Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện giá trị gia tăng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.14 MB, 90 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TỂ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN
TRAPE
UNIVERSiry
KHÓI)
LUÂN TỐT NGHIỆP
ĐỂ
tài:
HOÀN THUÊ GIÁ TRỊ
GIA
TĂNG
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. Nguyễn Hữu Khải
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Thị Thu Hương
B
Lớp :


A9 -
K39C
-
KTNT
í
-'.•.'VIÊN

Nf-ì.
••
,
ri
^
n*G
-—-
:
;
Ị.ưoiiỆC;
'
M
£
HÀ NỘI
-
2004
Mực
LỤC
Danh
mục
Tranị
Lời mở đầu 3
Nội

dung
5
Chương ì:
Những
vấn
đề cơ
bản về hoàn
thuế
GTGT 5
ì.
Sụ
cần
thiết
của công tác hoàn thuê
GTGT
đói
với hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
5
1.
Khái
niệm
5
1.1.
Khái
niệm
giá
trị

gia
tăng
5
1.2.
Khái
niệm
thuế
giá
trị
gia
tăng
5
1.3. Khái
niệm
hoàn
thuế
7
2.
Ý
nghĩa
của công tác hoàn
thuế
đối với hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
7
li.
Quy

định chung về
thuế (ỉTÓT
lo
Ì.
Đối
tượng
chịu
thuế

đối
tượng
nộp
thuế
GTGT
lo
2.
Căn cứ
tính
thuế

phương pháp tính
thuế
GTGT
li
in.
Nội dung co
bản
về công tác hoàn thuê (ỈTGT
18
I.

Đối
tượng

trường
hợp
được
hoàn
thuế
19
2.
Hồ
sơ và
quy trình
tiến
hành hoàn
thuế
27
Chương
li :
Thực
trạng
hoàn
thuế
GTGT ở
Vit
Nam sau 6 năm
thực
hin
Luật
Thuê

GTGT
(1/1999-10/2004)
34
ì. Thực
trạng
về công tác hoàn
thuế
GTGT 34
Ì.
Tinh
hình
thực
hiện
quy trình xét hoàn
thuế
34
2.
Kết
quá
hoàn
thuế
GTGT
sau
6
năm
thực
hiện
luật
thuế
GTGT

37
li.
Đánh giá còng tác hoàn
thuế
GTGT
của
Vit
Nam
(1/1999-10/2004)42
I. Những tích cực
do
hoàn
thuế
mang
lại
42
2.
Những
mật còn
tồn
tại
trong
công tác hoàn
thuế
45
3. Nguyên nhân
cùa
những
tồn
tại

đó
49
Ì
Chương
HI: Giải
pháp nhầm hoàn
thiện
công
tác
hoàn
thuế
GTGT
trong
thời
gian
tới
54
ì. Quan
điểm
và mục
tiêu
đối với
công
tác
hoàn
thuế
GTGT 54
Ì. Quan
điểm
54

2.
Mục
tiêu
56
li.
Giải
pháp hoàn
thiện
công
tác
hoàn thuê
GTGT
trong
thòi
gian
tói
57
Ì.
Giải
pháp về cơ
chế,
chính sách
57
2.
Giải
pháp về
cải
cách
thủ tục
hành chính

thuế
61
3.
Giải
pháp
củng
cố
tổ
chức
bộ máy hành
thu
66
4.
Giải
pháp
củng
cố và
đổi
mới các
biện
pháp hành
thu
71
5. Giãi pháp
đối với đối
tượng
nộp
thuế
74
Kết

Luận
78
Tài
Liệu
Tham
Khảo
79
Phụ
lục
82
2
LỜI
NÓI
ĐẨU
Luật
thuế
GTGT
do
quốc
hội
nước
CHXHCN
Việt
Nam
ban hành
ngày
10/5/1997

hiệu lực
thi

hành
từ
ngày 1/1/1999 cùng
luật
thuế
giá
trị
gia
tăng số 07/2003/QH11 ngày 17-6-2003 về sửa
đổi,
bố
sung
một số điều
của
luật
thuế
giá
trị gia
tăng được
coi
là một bước
đột
phá
quan
trọng trong
công
cuộc
cài cách
thuế


Việt
Nam.
Sau
6 năm
thực hiện,
luật
thuế
này
đã
chặng
tỏ
được
những
un
việt
của
nó,
đặc
biệt
là vấn
đề đảm
bảo được
nguồn
thu
cho ngân sách Nhà
Nước,
khắc
phục
được tình
trạng thuế

đánh
chồng
lên
thuế của việc
áp
dụng
luật
thuế
doanh
thu
trước đây, đổng
thời
đẩy
mạnh
nền
sản xuất
phát
triển.
Việc
hoàn
thuế
GTGT
trong
giai
đoạn
hiện
nay là cực kỳ
quan
trọng,


giúp
doanh
nghiệp
tháo gỡ
rất
nhiều
khó khăn
trong
các
hoạt
động
sán
xuất kinh
doanh.
Đặc
biệt
hoàn
thuế
GTGT
giúp các
doanh
nghiệp
giảm
bớt
được
chi
phí
xuất
khẩu
hàng

ra
nước
ngoài.
Song do
luật
thuế
GTGT
mới
đi vào
thực hiện,
chúng
ta
chưa
thể
lường được
những
hậu quả hoàn
thuế
gây
rã nén
tạo ra
kẽ hở
trong

chế
hoàn
thuế
làm
xuất hiện nhiều
tình

trang
làm
ăn
phi
pháp
lợi
dụng
điều này để móc
tiền
từ
NSNN.

