Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

luận văn tốt nghiệp ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.14 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ MINH TRANG
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG
TỶ GIÁ ĐẾN KINH DOANH NGOẠI
TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5 năm 2006
Tháng 4 / 2006
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG
TỶ GIÁ ĐẾN KINH DOANH NGOẠI
TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Trang
Lớp: DH3TC. Mã số SV: DTC021681
Người hướng dẫn: Th.s.Đặng Hùng Vũ
Long Xuyên, tháng 5 năm 2006

Mục lục
  

Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Lí do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1


1.3 Phương pháp nghiên cứu 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ KINH DOANH NGOẠI TỆ 3
2.1 Tỷ giá hối đoái 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Các loại tỷ giá 3
2.1.3 Cân bằng tỷ giá 4
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá 5
2.2. Kinh doanh ngoại tệ 8
2.2.1 Khái niệm 8
2.2.2 Chức năng 9
2.2.3 Các yếu tố chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 9
2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự tác động của tỷ giá hối đoái đến kinh doanh ngoại tệ 10
2.3.1 Trạng thái ngoại hối 10
2.3.2 Biến động tỷ giá 11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NH TMCP PHƯƠNG NAM 12
3.1.Lịch sử hình thành 12
3.1.1 Sự hình thành 12
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động 14
3.1.3 Quan hệ đối tác 14
3.2. Cơ cấu tổ chức 15
3.2.1 Ngân hàng 15
3.2.2 Phòng kinh doanh tiền tệ 16
CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI
NH TMCP PHƯƠNG NAM 19
4.1. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá 19
4.1.1 Cơ sở để nhận biết rủi ro tỷ giá 19
4.1.2 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá 22
4.2. Thực trạng diễn biến tỷ giá trên thị trường trong thời gian qua 24
4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ 26

4.3.1 Thuận lợi và khó khăn 26
4.3.2 Kết quả hoạt động của NH 27
4.3.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ 28
4.4 Rủi ro tỷ giá và các biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá của NH 36
4.4.1 Thực trạng rủi ro tỷ giá 36
4.4.2 Biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá của NH 40
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ
GIÁ 42
5.1 Quản lý rủi ro tỷ giá thông qua hạn mức chịu rủi ro 43
5.2 Chương trình quản trị rủi ro 45
5.2.1 Xác định hạn mức rủi ro 46
5.2.2 Đánh giá rủi ro 47
5.4 Dự báo tỷ giá bằng phân thích cơ bản 50
5.5 Một số giải pháp khác 50
5.5.1 Giải pháp về tổ chức và nhân sự 50
5.5.2 Giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh 51
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 52
1. Kiến nghị 52
1.1 Đối với NHNN 52
1.2 Đối với NHPN 52
2.Kết luận 52
Sơ đồ - Đồ thị - Biểu bảng
  
Trang
 SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1: Mạng lưới hoạt động 13
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của NHPN 15
Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh tiền tệ 16
Sơ đồ 3.4: Quy trình tác nghiệp nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ 17
 ĐỒ THỊ:

Hình 2.1: Đường cầu của đồng đô la Mỹ 4
Hình 2.2: Đường cung của đồng đô la Mỹ 4
Hình 2.3: Xác định tỷ giá cân bằng 5
Hình 2.4: Tác động của việc lạm phát Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh 6
Hình 2.5: Tác động của sự gia tăng lãi suất Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng
Anh 6
Hình 2.6: Tác động của sự gia tăng thu nhập tương đối Mỹ đến giá trị cân bằng của
đồng bảng Anh 8
Hình 3.1: Vốn điều lệ qua các năm của NHPN 15
Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2003 31
Hình 4.2: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2004 31
Hình 4.3: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2005 32
Hình 4.4: Diễn biến tỷ giá GBP/USD 33
Hình 4.5: Diễn biến tỷ giá USD/CHF 34
Hình 4.6: Diễn biến tỷ giá USD/JPY 35
Hình 4.7: Diễn biến tỷ giá USD/VND 36
Hình 5.1: Tốc độ tăng của vốn điều lệ qua các năm 46
 BIỂU BẢNG:
Bảng 4.1: Trạng thái ngoại hối tại thời điểm 2/3/2006 20
Bảng 4.2: Trạng thái ngoại hối tại thời điểm 3/3/2006 21
Bảng 4.3: Giao dịch phát sinh đối với đồng USD 23
Bảng 4.4: Bảng yết tỷ giá ngày 30/3/2006 23
Bảng 4.5: Biến động tỷ giá năm 2004 25
Bảng 4.6: Biến động tỷ giá năm 2005 26
Bảng 4.7: Kết quả hoạt động của NHPN qua các năm 27
Bảng 4.8: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua 3 năm 28
Bảng 4.9: Doanh số mua bán từng loại ngoại tệ qua các năm 29
Bảng 4.10: Tỷ trọng doanh số mua bán của từng loại ngoại tệ 30
Bảng 4.11: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHPN 35
Bảng 4.12: Mức biến động của tỷ giá VND/USD 36

