Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động tư doanh và bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.58 MB, 101 trang )

m
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Tự DOANH VÀ BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Sinh
viên thực hiện
:
LƯƠNG
THỊ


NGỌC TÚ
Lớp
:
A3
Khoa
:
42A
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
NGUYỄN
THỊ
VIỆT
HOA

Nội,
tháng
li
-2007

T M
ư VI Ẽ N
LA
mi
»1
<M«ỉr ••<
I te.
Ì1

tít
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
NHŨNG VÂN ĐỂ
CHÙN€LYE
HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG
CỦA CÔNG
TY CHỨNG
KHOÁN
3
ì.
KHÁI
NIỆM VÀ
PHÂN
LOẠI
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN
3
1.
Khái niệm công
ty
chứng khoán
3
2.

Phân
loại
công
ty
chứng khoán
5
li.
CÁC
NGHIỆP
VỤ
Cơ BẢN CỦA
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN
7
1.
Hoạt động môi
giới
7
2.
Hoạt động
tầ
doanh
8
3.
Hoạt động bảo lãnh phát hành
9
4.
Hoạt động quản


danh
mục
đầu

li
5.
Hoạt động tư vấn
12
6.
Các
hoạt
động
phụ
trợ
khác
13
IU.
ĐÁNH
GIÁ
HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG
Tầ
DOANH
VÀ BẢO
LÃNH PHÁT
HÀNH
CỦA
CÔNG
TY

CHÚNG KHOÁN
14
1.
Khái niệm
hiệu
quả
14
2.
Các
tiêu chuẩn
định
lượng phản
ánh
hiệu
quả
hoạt
động tầ
doanh
và bảo lãnh phát hành của Công
ty
Chứng
khoán
15
2.1.
Các
chỉ tiêu doanh thu
75
2.2.
Các
chỉ tiêu chi phí

16
2.3.
Các
chỉ tiêu lợi nhuận
17
3.
Các tiêu chuẩn
định
tính phản
ánh
hiệu
quả
hoạt
động
tầ
doanh

bảo lãnh phát hành của công
ty
chứng khoán
18
CHƯƠNG
li:
HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
Tự DOANH VÀ BẢO
LÃNH
PHÁT HÀNH

CỦA
CÔNG
TY
CHỨNG
KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU


PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM 21
ì.
VÀI
NÉT
Cơ BẢN VỀ
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU


PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM
(BSC)
21
1.
Quá
trình hình thành và phát
triển

22
2.

câu
tổ
chức
24
2.1.
Phồng
Tự
doanh- Phát hành
26
2.2.
Phòng môi
giới
26
2.3.
Phòng
tư vấn
tài chính doanh nghiệp
27
2.4.
Phòng
quản

danh
mục
đẩu

28

2.5.
Phòng
lưu ký -
kế toán
28
2.6.
Phòng
ngân
quỹ
29
2.7.
Phòng
kiểm soát
nội
bộ
29
2.8.
Văn phòng
30
2.9.
Phòng
công nghệ thông tin
30
3.
Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh

của
Công ty chứng khoán Ngân
hàng
Đu
tư và Phát
triển
Việt
Nam 31
3.1.
Hoạt
động
tự
doanh
31
3.2.
Hoạt
động
bảo
lãnh phát hành
31
3.3.
Hoạt
động
môi
giới
32
3.4.
Hoạt
động
quản


danh
mục
đầu

32
3.5.
Hoạt
động
tư vấn
tài chính doanh nghiệp
32
3.6.
Các
hoạt động khác
33
ũ.
HOẠT
ĐỘNG
Tự DOANH VÀ BẢO
LÃNH PHÁT HÀNH
CỦA
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐAU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM 34
1.

Những
thuận
lợi
và khó khăn
của
Công
ty
Chứng khoán Đầu tư và
phát
triển
Việt
Nam
trong
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành
34
1.1.
Thuận
lợi
34
1.1.1.
Khách quan 34
1.1.2.
Chủ quan 35
1.2
Khó
khăn

36
1.2.1.
Khách quan 36
1.2.2.
Chủ quan 36
2.
Thực
trạng
hoạt
động
tự
doanh
của Công
ty
Chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam 37
2.1.
Quy
trình hoạt động
tự
doanh chứng khoán
37
2.2.
Quy
định phòng ngừa
rủi ro
trong hoạt động

tự
doanh
39
2.3.
Tình hình triển khai hoạt động
tự
doanh chứng khoán
40
2.4. Kết
quả
hoạt động
tự
doanh
42
2.5.
Đánh
giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
của Công
ty
chứng
khoán
Ngân
hàng
Đầu

tư và
Phát triển Việt
Nam 44
2.5.1.
Các
chỉ
tiêu doanh
thu
hoạt động
tự
doanh
44
2.5.2.
Các
chỉ
tiêu
chi phí
hoạt động
tự
doanh
47
2.5.3.
Các
chỉ
tiêu
lợi
nhuận hoạt động
tự
doanh
48

2.5.4.
Các
tiêu
chuẩn định
tính
phản ánh
hiệu
quả hoạt động tự
doanh của Công
ty
Chứng khoán Ngăn hàng Đẩu tư và Phát
triển
Việt
Nam 50
2.5.5.
Hạn chế
của
hoạt động
tự
doanh
50
2.5.6.
Nguyên nhân 51
3.
Thực
trạng
hoạt
động
bảo lãnh phát hành của Công
ty

Chứng
khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam 55
3.1.
Nghiệp
vụ bảo
lãnh phát hành
55
3.2. Kết
quả
hoạt động
bảo
lãnh phát hành
62
3.3.
Đánh
giá hiệu
quả
hoạt
động bảo
lãnh chứng khoán
của Công
ty
Chứng
khoán
Ngân
hàng
Đầu

tư và Phát triển Việt
Nam 63
3.3.1.
Các
chỉ tiêu doanh thu hoạt động
bảo
lãnh phát hành
63
3.3.2.
Các
chỉ tiêu chi phí hoạt động
bảo
lãnh phát hành
64
3.3.3.
Các
chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động
bảo
lãnh phát hành
65
3.3.4.
Các
tiêu
chuẩn
định tính
phản
ánh
hiệu
quả
hoạt

động
bảo
lãnh phát hành của
Công
ty
Chứng
khoán
Ngân
hàng
Đầu
tư và
Phát
triển Việt
Nam 66
3.3.5.
Hạn
chế
của hoạt động
bảo
lãnh phát hành
67
3.3.6.
Nguyên nhăn
68
CHƯƠNG
m:
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ

HOẠT
ĐỘNG
Tự
DOANH
VÀ BẢO
LÃNH PHÁT HÀNH
CỦA
CÔNG
TY
CHÚNG
KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU


PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM 71
ì.
ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
CỦA
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT
NAM 71
1.
Định hướng chung
71

2.
Định hướng phát
triển
hoạt
động
tự
doanh
72
3.
Định hướng phát
triển
hoạt
động
bảo
lãnh phát hành
72
li.
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
Tự
DOANH

BẢO
LÃNH
PHÁT HÀNH
CỦA

CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT
NAM 72
1.
Nhóm
giải
pháp chung
72
LI. Nâng
cao
số
lượng và chất lượng cán
bộ
72
1.2.
Hoàn
thiện
và ban hành quy
trình thực hiện hoạt động tự doanh

bảo
lãnh phát hành
73
1.3.
Xay

dựng
cơ chế động
lực
75
Ì .4.
Thực
hiện cải cách
hành
chính
75
2.
Nhóm
giải
pháp riêng
75
2.1. Giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động tự doanh của Công
ty
chứng khoán
Ngân
hàng
Đẩu
tư và Phát triển Việt
Nam 75
2.1.1.
Tăng

cường công tác phân tích
75
2.1.2.
Nâng cao
tính
chủ động cho cán
bộ
tự doanh, thực hiện giao
vốn cho từng cán
bộ
trên cở sở năng lực của từng cán
bộ
78
2.1.3.
Tăng
cưởng công tác kiểm tra, kiểm soát
78
2.1.4.
Đổi mới
công nghệ và phát triển
hệ
thống thông tin
79
2.2. Giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động bảo
lãnh phát

hành
của
Công
ty chứng khoán
Ngăn
hàng
Đầu
tư và Phát triển Việt
Nam 79
2.2.1.
Chủ
động tìm kiếm khách hàng
79
2.2.2.
Xây
dựng chiến lưc cho dịch vụ
bảo
lãnh phát hành
80
2.2.3.
Nâng
cao năng lực cạnh tranh
81
IU.
MỘT số
KIẾN
NGHỊ NHẰM
NÂNG
CAO
HIỆU

QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA
CÔNG
TY
CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐAU Tư VÀ
PHÁT
TRIỂN
VIỆT
NAM 81
1.
Kiến
nghị vói Chính
phủ
81
2.
Kiến
nghị
với
Uy
ban
chứng khoán
Nhà
nước
85
KẾT
LUẬN
88

DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động tự doanh và bảo lãnh phát hành cùa Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
DANH
MỤC CÁC TỪ
VIẾT
TẮT
TTCK - Thị
trường
chứng khoán
CTCK - Cóng ty chứng khoán
BSC - Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
UBCK - ủy ban chứng khoán
UBCKNN . ủy ban chứng khoán Nhà nước
OTC - Over The counter (Thị trường phi tập trung)
HĐQT - Hội đồng quản trị
NHĐT&PTVN - Ngăn hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
TNHH - Trách nhiệm hữu hạn

GPHĐKD - Giấy phép hoạt động kinh doanh
CSH - Chủ sở hữu
WTO - T chức thương mại thê giới
IPO - Phát hành cổ phiếu ra công chúng lẩn đáu
Hostc - Sàn giao dịch thành ph H Chí Minh
Hastc - Sàn giao dịch thành ph Hà Nội
Lương Thị
Ngọc

-
A3 -
K42A
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo
lãnh phát hành
cùa
Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển
Việt
Nam

DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
Sơ đồ
Ì:

hình
tổ
chức của
BSC
tại
thời
điểm
ngày
30/06/2007
25
Biểu đồ Ì: Kết quá hoạt động tự doanh của BSC 43
Biểu
đồ
2:

cấu doanh
thu
của
BSC
6 tháng đầu năm 2007
45
Biểu
đồ
3:

Doanh
thu hoạt
động bảo lãnh phát hành
của
BSC 63
Bảng Ì: Cơ cấu doanh thu của BSC 33
Bảng
2:
Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh của
BSC 34
Bảng
3:
Nguồn
vốn
đầu

bình quân
của
BSC 43
Bảng
4:
Trích dự phòng
giảm
giá
chứng

khoán
44
Bảng
5.
Doanh
thu hoạt
động
tự
doanh của
BSC 45
Bảng
6:
Doanh
thu hoạt
động
tự
doanh của
CTCK 46
Bảng
7:
Vòng
quay của vốn
đẩu tư
47
Bảng
8:
Chi
phí
hoạt
động

tự
doanh của
BSC 47
Bảng
9: Lợi
nhuận
hoạt
động
tự
doanh của
BSC 48
Bảng
10: Lợi
nhuận
hoạt
động
tự
doanh của
các
CTCK 49
Bảng
li:
Các
chọ
tiêu
tài
chính cơ
bản của doanh
nghiệp
58

Bảng
12:
Kết
quả
hoạt
động bảo lãnh phát hành
của
BSC 62
Báng
13:
Tỷ
trọng
doanh
thu hoạt
động bảo lãnh phát hành
của
BSC 63
Bảng 14
:
Doanh
thu hoạt
động bảo lãnh phát hành
của
CTCK 64
Bảng 15
:
Chi
phí
hoạt
động

tự
bảo
lãnh phát hành
của
BSC 65
Bảng
16: Lợi
nhuận
hoạt
động bảo lãnh phát hành của
BSC 65
Bàng
17: Lợi
nhuận
hoạt
động bảo lãnh phát hành
của
các
CTCK 66
Lương Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt

động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành cùa Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề
tài
Kinh tế

hội
phát
triển
tạo
điểu
kiện
cho
người
dân
Việt
Nam

ngày càng


hội
tiếp
cận nhiều
hơn
với
các
dịch
vụ
tài
chính.
Lựa
chọn
một
dịch
vụ thích
hửp
giúp
đảm
bảo các nhu cầu
tài
chính
trong
tương
lai
đã
trở
nên phổ

biến
hơn
bao
giờ
hết.
Ngoài
các
hình
thức
đã khá
thông
dụng
như
gửi
tiết
kiệm
ngân
hàng,
mua các
loại
trái
phiếu,
kỳ
phiếu
hay
mua
bảo
hiểm
thì
nay

người
dân
Việt
Nam
lại
có cơ
hội
tham
gia
vào một hình
thức
đầu tư
mới
rất
hấp
dẫn
đó

đầu

chứng
khoán.
Thị
trường
chứng
khoán
ra đời là
tất
yếu của
nên

kinh
tế
hàng hoa phát
triển.
Cho
tới thời
điểm
này,
TTCK đã
chứng
tỏ
là một kênh huy động vốn
trung
và dài
hạn hết sức
hiệu
quả,
góp
phẩn
tích cực vào sự phát
triển
của đất
nước.
Việt
Nam đã
bước
vào nền
kinh
tế
hàng hoa

hơn 20 năm
nay nhưng
TTCK
mới chính
thức
đi
vào
hoạt
động
từ
28/7/2000.
Tuy còn khá
mới
mẻ
nhưng
TTCK
Việt
Nam đã có
những
đóng góp
quan
trọng
cho
nền
kinh
tế.
Vai
trò
của
TTCK

Việt
Nam

rất
quan
trọng
vì vậy cần

những
biện
pháp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
của
TTCK,

hạt
nhân
của


các công
ty
chứng
khoán.
Trong
thời
gian

đầu
hoạt
động,
các
CTCK
đã
đạt
đưửc
những
kết
quả
nhất
định nhưng
vẫn
còn
nhiều bất cập.
Phần
lớn
các
CTCK
của
Việt
Nam
đều
trực
thuộc
các Ngân hàng thương mại vì
vậy
đã
tạo

nên một đặc
điểm
riêng
biệt
của
các
CTCK
Việt
Nam
so
với
các nước khác.
Sau
gần
7 năm
đi vào
hoạt
động trên
thị
trường
đã có
55 công
ty
chứng
khoán
đưửc
phép
hoạt
động
để đáp

ứng nhu cầu phát
triển
của
thị
trường.
Công
ty
chứng
khoán Ngân hàng Đẩu tư và Phát
triển
Việt
Nam
(BSC) là
một
trong
những
CTCK
ra
đời
đầu tiên
tại
Việt
Nam.
Cùng
với
những
thăng
trầm
của
thị

trường,
BSC
tuy đạt
đưửc
một
số
kết
quả đáng khích
lệ
trong
những
năm
qua nhưng
cũng
đã
trải
qua
những
giai
đoạn
hết
sức khó
khăn,
đầy thách
thức

hiện
nay
vẫn
còn bộc

lộ nhiều
hạn chế,
đặc
biệt
trong
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành.
Từ
những
lý do
trên,
em
quyết
định
chọn
đề
tài
"Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
Tự
doanh
và Bảo
lãnh phát hành của Công
ty

Chứng khoán Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển
Việt
Nam"
để
lựa
chọn
làm
đề
tài
nghiên cứu
của
mình.
Lương
Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
Ì
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự

doanh
và bảo lãnh phát hành
của
Công
ty
Chứng
khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu của khoa luận
-
Hệ
thống
hoa các
vấn
đề lý
luận

bản
về
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo
lãnh phát
hành

của
CTCK.
- Phân tích
thực trạng
hoạt
động
tự doanh

bảo lãnh phát hành của
CTCK
Ngân hàng
Đâu
tư và Phát
triển
Việt
Nam,
từ
đó,
đánh giá
hiệu quả,
hạn chế
và các nguyên nhân
làm
hạn
chế
hoạt
động
tự doanh

bảo lãnh phát hành

của
Công
ty.
-
Đề
xuất
hệ
thống
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
tự doanh

bảo
lãnh phát hành
của
CTCK
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam.
3.
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu

-
Đối
tượng
nghiên cứu của
khoa
luận

hiệu
quả
hoạt
động
tự doanh

bảo
lãnh phát hành
của
CTCK.
-
Phạm
vi
nghiên cứu là
hoạt
động
tự
doanh

bảo lãnh phát hành của
CTCK
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển

Việt
Nam
từ
năm
2004
đến
nay.
4. Kết
câu
của khoa
luận
Ngoài
phần
mỡ
đâu, kết
luận

danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
kết
cấu của
khoa
luận
được
chia
thành

3
chương như
sau:
Chương
Ị:
Những
vấn
đề
chung
về
hiệu
quả
hoạt
động
của
cõng
ty
chứng
khoán
Chương 2:
Hiệu
quả
hoạt
động
tự doanh
và bảo lãnh phát hành của Công
ty
Chứng
khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triền

Việt
Nam
Chương 3:
Giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
tự doanh

bảo lãnh phát hành
của
Cõng
ty
Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
Em
xin
chân thành
cám ơn sự
giúp
đỡ
tận
tình của
các cán bộ
phòng
Tự

doanh -
Phát hành

đặc
biệt
là sự
chỉ
bảo của cô giáo
-
TS
Nguyễn
Thị
Việt
Hoa
đã giúp
em
hoàn thành đề
tài
trên.
Do trình
độ
nhận
thức
của
bản thân
em
về
lĩnh
vực nghiên cứu còn chưa
thật

sâu
sắc
nên khóa
luận
này không
thể
tránh
khỏi nhiều
hạn
chế
trong
quá trình đánh
giá
xem
xét
vấn đề.
Em
rất
kính
mong
các
thầy,
các cô góp
ý
kiến
để khóa
luận
này
có tính
thực

tiễn
hơn.
Em
xin
cảm ơn các
thầy
cô.
Sinh
viên
thực hiện
Lương Thị Ngọc

Lương Thị Ngọc

-
A3
-
K42A
2
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh

bảo
lãnh phát hành cùa Công
ty

Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt
Nam
CHƯƠNG li NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHÚNG KHOÁN
ì. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÔNG TY CHNG KHOÁN
1.
Khái niệm công
ty
chứng khoán
Thị
trường
chứng
khoán là một hình
thức
phát
triển
bậc cao của nền
kinh tế
thị
trường.
Một
trong
những
chỉ tiêu
quan
trọng

chính

xác để có
thể
đo
lường
mức
độ phát
triển
của
một
nền kinh tế
đó là
sự
phát
triển
của
TTCK.
Các sản phẩm trên
TTCK
không
giống
với
cấc hàng
hóa
thông
thường.
Đày
không
phải

những

sản phẩm
hữu
hình

thể
cẩm, nụm,
hay cân đo
đong
đếm
được
mà đó

những
sản phẩm tài chính
còn
được
gọi với
tên
phổ
biến

chứng
khoán.
Thục
ra,
hình
thức biểu hiện
của
chứng
khoán

cũng
giống
như
tiền
-
tức

không

giá
trị
nội
tại.
Giá
trị
của
chứng
khoán chính là các
cam
kết
lợi
ích

tổ
chức
phát hành
mang
lại
cho
người

sở
hữu
với
những
điểu
kiện
ràng
buộc
cụ
thể.
Các
thuộc
tính gụn
liền
với
chứng
khoán

tính
sinh
lợi,
tính
rủi
ro

tính
thanh
khoản.
Chính vì
những

đặc
điểm
này đã làm
chứng
khoán
trở
thành
một
loại
hàng
hóa cao
cấp,

việc
xác
định
giá
trị
thật
không
hể đơn
giản.
Trên
TTCK,
không
phải
trực
tiếp
những
người

muốn
mua,
bán
chứng
khoán
trao đổi với
nhau

mọi
giao
dịch
phải
được
thực hiện
qua khâu
trung gian,
đó
là các công
ty
chứng
khoán.
Trung
gian
là một
trong
những
nguyên
tục

bản

của
TTCK
để
đảm
bảo tính
trật
tự
trên
thị
trường,
hỗ
trợ
cho công tác
quản

thị
trường đồng
thời
đảm
bảo
quyền
lợi
cho
các
nhà
đầu
tư.
Do
đó,
trên

TTCK
phải

các nhà môi
giới
để đảm
nhiệm
khâu
trung
gian
này.
Lịch
sử hình thành

phát
triển
của
TTCK
cho
thấy,
ban đầu
nhà môi
giới
thường

các cá
nhân
hoạt
động độc
lập

sau
đó
trải
qua
quá
trình
hoạt
động cùng
với
sự phát
triển
của
quy


khối
lượng
giao
dịch
các nhà môi
giới

xu
hướng
tập
hợp
theo
một
tổ
chức

nhất
định
- đó là các
công
ty
chứng
khoán.
Điều
này
chứng
tỏ
rằng
người
môi
giới

thể

thể
nhân
hoặc
pháp nhân nhưng trên
thực
tế
môi
giới
pháp nhân được nhà đầu tư và pháp
luật
tin
tưởng

hơn.
Lương Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
3
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động tự
doanh
và bảo
lãnh phát hành
cùa
Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển
Việt
Nam
Công
ty
chứng
khoán


một
trung gian
tài
chính
thực
hiện
các
nghiệp
vụ trên
thị
trường
chứng
khoán.
Đây
là cách
hiểu
chung
nhất
về
CTCK
nhưng

mỗi
nơi thì
TTCK
lại

những
đặc thù

riêng,
do đó
cách định
nghĩa
về
CTCK
mỗi nơi
cũng
khác
nhau.

Việt
Nam,
theo Luật
chứng
khoán sợ
70/2006
thì
:
"Công
ty
chứng
khoán
là là
công
ty
cổ
phần,
công
ly

trách
nhiệm hữu hạn
thành
lập
theo
pháp
luật
của
Việt
Nam
đế
kinh
doanh chứng khoán
theo giấy
phép
kinh
doanh chứng khoán
do
Úy
Ban Chứng khoán
Nhà
nước
cấp".
CTCK
tổ chức
hoạt
động
kinh
doanh
trong

lĩnh
vực
chứng
khoán thông qua
việc
thực
hiện
một
hoặc
vài
dịch
vụ
chứng
khoán
với
mục
đích tìm
kiếm
lợi
nhuận.
Giợng
như
bất
cứ một
tổ chức
kinh
doanh
nào
khấc
trong

nền
kinh
tế,
các CTCK
thực
hiện
các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
một cách
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
đều nhằm
mục
đích
thu
lợi
nhuận
qua
việc
thu
phí
từ
các
hoạt

động
trung gian
hoặc thu
lợi
từ
các
hoạt
động
kinh
doanh
mua
bán
chứng
khoán
trực
tiếp
của mình bao
gồm
thu từ
cổ
tức

từ
chênh
lệch
giá
mua
bán.
CTCK
có các

vai
trò sau
:
Đợi
với
các
tổ
phát hành: Thông qua
hoạt
động
đại
lý phát hành, bảo lãnh
phát
hành,
các
CTCK
có khả năng
tạo ra

chế
huy động vợn
phục
vụ cho các
nhà
phát hành.
Đồng
thời,
thông qua
nghiệp
vụ tư

vấn
của
mình,
các
CTCK
có thê giúp
cho
tổ
chức
phát hành
nhanh
chóng huy động
vợn
một cách
tợi
ưu.
Đợi
với
các nhà đẩu
tư:
Thông qua các
hoạt
động như môi
giới,

vấn
đẩu
tư, quản

danh

mục
đầu
tư,
các CTCK
với
trình
độ
chuyên
môn
cao
và uy tín
nghề
nghiệp
sẽ giúp cho các nhà đẩu tư
thực
hiện
các
khoản
đầu tư một cách
hiệu
quả
nhất.
Đợi
vói
thi
trường
chứng
khoán:
CTCK
thế

hiện
hai vai trò,
đó
là góp
phần
tạo
lập
giá
cả,
điều
tiết
thị
trường
và làm
tăng tính
thanh
khoản
của các tài sản tài
chính trên
thị
trường.
Đợi
vái
các cơ
quan quản

thi
trường:
Các CTCK có
vai

trò
cung
cấp
thông
tin
về
TTCK
bao
gồm
thông
tin
về các
giao
dịch
mua
bán trên
thị
trường,
thông
tin
về các nhà đầu

cho các

quan quản lý,
giúp họ

thể kiểm
soát
từ

đó đưa
ra
những
giải
pháp
chợng
các
hiện
tượng
thao
túng,
lũng
đoạn,
bóp
méo
thị
trường.
Lương Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
4
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động