thể nói,
đây là vấn
đề
bặc
xúc mang tính
thời
sự
mà dư
luận

hội
đang lên
án,
đã
đặt ra
một đòi
hỏi
cấp

thiết
phải
nghiên cặu
để
ngày càng hoàn
thiện
công tác hoàn
thuế.
Vấn
đề

đây là
phải
tìm
ra
những
kẽ
hớ,
nhũng
mánh
khoe,
thủ
đoạn
tinh
vi
mà một số
doanh
nghiệp
đã
lợi

dụng
gây
thoát cho
Nhà
nước hàng trăm

đổng.
từ
đó đưa
ra
những
giải
pháp hợp lý
để
ngăn
chặn
tình
trạng
này,
đảm
bào cho công tác hoàn
thuế
GTGT
nói riêng

quá trình
thi
hành
luật
thuế

GTGT
nói
chuna
thu
được
những
kết
quả
tốt.
3
Trên cơ sờ nghiên cún vấn đề cơ bản về hoàn
thuế
GTGT,
cuốn khoa
luận
này sẽ đi sâu phân
tích,
đánh giá
thực trạng
công tác hoàn
thuế
GTGT

nước
ta hiện
nay.
Đặc
biệt,
cuốn khoa
luận

sẽ
tập
trung
phân tích sâu
những
ưu
điểm,
tổn
tại
và nguyên nhân của
những tổn
lại
phát
sinh trong
quá trình
thực hiện
hoàn
thuế
GTGT.
Để
từ
đó để
xuất
các
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
cõng tác hoàn thuếGTGT ộ nước
ta trong
thời

gian
tới.
Với
những
yêu cầu
trên,
kết
cấu của
cuốn khoa
luận
bao gồm
những
nội
dung
sau :
Chương ì: Những ván đê cơ bản
về
hoàn thuê GTGT
Chương li : Thực trạng hoàn thuế GTGT ở Việt Nam sau ố năm thực
hiện
luật
thuỂGTGT
(111999-1012004)
Chương HI : Giải pháp nhằm hoàn thiện cúng tác hoàn thuế GTGT
trong thòi
gian
tói.
Em xin cảm ơn T.s Nguyễn Hữu Khải - Giảng viên Khoa Kinh tế
Ngoại
Thương - Trường

Đại
Học
Ngoại
Thương đã giúp đỡ em hoàn thành
cuốn
luận
văn này. Tuy
nhiên,
do
thời
gian
và trình độ có hạn nên không
thể
tránh
khỏi
nhũng
thiếu
sót,
em
rất
mong
nhận
được sự đóng góp ý
kiến
của
các bạn và
thầy
cô đê
cuốn khoa
luận

hoàn thành
tốt
hơn.
Hù Nội, ngày Ì tháng 12 năm 2004
Sinh
viên
thực hiện
Nguyễn
Thị Thu Hương B
4
/SJỘC7
DUA)Ổ
CHƯƠNGì
NHƯNG VẮN ĐE cd SẦM VÊ
HOÀN THUẾ GTGT
ì. Sụ cần
thiết
của hoàn thuê
GTGT
1.
Khái niệm:
/./ Khái niệm giá
trị
gia tăng:
Giá
trị
gia
tăng

giá

trị
tăng thêm
đối với
một sản phẩm hàng hoa
hoặc dịch
vụ do cơ sở sàn
xuất,
chế
biến,
buôn bán
hoặc dịch
vụ tác động vào
nguyên
liệu
thô hay hàng hoa
mua
vào,
làm cho giá
trị
của chúng tăng thèm.
Hay, giá
trị
gia
lăng chính là cố chênh
lệch giữa
"giá đầu
ra" với
"giá đầu
vào"
do đơn

vị
kinh tế tạo ra trong
quá trình sản
xuất, kinh
doanh dịch
vụ.
Ì
.2
Khái niệm tliuểGTGT
Căn cứ vào
Điều Ì,
chương
Ì
của
luểt
thuế
GTGT
số 02/1997/QH9
ngày
10/05/1997,
thuế
GTGT
được
khái
niệm
như
sau:
"
Thuế
GTGT


thuế
tính trên
khoản
giá
trị
tăng thêm
của
hàng hoa,
dịch
vụ phát
sinh trong
quá trình
sản
xuất,
lưu thông đến tiêu dùng".
Thuế
GTGT
là một
loại
thuế
gián
thu
đánh vào giá
trị
tăng thêm cùa
sàn phẩm qua mỗi khâu luân
chuyển,
một yếu
tố

cấu thành
trong
giá thành
hàng hoa
(hoặc
dịch
vụ)
nhằm động viên sự đóng góp
của
người
tiêu dùng.
Điểm
khác
nhau

bản
với
thuế
doanh thu
của
thuế
GTGT

chí
~mĩHft\.
người
bán
hàng/phải
nộp
thuế

GTGT
trên toàn bộ
doanh thu
bán hàng.
Còn
người
bán hàng

khâu
tiếp
theo
đối
với
hàng hoa
đó,
chỉ nộp
thuế
trên
phần
giá
trị
tăng thêm.
Thuế
GTGT
là một sắc
thuế
duy
nhất
thu
theo

