Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
Mục lục
......................................................................................................................... 3
lời nói đầu ......................................................................................................... 4
Ch ơng I: Tổng quan về công ty chứng khoán ................................................. 5
0.1 Khái niệm .............................................................................................. 5
0.1.1 Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán ................................ 5
0.1.2 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán ........................... 6
0.1.3 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán ............................. 7
0.1.4 Vai trò ............................................................................................ 9
0.1.5 Nguyên tắc hoạt động ................................................................ 11
0.1.6 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán ............................... 12
0.2 Hoạt động của công ty chứng khoán ............................................... 14
0.2.1 Hoạt động môi giới và t vấn ........................................................ 14
0.2.2 Hoạt động tự doanh và quản lý danh mục đầu t ..................... 18
0.2.3 Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành ....................................... 21
0.2.4 Các hoạt động phụ trợ khác ....................................................... 25
0.3 Điều kiện để phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ........ 26
Ch ơng II ......................................................................................................... 28
Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu t và phát
triển BSC ........................................................................................................ 28
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................ 28
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ................................................................ 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 30
2.1.4. Môi tr ờng cạnh tranh ................................................................ 30
2.1.5.Khách hàng ................................................................................. 33
1
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
2.2.Thực trạng hoạt động ...................................................................... 33
2.2.1. Hoạt động môi giới ................................................................... 33
2.2.2.Hoạt động tự doanh .................................................................... 35
2.2.3 Hoạt động t vấn .......................................................................... 36
2.2.4 Quản lý danh mục đầu t ........................................................... 36
2.2.5. Bảo lãnh, đại lý phát hành. ...................................................... 37
2.2.6 L u ký chứng khoán ................................................................... 38
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động ............................................................ 38
2.3.1 Kết quả hoạt động ...................................................................... 38
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 46
Ch ơng IIi: Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng đầu t và phát triển Việt Nam - BSC ....................................................... 51
3.1. Định h ớng của công ty chứng khoán trong thời gian tới ............. 51
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động ....................................................... 51
3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động ....................... 51
3.2.2.Xây dựng chiến l ợc khách hàng toàn diện, hợp lý .................. 56
3.2.3Chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ....................... 60
3.2.4 Hiện đại hóa cơ sở vật chất, ph ơng tiện hoạt động kinh doanh
và hoàn thiện hệ thống tin học cho công ty. ............................ 62
3.2.5. Tăng c ờng xây dựng các mối quan hệ đối ngoại .................... 64
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 64
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị tr ờng
chứng khoán. .............................................................................. 65
3.2.2 Công khai thông tin .................................................................... 67
3.3.3 Tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và thị tr -
ờng chứng khoán ........................................................................ 70
3.3.4 Đẩy mạnh cổ phần hóa. ............................................................. 71
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 74
2
Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ho¹t ®éng cña c«ng ty chøng kho¸n ng©n
hµng §T&PT
3
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
lời nói đầu
Cho đến nay thị trờng chứng khoán không phải là hiện tợng xa lạ đối với
các nớc có nền kinh tế thị trờng. Để hình thành và phát triển thị trờng
chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu đợc là các chủ thể
tham gia kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. Mục tiêu của việc hình
thành thị trờng chứng khoán là thu hút vốn đầu t dài hạn cho việc phát
triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy,
để thúc đẩy thị trờng chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công
bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng
khoán. Điều này đặc biệt đúng với Việt Nam khi mà thị trờng chứng khoán
đã ra đời và hoạt động trong bối cảnh hết sức khó khăn: lợng hàng hoá còn
quá ít, trình độ hiểu biết của công chúng về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán còn hạn chế,
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty chứng khoán ngân hàng đầu t và
phát triển, em đã chọn đề tài : Giải pháp phát triển hoạt động của công ty
chứng khoán ngân hàng đầu t và phát triển nhằm vận dụng những kiến
thức đã học ở trờng vào thực tế.
Nội dung của luận văn đợc trình bày nh sau:
Chơng I: Tổng quan về công ty chứng khoán
Chơng II: Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán
ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
Chơng III: Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng
khoán ngân hàng đầu t và phát triển việt nam
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts. Trần Đăng Khâm và các anh chị
phòng phân tích công ty chứng khoán ngân hàng đầu t và phát triển đã tận
tình chỉ bảo và hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Phạm Thị Lệ Thi
4
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
Chơng I: Tổng quan về công ty chứng khoán
0.1 Khái niệm
0.1.1 Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với
các doanh nghiệp sản xuất và thơng mại thông thờng vì công ty chứng khoán
là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức
kinh doanh của công ty chứng khoán cũng có nhiều đặc điểm khác và vận
dụng cho các khối thị trờng có mức độ phát triển khác (thị trờng cổ điển, thị
trờng mới nổi, thị trờng các nớc chuyển đổi). Tuy nhiên có thể khái quát mô
hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán theo hai nhóm sau:
0.1.1.1 Mô hình ngân hàng đa năng
Theo mô hình này, các ngân hàng thơng mại hoạt động với t cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này đợc
biểu hiện dới hai hình thức:
ớLoại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán
phải thành lập công ty con hoạt động độc lập. Mô hình này còn gọi là mô
hình kiểu Anh.
Các công ty con sẽ có đợc sự hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng mẹ đặc biệt là về
vốn và nhân sự. Bên cạnh đó, công ty con còn tận dụng đợc uy tín, khách
hàng, mạng lới kinh doanh, trang thiết bị kỹ thuật của ngân hàng mẹ. Điều
này rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của công ty chứng
khoán.
kLoại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng đợc phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng nh các dịch vụ
tài chính khác (mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Đức).