tự
doanh
và bảo lãnh phát hành cùa Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
Để
thực
hiện
tốt các vai trò
trên,
CTCK cần
phải
đảm bảo các
điều
kiện
sau:
Thứ
nhất,
về
nhân
lực,
ngoài
việc

trình
độ

chuyên
môn
trong
lĩnh
vực
tài chính, ngân hàng thì
các
nhân viên cần
phải

chuyên môn,
hiểu
biết
thấu
đáo
trong
lĩnh
vực
TTCK.
Những
người quản
lý hay nhân viên
giao
dịch
của công
ty
cần
phải
đáp
ứng được

các yêu
cầu về
kiến thức,
về
trình
độ
chuyên
môn và
kinh
nghiệm, cũng
như mức độ
tin
cậy,
tính
trung
thực
cao.
Hầu
hết
các
nước
trong
đó có
Việt
Nam
đểu
yêu
cầu nhân viên của
các CTCK
phải


giấy
phép
hành
nghề.
Bên
cạnh đó, những người
giữ
các
chức danh quản
lý còn
phải
đòi
hừi

giấy
phép
đại diện.
Thứ
hai,
về cơ sở
vật chất,
công
nghệ:
CTCK
cần
phải
đảm
bảo yêu câu về


sở vật
chất
tối
thiểu
cho
CTCK như mức
vốn pháp định
theo
từng
loại
hình
kinh
doanh chứng
khoán đã được quy định
trong
điều
66,
nghị
định 144/2003/NĐ-CP.
Tóm
lại,
CTCK
là một
tổ
chức
chuyên
nghiệp
trên
TTCK,
nó có

vai
trò cần
thiết

quan
trọng đối
vói các nhà đầu
tư,
các nhà phát
hành,
đối
vói các

quan
quản

thị
trường và
đối với
sự
phát
triển
của
TTCK
nói
chung.
2.
Phân
loại
công

ty
chứng khoán
Tại Việt
Nam
theo
quyết
định số 04/1998/QĐ
-
UBCK
ngày
13/10/1998
của
Uy ban
chứng
khoán Nhà
Nước,
CTCK

công
ty
cổ
phần,
cõng
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn
thành
lập

hợp pháp
tại
Việt
Nam, được
ủy
ban
chứng
khoán Nhà nước
cấp
giấy
phép
thực
hiện
một
hoặc
một số
loại
hình
kinh
doanh chứng
khoán.
- Cõng
ty
hợp
danh

loại
hình công
ty


từ
hai
chủ sở hữu
trở
nên.
Thành
viên
của
CTCK
hợp
danh
sẽ bao
gồm
hai
loại:
thành viên góp
vốn
và thành viên hợp
danh.
Các thành viên hợp
danh
theo
qui
định
phải
có trách
nhiệm

hạn
bằng

toàn
bộ tài sản của
mình về các trách
nhiệm

nghĩa
vụ
của
công
ty.
Các thành viên
góp
vốn
không
tham
gia
điều
hành công
ty,
họ
chỉ
phải
chịu
trách
nhiệm
hữu hạn
trong
phần
vốn
góp

của mình
đối với những khoản
nợ và
các tài sản khác của công
ty.
Công
ty
hợp
danh
thông thường không được phép phát hành
bất
cứ một
loại
chứng
khoán nào.
- Công
ty
cổ
phần
là một
loại
hình
doanh
nghiệp
với
các chủ sở hữu công
ty
là các cổ đông.
Các
cổ đông

chỉ chịu
trách
nhiệm
một cách hữu hạn về
nợ và các
nghĩa
vụ tài sản khác của
doanh
nghiệp
trong
phạm
vi
số vốn
đã góp vào
doanh
Lương Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
5
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh

và bảo lãnh phát hành cùa Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra
công chúng
theo
quy định
của
pháp
luật
về
chứng
khoán
hiện
hành.
- Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn là
loại
hình công
ty trong
đó
thành viên của
công

ty
chịu
trách
nhiệm
về các
khoản
nợ và
các
nghĩa
vụ
tài sản khác của
doanh
nghiệp trong
phạm
vi
số vốn
đã
cam
kết
góp vào
doanh
nghiệp.
Công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn không được phép phát hành cổ
phiếu.
Do

các
ưu
điểm
của
loại
hình công
ty
cổ
phần

công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn
so
vẩi
công
ty
hợp
danh
nên
hiện
nay
chủ yếu
các
CTCK
được
tổ

chức
dưẩi
hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn và công
ty
cổ
phần.
Các
CTCK
cũng

thể
được phân
loại
theo
hình
thức kinh
doanh:
-
Công
ty
môi
giẩi:
Loại
công

ty
này còn được
gọi
là công
ty
thành viên



một thành viên
của
Sở
giao
đích
chứng
khoán.
Công
việc
kinh
doanh
chủ
yếu
của
công
ty
môi
giẩi

mua và
bán

chứng
khoán cho khách hàng của
họ
trên
sở
giao
dịch chứng
khoán

công
ty
đó

thành viên.
- Công
ty
đẩu tư ngân hàng: Chức năng chính của
loại
công
ty
này
là phân
phối
những chứng
khoán
mói
được phát hành
ra
công chúng qua
việc

mua
chứng
khoán do công
ty
cổ
phần
phát hành và bán
lại
các
chứng
khoán này cho công chúng
theo
giá tính gộp cả
lợi
nhuận
của công
ty.

vậy công
ty
này
còn được
gọi

nhà
bảo
lãnh phát hành.
- Công
ty
giao

dịch
phi tập
trung:
Loại
hình công
ty
này
vẩi
chức
năng chủ
yếu

mua
bán
chứng
khoán
tại
thị
trường
OTC.
Hiện
nay
nhiều
công
ty chứng
khoán

vốn
lẩn
được phép

hoạt
động cả
ba
lĩnh
vực trên trên
thị
trường.
- Công
ty
dịch
vụ đa
năng:
Những công
ty
này
không
bị
giói hạn
hoạt
động

một
lĩnh
vực
nào cùa
ngành công
nghiệp
chứng
khoán. Ngoài
ba

loại
dịch
vụ kể
trên,
họ còn
cung
cấp cho khách hàng
dịch
vụ đầu tư
chứng
khoán,
niêm
yết
chứng
khoán trên
sở
giao
dịch chứng
khoán,
uy
nhiệm
các
giao
dịch
buôn
bán
cho khách
hàng trên
thị
trường

OTC
Sự
kết
hợp
giữa
sản phẩm và
kinh
nghiệm
của công
ty
sẽ


sở
quyết
định
những
loại
dịch
vụ

họ có
thể
cung cấp
cho khách hàng.
Các công
ty chứng
khoán là
đối
tượng

chịu
sự
quản

của
các
nguyên
tắc,
qui
chế
do
Uỷ
ban
chứng
khoán ban
hành.
Các
quy
chế
này
chi phối hoạt
động của
Lương
Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A

6
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động tự
doanh
và bảo
lãnh phát hành
cùa
Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển Việt
Nam
các
công
ty,
kiểm
soát
họ
trong
quan
hệ
giữa
các
công
ty

chứng
khoán
với
nhau

giữa
công
ty
chứng
khoán vói khách hàng
của họ.
n. CÁC NGHIỆP VỤ cơ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Các
hoạt
động
của
CTCK
rất
đa
dạng

phong
phú vói
nhiều
sản
phẩm,
dịch
vụ
tài
chính để có

thế
đáp ứng được các yêu
cầu của
TTCK -
thị
trưậng được
xem

phong

biểu
của nền
kinh tế hiện
đại.
Để
tham
gia thị
trưậng,
CTCK có
thể thực
hiện
một,
một
vài hoặc
tất
cả các
hoạt
động
nghiệp
vụ

sau:
1.
Hoạt động
môi
giói
Luật
chứng
khoán
2006
định
nghĩa:
"Môi
giới
chứng khoán là
việc
công
ty
chứng khoán làm
trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách
hàng".
Như
vậy,
môi
giới
chứng
khoán được
hiểu

hoạt

động
kinh
doanh chứng
khoán
trong
đó
CTCK làm
đại
diện
cho nhà đầu tư
tiến
hành các
giao
dịch
mua
bán
chứng
khoán
thông qua