phán
đoạn
chia
nhỏ
trong
quá trình sản
xuất
lưu thông hàng hoa
từ
khâu đầu tiên đến
người
tiêu
dùng,
khi
khép kín một chu trình
kinh
tế.
Đến
cuối
chu kỳ sản
xuất
5
kinh
doanh hoặc cung
cấp
dịch
vụ, tổng
số
thuế thu
được


các khâu sẽ
khớp
vối
số
thuế
tính
trên giá bán hàng hoa cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng.
Những lý do cơ bản cho
việc
chuyến
từ thuế
doanh thu sang
áp
dụng
thuế
GTGT ?
.
Thuế doanh
thu hiện
còn bộc
lộ nhiều
nhược
điểm

nhiều

thiếu
sót,
bất
cạp như:

sự trùng
lặp,
có tính đóng
thuế,
thu
thuế
chạm
Khi

sản
xuất

hội
ngày càng phát
triển
thì
thuế
doanh
thu
càng
tỏ ra
không phù hợp.
Việc
chuyến sang
một

loại
thuế
mới công bàng hơn,
hiệu
quả hơn là
rất
cần
thiết.
Chính vì
vạy:
Thuế
giá
trị
gia
tăng
ra đời
nhằm :
+
Đảm
bảo
thu thuế
kịp
thời
và thường xuyên cho ngân sách nhà
nước.
+ Khác
phục
tình
trạng thu thuế
trùng

lắp
qua các khâu cùa
thuế
doanh
thu.
Tại
Việt
Nam, căn cứ vào Nghị
quyết
của
Quốc
hội
khoa
IX và được phép của
Chính
phủ,
ngày
05/07/1993
Bộ Tài
chính
đã có
Quyết
định
số
468TC/QĐ/TCT ban hành chế độ
thuế
GTGT
để
thực hiện
thí

điểm
loại
thuế
này.
Qua một
thời
gian
làm
thí
điểm,
ngày
10/05/1997
Quốc
hội
khoa
IX,
kỳ
họp
thứ
11 đã thông qua
Luạt
thuếGTGT.
Luạt
này có
hiệu lực
thi
hành
từ
ngày
01/01/1999.

Việc
áp
dụng
thuế
giá
trị
gia
tăng
thay
cho
thuế
doanh
thu
xét về một
mặt
nào đấy đã đáp ứng
phẩn
nào
mong
mỏi của
người
sản
xuất,
xoa bỏ
phần
nào
nhũng bất
cạp trước đây.

tỏ ra

là một sắc
thuế

hiệu
quả
trong
nền
kinh
tế
thị
trường.
Tuy nhiên
vần
còn không
ít
hạn
chế.
+ Thứ
nhất
là về
mức
thuế suất.
Còn
nhiều chỗ, lĩnh
vực
mức
thuế xuất
tỏ ra
không hợp
lý,

có chỗ còn quá cao không kích thích được sản
xuất,
tiêu dùng;
Hiện
tại

quá
nhiều
mức
thuế suất
gây
ra
sự
phiền

rối
rắm,
không bình
đẳng
của
sắc
thuế.
+ Thứ
hai
là thù
tục thu
thuế
còn
phiền
hà. Cách tính

thuế nhiều khi
không
thống
nhất.
Việc
hoàn
thuế,
khấu
trừ thuế,
miễn
thuế
đôi
khi
không rõ ràng,

hồ,
sách
nhiễu,
gây khó khăn cho cả
người
thu thuế

người
nộp
thuế
6
Tuy
nhiên công
bằng


nói thì
thuế
giá
trị
gia
tăng được
áp
dụng

nước
ta
chưa
lâu,
vì vậy
nhũng
bất
cập
hiện
tại

khó tránh
khỏi.

cần
thời
gian
để hoàn
chỉnh.
1.3 Khái niệm
ìioàn

thuếGTGT:
Hoàn
thuế
GTGT

việc
doanh
nghiệp
sản
xuất kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ
được nhà nước hoàn
trả
lại
số
thuế
đầu vào
đã
nủp
trong
các trường
hợp
sau:
-

sở

kinh
doanh
thuủc đối
tượng nủp
thuế theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế
được xét hoàn
thuế
hàng
quý
nếu số
thuế
đầu vào được
khấu
trừ
của
các máng
trong
quý
lởn
hơn số
thuế
đâu
ra
hoặc
được hoàn
thuế

đầu vào của
tài
sàn cố
định
theo
điểm
c
khoản
Ì
Điều lũ
của
luật
thuế
GTGT,
luật
số
07/2003/QH ngày
17-6-2003
về
sửa
đổi,
bố
sung
mủt số
điều
của
Luật thuế
GTGT.
-
Quyết

toán
thuế khi
sáp
nhập,
hợp
nhất,
chia,
tách,
giải thể,
phá sàn
có số
thuế
nủp
thừa.
-
Quyết
định
xử
lý hoàn
thuế
của

quan

thẩm quyền
theo
quy
định
của pháp
luật

và các
trường hợp hoàn
thuế theo
điều
ước
quốc
lê'

Củng hoa xã
hủi
chủ
nghĩa
Việt
Nam ký
kết
hoặc
gia
nhập.
2. Sự cần
thiết
của
hoàn
thuế
giá trị gia
tăng
đối với
hoạt
đủng
sản xuất kinh
doanh.