Bảng 4.13: Trạng thái ngoại hối năm 2003, 2004 và 2005 37
Bảng 4.14: Biến động tỷ giá từ 1/1/2006 đến 31/3/2006 38
Bảng 4.15: Thu nhập và rủi ro từ tỷ giá trong khoảng thời gian từ 15/3 đến 31/3/2006
39
Bảng 5.1: Tổn thất dự kiến tại thời điểm 31/3/2006 44
Bảng 5.2: Hạn mức giao dịch trong ngày đề nghị 47
Bảng 5.3: Cách xác định hạn mức giao dịch trong ngày đề nghị 48
Bảng 5.4: Bảng theo dõi tổn thất dự kiến của từng cặp ngoại tệ 49
Danh mục những từ viết tắt
  
CNC Chi nhánh cấp
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
ĐVT Đơn vị tính
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
NH Ngân hàng
NHCP Ngân hàng cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHPN Ngân hàng Phương Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần.
TP Thành phố
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTNH Trạng thái ngoại hối
Chương 1: Tổng quan
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Lí do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị,
quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro
trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các ngân hàng và các định chế tài

chính phi ngân hàng trước hết là trung gian tài chính, chúng “đứng trong vòng vây” của
bốn nhóm của những người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm : Hộ gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTM mua, bán
kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng
khác. Trong hoạt động tín dụng cho dù hệ số an toàn vốn đạt tới 8% thì so với tài sản
có, số vốn liếng của bản thân ngân hàng chỉ là không đáng kể (hoặc có thể nói theo các
nhà toán học thì có thể dùng cụm từ “vô cùng nhỏ bé”). Nói một cách ngắn gọn là hoạt
động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản
trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư cách là người đứng giữa
các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng. Kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là trong
lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Thống đốc ngân hàng Lê Đức Thúy có từng phát biểu :
“Kinh doanh bao giờ cũng có rủi ro, kinh doanh ngoại tệ càng rủi ro bởi đánh giá được
biến động của các đồng tiền trên thị trường quốc tế tính bằng phút. Chỉ cần tính sai là
lỗ.”. Ngoài các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc
gia…thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là rủi ro tỷ giá. Do
tỷ giá biến động thường xuyên và vô lối, nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro thường
trực gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh
ngoại tệ là hết sức cần thiết và qua đó ta có thể tìm ra một số biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá. Chính vì lí do này mà em chọn đề tài “Ảnh hưởng
của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Việc chọn đề tài : “Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại
tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam” nhằm các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu về hoạt động mua bán ngoại tệ của NH, mua bán bao nhiêu loại
ngoại tệ, cách thức giao dịch với khách hàng.
- Nghiên cứu về sự tác động của tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ. Khi tỷ giá

biến động nó sẽ ảnh hưởng đến lãi (lỗ) của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
như thế nào.
- Để từ đó đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này thông qua một số phương pháp sau:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 1
Chương 1: Tổng quan
- Thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp:
• Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ trong phòng kinh doanh tiền tệ của
NH.
• Quan sát những cách thức mua bán, giao dịch của nhân viên với
khách hàng.
+ Số liệu thứ cấp:
• Các nguồn tài liệu của NHPN.
• Tham khảo tài liệu thông tin từ nhiều nguồn: sách, báo, tạp chí,
internet, truyền hình…
- Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh số liệu giữa các năm rồi đi đến kết
luận.
+ Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê theo năm để từ đó so
sánh, phân tích và rút ra kết luận.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phân tích các số liệu trong một thời
điểm nhất định, trong từng trường hợp cụ thể.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian và điều kiện tiếp cận với NHPN có hạn, hơn nữa kiến thức và kinh
nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn chế nên phạm vi của đề tài chỉ
nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại tệ và sự tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam trong 3 năm 2003-

2004-2005.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 2
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
CHƯƠNG 2: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ KINH
DOANH NGOẠI TỆ
2.1 Tỷ giá hối đoái:
2.1.1 Khái niệm:
- Về nội dung:
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia.
- Về hình thức:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của các loại ngoại tệ một nước nhất định được thể hiện
như giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ khác trên nước đó – được biểu thị qua giá
trị của đồng bản tệ.
Như vậy, tỷ giá hối đoái là lượng tiền của một nước khác mà dân nước này có
thể nhận được khi đổi một lượng tiền tệ của chính mình.
Nói một cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này
được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng
tiền này sang đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường
tiền tệ.
Ví dụ: 1 USD = 15.913 VND
2.1.2 Các loại tỷ giá:
 Tỷ giá chính thức:
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố, tỷ
giá này có tác dụng là cơ sở để hình thành các tỷ giá trên thị trường và là công cụ để
điều hành mạnh mẽ các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.
 Tỷ giá thị trường:
Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành do cân bằng cung cầu trên thị trường hối
đoái hay trên thị trường liên ngân hàng.
 Tỷ giá danh nghĩa:

Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị
trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua đồng tiền
khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
 Tỷ giá thực:
Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong
nước và nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết
đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá
hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực sẽ là
một vấn đề được quan tâm.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 3
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
 Tỷ giá kinh doanh:
- Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà trong đó ngoại
tệ được thực hiện dưới dạng tiền mặt.
- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại tệ không dùng tiền mặt mà
bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Tỷ giá chuyển khoản luôn luôn cao
hơn tỷ giá tiền mặt.
- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày giao dịch.
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá giao dịch cuối cùng trong ngày ( tỷ giá đóng cửa
của ngày hôm nay không phải là tỷ giá mở của ngày mai).
2.1.3 Cân bằng tỷ giá:
Cầu tiền tệ:
Hình 2.1: Đường cầu của đồng USD
16.000
15.000
14.000 D
Số lượng đồng USD
Hình 1.1 cho thấy số lượng đồng đô la Mỹ thay đổi với những khả năng khác
nhau của tỷ giá. Tại một điểm thời gian nhất định chỉ có một tỷ giá. Hình 1.1 cũng cho
thấy đồng đô la Mỹ cần thiết đối với các mức tỷ giá khác nhau. Lý do giải thích tại sao

cho đường cầu đi xuống là các công ty Việt Nam sẽ nổ lực mua hàng hóa của Mỹ nhiều
hơn khi đồng đô la có giá trị thấp vì sẽ ít tốn VND hơn đổi lấy một số đô la Mỹ.
 Cung tiền:
Hình 2.2: Đường cung của USD
16.000
15.000
14.000

Số lượng đồng USD
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 4
Giá trị đồng USD
Giá trị đồng USD
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
Hình 1.2 cho thấy số lượng đồng đô la Mỹ cho giao dịch ( cung ứng cho thị
trường ngoại hối để đổi lấy VND) tương ứng với mỗi mức tỷ giá. Đường cung trong
hình 1.2 có mối tương quan xác định giữa giá trị đồng đô la Mỹ với số lượng đô la Mỹ
cho giao dịch. Mối tương quan này có thể được giải thích như sau: khi đồng đô la Mỹ
được định giá cao, các nhà tiêu dùng Mỹ và công ty thích mua hàng hóa của Việt Nam
hơn. Ngược lại khi đồng đô la Mỹ giảm giá, mức cung của đồng đô la Mỹ cho giao dịch
sẽ ít đi, phản ánh nhu cầu mua hàng hóa Việt Nam của người Mỹ giảm xuống.
 Cân bằng tỷ giá:
Hình 2.3: Xác định tỷ giá hối đoái cân bằng
S
16.000
15.000
14.000
D
Số lượng đồng USD
Giống như bất kỳ một loại sản phẩm nào được bán trên thị trường, giá cả của
một đồng tiền được xác định bởi cung cầu của đồng tiền đó. Như vậy, đối với mỗi mức

giá của đồng đô la Mỹ, sẽ có một mức cầu và một mức cung đồng đô la Mỹ tương ứng.
Tại bất kỳ thời điểm nào, một đồng tiền nào sẽ thể hiện mức giá tại đó mức cân bằng
với mức cung của đồng tiền đó và đây chính là tỷ giá cân bằng.
Trong hình 1.3 đường cung và đường cầu của đồng đô la Mỹ giao nhau tại một
điểm, mà tại điểm này hình thành nên tỷ giá cân bằng giữa đồng USD và đồng VND. Dĩ
nhiên, các điều kiện có thể thay đổi theo thời gian làm cho mức cung hoặc mức cầu của
một đồng tiền cho sẵn sẽ điều chỉnh, điều này sẽ làm dịch chuyển giá cả của đồng tiền.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái :
Tỷ giá hối đoái là biến số có vai trò quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh
tế mở, vì sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến cả hai nhóm mục tiêu của nền
kinh tế là mục tiêu cân bằng ngoại (cân bằng ngoại thương) và mục tiên cân bằng nội
( sản lượng, công ăn việc làm…). Do đó, người ta phải theo dõi các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái để có biện pháp điều chỉnh và phòng ngừa kịp thời. Các nhân tố chủ
yếu ảnh hướng đến sự biến động tỷ giá hối đoái là:
Sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng các hoạt động thương mại,
đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung tiền, và vì
thế tác động đến tỷ giá hối đoái. Để thấy rõ được sự tác động của tỷ lệ lạm phát tương
đối đến tỷ giá hối đoái , ta xem xet ví dụ minh họa sau đây. Trong mục 1.4 các ví dụ đều
xem đồng đô la Mỹ là nội tệ, đồng bảng Anh là ngoại tệ.
 Tỷ lệ lạm phát tương đối:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 5
Giá trị đồng USD
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
Nếu lạm phát ở Mỹ đột ngột tăng lên đáng kể trong khi lạm phát ở Anh vẫn duy
trì ở mức cũ ( giả sử công ty ở Anh và ở Mỹ đều bán hàng hóa có thể thay thế lẫn nhau).
Sự tăng vọt bất thình lình trong lạm phát ở Mỹ sẽ gây ra một sự gia tăng nhu cầu của
người Mỹ đối với hàng hóa Anh và vì thế cũng tạo ra một sự tăng trong nhu cầu của Mỹ
đối với đồng bảng Anh. Thêm đó, sự tăng vọt trong lạm phát ở Mỹ sẽ làm giảm nhu cầu
của người Anh đối với hàng hóa Mỹ. Và vì thế giảm cung đồng bảng Anh để mua hàng
hóa. Những phản ứng của thị trường như trên được minh họa trong hình 1.4. Ở mức cân