chế
giao
dịch
tại
sậ
giao
dịch chứng
khoán hay
thị
trưậng

OTC và
hưởng
hoa
hồng
môi
giới.
Do
vậy,
nhà
đầu tư
chứng
khoán
phải
chịu
trách
nhiệm
đối
vói hậu
quả
kinh
tế
của
việc
giao
dịch
đó.
Môi
giới
chứng
khoán là một

trong
những
hoạt
động
nghiệp
vụ đạc trưng

cơ bản
trong
thị
trưậng
chứng
khoán. Khác
với nghề
môi
giới
trong
các
lĩnh
vực
khác,
môi
giới
chứng
khoán là
loại
hoạt
động chuyên
nghiệp
mang

tính
nhà
nghề
cao,
đòi
hỏi
một
chất
lượng
đặc
biệt
về
kỹ
năng,
nghiệp vụ,
đạo
đức,
đồng
thậi
đòi
hỏi
một
môi
trưậng
hỗ
trợ
tương
đối phức tạp (về tổ chức,
pháp
luật, thiết

bị,
văn
hoa,

hội )-
Đổng
thậi,
hoạt
động
môi
giới
của
CTCK
cũng
là công cụ
để CTCK có
thể
thực hiện nghiệp
vụ
tự doanh
của
mình.
Bất
kể một
giao
dịch
nào của
CTCK
cungc
đều

phải
thông qua
hoạt
động môi
giới
của chính công
ty
đó và
được
theo
dõi trên
tài
khoản
đặc
biệt
từ
phía các

quan quản lý.

cũng
thông qua
hoạt
động
môi
giới

các
CTCK
sẽ chuyển

đến cho nhà đầu tư các
sản
phẩm
dịch
vụ tư
vấn
đầu tư
mua
bán
chứng
khoán,
đưa
tới
các nhà
đầu

những
lậi
khuyeen
được dựa trên
những
phân tích chuyên
nghiệp.
Chính
xuất
phát
từ những
đạc
điểm
trên


nghề
môi giói đòi
hỏi
phát có
những
phẩm
chất,
tư cách đạo
đức,
kỹ
năng cần
mẫn
trong
công
việc

với
thái
độ công
tâm, cung cấp
cho nhà đầu tư
những dịch
vụ
tốt
nhất.
Lương Thị
Ngọc

-

A3
-
K42A 7
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động tự
doanh
và bảo
lãnh phát hành
cùa
Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển Việt
Nam
2. Hoạt động tự
doanh
Luật
chứng
khoán
năm
2006
quy
định:
"Tự doanh chứng khoán


việc
công
ty
chứng khoán
mua
hoặc
bán
chứng khoán
cho
chính mình."
Chứng khoán được
CTCK
tự
doanh

thể

chứng
khoán niêm
yết
tại
SGDCK
hoặc
các
chứng
khoán
chưa niêm
yết.
Hoạt
động

tự doanh
của
CTCK
cũng
được
thực hiện
thông qua

chế giao
dịch
trên sở
giao
dịch chứng
khoán
hoặc
trên
thị
trường
OTC.
Tại
một
số
thị
trường
CTCK
đóng
vai
trò

nhà

tạo lập thị
trường,
nắm
giữ
một số
chứng
khoán
nhụt
định của một số
loại
chứng
khoán

thực hiện
mua
bán
chứng
khoán
với
các
khách hàng để
hưởng
chênh
lệch
giá và cổ
tức.
Bên
cạnh
mục
đích chính là nhằm

thu
lợi
nhuận,
hoạt
động
tự doanh chứng
khoán
của
CTCK
còn nhằm
mục
đích can
thiệp
điều
tiết
giá
chứng
khoán,
tạo lập thị
trường
cho các
chứng
khoán mới phát hành và
thu
gom
cổ
phiếu

lẻ
cho các khách

hàng
của
mình.
Đối
với
mục
đích can
thiệp
điều
tiết
giá
chứng
khoán,
CTCK đã góp
phần
bình ổn
thị
trường thông qua hành
vi
mua
vào
khi
giá
chứng
khoán
giảm hoặc
bán
ra
khi
giá

chứng
khoán tăng. Thông
thường,

một số nước
đây
là một quy định bắt
buộc
đối với
các
CTCK
để
đảm
bảo bình ổn
thị
trường.
Luật
các nước đều
qui
định
CTCK
phát dành một tỷ
lệ
phần
trăm
nhụt
định
các
giao
dịch

của mình cho
hoạt
động
bình ổn
thị
trường.
Đối
với vai
trò
tạo lập thị
trường,
CTCK
là nhà đầu tư
nắm
giữ
một số
lượng
chứng
khoán
nhụt
định của một vài
loại
chứng
khoán

thực hiện
việc
mua bán
chứng
khoán

với
các
khách hàng
để
hưởng
chênh
lệch
giá,
duy trì một
thị
trường
liên
tục đối
vói
chứng
khoán

họ
tham
gia tạo lập
thị
trường.
Ngoài
ra,
đối với
các
loại
chứng
khoán mối phát hành chưa


giao
dịch,
CTCK
phải
tạo
lập thị
trường
cho
các
chứng
khoán này
bằng
các
mua -
bán
chứng
khoán để
tạo
tính
thanh
khoản
trên
thị
trường.
Nguyên
tắc
của
hoạt
động tự
doanh chứng

khoán
là CTCK
phải
đảm bảo
quản

tách
bạch
giữa
hoạt
động
tự doanh

hoạt
động
môi
giới.
Cụ
thể,
CTCK
phải
quản
lý tách
bạch
tiền
của
khách hàng và
tiền
của
công

ty,
trong
quá trình
thực
hiện
lệnh phải
ưu
tiên
lệnh
của khách hàng
trước.
Điều
đó có
nghĩa

CTCK
phải
thực hiện
tụt
cả các
lệnh
của khách hàng, sau
đó
mới
thực hiện lệnh
của công
ty.
Lương Thị
Ngọc


-
A3
-
K42A
8
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành cùa Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
Nguyên
tấc
này
đảm
bảo tính công
bằng
cho khác hàng

với
tư cách


một
tổ
chức
trực
tiếp
tham
gia thị
trường,
CTCK
thường chủ động hơn khách hàng
trong việc
tiếp
cận
thông
tin
và có kồ
năng phân tích thông
tin,
phân tích tình hình
thị
trường
nên
nếu
không có nguyên
tắc
trên,
CTCK
sẽ
tranh
mua

hoặc
tranh
bán vói khách hàng.
Hoạt
động
tự doanh

hoạt
dộng
mà CTCK
kinh
doanh bằng
chính
nguồn
vốn
của mình nên
áp
lực đối với
người
trực
tiếp
tự doanh

rất lớn.

vậy,
CTCK
phải
đảm
bảo có

nguồn vốn
lớn
và một
đội
ngũ nhân viên
tự
doanh
có trình độ phân
tích,
phán đoán
thị
trường
nhanh
nhạy,
đưa
ra
các
quyết
định đầu tư hợp lý.
Trong
hoạt
động
tự doanh

hai
hình
thức
giao
dịch
chính:

Giao dịch
gián
tiếp

việc
thực
hiện
mua
và bán
chứng
khoán trên
sở
giao
dịch
thông qua
đạt
lệnh

giao
dịch
trực
tiếp
với
các
chứng
khoán trên
thị
trường
OTC


giao
dịch
tay
đôi
giữa
CTCK
và nhà
kinh
doanh chứng
khoán khác.
3. Hoạt
động bảo lãnh phát hành
Để
thực
hiện
thành công
các
đạt
chào
bán
chứng
khoán
ra
công chúng
đòi
hỏi
tổ
chức
phát hành
phải

cần
đến các
CTCK

vấn
cho
đợt
phát hành và
thực
hiện
bảo
lãnh,
phân
phối
chứng
khoán
ra
công chúng.
Đây

nghiệp
vụ
bảo lãnh phát
hành
của
các
CTCK


nghiệp

vụ
chiếm
tỷ lệ
doanh
thu
khá cao
trong
tổng
doanh
thu
của
CTCK.
Nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành là
việc
CTCK

chức
năng bảo lãnh
(tổ
chức
bảo
lãnh) giúp
tổ chức
phát hành
thực
hiện
các
thù
tục

trước
khi
chào
bán
chứng
khoán,
tổ
chức
việc
phân
phối
chứng
khoán

giúp bình ổn giá
chứng
khoán
trong
giai
đoạn
đầu sau
khi
phát
hành.
Trên
TTCK.
tổ
chức
bảo lãnh phát hành không chỉ
có các