Thuế
GTGT
và hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng là vấn
đề
được các
đại biếu
Quốc
hủi

nhiều
cử
tri
trong
cả nước
quan
tâm
không
chỉ
trong
đời sống

hủi
hàng ngày. Hoàn
thuế
giá

trị gia
tăng giúp

đắp
lại
chi
phí
trong
sản
xuất

trong
lưu thông

doanh
nghiệp
đã bỏ
ra
nhưng chưa được
bổi
hoàn.
Nếu như công tác hoàn
thuế
không được
thực hiện
sẽ
gây
mủt
thiệt
hại rất

lớn
cho doanh
nghiệp
vì vốn cùa
doanh
nghiệp
sẽ bị đọng

quá trình hoàn
thuế,
trong
khi
đó
vốn là mủt vấn
đề
sống
còn
đối
với
mủt
doanh
nghiệp
đế
tiến
hành đầu tư. tái
sàn
xuất kinh
doanh
nhưng vốn thì
lại

bị(om)lại

quá trình""
hoàn
thuế, nhiều
trường hợp
doanh
nghiệp phải
đánh mất đi cơ
hủi
tái sán
xuất
7
kinh
doanh.
Và trên
thực tế hiện
nay vấn đề hoàn
thuế

một vấn đề bức xức
đối
với
doanh
nghiệp
và ngành
thuế, hải
quan.
Như trường hợp của cóng
ty

Hàng
hải
quốc
tế

một ví
dụ:
Do vốn của công
ty
đang

oữìVi hoàn
thuế
4 \^
tháng
nay.
Đế
tái sản
xuất,
công
ty
đã
phải
tính đến cách đưa
tài sản
nhà
ra thế
chấp
ngân hàng nhưng
cũng

không đủ. Công
ty
đã
phải
dùng đến cách thuê
vay
tài chính,
phải
chấp nhận
mất 20% vốn đối ứng bỏ ra đế vớt vát cơ
hội Chính vì
điểu
này, công tác hoàn
thuế
là không
thể
thiếu
đối với
hoởt
động
sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nhưng bên
cởnh
đó
cũng cần

phủi
xem xét
giải
quyết
và đẩy
nhanh
quá trình hoàn
thuế theo
hướng
phục
vụ
lợi
ích
của doanh
nghiệp.
Để thông qua đó không
chi
giúp cho
hoởt
động
sim
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp đởt hiệu
quà cao
nhất
mà còn giúp thúc đấy

hoởt
động
sản
xuất kinh
doanh
của cả nước tăng trưởng và do đó phát
triển
nền
kinh
tế
quốc
dân.
Bên
cởnh đó,
trong
giai
đoởn
tới,
yêu cầu
hội
nhập quốc
tế
ngày càng
đòi
hỏi
chính sách
thuế
nói
chung
và hoàn

thuế
nói riêng của chúng
ta
phải
tương đồng
với
quốc
tế,
cách
thức
quản
lý phù hợp
với
các
chuẩn
mực
quản

thuế
quốc
tế
nhầm
tởo
điều
kiện
cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt
Nam
và các nhà đáu tư
trong

nước
ra
nước ngoài. Chúng
ta
phải
đảm bảo đầy đủ
các ưu đãi vổ
miễn giảm
thuế
và hoàn
thuế
cho các
doanh
nghiệp
nước ngoài
đảm bảo
việc thực hiện
các cam
kết
quốc
tế
mà chúng
ta
đã ký
kết.

cũng
để tránh sự
tụt
hậu so

với
các nước
trong
khu vực về các đãi ngộ của
Việt
Nam
dành cho phía
đối
tác,
nhà đầu tư nước ngoài và nhằm nâng cao vị
thế trong
hoởi
động
thuế
Việt
Nam trên trường
quốc
tế.
Phái
coi
công tác hoàn
thuế
như
một
công cụ kích thích và
điều
tiết
sự
chuyển
đổi

cơ cấu
kinh
tế,
tăng
cường
sức
cởnh
tranh
cùa các
doanh
nghiệp,
eóp
phần
thu
hút vốn đầu
tư.
Trong
giai
đoởn
hiện
nay.
Việt
Nam đang
tiến
hành
gia
nhập
nhiều tổ
chức quốc
tế,

trong
đó
phải
nói
tới
tiến
trình đàm phán
gia nhập
WTO. Chính vì vậy nếu như
không đảm bảo đầy đủ các
chế
độ un
đãi, miễn giảm
hay hoàn
thuế theo
như
yêu cầu
cũns
như các cam
kết
mà phía
Việt
Nam
ký^kết
với
nước ngoài thì sẽ
cây cản
trở
quá trình
hội nhập quốc

tế
trên các phương
diện:
khuyến
khích
8
xuất kháu, nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp và thu hút vốn đầu
lư nước ngoài.^Chính sách về hoàn thuế chính là sự kết hợp mục tiêu chính
sách xã hội
trong
sắc thuế giá trị gia tăng xét về khía
cạnh
xã hội, báo đám
giữa mục tiêu về số thu cho ngân sách và mục tiêu kích thích sản xuất phát
triển
và điểu
tiết
vĩ mô nền kinh tế, chuyến
dịch
cơ cấu kinh tế. Như, khi gia
nhờp
WTO, các mức độ ưu tiên hay hoàn thuế phải xác định một cách cụ thể
có lịch trình phù hợp với các cam kết WTO và các hiệp định khu vực và
quốc
tế

