Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Vấn đề chất thải rắn ở đô thị Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.04 KB, 24 trang )

Đề tài: Vấn đề chất thải rắn ở đô thị Huế
Danh mục tài liệu tham khảo
[1]
[2] Bùi Đức Tính, Bài giảng Kinh tế môi trường
[3] Bộ tài nguyên môi trường - Tổng cục môi trường Việt Nam

[4]
Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
[5] Tổng Cục Môi trường, 2011
[6] Báo cáo nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011
[7] Sở TN&MT Thừa Thiên Huế
[8] />Danh mục bảng
Bảng 1: Chất thải rắn (CTR) phát sinh tại một số tỉnh,
thành
phố năm
2010
Bảng 2
: Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của
một số địa
phương:
Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP. HCM năm
2009-
2010
Bảng 3
: Tỷ lệ thu gom CTR đô thị của TP. Huế
Mở đầu
I. Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, đối
với động thực vật và sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Bảo vệ môi trường
gắn liền với phát triển bền vững đang là vấn đề đặt ra trên toàn thế giới, đặc biệt


đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, các ngành sản xuất
kinh doanh dịch vụ ở các đô thị và khu công nghiệp được mở rộng và phát triển
nhanh chóng, một mặt đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt
khác việc thải bỏ một cách bừa bãi các chất thải rắn không hợp vệ sinh ở các đô
thị và khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm môi trường, làm nảy
sinh các bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người. Nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang dần trở thành vấn đề cấp bách
đối với hầu hết các đô thị trong cả nước, đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý
khắc phục để đảm bảo môi trường và phát triển bền vững. Thành phố Huế là
thành phố du lịch, với dòng sông Hương thơ mộng non nước hữu tình, cùng với
hệ thống di tích lịch sử đầy giá trị. Tuy nhiên, khi các ngành công nghiệp-dịch
vụ ngày càng phát triển và đời sống người dân đô thị được nâng cao thì một
khối lượng lớn rác thải được xả ra môi trường. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách
cho chính quyền địa phương cũng như người dân thành phố Huế phải ra sức tái
tạo “bức tranh” của đô thị.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề quản lí và thu gom rác thải tại Thành phố Huế
chúng tôi đã chọn đề tài: “ Vấn đề chất thải rắn ở Thành phố Huế ”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát sinh, xử lý và thu gom chất thải ở
thành phố Huế, từ đó đề ra các ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng môi
trường ở đô thị này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về chất thải rắn dô thị.
- Đánh giá thực trạng sinh và thu gom, xử lý chất thải ở thành phố Huế
- Đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng môi trường đô thị
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn đô thị ở thành phố Huế

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thành phố Huế
Về thời gian: từ năm 2007 - 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nội dung trên chúng tôi sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập các tài liệu
liên quan đến chất thải rắn, cũng như các đề tài nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp so sánh: Được dùng đánh giá mức độ ô nhiễm với các tiêu
chuẩn ô nhiễm môi trường Việt Nam
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 4 phần
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Tổng quan về chất thải rắn đô thị
Phần III: Thực trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở thành
phố Huế
Phần IV: Kết luận
II. Tổng quan về chất rắn đô thị
2.1 Chất thải rắn là gì?
Chất thải là bất kì loại vật liệu nào mà cá nhân không còn dùng nữa,
(hoặc) chúng không còn có tác dụng gì nữa với cá nhân đó, chúng cũng không
còn tác dụng gì trong bất cứ hoạt động nào cho hoạt động sản xuất hoặc dịch
vụ.
Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn, là toàn bộ các loại vật chất
được con người loại bỏ do sinh hoạt hàng ngày, quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, hoặc các hoạt động khác. [1]
Ví dụ: giấy báo, rác sân vườn, đồ đạc đã sử dụng, bao nhựa, rác sinh hoạt
và bất cứ những gì mà con người loại ra môi trường.