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa
dạng hóa đầu t. Ngoài ra, mô hình này còn có u điểm là tăng khả năng chịu
đựng của ngân hàng trớc những biến động của thị trờng tài chính. Mặt khác,
các ngân hàng sẽ tận dụng đợc lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ
có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng nh các
doanh nghiệp khi họ thực hiện hoạt động cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế đó là do vừa là tổ chức tín
dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán nên khả năng chuyên môn
không sâu nh các công ty chứng khoán chuyên doanh khác. Điều này sẽ làm
5
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
cho thị trờng chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng thờng có xu hớng
bảo thủ và vì lợi ích của các ngân hàng là dùng vốn huy động đợc để cho vay
lấy lãi nên họ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các hoạt động của thị
trờng chứng khoán nh bảo lãnh phát hành chứng khoán, t vấn đầu t chứng
khoán, quản lý danh mục đầu t. Đồng thời, do khó tách bạch đợc hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trờng
pháp lý không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị
trờng và khi đó các biến động trên thị trờng chứng khoán sẽ tác động mạnh
tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị
trờng tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn
vốn, chứng khoán, và khi thị trờng chứng khoán biến động theo chiều hớng
xấu sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân
hàng mất khả năng chi trả. Do những hạn chế nh vậy, nên sau khi khủng
hoảng thị trờng tài chính 1929-1933, các nớc đã chuyển sang mô hình
chuyên doanh, chỉ có một số thị trờng (nh Đức) vẫn còn áp dụng mô hình
này.
0.1.1.2 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc
lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách; các ngân hàng
không đợc tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế đợc rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa sâu trong lĩnh
vực chứng khoán để thúc đẩy thị trờng phát triển. Mô hình này đợc áp dụng
khá phổ biến ở các thị trờng Mỹ, Nhật, và các thị trờng mới nổi nh Hàn
Quốc, Thái Lan
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên
ngày nay một số thị trờng cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền
tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhng đợc tổ chức thành các công ty mẹ, công ty
con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tơng đối độc lập với
nhau.
0.1.2 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có t cách pháp
nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo
giấy phép của ủy ban chứng khoán Nhà nớc cấp.
ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13 tháng 10 năm
1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
6
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, đợc ủy ban chứng khoán
nhà nớc cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khoán.
Các công ty chứng khoán thờng đợc phân loại theo hình thức kinh doanh mà
công ty tiến hành:
cCông ty môi giới chứng khoán: Loại công ty này còn đợc gọi là công ty
thành viên vì nó là một thành viên của sở giao dịch chứng khoán. Công việc
kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho
khách hàng của họ trên sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành
viên.
vCông ty đầu t ngân hàng: Loại công ty này phân phối những chứng
khoán mới đợc phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán do
công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi
nhuận của công ty. Vì vậy, công ty này còn gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
nCông ty chứng khoán không tập trung là các công ty chứng khoán hoạt
động chủ yếu trên thị trờng OTC.
Hiện nay nhiều công ty chứng khoán có vốn lớn đợc luật pháp cho phép hoạt
động trên cả ba lĩnh vực trên.
đCông ty dịch vụ đa năng: Những công ty này không bị giới hạn hoạt động
ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài ba dịch vụ
trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ t vấn đầu t chứng khoán, niêm
yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, ủy nhiệm các giao dịch buôn
bán cho khách hàng trên thị trờng OTC. Sự kết hợp giữa sản phẩm và kinh
nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những dịch vụ mà họ có thể cung cấp
cho khách hàng.
cCông ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty phải cố gắng bán chứng khoán
với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với t cách là
ngời uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận ủy thác.
ờCông ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Loại công ty này
nhận chênh lệch giá qua việc buôn bán chứng khoán, do đó họ còn đợc gọi là
nhà tạo thị trờng, nhất là trên thị trờng giao dịch OTC.
0.1.3 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
7
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
0.1.3.1 Công ty hợp danh:
Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên tham gia vào
quá trình đa ra quyết định quản lý và có quyền nhân danh công ty để tiến
hành các hoạt động kinh doanh đợc gọi là thành viên hợp danh. Các thành
viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công
ty, nghĩa là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngợc lại,
thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của
công ty.
Thông thờng khả năng huy động vốn của công ty không lớn, nó chỉ giới hạn
trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
Công ty hợp danh không đợc phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán
nào.
0.1.3.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
Về phơng diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty
hợp danh vì nó đợc phép phát hành trái phiếu. Đồng thời vấn đề tuyển đội
ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác nh
công ty hợp danh.
0.1.3.3 Công ty cổ phần
Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty (là các cổ đông).
Đại hội cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các
chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác
để điều hành công ty theo các sách lợc kinh doanh đã đề ra.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra
công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty mà thể hiện
quyền lợi của chủ sở hữu đối với các tài sản của công ty.
Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi.
So với hai loại hình trên, công ty cổ phần có các u điểm cơ bản:
uNó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông.
8
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
hRủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu đợc giới hạn ở mức độ nhất
định. Nếu công ty thua lỗ, phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã
đóng góp.
đQuyền sở hữu đợc chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
ợNgoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu tổ chức theo hình thức công ty
cổ phần và đợc niêm yết tại sở giao dịch thì danh tiếng của họ đợc công
chúng biết đến nhiều hơn, và nh vậy, hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi hơn
rất nhiều.
rHình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và thông tin cũng tốt hơn hai
loại hình trên.
0.1.4 Vai trò
Hoạt động của thị trờng chứng khoán trớc hết cần những ngời môi giới trung
gian, đó là các công ty chứng khoán một định chế tài chính trên thị trờng
chứng khoán, có hoạt động chuyên môn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ
máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian môi giới mua - bán
chứng khoán, t vấn đầu t và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả ngời đầu t
lẫn tổ chức phát hành.
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trờng chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà chứng khoán đợc lu thông từ nhà phát hành tới ngời đầu t,
qua đó vốn đợc huy động từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng
có hiệu quả.
Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau
trên thị trờng chứng khoán.
0.1.4.1 Đối với tổ chức phát hành:
Mục tiêu khi tham gia thị trờng chứng khoán của các tổ chức phát hành là
huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua
hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có
vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán là nguyên
tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà phát hành không đợc mua
bán trực tiếp mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng
khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả ngời đầu t và nhà phát hành. Và
khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động
vốn cho nền kinh tế thông qua thị trờng chứng khoán.