mà chúng ta cam kết, nhằm tạo áp lực
buộc
doanh
nghiệp
trong
nước vươn
lên, nâng cao năng lực
cạnh
tranh
gay gắt khi
thực
hiện mờ cửa thị trường, tự
do hoi thương mại,
dịch
vụ. Tuy nhiên, cần phải xác định thòi hạn miễn giám
hay hoàn thuế cụ thể, đế đảm bảo tính
trung
lờp và vai trò phàn bổ các nguồn
lực của thuế, đảm bảo tính công
bằng
và đảm bảo các cam kết với WTO. Việc
thực
hiện hoàn thuế
cũng
cần phải thống
nhất
cho các
loại
hình
doanh

nghiệp
của mọi thành phần kinh tế, không phàn biệt
doanh
nghiệp
trong
nước hay
doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.^yơn nữa về bàn
chất,
có thế nói hoàn
thuế là một hình
thức
mà Nhà nước gián tiếp trợ giá cho các sàn phàm xuất
khẩu để giúp cho
hoạt
động xuất khẩu cùa nước ta phát
triển
theo
xu thế
hướng ngoại. Với hình
thức
này, Chính Phủ nước ta có thể khéo léo trợ giá cho
mặt hàng xuất khẩu
trong
nước, điều này rất phù hợp với xu thế hội
nhờp
kinh
tế
quốc
tế hiện nay. Nhằm đảm bảo không gây ra

những
phản ứng trả đũa
cũng
như việc bất hợp lác của phía đối tác nước ngoài và tất nhiên là giúp
đảm bảo việc
thực
thi các cam kết
quốc
tế. Bởi bất cứ một hình
thức
trợ giá
nào đối với hàng hoa xuất khẩu đều có thể gây nên
những
hờu quà khó lường
trong
quan
hệ kinh tế - chính trị, ngoại
giao
giữa các
quốc
gia.
Nước ta hiện nay đang đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa, nền
kinh tế sẽ được xây
dựng
trên nền tảng của sản xuất công nghiệp, việc đám
bào của chính sách thuế đặc biệt là việc hoàn thuế cho các đối tượng kinh
doanh
sẽ giúp cho sự ra đời thêm hàng
chục
vạn

doanh
nghiệp và hàng
triệu
hộ
kinh
doanh,
kinh
doanh
trong
nhiều lĩnh vực và ngành nghề mới khác
nhau
và kết quá của việc này sẽ giúp tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
người
lao
9
động
giúp
giải
quyết
một
vấn
nạn xã
hội rất lớn
của nước
ta hiện
đó
chính

tình
trạng

thất
nghiệp
của
người
lao
động.
sở

hoàn
thuế
kích thích
hoạt
động
đầu
tư,
mờ
rộng
quy

kinh
doanh do
thuế
GTGT
không đánh
vào
hoạt
động
đẩu tư
tài
sàn cố

định,
toàn
bộ
số
thuế
GTGT
phải trả khi
mua
sắm
tài sản
cố
định sẽ được
Nhà
nước
khấu
trừ
hay hoàn
trà. Việc
đảm
bảo
các chế
độ
vẻ
hoàn
Ihuế sẽ
giúp
tạo
môi
trường bình đểng


thuận
lợi,
nhằm
giảm

lệ
động viên
để
khuyến
khích
đầu
tư,
khuyến
khích
xuất
khẩu,
bảo
hộ có
chọn
lọc,

mức độ
để
thúc
đáy
sản
xuất
trong
nước,
thúc

đẩy
chuyến
dịch

cấu
kinh
tế,

vẫn
bào đàm
nguồn
thu
cho ngân sách
nhà
nước.
li. Quy
định
chung
về
thuê
GTGT
Ì. Đôi tượng
chịu
thuế và

đôi tượng nộp thuê
GTGT.
-
Căn cứ
luật

thuế
GTGT
số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997.
-
Căn cứ
Nghị
quyết
số 116/2002/NQ-UBTVQH 11
ngày
10/09/2002
về
việc
sửa
đổi
bổ
sung
thuế suất thuế
GTGT
đối với
một
số
sản
phẩm

tông
công
nghiệp.
-
Căn

cứ
Nghị định
số
79/2002/NĐ-CP ngày
29/12/2000
cùa
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
thi
hành
luật
thuếGTGT.
-
Căn
cứ
Nghị định
số
76/2002/NĐ-CP ngày
13/09/2002
của Chính
phủ
về
việc
sửa
đổi,
bổ

sung
một số
điều
của
nghị
định
số
79/2000/NĐ-CP
ngày
29/12/2000.
-
Căn cứ
Nghị định
số
158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003
của Chính
phù quy định
chi
tiết
thi
hành
Luật thuế
GTGT

Luật
sửa
đổi
bố
sung

một số
điều
của
Luật thuế
giá
trị
gia
tăng.
-
Cân
cứ Thòng tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003.
-
Căn
cứ
Thông
tư số
84/2004-BTC ngày
18/8/2004
hướng
dẫn sửa
đổi.bổ
sung
một số
nội
dung
tại
Thông
tư số
120/2003/TT-BTC ngày

12/12/2003.
Quy định
về
đối
tượng
chịu
thuế

đối
tượng
nộp
thuế
GTGT như
sau:
10
a.Đối
tượng chia
thuế
"Hàng
hoa,
dịch
vụ dùng cho
sản
xuất kinh
doanh
và tiêu dùng