bằng trước là 1,55 đô la Mỹ sẽ có một thiếu hụt đồng bảng Anh trên thị trường ngoại
hối. Cầu đồng bảng Anh đối với cư dân Mỹ tăng lên và cung đồng bảng Anh giảm đã
tạo sức ép gia tăng giá trị đồng bảng Anh. Giá trị cân bằng mới là 1,57 đô la Mỹ.
Hình 2.4: Tác động việc lạm phát của Mỹ đến giá trị cân bằng của GBP
S’
S S
$1,57
$1,55
D’
D
Số lượng đồng GBP
Trong thực tế, đường cung và đường cầu có tỷ giá cân bằng phản ảnh cùng một
lúc nhiều yếu tố khác nhau. Điểm cân bằng trong ví dụ này chỉ thể hiện một cách logic
thông qua cơ chế là lạm phát cao hơn ở một quốc gia có thể tác động đến tỷ giá hối đoái
như thế nào. Mỗi nhân tố được xác định ảnh hưởng của riêng nhân tố đó đến tỷ giá
trong khi các nhân tố khác không thay đổi
 Lãi suất:
• Lãi suất tương đối:
Hình 2.5: Tác động của sự gia tăng lãi suất Mỹ đến giá trị cân bằng
của đồng bảng Anh
S’
S S
$1,55
$1,50
D
D’
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán nước ngoài,
đến lượt nó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến cung và cầu và vì thế ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Giả định lãi suất của Mỹ tăng lên trong lãi suất của Anh giữ
nguyên không đổi. Trong trường hợp này, các công ty Mỹ có khả năng sẽ giảm nhu cầu

SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 6
Giá trị đồng GBP
Giá trị đồng GBP
Số lượng đồng GBP
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
của họ đối với đồng bảng Anh. Vì giờ đây lãi suất của Mỹ hấp dẫn hơn một cách tương
đối so với lãi suất Anh và vì thế có ít đầu tư vào các khoản ký gửi tại ngân hàng Anh. Vì
lãi suất của Mỹ giờ đây hấp dẫn hơn đối với các công ty Anh với các khoản tiền vượt
trội nên cung đồng bảng Anh sẽ tăng khi họ thiết lập nhiều khoản ký gửi vào ngân hàng
Mỹ. Do một sự dịch chuyển vào bên trong của đường cầu bảng Anh và dịch chuyển ra
bên ngoài của đường cung đồng bảng Anh nên tỷ giá cân bằng sẽ giảm. Nếu lãi suất Mỹ
giảm đi một cách tương đối so với lãi suất Anh, chúng ta sẽ dự kiến sự dịch chuyển sẽ
ngược lại.
• Lãi suất thực:
Trong khi lãi suất tương đối có thể thu hút dòng vốn nước ngoài ( để đầu tư vào
chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất này có thể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì
lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá trị đồng tiền của nước đó nên không khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào các chứng khoán định danh bằng
đồng tiền này. Vì lí do đó, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, là lãi suất danh nghĩa đã
được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Theo hiệu ứng Fisher quốc tế:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Để minh họa tác động tiềm ẩn của lãi suất lên tỷ giá, vào năm 1997 và 1998 lãi
suất dài hạn ở Nhật xấp xỉ 2% so với giữa lãi suất 6% và 7% ở Mỹ. Trong suốt thời kỳ
này, đồng Yên Nhật đã giảm giá đáng kể so với đô la Mỹ dẫn đến đồng Yên Nhật có giá
trị thẩp trong vòng 7 năm vì dòng vốn từ Nhật Bản đã chảy sang Mỹ để kiếm lời trên lãi
suất cao ở Mỹ. Dòng chuyển vốn đã tạo ra một mức cung lớn của đồng Yên được
chuyển đổi sang đô la Mỹ trên thị trường hối đoái trong suốt thời kỳ này.
 Thu nhập tương đối:
Hình 1.6: Tác động của sự gia tăng thu nhập tương đối Mỹ đến giá trị cân
bằng của GBP