9
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
0.1.4.2 Đối với các nhà đầu t:
Thông qua các hoạt động nh môi giới, t vấn đầu t, quản lý danh mục đầu t,
công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả các khoản đầu t. Đối với hàng hoá thông thờng, mua bán
qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho ngời mua và ngời bán. Tuy nhiên, đối
với thị trờng chứng khoán, sự biến đổi thờng xuyên của giá cả chứng khoán
cũng nh mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu t tốn kém chi phí, công
sức và thời gian tìm hiểu thông tin trớc khi quyết định đầu t. Nhng thông qua
các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp các nhà đầu t thực hiện các khoản đầu t một cách có hiệu quả.
0.1.4.3 Đối với thị trờng chứng khoán:
Đối với thị trờng chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:
-Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trờng. Giá cả chứng khoán là
do thị trờng quyết định. Tuy nhiên, để đa ra mức giá cuối cùng, ngời mua
và ngời bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không đợc
tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là
những thành viên của thị trờng, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả
thị trờng thông qua đấu giá. Trên thị trờng sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với nhà phát hành đa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá
cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của
các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trờng. Để bảo vệ những khoản đầu t của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ lệ nhất định các giao
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trờng.
-Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trờng cấp 1, do thực hiện các hoạt động nh bảo lãnh phát hành,
chứng khoán hóa, các công ty chứng khoán đã huy động một lợng vốn
lớn đa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành. Trên thị trờng cấp 2,
do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp ng-
ời đầu t chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt một cách ít thiệt hại nhất
và ngợc lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của
những tài sản tài chính.
0.1.4.4 Đối với cơ quan quản lý thị trờng:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trờng chứng khoán
cho các cơ quan quản lý thị trờng. Các công ty chứng khoán thực hiện đợc
10
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
vai trò này bởi vì họ vừa là ngời bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán
mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên
thị trờng. Một trong những yêu cầu của thị trờng chứng khoán là các thông
tin cần phải đợc công khai hóa dới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trờng.
Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là
nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán
cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin công ty
chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán
trên thị trờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành,
thông tin về các nhà đầu t Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị
trờng có thể kiểm soát và chống các hiện tợng thao túng, lũng đoạn, bóp méo
thị trờng.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trờng
chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với thị trờng chứng khoán
nói chung. Những vai trò này đợc thể hiện thông qua các hoạt động của công
ty chứng khoán.
0.1.5 Nguyên tắc hoạt động
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản đó là nhóm
nguyên tắc đạo đức và nhóm nguyên tắc tài chính
0.1.5.1 Nhóm nguyên tắc đạo đức:
- Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi
ích của khách hàng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của công ty
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đợc tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hàng khi cha đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nớc
- Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động t vấn phải cung cấp thông tin
đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có
thể phải gánh chịu, đồng thời họ không đợc khẳng định về lợi nhuận các
khoản đầu t mà họ t vấn
- Công ty chứng khoán không đợc phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài
các khoản thù lao thông thờng cho dịch vụ t vấn của mình
11
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
- ở nhiều nớc, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ
nhà đầu t chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trờng hợp công ty
chứng khoán mất khả năng thanh toán
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán
không đợc phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho
chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng
- Các công ty chứng khoán không đợc tiến hành các hoạt động có thể làm
cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của
chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng
0.1.5.2 Nhóm nguyên tắc tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo
theo quy định của UBCK Nhà nớc. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết
kinh doanh chứng khoán với khách hàng
- Công ty chứng khoán không đợc dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài
chính để kinh doanh, ngoại trừ trờng hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao
dịch của khách hàng
- Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng
với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không đợc dùng chứng khoán của
khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trờng hợp đợc khách hàng đồng ý
bằng văn bản
0.1.6 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
0.1.6.1 Điều kiện về vốn:
Công ty chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.
Vốn pháp định đợc quy định cụ thể cho từng loại hoạt động. Một công ty
càng tham gia vào nhiều loại hoạt động thì yêu cầu về vốn càng nhiều. Mức
vốn quy định cho hoạt động môi giới, t vấn thờng không nhiều, trong khi đó
hoạt động tự doanh hay bảo lãnh phát hành đòi hỏi mức vốn pháp định tơng
đối cao.
ở Việt Nam, điều 30 Nghị định 48/1998 quy định mức vốn pháp định cho
từng loại hình kinh doanh nh sau:
-Môi giới: 3 tỷ đồng
-Tự doanh: 12 tỷ đồng
-Quản lý danh mục đầu t: 3 tỷ đồng
-T vấn đầu t chứng khoán : 3 tỷ đồng
12
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
-Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng
Trờng hợp công ty chứng khoán xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh
thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
ở Nhật Bản, đối với các công ty tham gia 3 loại hình kinh doanh là môi giới,
tự doanh, bảo lãnh phát hành phải có vốn điều lệ là: 10 tỷ yên.
ở Trung Quốc, đối với các công ty chứng khoán đa năng vốn điều lệ là 500
triệu NDT, các công ty môi giới chứng khoán là 50 triệu NDT.
0.1.6.2 Điều kiện về nhân sự:
Những ngời quản lý hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đủ
kiến thức, kinh nghiệm và độ tín nhiệm. Thông thờng, các nhân viên của
công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề, ngoài việc đáp ứng một
số quy định nh tuổi tác, trình độ học vấn, lý lịch tốt phải trải qua những kỳ
thi kiến thức chuyên môn chứng khoán.
Trong điều kiện thành lập công ty chứng khoán có tính điều kiện và tính đ-
ơng nhiên. Tính điều kiện có nghĩa là giấy phép thực hiện hoạt động này có
thể lại chính là điều kiện xin cấp giấy phép cho hoạt động kia. Chẳng hạn
muốn thực hiện hoạt động bảo lãnh thì bắt buộc phải có giấy phép hoạt động
tự doanh. Tính đơng nhiên nghĩa là đợc thực hiện hoạt động này thì đơng
nhiên đợc thực hiện hoạt động kia. Ví dụ nếu đã có giấy phép quản lý quỹ
đầu t thì đơng nhiên đợc thực hiện hoạt động t vấn đầu t.