CTCK mà
còn bao
gồm
các định
chế tài
chính khác
như
ngàn hàng đầu
tư,
nhưng thông thường
việc
CTCK
nhận
bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn
việc
phân
phối
chứng
khoán,
còn
lại
ngân hàng đầu tư thường đứng
ra
bảo lãnh phát hành
(hoặc
thành
lập tổ
hợp bảo lãnh phát hành) sau
đó
chuyên phân phôi

chứng
khoán
cho
các
CTCK
tự
doanh hoặc
các thành viên khác.
Khi
một
tổ chức
muốn
phát hành
chứng
khoán,
tổ chức
đó
gửi
yêu
cầu
bảo
lãnh phát hành đến
CTCK. CTCK

thể

một hợp đồng tư
vấn quản
lý để tư vấn
cho

tổ
chức
phát hành về
loại
chứng
khoán
cần
phát
hành,
số
lượng
chứng
khoán cần
phát
hành,
định giá
chứng
khoán

phương
thức
phân
phối
chứng
khoán đến
các
Lương
Thị
Ngọc


-
A3
-
K42A
y
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động tự
doanh
và bảo
lãnh phát hành
cùa
Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển Việt
Nam
nhà đầu tư thích
hợp.
Để
được phép bảo lãnh phát hành,
CTCK
phải
đệ
trình
một

phương
án
bán
và cam
kết
bảo lãnh lên
ủy
ban
chứng
khoán.
Khi
các
nội
dung

bản của
phương
án
bảo lãnh phát hành được
ủy
ban
chứng
khoán thông
qua,
CTCK

thể
trực
tiếp


hợp đồng bảo lãnh
hoặc
thành
lập
nghiệp
đoàn bảo lãnh
để ký
hợp
đồng bảo lãnh
giữa nghiệp
đoàn và
tổ
chức
phát hành.
Khi
Úy
ban
chứng
khoán cho phép phát hành
chứng
khoán

đến
thời
hạn
giịy
phép phát hành
chứng
khoán


hiệu lực,
CTCK
hoặc
nghiệp
đoàn bảo lãnh
thực hiện
phân
phối
chứng
khoán.
Các hình
thức
phân
phối
chứng
khoán
chủ yếu
là :
- Bán riêng cho các
tổ chức
đầu tư
tập
thể,
quỹ đầu
tư,
quỹ bảo
hiểm,
quỹ
hưu
trí.

-
Bán
trực
tiếp
cho các cổ đông
hiện
thời
hay
những
nhà đầu tư có
quan
hệ
vói
tổ
chức
phát hành.
- Bán
rộng
rãi
ra
công chúng.
Đến
đúng ngày
theo
hợp
đồng,
công
ty
bảo lãnh phát hành
phải giao

tiền
bán
chứng
khoán cho
tổ chức
phát
hành.
Số
tiền
phải thanh
toán là giá
trị
chứng
khoán
trừ
đi
phí bảo lãnh.
Một số
hình
thức
bảo lãnh phát hành được áp
dụng
như
:
- Bảo lãnh
theo
phương
thức
cam
kết

chắc
chắn:
là phương
thức

tổ chức
bảo
lãnh phát hành (CTCK)
cam
kết với
tổ chức
phát hành sẽ
mua
hết
lượng
chứng
khoán của họ vói một
mức
giá
thoa thuận
và phân
phối
lại
cho công chúng
tại
mức
giá chào bán
ra
công chúng
(POP).

Giá
chào
bán
ra
công chúng không được
thay
đổi
trong
suốt
quá trình chào
bán.
Mức
giá
thoa thuận
được
gọi
là giá
chiết
khịu

chênh
lệch giữa
giá
mua
chứng
khoán của
tổ
chức
bảo lãnh phát hành và giá bán
ra

công chúng được
gọi

hoa
hồng
chiết
khịu.
- Bảo lãnh
với
cố
gắng cao
nhịt:
là phương
thức
bảo lãnh

theo
đó
tổ
chức
bảo
lãnh (CTCK)
chỉ
đóng
vai
trò
đại
lý phát hành cho
tổ
chức

phát hành.
- Bảo lãnh
tịt
cả
hoặc
không:
là phương
thức tổ
chức
phát hành
chỉ
thị
cho
tổ
chức
bảo lãnh
phịt
hành (CTCK)
phải
bán
trọn
đạt
phát hành nếu không ban được
hết
họ
sẽ
huy bỏ
đạt
phát hành đó.
Lương Thị

Ngọc

-
A3
-
K42A
10
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành cùa Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
- Bảo
lãnh
theo
phương
thức
tối
thiểu
tối đa: Tổ
chức

phát hành
đưa ra
lượng
trần

lượng
chứng
khoán

họ
muốn
bán đồng
thời
tổ
chức
phát hành yêu
cầu tổ
chức
bảo lãnh phát hành (CTCK)
phải
xác
lập
được
lượng
sàn

lượng
chứng
khoán
mà công

ty
cam
kết
chắc chắn
đồng
thời
phải
cố gắng
tối
đa để bán đến
lượng
trần.
- Bảo lãnh
theo
phương
thức
dự
phòng:
Đây

phương
thức
bảo lãnh được
áp
dỏng
khi tổ
chức
phát hành là công
ty đại
chúng

muốn
phát hành thêm
quyền
mua
trước
cho cổ đông
hiện
hữu.
Tổ
chức
phát hành cần

một
tỏ chức
bảo lãnh phát
hành (CTCK) dự phòng sẵn sàng đứng
ra
mua
những quyền
mua
không được
thực
hiện

chuyển
thành
những
cổ
phiếu
để bán

ra
công chúng.
4. Hoạt
động
quản

danh
mỏc
đầu

Quản

danh
mỏc
đầu tư là
việc
CTCK
quản
lý vốn uy thác của khách hàng
để đầu tư vào
chứng
khoán thông qua
danh
mỏc
đầu

nhằm
sinh
lợi
cho khách

hàng trên

sở tăng
lợi
nhuận

bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý
danh
mỏc
đầu


một
dạng
hoạt
động tư
vấn tài
chính
mang
tính
chất tổng
hợp có
kèm
theo
đầu
tư.
Về
thực
chất,
quản


danh
mỏc
đầu tư là
việc
công
ty
nghiên
cứu, lựa
chọn
cách
thức kết
hợp các
loại
chứng
khoán riêng
lẻ với
các
mức
rủi
ro
khác
nhau
vào
một
tổ
hợp đầu tư để
giảm
rủi
ro

đầu tư
với
mức
lợi
nhuận
kỳ
vọng
đã được xác định
trước
hoặc
tăng
lợi
nhuận
kỳ
vọng
cho
danh
mỏc
đầu tư

không
làm
tăng
rủi
ro
tương ứng cho
danh
mỏc.
Quản lý
danh

mỏc
đầu tư được
thực hiện
trên cơ
sở
các hợp đổng được

kết
giữa
CTCK và
khách hàng. Khách hàng là các
tổ chức
và cá
nhân
muốn
tham gia
đầu
tư trên
thị
trường
chứng
khoán nhưng không có
đủ
điều
kiện
về
thời
gian,
kiến
thức

hoặc
không
dám
chấp nhận
rủi ro,
họ sẽ uy thác cho
CTCK
đấu tư
với
cấc
thoa
thuận
cỏ
thể
trong
từng
hợp
đồng.
Khách hàng uy
quyền
cho
CTCK
thay
mặt mình
quyết
định đầu tư
theo
một
chiến
lược hay

những
nguyên
tắc
đã
được khách hàng
chấp
nhận
hay yêu
cầu.
Khách hàng sẽ không can
thiệp
trực
tiếp
vào
hoạt
động đẩu
tư của
CTCK mà
chi
được
theo
dõi tình hình đầu tư
theo
báo cáo
hàng tháng
do
CTCK
cung cấp.
CTCK
phải