2.2 Chất thải rắn đô thị là gì?

Chất thải rắn đô thị (MSW – Municipal Solid Waste) là một loại chất thải
rắn tổng hợp ở khu vực đô thị, bao gồm chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình
thải ra, chất thải rắn của hoạt động thương mại và dịch vụ, chất thải rắn của
hoạt động công nghiệp, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng, chất thải rắn bệnh
viện… chúng có một đặc thù riêng và đang trở thành vấn đề quan tâm đặc biệt
của nhiều quốc gia trên thế giới trong việc thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử
dụng, thiêu hủy và chôn lấp [2,tr113].
2.3 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay
nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian.
Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý CTR. CTR có thể phát sinh trong các hoạt động cá nhân cũng
như trong hoat động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn,
công ty, văn phòng và ccas nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTR đô
thị Huế đươch phát sinh từ các nguồn sau:
a. Khu dân cư: CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa hay
hư hỏng như rau, quả…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP,
Thủy tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng
( đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa…), chất thải độc hại như chất tẩy rửa ( bột
giặt, chất thẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng,nước xịt phòng bám trên rác thải.
b. Khu thương mại: chợ, siêu thị, bệnh viện, cửa hàng, khách sạn, khu vui chơi
giả trí…,khu văn phòng ( trường học, khu văn phòng…), khu công cộng (công
viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn
thừa), bao bì và các loại rác rưởi, tro bẩn và các chất thải độc hại…
c. Khu xây dựng: như các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng
cấp thải ra các loại xà bẩn, sắt thép vụn, vôi vữa. Các dịch vụ đô thị( thu gom,
xử lý chất thải và vệ sinh công cộng) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh,
xác súc vật…
d. Khu công nghiêp, nông nghiệp: CTR sinh hoạt được thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt của người dân và các cơ sở sản xuất tieeut thủ công nghiệp. Ở khu

vực nông nghiệp thì chất thải được thải ra chủ yếu: lá cây, xác gia súc, chất thải
đặc biệt như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, cùng với bao bì đựng các hóa
chất đó.
2.4 Tác hại của chất thải rắn
2.4 .1Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng
Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ ảnh hưởng tới sức
khoẻ người dân. Ngày càng có nhiều vấn đề về sức khoẻ liên quan tới yếu tố
môi trường bị ô nhiễm. Theo đánh giá của chuyên gia, chất thải rắn đã ảnh
hưởng rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng; nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu
vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô
nhiễm chất thải rắn đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy,
dịch tả, thương hàn…do chất thải rắn gây ra.
Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng, cụ thể: nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 1,5 đến 1,9 lần, khí độc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 0,5 đến 0,9 lần, các
loại vi trùng, siêu vi trùng, nhất là trứng giun, trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ
của họ.
2.4.2 Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Nếu việc thu gom và vận chuyển rác thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng
tồn đọng chất thải trong các đô thị, làm mất mỹ quan, gây cảm giác khó chịu
cho cả dân cư trong đô thị.
Không thu hồi và tái chế được các thành phần có ích trong chất thải, gây
ra sự lãng phí về của cải, vật chất cho xã hội.
2.4.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường
Chất thải rắn đổ bừa bãi xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch…làm quá
tải thêm hệ thống thoát nước đô thị, là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt
và nước ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường

phố bị ngập.
Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chất
thải bị thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra dịch bệnh, nhất là chất thải độc hại,
chất thải bệnh viện.
Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả đất,
nước, không khí. Ngoài ra, một trong những tác động lên môi trường và sức
khỏe cộng động là việc lạm dụng các sản phẩm hóa học…
2.5 Các loại chất thải rắn và cách xử lý
Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2011 của Bộ tài nguyên và Môi
trường: Phát sinh CTR ở đô thị chủ yếu là CTR sinh hoạt chiếm khoảng
60 - 70% lượng CTR phát sinh, CTR xây dựng, CTR công nghiệp, CTR y tế,
CTR điện tử
CTR ở đô thị bao gồm:
- CTR sinh hoạt: phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu tập thể,
chất thải đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở
nghiên cứu, trường học,
- CTR xây dựng: phát sinh từ các công trình xây dựng, sửa chữa hạ
tầng;
- CTR công nghiệp: phát sinh từ các cơ sở công nghiệp nằm trong đô
thị, hoặc từ các KCN;
- CTR y tế: phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh;
- CTR điện tử: phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người
như: đồ điện tử cũ hỏng bị loại bỏ,
Ngoài ra có nhiều tiêu chí khác để phân loại chất thải rắn như: theo tính
chất phân hủy, theo vị trí hình thành, theo thành phần hóa học và vật lý, theo
bản chất ngồn tạo thành, theo mức độ nguy hại. Tuy nhiên chúng tôi chỉ đề cập
đến cách phân loại tính chất phân hủy để đưa ra các giải pháp xử lý tương ứng.
Theo cách phân loại đó chất thải rắn có thể được chia thành:
- rác phân hủy sinh học
- rác không phân hủy sinh học