S’
S
$1,55
$1,50
D’
D
Số lượng đồng GBP
Nhân tố kế tiếp tác động đến tỷ giá hối đoái là mức thu nhập tương đối. Giả định
rằng thu nhập của Mỹ tăng đáng kể trong khi thu nhập của Anh vẫn không thay đổi.
Điều này làm cho đường cầu đồng bảng Anh sẽ dịch chuyển sang phía ngoài phản ảnh
một sự gia tăng trong thu nhập của Mỹ và vì thế làm tăng nhu cầu về hàng hóa Anh của
người Mỹ. Còn đường cung đồng bảng Anh vẫn không thay đổi. Vì thế tỷ giá cân bằng
của đồng bảng Anh tăng lên như lên trong hình.
 Kiểm soát của chính phủ:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 7
Giá trị đồng GBP
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
Nhân tố tiếp theo cũng không kém phần quan trọng tác động đến tỷ giá hối đoái
là kiểm soát của chính phủ. Chính phủ của mỗi nước có thể tác động đến tỷ giá cân
bằng qua nhiều cách khác nhau như:
- Áp đặt rào cản về ngoại hối
- Áp đặt những rào cản về ngoại thương
- Can thiệp vào thị trường ngoại hối
- Tác động đến những biến động vĩ mô như lạm phát, lãi suất và
thu nhập quốc dân.
Sau đây, ta sẽ ví dụ minh họa ảnh hưởng tiềm ẩn của chính phủ lên tỷ giá hối
đoái. Lãi suất Mỹ tăng tương đối so với lãi suất Anh. Phản ứng dự kiến là cung đồng
bảng Anh sẽ tăng lên ( để đầu tư và hưởng lãi suất cao ở Mỹ). Tuy nhiên, nếu chính phủ
Anh áp đặt thuế cao lên thu nhập khi đầu tư nước ngoài, điều này có thể không làm tỷ
giá hối đoái của đồng bảng Anh so với đô la Mỹ.

 Kỳ vọng:
Nhân tố thứ năm tác động đến tỷ giá hối đoái là kỳ vọng của thị trường vào tỷ
giá tương lai. Giống như các thị trường tài chính, thị trường ngoại hối phản ứng lại các
thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Ví dụ, tin về gia tăng lạm phát tiềm ẩn
ở Mỹ có thể làm những nhà đầu tư bán đô la do dự kiến đồng đô la sẽ giảm giá trong
tương lai. Điều này gây áp lực giảm giá trị đồng đô la ngay lập tức.
 Những yếu tố ngắn hạn ảnh hưởng đến tỷ giá bao gồm:
• Đồng tiền nóng:
Một khối lượng lớn tiền ngắn hạn có trên thị trường tiền tệ quốc tế nơi có khả
năng chuyển đổi tự do từ loại tiền tệ này sang loại tiền tệ khác. Trong nhiều tình huống
luồng “tiền nóng” này lớn đến mức có khả năng áp đảo những nổ lực của ngân hàng
trung ương nhằm điều tiết sự biến động của tỷ giá.
• Yếu tố thời vụ:
Ở một vài nước, có thể xảy ra hiện tượng trong một vài tháng nào đó, luồng ra
vào ngoại tệ bỗng gia tăng bất thường. Đó là khu vực kinh tế chủ đạo tạo ra ngoại tệ của
nền kinh tế nước đó lại hoạt động có tính thời vụ ( ví dụ : trồng trọt, du lịch ).
• Mối quan hệ giữa các loại tiền tệ:
Khi hai hoặc nhiều nước có mối liên hệ với nhau bởi những mối quan hệ kinh tế
mạnh thì sự biến động của đồng tiền nước này cũng có thể tác động đến động tiền nước
khác. Hông Kông là một ví dụ, đồng tiền của nó thật sự gắn chặt với đô la Mỹ và do đó
cũng biến động theo đô la Mỹ.
• Công bố số liệu thống kê quan trọng:
Các loại tiền tệ thường biến động trước hoặc sau khi công bố các số liệu kinh tế
ví dụ cán cân thương mại và dự trữ hối đoái được công nhận rộng rãi là chỉ số quan
trọng hàng đầu thể hiện sức mạnh hay sự yếu kém của một loại ngoại tệ.
2.2 Kinh doanh ngoại tệ:
2.2.1 Khái niệm:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 8
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
 Khái niệm ngoại hối:

Ngoại hối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các
khoản phải thu, phải đổi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo khái
niệm này thì ngoại hối bao gồm hối phiếu, séc bằng ngoại tệ và số dư ngoại tệ trên tài
khoản tại ngân hàng.
 Khái niệm kinh doanh ngoại hối:
- Theo nghĩa rộng:
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo ổn định số dư
tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch
tỷ giá và lãi suất giữa các điểm khác nhau.
- Theo nghĩa hẹp:
Kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần là việc mua và bán số dư có trên tài khoản
bằng ngoại tệ.
2.2.2 Chức năng:
Kinh doanh ngoại hối thực hiện các chức năng cơ bản sau:
- Trước hết đây là một hoạt động dịch vụ để đảm bảo chắc chắn việc thực hiện
thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các nước một cách trôi
chảy.
- Tạo cho các doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh
toán bằng ngoại tệ.
- Tạo khả năng tiếp cận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng
trong nước.
- Thực hiện nghiệp vụ tiền gửi bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng
trong nước.
- Tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị
trường hối đoái khác nhau.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt
động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng bản tệ.
2.2.3 Các yếu tố chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần có các yếu tố chủ yếu sau:
 Thị trường hối đoái:

Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các loại ngoại tệ và
phương tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ mà giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ sở
cung cầu. Hoặc có thể, thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán
ngoại tệ thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ
thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức giá cả và số lượng ngoại tệ
mua bán.
 Một số nghiệp vụ trong giao dịch hối đoái:
- Nghiệp vụ SPOT:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 9
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
Đây là nghiệp vụ mua hoặc bán một đồng tiền này lấy một đồng tiền khác mà
việc giao nhận thanh toán nó thực sự diễn ra vào ngày hôm đó hay sau đó hai ngày.
- Nghiệp vụ FORWARD:
Đây là một giao dịch mua bán ngoại tệ trong đó giá cả được thống nhất ngày
hôm nay, nhưng thanh toán vào một ngày cụ thể được quy định trong tương lai. Thời
hạn của các giao dịch này thường là một tháng đến một năm.
- Nghiệp vụ SWAPS:
Là giao dịch trong đó một đồng tiền được mua bán đồng thời, loại giao dịch này
được tiến hành với hai ngày thanh toán khác nhau.
- Nghiệp vụ quyền mua – bán ngoại tệ lựa chọn:
Quyền mua bán ngoại tệ lựa chọn là sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa người
mua và người bán về quyền chọn mua ( call option) hoặc quyền chọn bán ( put – option)
một loại ngoại tệ nhất định với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá cố định và một thời
điểm cố định.
- Nghiệp vụ Ác – bit hối đoái ( Exchange Arbitrage ):
Là nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán
giữa các thị trường hối đoái để thu lãi. Đó là việc tiến hành mua và bán ngoại tệ đồng
thời trên các thị trường hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt
nhất.
 Tỷ giá hối đoái:

 Hàng hóa của thị trường hối đoái:
- Ngoại tệ.
- Hối phiếu, kỳ phiếu, séc bằng ngoại tệ.
- Các chứng khoán có giá như: cổ phiếu, trái phiếu, công trái bằng ngoại
tệ.
- Vàng, bạc, kim cương, đá quý và các kim loại quý hiếm khác được dùng
để thanh toán.
- Số dư trên tài khoản có bằng ngoại tệ ngân hàng.
 Những người tham gia thị trường hối đoái:
- Ngân hàng trung ương.
- Ngân hàng thương mại.
- Các công ty đa quốc gia.
- Các công ty hoạt động xuất nhập khẩu.
- Các nhà môi giới.
- Các cá nhân.
2.3 Chỉ tiêu đánh giá sự tác động của tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ:
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 10
Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ
2.3.1 Trạng thái ngoại hối:
Trạng thái ngoại hối là khoản chênh lệch giữa số lượng ngoại tệ mua vào và số
lượng ngoại tệ bán ra trong tất cả các loại ngoại tệ được ngân hàng đang sử dụng.
Trạng thái
ngoại hối
=
Số lượng ngoại
tệ mua vào
-
Số lượng ngoại
tệ bán ra
Khi xem xét trạng thái ngoại hối cần lưu ý rằng mọi giao dịch được tính vào

trạng thái ngoại hối ngay khi phát sinh giao dịch.
Trạng thái ngoại hối
Biến động tỷ giá
Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
Trạng thái ngoại hối
dương
NH có lãi NH lỗ
Trạng thái ngoại hối âm NH lỗ NH lãi
Trạng thái ngoại hối cân
bằng
Không ảnh hưởng tới thu
nhập của NH
Không ảnh hưởng tới thu
nhập của NH
Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ lớn hơn 0 thì ta gọi là trạng thái trường hay
trạng thái dương, còn nếu nhỏ hơn 0 thì gọi là trạng thái đoản hay trạng thái âm. Trường
hợp trạng thái ngoại hối bằng 0 thì gọi là trạng thái ngoại hối cân bằng.
2.3.2 Biến động tỷ giá:
Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ được tính toán như sau:
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ
=
St - S t-1
St -1
Trong đó:
St : tỷ giá giao ngay tại thời điểm t.
St -1 : tỷ giá giao ngay tại thời điểm t -1.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 11
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM

3.1 Lịch sử hình thành:
3.1.1 Sự hình thành:
Ngân hàng TMCP Phương Nam tiền thân là Hợp tác xã tín dụng Hùng Vương,
được thành lập theo quyết định số 393/GB-UB, ngày 15/04/1993. Trụ sở Ngân hàng
Phương Nam đặt tại 258, Minh Phụng, Phường 2, Quận 11, TP HCM. Bước đầu mới
thành lập chỉ có 1 hội sở và 1 chi nhánh tại TP HCM với vốn điều lệ 10 tỷ đồng, hoạt
động đơn giản với hình thức huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn. Đến cuối
năm 1993, Ngân hàng Phương Nam mở rộng quy mô hoạt động với sự cho phép của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phương Nam mở thêm chi nhánh Lý
Thường Kiệt theo giấy phép thành lập số 63/NHTM, ngày 03/03/1994 do NHNN Thành
phố cấp.
Trong khoảng thời gian này, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Để
đáp ứng nguồn vốn bổ sung theo nhu cầu khách hàng, NHPN đã tăng vốn điều lệ và mở
rộng các hình thức huy động vốn cũng như cho vay, đẩy mạnh hơn nữa dịch vụ trong
ngành ngân hàng.
Đến năm 1997, NH TMCP Phương Nam tiến hành thủ tục sát nhập NHCP Đồng
Tháp. Đây là bước tiên phong trong ngành ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Với
phương thức đẩy mạnh và tầm nhìn sáng suốt, ban lãnh đạo NHPN đã xúc tiến sát nhập
NHCP Đồng Tháp với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường tại Đồng Bằng Sông Cửu Long _
vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Quy mô ngày càng lớn mạnh cùng với chiến lược sát
nhập đã mang đến nhiều thuận lợi:
- Thứ nhất, tăng vốn điều lệ.
- Thứ hai, có sẵn được mặt bằng và một lượng khách hàng ổn định.
Để phát huy tín hiệu quả của việc mở rộng kinh doanh, NHNN Việt Nam cho
phép Ngân Hàng Đại Nam được tiếp tục sát nhập vào NHPN vào năm 1998. Và trong
khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm 2002 các ngân hàng sau đây tiến hành sát nhập
vào NHPN: Ngân Hàng Nông Thôn Châu Phú (2001), Quỹ tín dụng Định Công (2002),
NH TMCP Nông Thôn Cái Sắn.
Đến ngày 9/12/2003 trụ sở của NH được dời đến 279, Lí Thường Kiệt, Phường
15, Quận 11, TP HCM.

Cuối năm 2005 vừa qua, NHPN đã tăng vốn điều lệ từ 312 tỷ lên 580 tỷ. Tính
đến cuối năm 2004, hệ thống NHPN gồm có: 1 hội sở, 1 sở giao dịch, 13 chi nhánh cấp
1, 19 chi nhánh cấp 2, 1 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và 3 phòng giao dịch
được bố trí khắp 3 miền Bắc-Trung-Nam: TP Hà Nội, Đà Nẵng, Bình thuận, TP HCM,
Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang được cung đầy đủ các sản phẩm dịch vụ
hiện tại và cả trong tương lai, từng bước tiến tới giao dịch một cửa nhằm phục vụ tốt
cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 12
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
Sơ đồ 3.1: Mạng lưới hoạt động của NHPN

SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 13
CNC1 Đại Nam
CNC1 Đồng Tháp
CNC1 Minh
Phụng
CNC1 Lê Văn Sỹ
CNC1 ĐBSCL
CNC1 Đà Nẵng
CNC1 Tiền Giang
CNC1 Lý Thường
Kiệt
CNC1 Hòa Hưng
CNC1 Bình Thuận
Công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản
CNC1 Hà Nội
CNC1 An Giang
CNC1 Hưng
Thuận

CNC2 Hồng Bàng
CNC2 Quận 1 Phòng giao dịch số 1
CNC2 Chợ Lớn
CNC2 Sa Đéc
7 Chi nhánh
1. CN Cần Thơ
2. CN Long Mỹ
3. CN Vị Thanh
4. CN Thốt Nốt
5. CN Ô Môn
6. Bình Thủy
7. CN Cái Khế
CNC2 Phú nhuận
2 Chi nhánh
1. CN Minh Phụng
2. CN Hà Nội
CNC2 Gò Vấp
CNC2 Hưng Phú
CNC2 Cái Dầu
CNC2 Châu Đốc
CNC2 Tháp Mười
Sở giao dịch
Đại hội đồng cổ
đông
Ban cố vấn
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban lãnh đạo
Ban phát triển
nguồn nhân lực