Riêng đối với hoạt động quản lý quỹ đầu t ở một số nớc trên thế giới có
những điểm khác biệt. Chẳng hạn một số nớc nh Thái Lan, Hàn Quốc cho
phép công ty chứng khoán thành lập và quản lý quỹ đầu t trong khi điều này
không đợc chấp nhận ở Indonêxia.
0.1.6.3 Điều kiện về sơ sở vật chất:
Các tổ chức và cá nhân sáng lập công ty chứng khoán phải đảm bảo yêu cầu
cơ sở vật chất tối thiểu cho công ty chứng khoán.
ở Việt Nam, theo điều 30, NĐ 48/1998 của chính phủ quy định bên cạnh
nhu cầu về vốn pháp định nh trên, các công ty chứng khoán muốn đợc cấp
giấy phép phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
-Có phơng án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
-Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng
khoán.
13
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
-Giám đốc, các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văn
th hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành
nghề chứng khoán do UBCK Nhà nớc cấp.
Sau khi đã đáp ứng đợc các điều kiện, các nhà sáng lập công ty chứng khoán
phải lập hồ sơ xin cấp phép lên UBCK Nhà nớc. Hồ sơ thông thờng bao gồm
các loại tài liệu sau:
1. Đơn xin cấp phép
2. Giấy phép thành lập doanh nghiệp
3. Phơng án nhân sự
4. Phơng án hoạt động
5. Điều lệ công ty chứng khoán
6. Các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ
sở vật chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ
0.2 Hoạt động của công ty chứng khoán
0.2.1 Hoạt động môi giới và t vấn
0.2.1.1 Hoạt động môi giới
Khái niệm: môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng
Đặc điểm:
-Quyết định mua bán là do khách hàng đa ra và công ty chứng khoán
phải thực hiện theo lệnh đó
-Công ty chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh
của khách hàng
-Độ rủi ro của hoạt động này thấp do khách hàng phải chịu mọi trách
nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới th-
ờng gặp chỉ là khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên, các qui định về ký quỹ
cũng giới hạn phần nào rủi ro này.
-Thu nhập từ hoạt động môi giới khá ổn định. Với t cách đại lý, công ty
chứng khoán hởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị
giao dịch. Thông thờng giá trị giao dịch càng thấp thì tỷ lệ này càng
cao. Hoa hồng sau khi trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của công
14
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của công ty, ở một số thị trờng chứng khoán phát
triển, tỷ lệ hoa hồng do công ty tự ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh
tranh giữa các công ty chứng khoán.
Quy trình thực hiện:
-Mở tài khoản cho khách hàng: Khách hàng muốn giao dịch thông
qua công ty chứng khoán đợc yêu cầu mở tài khoản tại công ty đó. Tài khoản
đó có thể là tài khoản giao dịch hoặc tài khoản ký quỹ. Tài khoản giao dịch
dùng cho các giao dịch thông thờng, qua đó khách hàng khi mua chứng khoán
đợc yêu cầu trả đủ tiền trớc thời hạn thanh toán do sở giao dịch quy định. Tài
khoản ký quỹ là tài khoản mà qua đó khách hàng có thể vay tiền công ty để
mua chứng khoán. Với giao dịch ký quỹ công ty chứng khoán không chỉ hởng
hoa hồng mua bán hộ chứng khoán mà còn thu đợc lãi trên số tiền cho khách
hàng vay.
-Nhận lệnh từ khách hàng: Sau khi tài khoản đã mở, khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch trên tài khoản của mình bằng cách gửi lệnh mua bán
chứng khoán đến công ty. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, bằng telex
hay bằng phiếu lệnh. Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình
số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trớc khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị
phải ký quỹ một phần số chứng khoán cần bán theo một tỷ lệ do UBCK quy
định. Nếu là lệnh đặt mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ
nhất định trên tài khoản khách hàng ở công ty.
-Thực hiện lệnh: Ngời đại diện có giấy phép của công ty chứng khoán
hoạt động với vai trò trung gian giữa khách hàng với công ty. Trớc đây, ngời
đại diện gửi tất cả các lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận
thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. ở đây, một ngời
th ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán đó đợc mua bán trên thị trờng nào (tập
trung hay phi tập trung) sau đó gửi lệnh này đến thị trờng phù hợp để thực
hiện.
Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lới thông tin trực tiếp từ trụ sở
chính và các phòng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không
còn đợc chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữa mà đợc chuyển trực tiếp đến
phòng giao dịch của sở giao dịch chứng khoán.
-Xác nhận kết quả: Sau khi lệnh đã đợc thực hiện xong, công ty
chứng khoán gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận các kết quả giao dịch,
bao gồm giá, số lợng chứng khoán đã thực hiện, mức phí phải trả, ngày thanh
toán và ngày giao nhận, lãi vay tiền mua chứng khoán (nếu có)
15
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
Xác nhận này có tính pháp lý rất cao, nó đóng vai trò hóa đơn của giao dịch
giữa công ty và khách hàng. Những sai sót trong xác nhận kết quả có thể dẫn
đến sự không hài lòng và khiếu nại của khách hàng.
-Thanh toán và giao nhận chứng khoán: Đến ngày thanh toán, các
thủ tục chuyển tiền và giao nhận chứng khoán phải đợc hoàn tất. Nếu chứng
khoán là chứng chỉ thì ngời bán phải chuyển chứng khoán cho ngời môi giới
thực hiện lệnh bán, ngời mua chuyển tiền vào tài khoản ngời môi giới thực
hiện lệnh mua. Tuy nhiên, ngày nay chứng khoán đợc lu giữ tập trung tại
Trung tâm lu ký, từ đó mọi giao dịch thanh toán và chuyển giao chứng khoán
đợc thực hiện bằng chuyển khoản. Trung tâm này kinh doanh nh một kho
tập trung các chứng khoán, nó giúp việc thực hiện các giao dịch trên cơ sở
hoạt động kế toán chứ không cần chuyển giao bằng hiện vật.