2.5.1 Rác phân hủy sinh học
Rác phân hủy sinh học điển hình bắt nguồn từ động vật và thực vật bị
phân hủy bởi các sinh vật sống khác. Rác phân hủy sinh học là thành phần
chính của rác thải đô thị chiếm khoảng 60%.
Ví dụ: thức ăn thừa, vỏ, hột, loại hoa quả, những phần rau củ không ăn
được, rác vườn,…
2.5.2 Rác không phân hủy sinh học
Rác không phân hủy sinh học không bắt nguồn từ động vật hoặc thực vật,
do đó chúng khó phân hủy. Chúng cũng không phải là rác tái chế hoặc rác tái sử
dụng. Rác không phân hủy sinh học là một thành phần khá nhỏ của rác thải đô
thị, vì vậy nó chỉ chiếm 25% tổng số chất thải rắn.
Ví dụ: đất, cát, bụi, sành sứ, thủy tinh vỡ, củi, cành cây, gạch vỡ, bóng
đèn, mẩu thuốc lá,…
15% còn lại có thể được xem là rác tái chế là loại vật liệu có thể được sử
dụng để tái chế, quy trình tái chế là sử dụng các sản phẩm của vật liệu thô mà
có thể được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm mới là các loại chất thải thuộc
dạng tái chế.
Ví dụ: gồm thủy tinh, giấy loại, kim loại, nhựa, giẻ lau, quần áo cũ hoặc
đồ điện
2.5.3 Cách xử lý
2.5.3.1 Đối với rác phân hủy sinh học
Một thực tế mà các thành phố lớn ở Việt Nam đang phải đối mặt là lượng
chất thải rắn sinh học (CTRSH) phát sinh hàng ngày quá lớn.
Công nghệ phân hủy kỵ khí thu Mêtan phát điện theo tiêu chí sử dụng
triệt để giá trị của rác, giảm thiểu phát thải khí nhà kính, hiệu quả kinh tế cao
đang mở ra hướng giải quyết mới đối với CTRSH tại các đô thị của Việt Nam.
Kết quả tính toán theo công nghệ này cho thấy, với lượng chất thải rắn phát sinh
ở các đô thị lớn ở nước ta khoảng 21.500 tấn/ngày như hiện nay, trong đó phần
hữu cơ chỉếm 70 - 85% sẽ giảm thiểu được 5.430.470 tấn CO2/năm, góp phần
giảm thiểu BĐKH và lượng điện thu được khoảng 4.816 MWh/ngày.

Với phương pháp ủ kỵ khí thu hồi khí phát điện, cứ 1 tấn chất thải hữu cơ
tạo ra được 224 KW điện trong đó khoảng 59KW sử dụng cho các hoạt động
của nhà máy nên tổng lượng điện đấu nối lên lưới trong vòng 15 năm là 60.225
MW/năm thấp hơn so với phương pháp đốt. Ngoài việc tạo ra lượng điện 224
KW/tấn đấu nối vào lưới điện thì còn tạo ra được khoảng 10 % phân compost
tốt hơn nhiều so với quá trình ủ phân compost theo công nghệ hiếu khí thông
thường. Quá trình phân loại trước khi ủ kỵ khí là quá trình phân loại bằng tuyển
thủy khí động lên cát, các chất vô cơ chưa được loại ra trước đó sẽ được tách ra
khỏi phần hữu cơ đem đi ủ, đồng thời trong quá trình ủ kỵ khí lượng chất thải
hữu cơ được chuyển sang dạng lỏng nên các chất độc hại sẽ ở trong nước thải,
phần chất rắn còn lại sau khi ủ kỵ khí đem sản xuất phân compost sẽ không lẫn
tạp chất vô cơ hay các chất độc hại [3]
Sản xuất phân vi sinh, sản xuất ấu trùng ruồi lính đen… Phân vi sinh là
phân hữu cơ được tạo thành nhờ quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu
cơ có nguồn gốc khác nhau. Dưới tác động của vi sinh vật hoặc các hoạt chất
sinh học, các hợp chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành mùn hữu ích cho nông
nghiệp. Trong nguồn nguyên liệu chủ yếu tạo thành phân vi sinh chính là rác
thải sinh hoạt ở các hộ gia đình.
2.5.3.2 Đối với rác không phân hủy sinh học
+ Thiêu đốt chất thải
Có thể xử lý chất thải bằng nhiệt theo nhiều cách khác nhau. Công nghệ phổ
biến nhất là quy trình thiêu đốt một khối lượng lớn chất thải. Công nghệ này
bao gồm việc đưa chất thải chưa phân loại vào các kho chứa, nơi chất thải được
vận chuyển đến trước khi đưa vào lò đốt.
Không được đốt chất thải, nếu chưa loại bỏ các vật liệu có kích thước lớn
như đệm và xe đạp cũ. Để đốt chất thải hỗn hợp, nhiệt độ phải đạt trên 8500C
và quá trình đốt chất thải sẽ sinh ra CO2 và nước. Trước đây, các nhà máy thiêu
đốt thường được thiết kế đơn giản để đốt chất thải, nhưng các nhà máy thiêu đốt
mới nhất hiện nay đã thu hồi được nguồn năng lượng dưới dạng hơi nước, nước
nóng hoặc điện năng. Đặc biệt là chất thải rắn đô thị có chứa nguồn năng lượng