quản

tiền

chứng
khoán cho
từng
khách hàng
uỷ
thác
khi
thực hiện nghiệp
vỏ
quản

danh
mỏc
đầu tư

chỉ được
sử
dỏng
tiền
trong
tài
khoản
của
khách hàng
theo
đúng

qui
định
ghi
trong
hợp
đồng.
Hợp
đồng
phải
xác
Lương
Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
li
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành cùa Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển
Việt
Nam
định
rõ mức độ
chịu
rủi ro của
khách hàng,
tỷ lệ phí
trên
lợi
nhuận
tối
thiểu,
tỷ lệ
chia
thưởng
khi
CTCK
đẩu

trên
mức
lợi
nhuận
tối
thiểu
yêu
cầu.
Như

vậy, hoạt
động
quản

danh
mỉc
đầu tư là một
dạng
nghiệp
vỉ tư vấn
mang
tính
chất tổng
hợp có
kèm
theo
đầu tư và
CTCK
chỉ
được hưởng phí
quản

khi
đảm
bảo
thu
được
lợi
nhuận
cho khách

hàng.
Mức
phí này
bằng
một
tỷ
lệ
%
nhất
định
tính trên
số
lợi
nhuận
đó và
theo thoa thuận
trong
từng
hợp
đồng.
Ngoài
ra,
nếu
CTCK
đạt
được
mức
lợi
nhuận
cao

hem mức dự
kiến,
CTCK
sẽ được hưởng
một
khoản
tiền
thưởng
nhất
định.
5. Hoạt
động tư
vấn
Tư vấn

dịch
vỉ CTCK
cung
cấp cho khách hàng
trong
lĩnh
vực đầu

chứng
khoán;
tái

cấu tài
chính;
chia

tách,
sáp
nhập,
hợp
nhất
doanh
nghiệp;
phát
hành và niêm
yết
chứng
khoán.
Theo
đối
tượng
của
hoạt
động tư
vấn

thể
phân
chia
hoạt
động tư
vấn
thành tư vấn
đầu

chứng

khoán và tư
vấn tài
chính.

vấn
đầu tư
chứng
khoán:

việc
đội
ngũ tư
vấn của
CTCK
sử
dỉng
các công cỉ
phân tích kỹ
thuật,
phân tích cơ bản và các thông
tin
thu thập
được để đưa
ra
các
lời
khuyên cho khách hàng về
thời
điểm
mua

bán
chứng
khoán,
loại
chứng
khoán
mua
bán,
thời
gian
nắm
giữ,
tình hình thị trường
và xu
hướng
biến
động
của
thị
trường Tư vấn đẩu tư
chứng
khoán là
hoạt
động phổ
biến diễn
ra thường xuyên
trên
thị
trường
thứ

cấp.
Các chuyên viên tư
vấn
luôn
phải thận
trọng
khi
đưa
ra những
lời
bình
luận,
những
báo cáo phân tích về giá
trị
chứng
khoán, tình hình
thị
trường vì
ý
kiến
của
chuyên viên tư
vấn
thông thường có tác động
rất
lớn
đến
quyết
định

của
nhà đầu tư.
Tư vân tài chính (tư vân cho
người
phát
hành):

việc
CTCK

kết
hợp đồng
tu
vấn với
các
doanh
nghiệp
để
thực hiện
các
hoạt
động
như
xác định giá
trị
doanh
nghiệp,
phát hành
chứng
khoán,

niêm
yết
chứng
khoán,
chia
tách,
sáp
nhập
hợp
nhất
doanh
nghiệp.
- Xác định giá
trị
doanh
nghiệp:
CTCK
giúp
doanh
nghiệp
định giá các tài sản
của
doanh
nghiệp
trước
khi
chào bán
chứng
khoán
ra

công chúng.
Lương
Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
12
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành
của
Công
ty
Chứng
khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
-

vấn phát hành:
CTCK tư

vấn cho
tổ chức
phát hành
về
cách
thức,
hình
thức
phát
hành,
xây
dựng
hồ
sơ,
bản cáo
bạch

giúp
tổ chức
phát hành
trong
việc
lựa
chọn
tổ
chức
bảo
lãnh,
phân
phối

chứng
khoán.
-

vấn
tái

cấu tài
chính:
CTCK
giúp các
doanh
nghiệp
tái

cấu
nguồn
vốn
của mình cho
phù
hợp
với
điều
kiện
kinh
doanh
hiện
tại,
phù
hợp

với
nghành
nghề
kinh
doanh
nhỹm nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động của
doanh
nghiệp

đảm
bảo
kinh
doanh
an toàn.
-

vấn
chia
tách,
sáp
nhập
và hợp
nhất
doanh
nghiệp:

CTCK
trợ
giúp về mặt
kỹ
thuật,
phương pháp
khi
các
doanh
nghiệp
muốn
chia
tách,
sáp
nhập
hay
hợp
nhất.
-

vấn niêm
yết:
CTCK
giúp các
doanh
nghiệp thực hiện
các
thủ tục
theo
quy

định của pháp
luật
để đưa
doanh
nghiệp
lên niêm
yết
tại
sở
giao
dịch
chứng
khoán.
6.
Các
hoạt
động phụ
trợ
khác
Các
dịch
vụ hỗ
trợ
của
CTCK
góp
phần
tạo thuận
lợi
cho nhà đầu tư

trong
việc
đầu

chứng
khoán,
nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vốn đầu

Một số
dịch
vụ hỗ
trợ
đó
là:
- Lưu

chứng
khoán:

việc
lưu
giữ
bảo
quản chứng
khoán
của

khách hàng
và giúp khách hàng
thực hiện
các
quyền của
mình
đối với
chứng
khoán đã lưu

tại
CTCK. Đây là một
hoạt
động
hết
sức
quan
trọng

cần
thiết

trên
thị
trường
chứng
khoán
tập
trung,
các

chứng
khoán đều được lưu

tại
trung
tàm
lưu

dưới
hình
thức ghi
sổ
hoặc bỹng chứng chỉ
vật chất
và mọi
giao
dịch
đều được
thanh
toán

trừ
qua
trung
tâm
lưu
ký.
Lưu
ký đảm
bảo quá trình

thanh
toán trên sở
giao
dịch
chứng
khoán được
nhanh
chóng,
chính
xác.
Ngoài
ra,
đối với
người
nắm
giữ
chứng
khoán,
lưu
ký đảm
bảo
chứng
khoán không
bị

hỏng,
rách hay
thất
lạc.
Thông qua

lưu ký
chứng
khoán,
CTCK
giúp khách hàng
thực hiện
tất
cả các
quyền
lợi
liên
quan
đến chứng
khoán
của
khách hàng như
nhận
cổ
tức,
trái
tức,
cổ
phiếu
thưởng,
quyền
mua cổ
phiếu phất
hành thêm
-
Hoạt

động tín
dụng: là
hoạt
động
mà CTCK
giúp khách hàng của mình
gia
tăng
khoản
vốn đẩu tư thõng qua các hình
thức
như cho vay
cầm
cố
chứng
khoán,
cho vay
bảo
chứng,
cho vay ứng trước
tiền
bán
chứng
khoán
Lương
Thị
Ngọc

-
A3

-
K42A
13
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành của Công
ty
Chứng
khoăn Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
Cho vay
cầm
cố
chứng
khoán là
loại
hình tín
dụng

trong
đó
người
đi vay

dùng
tài sản của
mình

các
chứng
khoán để
cầm
cố
vay
tiền.
Cho vay bảo
chứng
là hình
thức
CTCK
cho khách hàng vay một
phần
tiền
để
mua
chứng
khoán và dùng chính
chứng
khoán
mua
được đó để làm
tài sản
thế
chấp.