Việt
Nam là
đối

tượng
chịu
thuế
GTGT,
trừ
các
đối
tượng quy định
tại
Điều
4
của
luật
thuế
GTGT
số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997

các quy định
bổ
sung
của
các văn bàn
dưới
luật
trên".
Điều
này có
nghĩa


thuế
GTGT
áp
dụng
cho hàng hoa
dịch
vụ sau :
- Hàng
hoa,
dịch
vụ được sản
xuất,
tiêu dùng
trong
nước
- Hàng
hoa, dịch
vụ đuợc
nhập
kháu và tiêu dùng
trong
nước
- Hàng
hoa, dịch
vụ tiêu dùng
nội
bộ
- Hàng
hoa, dịch
vụ

được
mua
bán
dưới
các hình
thức
bao
gờm cả
Hao
đổi
bằng
hiện vạt
(không
thanh
toán
bằng
tiền)
b.
Đôi
tiíựiiíỊ
Hóp
thuê
"
Tổ
chức,
cá nhãn sản
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa, dịch

vụ
chịu
thuế
(gọi
chung là
cơ sở
kinh
doanh)

tổ
chức
các nhân khác
nhập khấu
hàng hoa
chịu
thuế (gọi
chung

người
nhập khẩu)

đối
tượng
chịu
thuế
giá
trị
gia
lãiiiỉ".
2. Căn cú tính thuế và phương pháp tính thuê :

- Căn cứ vào
Điều
6, 7,
8,
9, 10 chương
li
-
Căn cứ vào phương pháp
tính
thuế
của
luật
thuế
GTGT
số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997.
-
Càn cứ
vào
Điểu
Ì
nghị
quyết
số
240/200/NQ-UBTVQH
10 ngày
27/10/2000.
-
Căn cứ vào
nghị

quyết
số
116/2002/NQ-UBTVQH
li
ngày
10/09/2002.
- Căn cứ vào
nghị
quyết
số
79/2000/NQ-CP
ngày
29/12/2000
- Căn cứ vào
nghị
định số 76/2002/NĐ-CP ngày
13/09/2002
-Theo
thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày
18/09/2002
hướng dẫn sửa
dổi,
bổ
xung
một số
nội
dung
của thông
tư số
122/2000/TT-BTC ngày

29/12/2000
quy định
chi
tiết
thi
hành
luật
thuế
GTGT.
li
- Căn cứ Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003
hướng dẫn
thi
hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
12-12-2003
của Chính phù quy
định
chi
tiết
thi
hành
Luật
thuế giá
trị
gia
tăng và
Luật
sửa
đổi,

bố
sung
một số
điều
của
Luật
thuế giá
trị
gia
tăng.
Quy định rõ cân cứ và phương pháp tính
thuế
như
sau
:
à.Căn cứ
tinh
thuế:
Căn cứ
tính
thuế của thuế
GTGT

giá tính
thuế

thuế suất.
+ Giá tính
thuế:
Giá tính

thuế
được quy định như sau
Ì. Đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ là giá bán chưa có
thuế
GTGT
2. Đối với
hàng hoa
nhập
kháu là giá
nhập
tại
cửa
khẩu,
cộng
với thuế
nhập
khẩu
(nếu có),
cộng
với thuế
tiêu
thụ
đặc
biảt
(nếu có).
Giá

nhập
khẩu
tại
cửa
khẩu
làm căn cứ tính
thuế
GTGT
được xác định
theo
các quy định về giá
tính
thuế
hàng hoa
nhập
kháu. Trường hợp hàng hoa
nhập
khẩu
được
miễn,
giám
thuế
nhập
khẩu
thì giá tính
thuế
GTGT
là giá hàng hoa
nhập
khấu

cộng
với
(+) thuế
nhập
khẩu
xác định
theo
mức
thuế phải
nộp sau
khi
đã được
miễn
chun.
3.
Đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ dùng để
trao
đổi,
sử
dụng
nội bộ,
biếu,
tạng là
giá tính
thuế
GTGT

cùa hàng
hoa,
dịch
vụ cùng
loại
hoặc
tương đương
tại
thời
điểm
phát
sinh
các
hoạt
động này.
4.
Đối với
hoạt
động cho thuê
tài
sàn là số
thuế thu từng
kỳ.
5.
Đối với
hàng hoa bán
theo
phương
thức
trả

góp

giá bán của hàng
hoa,
tính
theo
giá bán một
lẩn,
không tính
theo số
tiền trả
từng
kỳ.
6.
Đối với gia
công hàng hoa là giá
gia
công chưa có
thuế.
7.
Đối với
dịch
vụ do
phía nước ngoài
cung
ứng cho các
đối
tượng
tiêu dùng


Viảt
Nam
là giá
dịch
vụ
phải thanh
toán cho phía nước ngoài.
8.
Đối với
vận
tải
bốc xếp là giá cước vận
tải,
bốc xếp chưa có
thuế
GTGT,
không phân
biảt
cơ sở
trực
tiếp
vận
tải,
bốc xếp hay thuê
lại.
9.
Đối với
dịch
vụ
đại