bằng nửa năng lượng của than cấp cao.
Các công nghệ đốt một khối lượng lớn chất thải đang tiếp tục được triển khai
và nâng cấp, đặc biệt đã chú ý đến hiệu suất bảo vệ môi trường. Trong một số
trường hợp thì phương pháp thiêu đốt chất thải rắn đô thị là chưa thích hợp, nó
cần phải có nguyên liệu phù hợp,đủ khối lượng lớn để duy trì thiết bị hoạt động.
Các lò thiêu đốt hiện đại đòi hỏi phải có từ 200.000 tấn đến 400.000 tấn chất
thải rắn đô thị mỗi năm.
Nhiệt phân là quá trình làm suy giảm nhiệt của các vật liệu cácbon ở nhiệt độ
từ 4000C – 8000C hoặc trong điều kiện hoàn toàn thiếu ô xy họăc có nguồn
cung cấp ô xy rất hạn chế.
Quá trình này làm bay hơi và phân huỷ các vật liệu hữu cơ rắn bằng nhiệt,
không bằng đốt lửa trực tiếp. Khi chất thải bị nhiệt phân (ngược với quá trình
đốt trong lò thiêu đốt), khí, chất lỏng, và chất thải than ở dạng rắn được sinh
ra.
Chất thải than dưới dạng rắn là hợp chất của các nguyên liệu khó cháy với
cácbon. Khí tổng hợp được phát sinh là hỗn hợp các khí gồm khí cácbon
monoxít, hyđrô, mêtan và một loạt các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi khác. Khí
tổng hợp có nhiệt trị là 10 - 20 MJ/Nm3. Phần ngưng tụ có thể được thu hồi và
sử dụng làm nhiên liệu lỏng.
Khi so sánh với quá trình đốt cháy và khí hoá thì lợi thế chủ yếu của phương
pháp nhiệt phân, với nhiên liệu ở dạng lỏng vận chuyển sẽ dễ dàng hơn các
nhiên liệu ở thể rắn, hoặc thể khí. Như vậy nhà máy nhiệt phân không nên đặt
gần điểm sử dụng cuối cùng, nhưng có thể đặt ở gần nguồn cung cấp nhiên liệu
sẽ giảm bớt được những chi phí vận chuyển nhiên liệu.
Chi phí vận chuyển cao là một trong những yếu tố hạn chế việc xây dựng các
nhà máy điện sinh khối quy mô lớn, hiệu suất cao hơn và phát thải thấp hơn
những nhà máy nhỏ. [4]
+ Bãi chôn lấp hợp vệ sinh:
Sau khi tiến hành công tác thu gom, rác sẽ được vận chuyển đến bãi chôn
lấp hợp vệ sinh, bãi chôn lấp này nằm ngoài trung tâm là một nơi loại bỏ rác thải

