khách.
Từ khái niệm trên của ngành vận tải có thể rút ra đặc điểm sau trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của ngành này:
- Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau nh
giao dịch hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách.-
_ Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, từngđịnh kỳ ngắn lái xe
và phơng tiện làm chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. vì vậy qúa trình quản lý rất
cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ ràng vận dụng cơ chế hợp lý.
- Phơng tiện vận tải là những TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu trong
quá trình thực hiện vận tải .
3
Việc khai thác vận tải phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng đờng xá, cầu phà và điều kiện
địa lý của từng vùng.
* Anh hởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp vận tải và các doanh nghiệp sản xuất vật
chất đặc biệt, vì vậy sản phẩm sản xuất ra không mang hình thái vật chất nên đơn vị
đo lờng của sản phẩm vạn tải khác với đơn vị đo lờng thông thờng: Tấn, Tkm đối
với hàng hoá vận chuyển và ngời, ngời km đối với vận tải hành khác.
Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp vận tải là không có sản phẩm dở dang

nên giá thành vận tải là thể hiện bằng toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và
lao động vật hoá thực tế phát sinh tính cho toàn bộ sản lợng sản phẩm vận tải hoàn
thành trong kỳ.
Từ những tính chất và đặc điểm trên ta có; giá thành đơn vị sản phẩm vận tải là chi
phí vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận tải hoàn thành. giá thành vậntải là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải, thông
qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng nhân tài, vật
lực tong doanh nghiệp cũng nh đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức
quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch
vụ cho khách hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất:
Để quản lý tốt chi phí và giá thành dịch vụ vận tải kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành vận tải cần phải thực hện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển tài sản, vật t,
tiền vốn, quá trình tập hợp, tính toán phân bổ chi phí và kết quả kinh doanh từng
hoạt đọng vận tải một cách hợp lý và chính xác.
4
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính kế hoạch thu
nộp và thanh toán, kiểm tra. kiểm soát chi phí giá thành vận tải và kết quả kinh
doanh.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh vận tải, tạo
điều kiện cho ngời quản lý quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở các doanh
nghiệp:
1.1: Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao đọng sống và lao đọng vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng tiền.
Để thực hiện các hoạt đongk của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản:

T liệu lao động, đối tởng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào
quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tơng ứng: chi phí
khấu hao t liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Trong điều
kiện tồn tại nền kinh tế thị trờng thì những chi phí này đợc biểu hiện bằng tiền tệ.
Hoạt động trong doanh nghiệp thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác
nhau nh:
- Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
- Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá
- Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ,
dịch vụ
- Hoạt động khác nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng .
5
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là chi
phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các doanh
nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi chi
phí đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Vì vây, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp là chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cũng đợc biểu hiện bằng
tiền, Chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sôngs, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biều hiện bàng tiền của
hao phí về lao động vật hoá.
Nh vậy, nếu xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố là:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định
+ Giá cả của các t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
đơn vị lao động hao phí.
Nh vậy, trong điều kiện hiện nay, việc đánh giá chính xác chi phí sản xuát không
những là tất yếu khách quan mà còn là vấn đề đợc coi trọng góp phần giúp doanh
nghiệp tính toán đúng giá cả nhằm bảo toàn vốn theo yêu cầu của ché đọ quản lý
kinh tế mới hiện nay.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn
tại phát triển của doanh nghiệp. Nhng để phục vụ cho viẹc quản lý và hach toán
kinh doanh chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp cho từng thời kỳ; hàng
tháng, quý, năm phù hợp với báo cáo.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng không nh nhau, vì vậy để phụccho công tác quản lý nói chung và
kế toán nối riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức thích hợp.
6
* Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí:
theo cách phân loại, những khoản chi phí có tính chất chung vào một yếu tố, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh
doanh. Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu (NVL) chính,
NVL phụ, nhiên liệu doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đọng sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
Cách phân laọi này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực
sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuát, làm cở sở cho việc dự
trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn, hu động sử dụng lao động .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí

Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh,
những chi phí có chung công dụng kinh tế đựoc xếp vào một khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoabnr mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân quản lý chung và nhân viên bán hàng.
7
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất ( Phân xởng, đội ) bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiẹn kế hoạch đàu
vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
* Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch đàu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
*Phân loại CPSX theo đàu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp:
- Chi phí ban đầu: Là các chi doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc
đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và
hiệp tác lao động nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất phụ cung
cấp cho phân xởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế đựoc sử dụng làm vật liệu

trong quá trình chế biến.
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội bộ có
ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp.
8
CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố ;à cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự
toán CPSX kinh doanh theo yếu tố là cơ sở để lập các kế hoạch cân dối trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh ở từng doanh nghiệp ( Cân đối dự toán chi
phí với kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoach khấu hao tài
sản cố định )
Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh
nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.
* Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công sản xuất sản
phẩm: Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất có
tính chất chung. thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng
và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản là
các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, thiếu
chúng thì không thể sản xuất , chế tạo đợc sản phẩm, vì vậy không thể cắt bỏ một
loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu,
lao động, khấu hao hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, tìm kiếm vật
liệu thay thế . Ng ợc lại, đói với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế
và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cờng quản lý chi phí chung
theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
9
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phívào

các đói tợng kế toán chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là nhứng chi phí chie quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định
và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ
đó.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ,
nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng bằng phơng
pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Trờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân
bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
* Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoật động
Chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến ( biến phí ): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đối của mức độ hoạt động. Khối lợng ( hay mức độ) hoạt dộng có thể là số l-
ợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động .
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đôủi
trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụn lớn đối với
quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoàn vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiêuk quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại nh trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra
quyết định.
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của nó,
đồng thời bổ xung nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất
10
góp phần quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn của doanh nghiẹp có hiệu quả và
đề ra đợc những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm:

2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm (GTSP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t , lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cúng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế ,kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm năng cao năng suất lao động, chát lợng sản phẩm , hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một can cứ quan trọng để xác
định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đối với mỗi loại sản
phẩm sản xuất ra nếu giá bán khồng thay đổi thì lợi nhuạn thu đợc càng cao khi giá
thành sản xuất của nó càng thấp. Vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục
tiêu và cúng là nhiệm vụ quan trọng của cá doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ
thấp giá thành cũng là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở
nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho Nhà nớc.
2.2 Các loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một tong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Việc tính toán giá thành hợp lý là một căn cứ
để xác định giá bán sản phẩm nhằm bảo đảm thu đợc lợi nhuận. Để giúp cho việc
nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân biệt các loại
giá thành. có 2 loại giá thành chủ yếu sau:
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
11
Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đựoc chia làm 3
loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm. giá thành ké hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.

- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thwocs đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gá thành sản phẩm đợc tính tren cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế, đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ
thuật tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với Nhà nớc
cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
12
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm công vụ, lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
3. Mối quan hệ giữa CPSX và tính GTSP:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi
phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí sản sản
xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Việc sử

dụng tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy
vậy giữa chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
- chi phí sản xuất không chi liên quan đến sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ
trớc đợc chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
4. Đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành:
13
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong công tác hạch toán kinh doanh, nó ảnh hởng đến việc xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. do đó việc xác định đúng
đắn đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành là vấn đề then chốt quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4.1 Đối tợng tập hợp CPSX:
Đối tợng tập hợp CPSX ( hay đối tợng tập hợp chi phí) là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn ( phạm vi) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ pghận chức năng.
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng .
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối

tợng chịu chi phí. Để xác định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào
yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với mỗi
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất thì
đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia thành
các giai đoạn rõ ràng thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phứuc tạp, liên tục thì đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tợng tạp hợp chi phí
sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
14
* dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay cò gọi là
loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất cúng khác nhau:
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo
loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn nh mặt hàng cố định, chu kỳ sản xuất
lặp đi lặp lại thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất
theo phân xởng, còn không thì toàn doanh nghiệp là một đối tợng tập hợp chi phí
sản xuát.
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ, khẳ năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu yêu
cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng của nhân viên càng tốt thì đối tợng tập
hợp chi phí càng cụ thể, chi tiết và ngợc lại.
Nh vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở phân tích
căn cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tợng tập hợp
chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX theo đúng đối tợng quy định có tác dụng tích

cực cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh,
cho công tác hạch toán kinh tế( Nội bộ và toàn đơn vị), phục vụ kịp thời cho công
tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
4.2 Đối tợng tính giá thành
đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, ccông việc, lao vụ doanh nghiệp sản
xuất, chế tạo và thực hiện tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệpcụ thể phải dựa vào rất
nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
15
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp
- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm
khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu về giá thành thực tế sản
phẩm thực tế sản phẩm lao vụ trung thực, kịp thời.
Tuỳ từng đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà
doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau.
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành thích hợp là cuối mối tháng.
Doanh nghiệp tổ chức đơn chiếc hoặc loạt theo đơn đạt hàng thì kỳ tính giá thành
thích hợp là cuối mỗi tháng
Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài cho nên
kỳ tính giá thành hàng năm.
Nh vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành đợc chính