Cho vay
ứng
trước
tiền
bán
chứng
khoán: thông thường sau
khi
bán
được
chứng
khoán,
khách hàng
phải
đợi
đến ngày
thanh
toán mới được
nhận
tiền,
để
tạo
thuận
lợi
cho khách hàng,
CTCK
sẽ dùng
tiền
của mình ứng trước cho khách hàng


sẽ nhận
lại tiền
khi
đến ngày
thanh
toán.
ra. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Tự DOANH VÀ BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH
CỦA
CÔNG
TY CHỨNG
KHOÁN
1.
Khái niệm
hiệu
quả
Hiệu
quả là
một phạm
trù
được sử
dụng
rộng
rãi
trong
tất
cả các
lĩnh
vằc
kinh

tế,
kỹ
thuật,

hội.
Trong
khi
hiệu
quả xã
hội
phản
ánh trình độ sử
dụng
các
nguồn
lằc
nhằm
đạt
được các
mục
tiêu

hội nhất
định thì
hiệu
quả
kinh
tê là một phạm
trù
kinh

tế
phản
ánh trình
độ
sử
dụng nguồn
lằc
(nhân
lằc,
vật
lằc,
tiền
vốn)
để
đạt
đến
mục
tiêu
kinh
tế
xác
định.
Hiệu
quả
kinh
tế
được nghiên cứu

cấp


mô và
vi

gồm có
hiệu
quả
kinh
tế
của toàn
bộ
nền
kinh
tế quốc
dân,
hiệu
quả
kinh
tế
ngành,
hiệu
quả
kinh
tế
ngành,
hiệu
quả
kinh
tế
vùng và
hiệu

quả
kinh
tế hoạt
động
kinh
doanh,
để
từ
đó
phản
ánh trình
độ
sử
dụng
các
nguồn lằc
nhằm
đạt
đến
mục
tiêu
doanh
nghiệp
đã xác
định.
Hiệu
quả
hoạt
động
kinh

doanh
nói
chung
được
hiểu
là các
lợi
ích
kinh
tế

hội
đạt
được
từ
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh.
Hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
CTCK
cũng
gắn

với
các
mục
tiêu
kinh
tế

hội
bao
gồm mục
tiêu
của
công
ty,
của
ngành
chứng
khoán và
của
cả
nền
kinh
tế.

đây
chỉ
xét đến
hiệu
quả về
kinh tế.

Cũng
như
các
doanh
nghiệp
khác,
hiệu
quả
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
CTCK

sằ
so
sánh
giữa
các
nguồn
lằc
đầu vào như
chi
phí,
lao
động,
tài
sản

cố
định,
vốn chủ sở
hữu

kết
quả (đầu
ra)
như là
doanh
thu,
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp. Hiệu
quả đó có
thể
xem
xét

dạng

tuyệt
đối
hoặc
tương
đối.
Như
vậy,

việc
đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tằ doanh

bảo lãnh phát hành
phải
dằa
trên
khái
niệm
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
thông qua
việc
phân tích các
Lương Thị
Ngc

-
A3
-
K42A

14
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành
của
Công
ty
Chứng
khoán Ngân hàng Đáu tư và Phát
triển
Việt
Nam
tiêu
chuẩn
định
lượng
phản
ánh
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
cùng

với
việc
đánh
giá một
số
tiêu
chuẩn
định tính
phản
ánh
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh.
2. Các tiêu chuẩn định lượng phản ánh hiệu quả hoạt động tự doanh và bảo
lãnh phát hành
của
Công
ty
Chứng khoán
Các tiêu
chuẩn
định
lượng
là các tiêu
chuẩn
thể
hiện hiệu

quả
hoạt
động tự
doanh
và bảo lãnh phát hành
của
công
ty
bằng con số
cụ
thể.
2.1.
Các
chi
tiêu
doanh thu
Doanh
thu

tổng
các
lợi
ích
kinh tế
doanh
nghiệp thu
được
trong
kờ kế toán,
phát

sinh
từ
các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
thông thường của
doanh
nghiệp.
Doanh
thu
của
CTCK

tổng
doanh
thu
của
tất
cả các
hoạt
động
của doanh
nghiệp:
môi giói
chứng
khoán,
tự doanh,

bảo lãnh phát hành
chứng
khoán,
quản

danh
mục đầu
tư,

vấn
và các
hoạt
động phụ
trợ
khác và
gồm

3
nguồn
chính bao
gồm
phí các
dịch
vụ
cung cấp
cho khách
hàng,
chênh
lệch
giá

mua
-
bán
chứng
khoán

cổ
tức
của các
chứng
khoán
nắm
giữ.
Nguồn phí
thu
được
từ
các
dịch
vụ
sau đây:
phí
môi
giới,
phí bảo lãnh phát
hành,
phí

vấn
và phí

lun

chứng
khoán.
Doanh
thu
của
hoạt
động
tự
doanh
bao
gồm
chênh
lệch
giá
mua
-
bán
chứng
khoán.
Trong
khi
đó,
doanh thu
của
hoạt
động bảo lãnh phát hành
chứng
khoán

chính là số phí bảo lãnh phát hành
CTCK
thu
được
từ doanh
nghiệp
tiến
hành phát
hành
chứng
khoán
hoặc
hoa
hồng
chiết
khấu
(chênh
lệch
giữa
giá
mua
chứng
khoán
của tổ
chức
bảo lãnh và giá chào bán
ra
công
chúng).
Việc

đánh giá toàn
diện,
chính xác và khách
quan
tình hình
thực
hiện
doanh
thu
hoạt
động
tự
doanh
và bảo lãnh phát hành
của
CTCK
qua các kờ giúp cho
CTCK
xác định được
mức độ
thực
hiện
chỉ
tiêu
doanh
thu,
xu
hướng
phát
triển,

quy
luật
biến
động và
tốc
độ tăng trưởng
của doanh
thu,
từ
đó so sánh
với
doanh
thu
của các
CTCK
khác và xác định được
vị
thế
của
CTCK
trên
thị
trường
chứng
khoán.
-
Tỷ
suất
tăng
doanh

thu
Mức độ tăng Chênh
lệch
doanh
thu
năm
nay và năm trước
doanh
thu
=
Doanh
thu
năm
trước
Lương
Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
15
Đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động tự
doanh
và bảo

lãnh phát hành
cùa
Công ty
Chứng
khoăn Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển Việt
Nam
2.2. Các chỉ tiêu chi phí
Chi
phí
của doanh
nghiệp

toàn bộ hao phí về
lao
động
sống

lao
động
vật
hoa
được
biểu hiện
bằng
tiền
phát
sinh trong

quá trình
kinh
doanh
trong
một kỳ
nhất
định.
Chi
phí
của
CTCK
bao
gồm
các
khoản
công
ty phải chi ra trong
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh
như
chi
phí nghiên
cứu
khách
hàng,
chi
phí môi

giới,
chi
phí
in
ấn,
tiền
lương,
chi
phí
quản

Chi
phí
của
hoạt
động
tỷ
doanh chứng
khoán bao
gồm
tất
cả các
chi
phí
phải
ứng ra
trong
quá trình
mua -
bán

chứng
khoán của
CTCK
như
khoản
lỗ
bán
chứng
khoán,
phí lưu

chứng
khoán,
phí
giao
dịch chứng
khoán
tỷ doanh,
chi
phí nhân
viên,
chi
phí văn
phòng,
chi
về
vốn
kinh
doanh
(trả

lãi
trái
phiếu,
lãi
tiền
vay)

Chi
phí
của
hoạt
động bảo lãnh phát hành
chứng
khoán bao
gồm
chi
phí
thỷc hiện
bán
chứng
khoán bảo lãnh phát
hành,
hoa
hổng cho
đại
lý phát hành
chứng
khoán.
Để
đánh giá

hiệu
quả
quản

chi
phí của
hoạt
động
tỷ doanh

bảo lãnh
phát hành
của
CTCK,
bên
cạnh
việc
đánh giá
chi
phí
theo
số
tuyệt
đối
còn
phải
chú
ý đến
tỷ suất
phí.

-
Tỷ
suất
tăng
chi
phí
Chênh
lệch chi
phí năm nay và
năm
trước
Tỷ
suất
tăng
chi
phí
=
Chi
phí năm trước
-
Tỷ
suất
phí
Chi
phí
Tỷ
suất
phí
= —
Doanh

thu
Tỷ
suất
phí cho
biết
cần bao nhiêu đồng
chi
phí
để
tạo ra
một đồng
doanh
thu.
Tổng
mức
chi
phí
thay đổi theo khối
lượng
hoạt
động
tuy
nhiên
tỷ
suất chi
phí
thường
ổn định
hoặc
biến

động
rất
ít trong nhiều
thời
kỳ.

vậy,
đây

một
chỉ
tiêu
chất
lượng
tiêu
biểu
dùng
làm
thước
đo
hiệu
quả
trong
việc
điều
hành
quản

chi
phí.

Mức
độ
biến
động
tỷ
suất
phí
= Tỷ
suất
phí kỳ nghiên cứu
- Tỷ
suất
phí kỳ
gốc
Lương Thị
Ngọc

-
A3
-
K42A
16

×