được kiểm soát và được xây dựng theo các quy định hợp vệ sinh (xây kênh nước
thải, hệ thống thu gom, tháo nước thải, ranh giới, đáy và bức tường không thấm
nước). Ở những bãi chứa rác hoặc bãi chôn lấp không hợp vệ sinh thì tiềm ẩn
các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, chúng không có hệ thống xử lý nước thải
và rác được vứt bỏ một cách tự nhiên. Khi rác được chôn lấp và đốt sẽ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và rất có hại đến tất cả vi sinh vật sống.
Tuy nhiên bãi chôn lấp hợp vệ sinh thì thích hợp hơn bãi chôn lấp không
hợp vệ sinh, nếu việc xử lý rác thải hiện đại được thực hiện thì sẽ tăng cường tái
chế, tái sử dụng, tiết giảm rác thải, sản xuất phân vi sinh và giảm đến mức tối
thiểu sử dụng bãi chôn lấp
III. Hiện trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở đô thị Huế
3.1 Hiện trạng phát sinh
Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị.
Mức sống, thu nhập
khác
nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong
thành phần
CTR
sinh hoạt (Bảng 1
).
Kết quả điều tra tổng thể năm 2010

đã
cho thấy, lượng CTR đô thị phát sinh
chủ
yếu tập trung ở hai đô thị đặc
biệt là

Nội và Tp. Hồ Chí Minh, chiếm tới
45,24%

tổng lượng CTR
sinh hoạt phát sinh từ tất
cả
các đô thị tương ứng khoảng 6700
tấn/ngày
(2.412 t riệ u tấn/năm.). Do quy mô đô thị Huế nhỏ và mức sống dân cư còn
thấp nên lượng chất thải phát sinh là 225 tấn/ ngày
Bảng 1: CTR phát sinh tại một số tỉnh,
thành
phố năm
2010
Loại đô thị, vùng Đơn vị hành chính
Lượng CTR sinh
hoạt phát sinh
(tấn/ngày)
CTR sinh hoạt bình quân đầu
người
(kg/người/ngày)
Đô thị
loại
đặc
biệt
Thủ đô Hà
Nội
6.500
0,9
TP. Hồ Chí
Minh
7.081
0,98

Đô thị loại
1
TP. Đà
Nẵng
805
0,83
TP. Huế và
huyện
lỵ
225 0,67
Nguồn: Tổng Cục Môi trường, 2011[5]
Hiện tại, lượng rác thải trung bình tiếp nhận tại cơ sở Thủy Phương 60
tấn/ ngày, vào ngày thứ bảy chủ nhật lượng rác tăng lên 200 tấn/ ngày. Chỉ số
phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của đô thị Huế năm 2009 la
0,67kg/ người/ngày, tỷ lệ này thấp hơn so với 2 thành phố lớn Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh 0,23~0,31kg/người/ngày.
Bảng 2: Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của
một số địa
phương:
Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM
năm 2009-
2010
TT
Loại
chất
thải

Nội
(Nam
Sơn)


Nội
(Xuân
Sơn)
Huế
(Thủy
Phương)
Đà
Nẵng
(Hòa
Khánh)
HCM
(Đa
Phước)
HCM
(Phước
Hiệp)
1
Rác
hữu

53,81 60,79 77,1 68,47 64,50 62,83
2
Giấy
6,53 5,38 1,92 5,07 8,17 6,05
3
Vải
5,82 1,76 2,89 1,55 3,88 2,09
4
Gỗ

2,51 6,63 0,59 2,79 4,59 4,18
5
Nhựa
13,57 8,35 12,47 11,36 12,42 15,96
6
Da

cao
su
0,15 0,22 0,28 0,23 0,44 0,93
7
Kim
loại
0,87 0,25 0,40 1,45 0,36 0,59
8
Thủy
tinh
1,87 5,07 0,39 0,14 0,40 0,86
9
Sành sứ
0,39 1,26 0,79 0,79 0,24 1,27
10
Đất

cát
6,29 5,44 1,70 6,75 1,39 2,28
11
Xỉ
than
3,10 2,34

-
0,00 0,44 0,39
12
Nguy
hại
0,17 0,82
-
0,02 0,12 0,05
13
Bùn
4,34 1,63 1,46 1,35 2,92 1,89
14
Các
loại
khác
0,58 0,05
-
0,03 0,14 0,04
Tổng
100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011[6]
3.2 Hiện trạng thu gom
Công ty môi trường và công trình công cộng Huế (HEPCO) là công ty
nhà nước duy nhất thu gom và vận chuyển rác thải ở thành phố Huế.
Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi, vì vậy ở
tp Huế công tác thu gom thông thường sử dụng 2 hình thức:
- Thu gom sơ cấp: người dân tự thu gom vào các thùng/ túi chứa sau đó được
công nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ.
- Thu gom thứ cấp: rác ở các hộ gia đình được các công nhân thu gom vào các
xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến khu xử