Khi thanh toán, khách hàng phải nộp cho công ty một khoản phí giao dịch.
Phí giao dịch bao gồm phí môi giới và phí môi giới lập giá. Phí môi giới của
công ty chứng khoán do công ty thỏa thuận với khách hàng trong khung do
pháp luật quy định và theo từng chủng loại chứng khoán. Trong phí giao dịch
gồm chi phí thanh toán chuyển khoản tiền và chứng khoán lu ký (ví dụ: đối
với trái phiếu 0,5% trên giá trị giao dịch, cổ phiếu 1% trên giá trị giao dịch),
riêng trờng hợp ngời mua yêu cầu chuyển giao chứng khoán vật chất thì công
ty chứng khoán phải thu thêm phí vận chuyển chứng từ. Phí môi giới lập giá
do sở giao dịch quy định, công ty phải trả cho sở và tái thu từ khách hàng.
0.2.1.2 Hoạt động t vấn
Khái niệm: T vấn đầu t chứng khoán là các hoạt động phân tích, đa ra
khuyến nghị liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo
cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán.
Đặc điểm:
-Vì t vấn là hoạt động kinh doanh chất xám nên lợng vốn yêu cầu để
duy trì hoạt động này không lớn, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trả l-
ơng nhân viên và các chi phí hành chính khác.
-Hoạt động t vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm tr-
ớc các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. Tuy nhiên, các nhân viên
t vấn phải có trách nhiệm đối với những thông tin mà mình đa ra để giữ
uy tín cho công ty, đồng thời tránh những phàn nàn hay phiền nhiễu từ
phía khách hàng đem lại. Bên cạnh đó, tính chất nhạy cảm của thị trờng
chứng khoán cũng buộc các nhà t vấn khi đa ra thông tin, lời bình luận
hay khuyên nhủ khách hàng phải có căn cứ, có khoa học và đặc biệt
tránh chủ quan, khẳng định trong các phát biểu và dụ dỗ khách hàng.
16
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
Điều này sẽ tránh tác động xấu tới thị trờng cũng nh đến hoạt động của
công ty chứng khoán.
-Hoạt động t vấn thờng không trực tiếp tạo ra thu nhập cho công ty
chứng khoán do chi phí thuê chuyên gia t vấn rất cao trong khi đó thu từ
phí t vấn lại vừa phải, thậm chí nhiều khi t vấn đợc coi nh dịch vụ đi
kèm với các hoạt động khác. Tuy nhiên, hoạt động này có tác động hỗ
trợ thu nhập. Nhờ có t vấn, công ty chứng khoán có thể thu hút, hiểu biết
và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao uy tín và tạo doanh
thu từ các hoạt động khác.
Phân loại:
-Theo hình thức của hoạt động t vấn:
+T vấn trực tiếp: Tức là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà t
vấn hoặc sử dụng các phơng tiện truyền thông nh điện thoại, fax để hỏi ý kiến.
+T vấn gián tiếp: là cách ngời t vấn xuất bản các ấn phẩm hay đa
thông tin lên những phơng tiện truyền thông nh Internet để bất kỳ khách hàng
nào cũng có thể tiếp cận đợc nếu muốn.
-Theo mức độ ủy quyền:
+T vấn gợi ý: ở mức độ này, ngời t vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của
mình về những diễn biến trên thị trờng, gợi ý cho khách hàng về những phơng
pháp, cách thức xử lý nhng quyền quyết định là của khách hàng.
+T vấn ủy quyền: nhà t vấn t vấn và quyết định hộ khách hàng theo
mức độ ủy quyền của khách hàng.
-Theo đối tợng: Với t cách là tổ chức trung gian trên thị trờng chứng
khoán, công ty chứng khoán có quan hệ hoạt động với các loại chủ thể
trên thị trờng, bao gồm cả nhà phát hành và nhà đầu t. Và nó cũng đồng
thời thực hiện t vấn với cả hai chủ thể này.
+Hoạt động t vấn phát hành: Mục đích mảng hoạt động này là hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển thông qua các hoạt động tài chính và tạo hàng hoá tốt
cho thị trờng chứng khoán. Mảng hoạt động này bao gồm các hoạt động chủ yếu
sau:
sPhân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, thông qua đó giúp
các doanh nghiệp nhận thức đúng chính mình để từ đó có những biện
pháp cải thiện tình hình.
17
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
hXác định chính xác giá trị doanh nghiệp, bao gồm các công việc
định giá các tài sản hữu hình và vô hình, từ đó định giá chứng khoán
trớc khi phát hành, đặc biệt đối với những chứng khoán phát hành lần
đầu ra công chúng. Cùng với định giá, công ty chứng khoán thăm dò
tình hình trên thị trờng, tìm hiểu quan điểm giá cả ngời mua tiềm
năng đối với chứng khoán sắp đợc phát hành.
ợT vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy vào các điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp cũng nh thái độ của các cổ đông hiện thời, mức
độ tín nhiệm của doanh nghiệp, triển vọng phát triển tơng lai mà
công ty chứng khoán khuyên nên phát hành loại chứng khoán gì (trái
phiếu, cổ phiếu thờng hay cổ phiếu u đãi).
uT vấn tái cơ cấu nguồn vốn: công ty chứng khoán giúp doanh
nghiệp xây dựng cơ cấu vốn phù hợp với điều kiện hiện tại và điều
kiện kinh doanh an toàn.
kT vấn hợp nhất doanh nghiệp: đợc thực hiện khi doanh nghiệp
muốn thâu tóm hay hợp nhất với doanh nghiệp khác.
+Hoạt động t vấn đầu t: Mục đích là thông qua các lời khuyên, bài
phân tích hoặc hợp đồng dịch vụ để giúp các nhà đầu t có quyết định đúng đắn.