xác, hợp lý hơn.
4.3 Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí và đối tợng tính giá thành:
Giữa đối tợng kế toán chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ thật chặt
chẽ với nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo đối tợng
là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành có
liên quan.
16
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá
thành. Song giữa chúng có điểm khác nhau.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ (nh phân xởng, công việc).
Xác định đối tợng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí tức là có liên
quan đến kết quả của quá trình sản xuất( nh sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành)
Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành
và ngợc lại một đói tợng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
5.1:Phơng pháp hạch toán chi phí vận tải:
Phơng pháp hạch toán chi phí vận tải là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp
dùng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tợng tập
hợp chi phí đã lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí vận
tải là căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết
phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinh đã đợc phân loại tổng hợp theo từng
đối tợng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác định phơng pháp
tập hợp chi phí gồm:
5.1.1: Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
chi phí trực tiếp là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng. vì

vậy, hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tợng nào thì kế toán phải căn cứ vào chứng từ chứng minh cụ thể từng khoản kế
toán hoặc sổ kế toán chi tiết.
17
5.1.2: Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng, cần phải tập
hợp để phan bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý. Ngoài ra, chi phí sản xuất
chung không đơn thuần là chi phí quản lý, phục vụ mà đó là nhũng chi phí cấu
thành nên giá thành dịch vụ.
theo phơng pháp này, hàng ngày khi kế toán nhận đợc các chứng từ về các khảon
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, phải tập hợp số liẹu vào
sổ kế toán chi phí sản xuất chung, cuối tháng phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
theo tiêu chuẩn thích hợp. Tức là:
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung nh sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sản
xuất chung.
Cuối thnág tập hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuát chung theo tổng số
và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
Bớc 2: Lựa chọn tiêu chuẩn ohân bổ hợp lý và phân bổ từng nội dung chi phí
Dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, tổ chức
quản lý và tính chất sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ.
Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức sau:
Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu chuẩn
phân bổ cho từng = x phân bổ từng
đối tợng Tổng tiêu chuẩn phân bổ đối tợng
18
5.2 Phơng pháp giá thành vận tải:
Phơng pháp giá thành vận tải là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất, dịch
vụ đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng

khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành doanh nghiệp căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu càu
quản lý sản xuất và quản lý giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí
với đối tợng tính giá thành để lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp cho
từng đối tợng tính giá thành. Trong kinh doanh vận tải thờng áp dụng các phơng
pháptính giá thành sau:
5.2.1: Phơng pháp tính giá thành giản đơn( Phơng pháp tính giá thành trực
tiếp)
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có
quy trình công nghệ giản đơn nh vậntải ô tô, vận tải thuỷ đờng không. Cuối cùng,
trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đã đợc tính trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn ở
phơng tiện vạn tải đầu và cuối kỳ để tính giá thành theo công thức:
Chi phí nhiên liệu Chi phí vận chi phí nhiên
Giá thành = liệu còn ở + tải phát sinh - liệu còn ở
sản phẩm phơng tiện đầu kỳ trong kỳ phơng tiện cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành
đơn vị =
Khối lợng vậntải hoàn thành
19
Trờng hợp nhiên liệu giao khoán cho lái xe, cuối kỳ không xác định trị giá
nhiên liệu còn ở phơng tiện giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí vận tải tập hợp đ-
ợc trong kỳ.
5.2.2Phơng pháp tính gia thành định mức
Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp đã có các định mức đã đợc
kiện toàn và có nền nếp trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tơng đối
cao đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
* Nội dung cơ bản của phơng pháp tính giá thành đinhj mức bao gồm:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt để
tính giá thành của hoạt độngvận tải.
- Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định mức và