lý tàu
biển,
dịch
vụ môi
giới,
uy thác
xuất
nhập
khẩu

dịch
vụ
khác hường
tiền
công
hoặc
tiền
hoa
hồng

tiền
công
hoặc
tiền
hoa
hổna
được hường chưa có
thuế
GTGT.
12

lo. Đối với
hoạt
động kinh
doanh
bất động sản, giá tính thuếGTGT
đối
với nhà, hạ tầng gán với đất được trừ giá đất
theo
giá do UBND các tỉnh,
thành phố trực
thuộc
Trung ương quy định tại thời điếm bán bất động sân.
11.
Đối với hàng hoa,
dịch
vụ có tính đặc thù dùng các
chứng
từ như
tem bưu chính, vé cước vồn tải, vé xổ số
kiến
thiết .ghi giá
thanh
toán là giá
đã có thuếGTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có = Giá
thanh
toán (tiên bán vé, bán
tem )
thuế GTGT Ì + (%) thuế
suất

của hàng hoa,
dịch
vụ đó
12. Đối với
dịch
vụ cầm đổ, giá tính thuế là
tiền
phải thu từ
dịch
vụ
này bao gồm
tiền
lãi phải thu từ cho vay cầm đổ và chênh lệch thu dược từ bán
hàng cẩm đổ:
doanh
thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng
(nếu có), trừ (-) số
tiền
cho vay. Khoản thu từ
dịch
vụ này được xác định như
trên là giá đã có thuế GTGT.
13. Đối với sách, báo, tạp chí bán
theo
đúng giá phát hành (giá bìa)
theo
quy định của Luồt Xuất Bàn thì giá bán đó được xác định là giá đã có
thuế GTGT để tính thuế GTGT và
doanh
thu của cơ sở (đối với

loại
chịu thuế
GTGT). Các trường hợp bán không
theo
giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá
bán ra.
14. Đối vói
hoạt
động in, giá tính thuế là
tiền
công in. Trường hợp cơ
sứ in
thực
hiện các hợp đổng in, giá
thanh
toán bao gồm cả
tiền
công in và
liền
giây in thì giá tính thuế bao gồm cả
tiền
giấy.
15. Đối với
dịch
vụ đại lý giám định, đại lý xét bổi thường, đại lý đòi
người
thứ ba cùa địch vụ kinh
doanh
bảo hiểm, giá tính thuế là
tiền

công
hoặc
liền
hoa
hổng
được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sớ kinh
doanh
bảo
hiểm
thu được
16. Đối với hàng hoa,
dịch
vụ khác là giá do chính phủ quy định.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoa,
dịch
vụ quy định trên bao gồm
cá khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh
được hướng.
Tại
điểm 6 mục HI, phần c Thông tư số
120/2003/TT-BTC
ngày
12/12/2003
cùa Bộ Tài Chính quy định: "Trường hơp cơ sở kinh
doanh

13
doanh
số mua, bán hàng

hoa, dịch
vụ
thanh
toán
bằng
ngoại
tệ
thì
phải
quy
đổi
ngoại tệ ra
Đồng
Việt
Nam
theo tỷ
giá mua, bán bình quân liên ngân hàng
do
Ngân hàng Nhà Nước
Việt
Nam
công bố
tại
thời
điểm
phát
sinh
hoạt
động
mua, bán hàng

hoa, dịch
vụ
thanh
toán
bằng
ngoại tệ
để xác định
thuế
GTGT
phải
nộp".
Theo
căn cứ
này,
nếu

sở
kinh
doanh
bán hàng
thu
tiền
ngoại
tệ
thì trên.hoa đơn chừ tiêu
tiền
thuế
GTGT
(nếu
có)

phải
ghi
cả
ngoại
tệ
và số
liền
VNĐ đã được quy
đổi theo tỷ
giá bình quân liên ngân hàng nhà nước
Việt
Nam công bố đế làm căn cứ
tính
thuế
GTGT.
+
Thuế
suất:
Mức
thuế suất thuế
GTGT gồm 3 mức
:
0%, 5%,
10%
Ì.
Mức
thuế suất
0%:
áp
dụng

cho hàng
hoa, dịch
vụ
xuất
kháu
trừ
các
dịch
vụ
sử
dụng
cho tiêu dùng cá nhân,
hoạt
động xây
dựng,
lắp
đặt
các
công trình

nước ngoài và công trình của
doanh
nghiệp
chế
xuất

dịch
vụ
xuất
khẩu

lao
động.
Hàng
hoa, dịch
vụ
xuất
khẩu
bao
gồm
cà hàng
gia
công
xuất
khẩu;
hàng bán cho cửa hàng
miễn
thuế;
hàng
hoa, dịch
vụ không
thuộc
diện
chịu
IhuếGTGT
xuất
khẩu.
2.
Mức
thuế suất
5%:

áp
dụng
cho hàng hoa

tính
chất
thiết
yếu
trong
đời sống
kinh
tế
-

hội,
dịch
vụ
sửa
chữa
máy
móc,
thiết
bị.
phương
tiện
vận tài là sản phẩm cơ
khí; dịch
vụ đăng
kiểm
các phương

tiện

thiết
bị
giao
thông vận lãi.
3.
Mức
thuế suất
10%: dịch
vụ sửa
chữa,
bào hành và các mặt hàng,
dịch
vụ
ngoài
chịu
2 mức
thuế
5%,
0%

áp
dụng
với
một số mặt hàng đặc
biệt
như xổ
số,
môi

giới,
vàng
bạc,
kinh
doanh
Nhà
nghừ,
Khách
sạn
Các
mức
thuế suất
trên được
áp
dụng
thống
nhất
cho
từng
loại
hàng
hoa,
dịch
vụ

các khâu
nhập
khẩu,
sản
xuất, gia

công hay
kinh
doanh
thương
mại.