Hoạt động t vấn này thờng diễn ra trên thị trờng thứ cấp và thờng bao gồm các
hoạt động sau:
hT vấn trực tiếp về xu hớng giá cả: khuyên nhà đầu t mức đặt giá
hợp lý để có thể mua bán đợc. Loại t vấn này thờng diễn ra trớc hoạt
động môi giới.
đCung cấp thông tin và đánh giá tình hình: công ty chứng khoán
đa ra các bản tin, trong đó có thể kèm theo lời phân tích đánh giá,
miêu tả tình hình biến động giá cả, các báo cáo tài chính của công ty
niêm yết.
nT vấn ủy quyền: Thực chất là hoạt động quản lý danh mục đầu t
cho khách hàng. Thông qua hợp đồng ủy quyền, công ty chứng khoán
đợc phép thay mặt cho khách hàng để thực hiện các giao dịch mua
bán chứng khoán, quản lý vốn vì quyền lợi khách hàng.
0.2.2 Hoạt động tự doanh và quản lý danh mục đầu t
0.2.2.1 Hoạt động tự doanh
Khái niệm: Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch
mua bán chứng khoán cho chính mình.
18
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể đợc thực hiện trên các
thị trờng giao dịch tập trung, hoặc trên thị trờng OTC, Trên thị tr ờng giao
dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán đợc đa vào hệ
thống và thực hiện tơng tự nh lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị tr-
ờng OTC, các hoạt động này có thể đợc thực hiện trực tiếp giữa công ty với
các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nớc,
hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn đợc thực hiện thông
qua hoạt động tạo lập thị trờng. Trong hoạt động này, công ty chứng khoán
đóng vai trò nhà tạo lập thị trờng, nắm giữ một số lợng nhất định một số loại
chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hởng phí giao
dịch và chênh lệch giá.
Mục đích: Mục đích của hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán là
nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh
bạch của thị trờng, pháp luật các nớc đều yêu cầu các công ty chứng khoán
khi thực hiện hoạt động tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Đặc điểm:
-Đây là một hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò nh một nhà đầu
t chứng khoán, do đó, công ty phải tự gánh chịu mọi rủi ro mà hoạt động
này đem lại. Ví dụ nh khi công ty đầu t vào một loại chứng khoán nào đó thì
nó sẽ đợc xếp vào một khoản mục trên bảng cân đối, và việc tăng giảm giá
của loại chứng khoán này trên thị trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến tài sản của
công ty. Chính vì vậy, các cơ quan cấp phép luôn đòi hỏi lợng vốn pháp định
cao cho những công ty chứng khoán muốn tham gia tự doanh để có thể
chống đỡ trớc những biến động bất lợi của thị trờng.
-Thực hiện hoạt động tự doanh, tức là các công ty chứng khoán cũng phải
tìm cách thu lợi cho bản thân nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các
nhà đầu t khác. Tuy nhiên, hầu hết các nớc đều có quy định công ty chứng
khoán phải u tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện tự doanh
cho công ty nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
-Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán vừa mang lại lợi nhuận cho
công ty vừa mang tính bình ổn thị trờng. Luật các nớc quy định các công ty
chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình
cho hoạt động bình ổn thị trờng. ở Mỹ, tỷ lệ này lên đến 60%, các công ty
có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán lên để kìm giá và phải bán ra khi
giá chứng khoán giảm nhằm giữ giá chứng khoán.
Quy trình thực hiện:
19
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
-Xây dựng chiến lợc đầu t: Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải
xác định đợc chiến lợc trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là
chiến lợc đầu t chủ động, thụ động hoặc đầu t vào một số ngành nghề, lĩnh
vực cụ thể nào đó.
-Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu t: Sau khi xây dựng chiến lợc đầu t của
công ty, bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ
hội đầu t trên thị trờng theo mục tiêu đã định.
-Phân tích đánh giá chất lợng cơ hội đầu t: Trong giai đoạn này, bộ phận
tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm
định, đánh giá chất lợng của các khoản đầu t. Kết quả của giai đoạn này sẽ
là những kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu t hay không đầu t với số
lợng, giá cả bao nhiêu là hợp lý.
-Thực hiện đầu t: Sau khi đánh giá, phân tích các cơ hội đầu t, bộ phận tự
doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng
khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các
chuẩn mực chung trong ngành.
-Quản lý đầu t và thu hồi vốn: ở giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách
nhiệm theo dõi các khoản đầu t, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán
đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết,
đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp tục chu kỳ mới.
0.2.2.2 Hoạt động quản lý danh mục đầu t
Khái niệm: Quản lý danh mục đầu t là việc quản lý vốn của khách hàng
thông qua việc mua bán và nắm giữ hộ tổ hợp chứng khoán cho khách hàng
và vì lợi ích của khách hàng.
Các bớc thực hiện:
-Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc để tìm hiểu khả năng của
nhau. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu rõ về khách hàng: là tổ chức hay
cá nhân, số tiền và nguồn gốc tiền định đầu t, mục đích đầu t, thời hạn đầu t-
Đồng thời, công ty phải minh chứng cho khách hàng thấy đ ợc khả năng,
đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ. Đây là hai
tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty khi tham gia hoạt động này. Khả
năng chuyên môn của công ty chính là khả năng đầu t vốn đem lại lợi nhuận
cho khách hàng còn khả năng kiểm soát nội bộ là việc công ty có thể đảm
bảo an toàn tài sản cho khách hàng, chống lại những thất thoát do sự vô ý hay
cố ý của nhân viên công ty.
20
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
-Công ty và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý: Nội dung hợp đồng
phải quy định rõ nhiều yếu tố nh số tiền và thời hạn ủy thác, mục tiêu đầu t,
quy trình quyết định đầu t, giới hạn quyền và giới hạn trách nhiệm của công
ty, phí quản lý công ty đợc hởng.