lý.
Thành phố Huế hiện có 600 thùng chứa rác bằng nhựa với dung tích 240
lít và 50 thùng nhựa rác có dung tích 660 lít. Các thùng chứa rác này được đặt
chủ yếu dọc theo các đường phố trong 3 phường nội thành: Thuận Hòa, Thuận
Thành, Thuận Lộc và 3 phường Phú Cát, Phú Hiệp, Phú Hậu.
Bảng 3: Tỷ lệ thu gom CTR đô thị của TP. Huế
Năm
Tỷ lệ thu gom (%)
2006 2007 2008 2009 2010 2011
TP. Huế 90 ~91 92 94 95 ~96
Nguồn: Sở TN&MT Thừa Thiên Huế, 201[7]
Tỷ lệ thu gom CTR trung bình ở thành phố Huế từ 90% năm 2006 tăng
lên 95-96% cho năm 2011. Mặc dù tỷ lệ thu gom có tăng nhưng vẫn còn 4%
CTR bị thải ra môi trường vứt vào bãi đất, ao hồ hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm
môi trường.
Đơn cử, dọc bờ sông An Cựu dù được thành phố đầu tư kinh phí rất
lớn để nạo vét, xây kè, làm vỉa hè và trồng cây xanh khá đẹp, nhưng một số
người dân vẫn đem các phế thải xây dựng đổ dọc mép kè, thậm chí tràn xuống
sông.
Trong thời gian qua, Nhà nước và các địa phương có nhiều nỗ lực trong
công tác thu gom, xử lý chất thải. Nhiều mô hình hay trong thu gom rác thải ở
các khu vực dân cư cần được nhân rộng. Hiện nay, Công ty TNHH Môi trường
và Công trình đô thị Huế đang triển khai dự án đầu tư lò đốt chất thải nguy hại
tại phường Thủy Phương (Hương Thủy) xây dựng Dự án tăng cường năng lực,
đầu tư trang thiết bị thu gom và xử lý chất thải rắn; xây dựng Dự án khu liên
hợp xử lý chất thải rắn tại xã Phú Sơn (Hương Thủy) và xã Hương Bình
(Hương Trà)… Các dự án trên được thực hiện sẽ góp phần tích cực trong công
tác bảo vệ môi trường và hoạt động quản lý chất thải của tỉnh
Ở các làng nghề truyền thống, tình trạng ô nhiễm môi trường do khói bụi,
chất thải ngày càng báo động. Ở một vài khu vực, rác thải sinh hoạt (trong đó

có nhiều loại nguy hại tới môi trường) được người dân tự xử lý bằng nhiều cách
khác nhau như gom đốt, chôn lấp hoặc có khi thẳng tay vứt xuống ao hồ, sông
suối.
Đặc biệt, các loại bao bì, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật bị vứt bỏ
ngay tại kênh mương, bờ ruộng, gây nguy hiểm cho chính người nông dân và
ô nhiễm nguồn nước phục vụ sản xuất. Điều đáng nói, ý thức của một bộ
phận người dân chưa cao, cố tình đổ chất thải không đúng nơi quy định.
Hiện nay, việc xử lý chất thải rắn (CTR) sinh hoạt trên địa bàn tỉnh chủ
yếu bằng giải pháp chôn lấp. Ngoài 2 bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh
của tỉnh do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường và Công
trình đô thị Huế (gọi tắt HEPCO) quản lý tại 2 điểm là Thủy Phương (thị xã
Hương Thủy) và Lộc Thủy (Phú Lộc), còn có một số bãi chôn lấp hở, không
hợp vệ sinh được quy hoạch tại các trung tâm huyện, lỵ. Đó là chưa kể vô số
các bãi rác nhỏ, tự phát gần các ao hồ, sông suối đang là nguồn gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
Rác thải khu vực chợ An Cựu, TP. Huế
3.3 Cơ sở xử lý chất thải rắn của thành phố Huế: Nhà máy xử lý rác
Thủy Phương của công ty CPĐT Tâm Sinh Nghĩa.
a.Vị trí, đặc điểm
- Vị trí : Thôn 7, xã Thuỷ Phương, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên -
Huế. Đặt cách xa khu dân cư có mật độ thưa thớt khoảng trên 500m.
- Diện tích :
+ Trước đầu tư : 1,7 Ha
+ Sau đầu tư : 4,2 Ha
- Phạm vi phục vụ:
Tiếp nhận rác thải sinh hoạt của thành phố Huế và các vùng phụ cận do
Công ty TNHH Nhà nước Một Thành viên Môi trường và Công trình Đô thị
Huế thu gom và vận chuyển đến nhà máy.
- Công suât xử lý:
+ Trước đầu tư : 80 tấn/ngày