Ban bảo vệ tòa
nhà
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
Hình 3.1 Vốn điều lệ qua các năm của NHPN.
ĐVT: triệu
đồng
10.000
10.000
30.900
50.000
70.230
70.230
80.030
80.030
80.030
114.260
142.501
321.680
580.240
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
1993
1994
1995
1996

1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
V n đi u l qua các nămố ề ệ
Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động:
Các dịch vụ hiện có tại Ngân hàng:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Cho vay thanh toán quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh thông qua dịch vụ Western Union, Xoom.
- Cho thuê ngăn tủ sắt.
- Các dịch vụ khác như chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, kiểm định tiền
giả/tiền thật, tư vấn và hổ trợ trong mua bán bất động sản.
3.1.3 Quan hệ đối tác:
Đã thiết lập quan hệ với gần 3000 đại lý tại 48 nước trên thế giới hoàn tất việc
mở 4 tài khoản Nostro (EUR, USD, SPD, AUD) tại ngân hàng nước ngoài nâng tổng tài
khoản hiện nay lên 10 tài khoản góp phần mở rộng mạng lưới thanh toán để phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn.
Uy tín trong thanh toán của NHPN ngày càng cao, cụ thể ngân hàng đã thiết lập
thêm quan hệ với một số ngân hàng nước ngoài như UOB, BHF… trong việc xác lập
L/C.
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 14
Vốn điều lệ

Năm
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
3.2 Cơ cấu tổ chức:
3.2.1 Ngân hàng:
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của NHPN
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 15
Đại hội đồng cổ
đông
Ban cố vấn
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban lãnh đạo
Ban phát triển
nguồn nhân lực
Ban bảo vệ
tòa nhà
Phòng kế toán
Phòng kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Phòng hành chính
Ban thẩm định
dự án
Phòng kinh doanh
tiền tệ
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng Marketting
Phòng tổ chức và
phát triển nhân lực
Phòng pháp lý

thu hồi nợ
Trung tâm công
nghệ thông tin
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
3.2.2 Phòng kinh doanh tiền tệ:
 Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 16
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ PHÒNG
- Được ủy quyền
điều hành chung
khi vắng Trưởng
Phòng.
- Chịu trách nhiệm
Bộ Phận Kinh
Doanh tiền tệ
- Điều hành chung.
- Chịu trách nhiệm
Bộ Phận Quản Lý
Nguồn Vốn và Thị
Trường Tiền Tệ.
Kinh Doanh
Thị Trường
Tiền Tệ
Kinh doanh
Thị Trường

Ngoại Hối
Quản Lý
Nguồn Vốn
Back Office
- Thực hiện
các giao dịch
trên thị trường
tiền tệ.
- Quản lý
trạng thái tiền
tệ.
- Xuất nhập
tiền mặt ngoại
tệ.
- Thực hiện
các nghiệp vụ
nhận gửi và
cho vay của
các ngân hàng
trong nước và
nước ngoài
đối với VND
và các loại
ngoại tệ.
- Kinh doanh
chứng từ có
giá.
- Đảm bảo
thanh toán.
- Quản lý

bảng tổng tài
sản.
- Quản lý dự
dữ bắt buộc.
- Quản lý tài
sản Nostro.
- Quản lý vốn
của các chi
nhánh.
- Thực hiện
các thủ tục
pháp lý của
các giao dịch
đã xác nhận
bởi Bộ Phận
Kinh Doanh.
- Lưu trữ hồ
sơ.
- Lập tất cả
các báo cáo
của Phòng
Kinh Doanh
Tiền Tệ
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
 Quy trình tác nghiệp:
Sơ đồ 3.4: Quy trình tác nghiệp nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
1
2 1
3 3 4 5
7 6

8
Chú thích:
Quan hệ trao đổi thông tin, nghiên cứu để đưa ra quyết định kinh doanh
Quan hệ giao dịch kinh doanh
Quan hệ luân chuyển chứng từ thể hiện kết quả của giao dịch
SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 17
Các yếu tố tác
động đến thị
trường tiền tệ
Bộ phận nghiệp
vụ Kinh Doanh
Thị Trường
Ngoại Hối
Các Ngân hàng
trong nước
Trưởng phòng
Kinh Doanh
Tiền Tệ
Lưu hồ sơ
(Lập báo cáo)
Phòng kế toán
Nhân viên
giao dịch
( Back Office )
Ban Tổng
Giám Đốc

×