-Thực hiện hợp đồng quản lý: Trong khi thực hiện hợp đồng, công ty phải
vận dụng hết những kỹ năng và kinh nghiệm của mình để đầu t vốn của
khách hàng, đồng thời phải tuân thủ triệt để những điều khoản quy định trong
hợp đồng. Nếu có những phát sinh ngoài hợp đồng thì công ty phải xin ý kiến
của khách hàng. Ngoài ra, công ty phải nghiêm ngặt tách rời hoạt động này
với hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới để đảm bảo tránh mâu thuẫn
lợi ích.
-Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay trong một số trờng hợp công ty giải thể,
phá sản, ngừng hoạt động công ty phải cùng khách hàng bàn bạc và quyết
định xem có thể tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng. Trong trờng hợp
công ty chứng khoán phá sản, tài sản ủy thác của khách hàng phải đợc tách
riêng và không đợc dùng để trả các nghĩa vụ nợ của công ty chứng khoán.
Thực hiện hoạt động này cho khách hàng, công ty chứng khoán vừa bảo quản
hộ chứng khoán, vừa đầu t hộ chứng khoán. Thông thờng, công ty chứng
khoán nhận đợc phí quản lý bằng một tỷ lệ phần trăm trên số lợi nhuận thu về
cho khách hàng.
0.2.3 Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành
Khái niệm: Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại ch-
a đợc phân phối hết.
Các hình thức bảo lãnh phát hành:
-Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phơng thức bảo lãnh trong đó tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân
phối đợc hết chứng khoán hay không. Thông thờng, trong phơng thức này
một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán
của tổ chức phát hành với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá
chào bán ra công chúng (POP) và hởng chênh lệch giá.
-Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phơng thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để
21
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
bán chứng khoán ra thị trờng, nhng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ
chức phát hành phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.
-Bảo lãnh theo phơng thức tất cả hoặc không: trong phơng thức này, tổ
chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lợng chứng khoán nhất
định, nếu không phân phối hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo
lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu t đã mua chứng khoán.
-Bảo lãnh theo phơng thức tối thiểu- tối đa: là phơng thức trung gian giữa
phơng thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phơng thức bảo lãnh bán tất cả
hoặc không. Theo phơng thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo
lãnh đợc tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần).
Nếu lợng chứng khoán bán đợc đạt tỷ lệ thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt
phát hành sẽ bị hủy bỏ.
-Bảo lãnh theo phơng thức dự phòng: Đây là phơng thức thờng đợc áp dụng
khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thờng và chào
bán cho các cổ đông cũ trớc khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Tuy
nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Vì
vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những
quyền mua không đợc thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân
phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phơng thức dự phòng là
việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ là ngời mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số
cổ phiếu của các quyền mua không đợc thực hiện.
Đặc điểm:
-Đây là hoạt động công ty chứng khoán tiến hành trên thị trờng sơ cấp, nó
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tạo hàng hoá trên thị trờng và giúp các
doanh nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đối với công
ty chứng khoán, bảo lãnh phát hành là hoạt động đòi hỏi trình độ cao, trong
đó công ty chứng khoán phải thực hiện một quy trình chặt chẽ, bao gồm việc
kết hợp nhiều kỹ năng của ngành chứng khoán từ nghiên cứu tài chính công
ty, nghiên cứu thị trờng, t vấn cho khách hàng, chào bán đến ổn định giá
chứng khoán Hoạt động bảo lãnh, do đó không phải công ty nào cũng có
đủ tiềm lực tài chính và chuyên môn để tham gia. Khả năng bảo lãnh thành
công các đợt phát hành sẽ đem lại cho công ty chứng khoán không chỉ nguồn
thu lớn mà cả uy tín trên thơng trờng.
-Thù lao của tổ chức bảo lãnh: thù lao cho tổ chức bảo lãnh có thể là một
khoản phí đối với hình thức bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các
hình thức bảo lãnh khác. Hoa hồng là một tỷ lệ phần trăm trên số lợng chứng
khoán cần bảo lãnh. Việc tính toán và phân bổ hoa hồng cho các thành viên
22
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
trong nghiệp đoàn là do các thành viên thơng lợng với nhau. Phí bảo lãnh là
mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trờng cho ngời đầu t và số
tiền tổ chức phát hành nhận đợc. Mức phí bảo lãnh cao hay thấp tùy thuộc
vào tính chất của đợt phát hành cùng điều kiện thị trờng lúc phát hành, do
hai bên thỏa thuận. Nói chung, nếu đó là đợt phát hành lần đầu thì mức phí
và hoa hồng phải cao hơn lần phát hành bổ sung. Đối với trái phiếu, phí và
hoa hồng bảo lãnh còn tùy thuộc vào lãi suất trái phiếu (nếu lãi suất cao thì
dễ bán, chi phí sẽ thấp và ngợc lại).
-Về rủi ro: rủi ro mà công ty chứng khoán gánh chịu trong một đợt phát
hành khác nhau tùy thuộc vào phơng thức bảo lãnh và vào t cách của công ty
trong đợt phát hành. Loại hình bảo lãnh chắc chắn có độ rủi ro cao hơn loại
hình cố gắng tối đa, và tất nhiên mức hoa hồng mà nó đợc hởng cũng sẽ cao
hơn. Rủi ro trong bảo lãnh chắc chắn xảy ra khi lợng chứng khoán công ty
bán quá ít không thể bù đắp đợc chi phí đợt phát hành. Đối với loại hình bảo
lãnh tất cả hoặc không, rủi ro cũng có thể xảy ra khi công ty không bán đợc
hết đợc chứng khoán, khiến đợt phát hành bị hủy bỏ, công ty sẽ bị mất công
sức và chi phí, đồng thời giảm sút uy tín. T cách của công ty chứng khoán
trong đợt phát hành- là nhà bảo lãnh chính hay nhóm bán cũng ảnh hởng đến
rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Nhà bảo lãnh phải chịu trách nhiệm về sự
thành công của đợt phát hành còn nhóm bán chỉ giúp bán chứng khoán chứ
không chịu rủi ro nếu chứng khoán không bán đợc.