+ Sau đầu tư : 200 tấn/ngày
Nhà máy xử lý rác Thủy Phương – Huế
b. Chức năng
- Là trung tâm thử nghiệm, hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết bị xử
lý chất thải rắn sinh hoạt AnSinh – ASC của Công ty Tâm Sinh Nghĩa
- Là trung tâm đào tạo, thực hành cán bộ kỹ thuật và công nhân môi
trường chuyên ngành xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu chuyển giao
công nghệ cho các địa phương;
- Tham gia xử lý toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt cho Thành phố Huế và
vùng phụ cận với công suất 200 tấn/ngày.
c. Tóm tắt hoạt động
+ Loại rác xử lý : Rác thải sinh hoạt bao gồm :
- rác thải sinh hoạt gia đình
- rác thải sinh hoạt chợ
- rác thải sinh hoạt đường phố
- phế thải vườn
+ Loại rác không tiếp nhận vào nhà máy:
- Rác thải công nghiệp
- Rác thải y tế
- Rác thải xây dựng
- Phế thải quân sự
- Các chất thải nguy hại khác
d. Các công việc đã thực hiện
Mặc dù đến nay, việc phân loại, tái chế, tái sử dụng CTR sinh hoạt trên
địa bàn chưa hiệu quả, nhưng sẽ được chú trọng ưu tiên trong vài năm tới
* Về xây dựng cơ bản, đã cải tạo, nâng cấp và mở rộng nhà xưởng, sân
bãi, đường vận chuyển nội bộ, mạng điện, nước, đường dẫn hơi nóng, các công
trình cơ sở hạ tầng liên quan đến xử lý môi trường, vệ sinh công nghiệp, kỹ
thuật an toàn lao động và cảnh quan trong toàn bộ nhà máy. Diện tích mặt bằng
được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao để mở rộng nhà máy từ 1,7ha lên 4,2ha.

* Về công nghệ thiết bị đã đại tu, phục hồi, nâng cấp và chế tạo mới có
cải tiến gần như 100% thiết bị công nghệ. Lắp đặt, kết nối dây chuyền công
nghệ hoàn chỉnh mang tính liên hoàn khép kín từ khâu tiếp nhận rác ban đầu
đến công đoạn cuối cùng tạo ra sản phẩm hàng hóa hữu ích là phân bón hữu cơ
phục vụ nông nghiệp và các mặt hàng nhựa dẻo tái chế.
* Hệ thống xử lý rác thải của Nhà máy có hiệu quả xử lý khá cao (các
thông số như độ pH, Nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu õy sinh học
(BOD5), tổng chất rắn lở lững (TSS), tổng Nitơ, Amoni (NH4+) đều nằm trong
giới hạn cho phép của TCVN 5945: 2005 cột B). Hiện Nhà máy đang hoàn
thiện hệ thống xử lý nước rỉ rác bằng cách xây thêm một bể thu nước rác 50
m3. Ngoài ra sẽ đầu tư thêm lò đốt công suất 6 tấn/giờ và dự kiến sẽ đầu tư
tuabin phát điện tận dụng nhiệt của lò đốt chất thải để cấp điện phục vụ xử lý
rác thải sinh hoạt. [8]
IV. Kết luận
Từ những thực trạng như trên, để công tác thu gom và xử lý rác thải ở đô thị
Huế ngày càng hoàn thiện thì chúng ta cần thực hiện một số giải pháp
- Hoàn thiện thể chế,
chính
sách và tăng cường hiệu lực tổ
chức
giám sát
và cưỡng
chế.
Rà soát đánh giá hiệu lực,
hiệu
quả của hệ thống chính
sách,
pháp
luật trong công tác quản lý CTR, từ
đó