số chi phí chenh lệch thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục.
- Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số
chênh lệch do thoát ly định mức.
Công thức xác định giá thành định mức là:
Giá thành
thực tế của = giá thành + Chênh lệch + Chênh lệch
vận tải định mức - do thay đổi - thoát ly
5.2.3 Phơng pháp giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hàng hoá và vận tỉa hành
khách trong trờnghợp nhận vận chuyển chọn lô hàng theo hợp đồng của khách hàng
hoặc vận chuyển khách du lịch.
20
* Nội dung cơ bản của phơng pháp này:
- Căn cứ vào đối tợng tính giá thành là dịch vụ vận tải theo từng đơn đạt hàng hoặc
hàng loạt hợp đồng của khách hàng.
- Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ
- Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp
đồng kế toán mới tính giá thành từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng đó. Khi có
khách hàng hợp đồng đặt hàng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính
giá thành cho hợp đồng đặt hàng đó.
- Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kế toán tính toán, tập hợp chi phí và tính giá
thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp đwocj từ các đội vận tải.
5.3 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn
đang sản xuất chế biến hoặc nằm trên day chuyền quy trình công nghệ sản xuất cha
đến kỳ thu hoạch, cha hoàn thành cha bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh
toán.
để xác định giá thành một cách chính xác thì một trong những điều kiện quan trọng
là phải đánh giá chính xác sản phâm rdở dang cuói kỳ, việc đánh giá này thực chất
là viẹc tính toán phân phối sản xuất trong kỳ cho sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức

độ hoàn thành của chúng. Công việc này hết sức phức tạp nên kế toán phải tập hợp
với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao đọng để xác định định mức hoàn thành cho chính
xác.
Khi đã có số liệu kiểm kê sản phẩm dở dang tập hợp thì kế toán đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác
nhau, căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, tỷ trọng và mức độ
thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của
doanh nghiệp vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ cho thích hợp.
21
* Các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyen vật liệu trực tiếp hoặc
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sản lwongj sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Trong doanh nghiệp vận tải do đặc điểm đặc thù của ngành là các đơn vị sản xuất
vật chất đặc biệt, nó khác với các ngành sản xuất vật chất ở chỗ sản xuất kinh
doanh vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất cho xa hội hng làm giá trị sử dụng
của hàng hóa đợc thực hiện và làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điểm đặc
biệt nữa là trong các yếu tố: sức lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động trong
qua strình vận tải nó không làm thay đổi tính chất lý, hoá, sinh học để tạo thành sản
phẩm do vậy trong ngành vận tải không có nguyên vật liệu chính làm cơ sở vật chất
cấu thành nên sản phẩm và đối tợng lao động không tính là một yếu tố chi phí cũng
đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm vận tải chúng luôn luôn gắn liền không
tách rời nhau. Với các đặc thù mà trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tỉa không
có sản phẩm làm dở cuối kỳ.
III. Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp dịch vụ vận tải.
1> Tổ chức công tác kế toán CPSX theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

22
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp9 CPNVLTT) là các chi phí về NVL chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông, vận tải, bu chính
viễn thông .
- TK sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khảon
154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: Trị giá NVL trực tiép sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số d và TK này có thể đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tợng tính giá thành.
- Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
1. Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn cứ vào bẩng phân bổ
vật liệu - dụng cụ kế toán ghi.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( giá mua cha có thuế GTGT)
có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trờng hợp mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho, căn cứ các
chứng từ liên quan ( Chứng từ thanh toán, hợp đồng kiêm phiếu xuất kho của ngời
bán, bảng kê tạm ứng ) kế toán ghi
23
Nợ Tk 621: Chi phí nguyên vậtliẹu trực tiếp ( Giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111.112 ( Tổng giá thanh toán)

có TK 141
Có TK 331
- Trờng hợp thuế GTGT không đợc khấu trừ hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp, số tiền tính vào CPNVLTT là tổng giá thanh toán.
3. Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nhập kho, kế toán căn cứ các phiếu
nhập kho ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK: CPNVLTT
4. Cuối tháng, kết chuyển ( hoặc phân bổ) CPNVLTT cho cá đối tợng chịu chi phí,
kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 621: CPNVLTT
Ta có thể khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:
TK 152 TK 621 TK 152
1 3
24
TK 111.112.141
2 TK154
4
TK 133
1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) là những khoản tiền phải chi trả công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện các loại lao vụ dịch vụ gồm: Tiền lơng chính, phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất
- TK sử dụng: TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công cảu công nhân sản
xuất trực tiếp vào tài khoản tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ( bao gồm cả
tiền lơng, tiền công, tiền thwongr và các khảon phải trả khác của công nhân sản
xuất)

Tài khoản này cúng có thể đợc mở chi tiét theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất để phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tợng tính
- Phơng pháp kế toán cụ thể:
1. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lơng chính,
lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lơng phải trả cho công
nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK: chi phí nhân công trực tiếp
25

×