Quy trình bảo lãnh phát hành:
-Lập nghiệp đoàn bảo lãnh: Nếu tổ chức phát hành là một công ty nhỏ, giá
trị chứng khoán phát hành không lớn, thì có thể chỉ cần một công ty đứng ra
bảo lãnh phát hành. Nhng nếu đó là một công ty lớn, số chứng khoán phát
hành vợt quá khả năng bảo lãnh của một công ty chứng khoán thì một nghiệp
đoàn bao gồm một số công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính sẽ đợc
thành lập.
Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh chắc
chắn. Trong nghiệp đoàn, sẽ có một công ty bảo lãnh chính hay còn gọi là
ngời quản lý, thờng là ngời khởi đầu cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và
giải quyết các thủ tục giấy tờ với tổ chức phát hành. Nó cũng quyết định công
ty chứng khoán nào sẽ đợc mời tham gia nghiệp đoàn cũng nh sẽ chi trả phí
bảo lãnh cho các công ty khác trong nghiệp đoàn.
Trong những trờng hợp cần thiết, nghiệp đoàn bảo lãnh có thể tổ chức thêm
một nhóm bán để giải quyết việc bán chứng khoán nhanh hơn. Nhóm bán
gồm những công ty chứng khoán không nằm trong nghiệp đoàn, họ chỉ giúp
bán chứng khoán mà không chịu trách nhiệm về những chứng khoán không
23
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
bán đợc. Vì thế, thờng thù lao cho họ ít hơn so với các công ty chứng khoán
là thành viên của nghiệp đoàn.
-Phân tích định giá chứng khoán: Định giá chứng khoán cho một đợt phát
hành mới là một nghệ thuật, một khoa học. Giá của cổ phiếu cũng nh lãi suất
của trái phiếu không đợc định trớc ngày chứng khoán đợc phép bán ra công
chúng. Giá thị trờng của chứng khoán rất bất thờng, có thể hấp dẫn vào buổi
sáng nhng có thể không còn hấp dẫn vào buổi chiều nữa.
Đối với trái phiếu, việc định giá có đơn giản hơn, vì trên thị trờng đã có sẵn
lãi suất chuẩn và giá yết của những ngời mua, bán chứng khoán cho những
loại trái phiếu tơng tự.
Định giá cổ phiếu, ngợc lại rất phức tạp. ở đây, ngời quản lý vấp phải một
vấn đề nan giải: một mặt, ngời phát hành cổ phiếu muốn nhận càng nhiều
tiền càng tốt từ đợt bán này, mặt khác, ngời quản lý lại muốn định giá sao
cho có thể bán đợc, và bán càng nhanh càng tốt. Nếu giá quá cao, công
chúng sẽ không muốn mua nữa. Nếu thấp quá thì ngời phát hành sẽ bị thiệt.
Thông thờng, việc định giá một cổ phiếu tùy thuộc vào việc định lợng nhiều
yếu tố: lợi nhuận của công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lợng cổ phiếu chào
bán, tỷ lệ giá cả- lợi tức so với những công ty tơng tự và tình hình thị trờng
lúc chào bán.
-Ký hợp đồng bảo lãnh: Trong hợp đồng giữa tổ chức phát hành và nghiệp
đoàn bảo lãnh phải xác định rõ phơng thức bảo lãnh, phơng thức thanh toán,
khối lợng bảo lãnh phát hành, phí bảo lãnh
-Đăng ký phát hành chứng khoán: Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp
đoàn phải trình lên cơ quan quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng một bản
cáo bạch thị trờng, có đầy đủ chữ ký của đơn vị phát hành, công ty bảo lãnh,
công ty luật. Bản cáo bạch là thông cáo của tổ chức phát hành trình bày tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế hoạch sử dụng số tiền thu đợc từ
việc phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và đa ra các quyết định mua
chứng khoán. Thờng thì cơ quan quản lý xem xét tính trung thực và hợp lệ
của bản cáo bạch để chấp thuận cho phép phát hành hay từ chối trong thời
hạn 30 ngày. Trong thời gian này, có thể tổ chức bảo lãnh cùng tổ chức phát
hành sẽ phải cung cấp thêm tài liệu để giải trình các chi tiết cha đủ, cha rõ
trong bản cáo bạch.
-Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký:
Sau khi tiến hành tất cả các thủ tục cần thiết nh phân phát bản cáo bạch và
phiếu đăng ký mua chứng khoán và đợi khi đăng ký phát hành chứng khoán
có hiệu lực, công ty chứng khoán hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ tiến hành
24
Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân
hàng ĐT&PT
phân phối chứng khoán theo các hình thức: bán riêng cho các tổ chức đầu t
tập thể (nh các quỹ đầu t, quỹ bảo hiểm, quỹ hu trí); bán trực tiếp cho các cổ
đông hiện thời hay những nhà đầu t có quan hệ với tổ chức phát hành; bán ra
công chúng.
-Thanh toán: Đến đúng ngày theo hợp đồng, tổ chức bảo lãnh phải giao tiền
bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải giao là giá trị chứng
khoán phát hành trừ đi thù lao cho tổ chức bảo lãnh là hoa hồng hoặc khoản
phí nh đã nói ở trên.
0.2.4 Các hoạt động phụ trợ khác
0.2.4.1 Lu ký chứng khoán
Lu ký chứng khoán là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng
thông qua các tài khoản lu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung
là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lu ký chứng
khoán tại các công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dới hình
thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dới
hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận đợc các khoản thu phí lu ký chứng
khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhợng chứng khoán.
0.2.4.2 Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức)
Xuất phát từ việc lu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ
theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi
gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thờng không
trực tiếp quản lý mà sẽ lu ký tại trung tâm lu giữ chứng khoán.
0.2.4.3 Hoạt động tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trờng chứng khoán phát triển.
Còn ở các thị trờng mới nổi, hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài
chính đặc biệt mới đợc phép cấp vốn vay. Thậm chí một số nớc còn không
cho phép thực hiện cho vay ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán
đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần,
số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trớc tiền thanh toán. Đến kỳ hạn đã
thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi cho công
ty chứng khoán. Trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ, thì công ty có
quyền sở hữu số chứng khoán đã mua.
25