đề xuất bổ sung hoàn
thiện, đảm
bảo
cho hệ thống này được hoàn
ch

nh,
thống nhất và đồng
bộ. Rút kinh nghiệm trong hoạt động quản lý CTR thời gian vừa qua.
- Tăng cường bộ máy quản lý, xóa
bỏ
chồng chéo trong phân công, phân
nhiệm
Việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn

trách nhiệm của các cơ quan
có liên
quan
trong công tác quản lý CTR phải bảo
đảm
tính hợp lý,
thống nhất đầu mối quản lý CTR cấp quốc gia và cấp địa phương, tránh
phân
tán, chồng chéo và bỏ
sót.
công tác quản lý CTR cần có sự tham gia
của nhóm đối tượng phát thải,
xả
thải CTR và các đối tượng có thể tham
gia,

cung cấp các dịch vụ thu gom, vận
chuyển
và xử lý CTR (các tổ
chức, cộng đồng
trong

hội).
- Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động cộng đồng tham gia quản

chất thải
rắn
Trước hết cần tạo các cơ chế khuyến khích đối với hoạt động giảm thiểu

tái chế chất thải. Thực tế là ở thành phố Huế chưa có tổ chức tư nhân nào kinh
doanh trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Mà lĩnh vực này đều thuộc về Nhà
nước quản lý.Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho khu vực tư nhân
trong
các
dịch vụ quản lý chất thải, bao gồm mở rộng các chương trình cho vay
tín
dụng nhỏ, phát triển thị trường cho các sản phẩm tái chế, phối hợp hoạt
động
giữa khu vực tư nhân và khu vực Nhà nước, hỗ trợ hợp tác trong quản

chất
thải và tư vấn các hoạt động quản lý chất thải hợp lý. Việc giảm
thiểu các
chi
phí có thể thực hiện được thông qua tăng cường sự tham gia
của cộng

đồng
trong các hoạt động phân loại rác tại nguồn và các hoạt
động tái
chế.
Để thu hút các doanh nghiệp tư nhân và tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh
tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR và đẩy mạnh công tác xã
hội
hóa thu gom xử lý CTR trong thời gian tới, cần thực thi có hiệu quả
một
số
chính sách ưu đãi đầu tư cho các dự án về môi trường.
- Quy hoạch và lựa chọn các
công
nghệ xử lý chất thải rắn phù
hợp.
Quy
hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng,
áp
dụng các công nghệ xử lý CTR tiên
tiến,
an
toàn và phù hợp với điều kiện của từng
địa
phương. Quy hoạch,
xây dựng mới các

sở xử lý CTR hợp vệ sinh cấp tỉnh cho
chất
thải

sinh hoạt, cấp vùng liên tỉnh cho
chất
thải nguy hại. Thực hiện Chương
trình xử

CTR giai đoạn 2009 - 2020, theo đó ưu
tiên
áp dụng các công
nghệ tiên tiến, hạn
chế
chôn
lấp.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích hoạt động phân
loại
chất thải tại
nguồn
Nhận thức của cộng động là điều quan trọng trong quản lý chất thải rắn ở đô
thị Huế hiện nay. Do đó, thu hút cộng đồng tham gia quản lý chất thải,
tăng cường vai trò
của
cộng đồng trong quản lý chất thải là một việc
làm cần thiết. Thách
t
hức
trước mắt là ban hành và thực hiện các cơ
chế hỗ trợ để người dân có

hội tham gia mô hình quản lý chất thải dựa
vào cộng đồng. Các nhóm
cộng

đồng địa phương có thể đảm nhận trách
nhiệm thu gom chất thải,
mua
các trang thiết bị, thu phí và quản lý hệ
thống thu gom, khuyến khích
cộng
đồng tham gia các chương trình phân
loại chất thải tại nguồn để sản
xuất
phân
compost.
Các chương trình giáo dục cộng đồng cần
được
thiết kế phù hợp cho
mọi đối tượng trong cộng đồng, kể cả cho học sinh ở
các
trường phổ thông.
Các chương trình này nên nhằm vào mục tiêu cung
cấp
những kiến thức
cơ bản về vệ sinh, các ý tưởng sáng tạo và thực tiễn về
các
chương trình xã
hội hoá để chuyển giao một phần trách nhiệm quản lý
chất
thải cho các
nhóm cộng
đồng.
Tóm lại, quản lý chất thải rắn ở thành phố Huế là trách của tất cả người dân và
cộng đồng. Toàn thể thành phố chung tay vì môi trường xanh- sạch- đẹp.


×