dụ:
Hàng
may mặc
áp
dụng
thuế suất
là 10% thì mặt hàng này

khâu
nhập
kháu,
sản
xuất,
gia
công hay
kinh
doanh
thương mại đều
áp
dụng
thuế suất
10%.
Sắt
thép phế

liệu
do các cơ sờ
thu hổi khi
bán
ra
áp
dụng
thuế suất 5
c
/c;
nhựa phế
thải
thu hồi khi
bán
ra
áp
dụng
thuế suất
của sản phẩm
nhựa
là 10%.
14
b.
Phương pháp
tính thuế:
Thuế
GTGT
phải
nộp được tính
theo

phương pháp
khấu
trừ
thuế
hoặc
phương pháp tính
trực
tiếp
trên
GTGT.
+ Phương pháp
khấu
trừ
thuế.
Số
thuế phải
nộp
bằng
=
thuế
GTGT
đầu
ra
trừ
thuế
GTGT
đầu
vào
VATnộp
=

VATđra
-
VÁT
đvào
Trong
đó:
.
- Thuế
GTGT
đầu
ra bằng
giá tính
thuế
của
hàng
hoa, dịch
vụ bán
ra
nhân
với thuế suất
của hàng
hoa,
dịch
vụ đó.
VATđra
=
Giá tính
thuế
của
Mức

thuế suất
hàng hoa dịch vụ bán ra tương ứng
-
Thuế
GTGT đầu vào
(VATđvào
hay còn gọi là VÁT
được
khấu
trừ )
bằng
tồng
số
thuế
GTGT đã
thanh
toán được
ghi
trên
hoa
đơn GTGT mua
hàng
hoa, dịch vụ, hoặc chứng từ
nộp
thuế
GTGT
hàng hoa
nhập
kháu
hoặc

chứng
lừ
nộp
thuế
GTGT
thay
cho phía nước ngoài.
Cách tính số thuếGTGT được
khấu
trừ
như
sau:
(VATđvào)
i.

SỞ
kinh
doanh
nộp
[huế
GTGT
theo
phương pháp
khấu
trừ
được
khấu
trừ
thuế
GTGT

đầu vào
(gọi

thuế
đầu vào như
sau):
li.
Thuế
đầu
vào
của hàng
hoa, dịch
vụ
dùng cho sản
suất,
kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ
chịu
thuế
GTGT
thì
được
khấu
trừ
toàn bộ.
iii.

Thuế
đầu
vào cùa
hàng
hoa, dịch vụ,
dùng đồng
thời
cho
sản
xuất,
kinh
doanh
hàng
hoa, dịch
vụ
chịu
thuế
GTGT

không
chịu
thuế
GTGT
thì chỉ
được
khấu
trừ
số
thuế
đầu vào của hàng

hoa, dịch
vụ
dùng cho sàn
xuất,
kinh
doanh
hàna
hoa,
đích vụ
chịu
thuế
GTGT.
Số
thuế
GTGT
đầu vào không được
khâu
trừ
được tính vào
chi
phí
của
hàng
hoa,
dịch
vụ không
chịu
thuế
GTGT.
iiii.

Thuế
đầu
vào
phát
sinh
trong
tháng
nào
được

khai,
khấu
trừ khi
xác
định
số
thuế phủi
nộp của tháng
đó,
không phân
biệt
đã
xuất
dùng hay
còn
đồ
trong
kho.
Trường hợp hoa
đơn

GTGT
hoặc chứng từ
nộp
thuế
GTGT
đáu
vào
15
của hàng hoa, dịch vụ mua vào phát
sinh
trong tháng nhưng chưa kê khai kịp
trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời
gian
tối đa là
03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
V.
Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do
mình
trực tiếp nuôi trồng, đánh bửt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu
vào
cùa hàng hoa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn xây dựng cơ bản;
thuế đầu vào của hàng hoa, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn xây dựng cơ bản cơ
sờ sản xuất không được tính khấu trừ, phải tính vào nguyên giá. Trường hợp

sở vừa bán sản phẩm trong nước vừa xuất khẩu sàn phàm, cơ sớ phải phùn
bố thuế đầu vào
theo
quy định trên. Việc kê khai nộp thuế GTGT
thực
hiện tại

Văn
phòng trụ sờ chính.
Riêng
đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đáu vào được khấu trừ
lớn
theo
quy định của Chính phù:
+
Nếu có số thuế được khấu trừ
<200.000.000
VNĐ thì sẽ được khấu
trừ
dần.
+
Nếu có số thuế được khấu trừ >
200.000.000
VND thì sẽ được
hoàn
thuế.
Còn
đối với lài sàn cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh
doanh
hàng hoa, dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của tài sản cố định
được tính vào nguyên giá của tài sàn cố định.
(iiii)
Trong trường hợp cơ sở sàn xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thúy
sàn
chưa qua chế biến của
người
sản xuất mà không có hoa đơn GTGT thì

được khấu trừ đầu vào từ 1-5% tính trên giá nông sản, lâm sản, thúy sàn mua
vào;
tỷ lệ khấu trừ đến với từng mặt hàng được quy định tại Nghị định
76/2000
và Nghị định
158/2003.
Việc
khấu trừ thuế quy định tại điểm
(iiii)
không áp dụng đối với
trường họp xuất khẩu.
vi.
Hàng hoa mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoa hoạn, bị mất, xác định do
trách
nhiệm cùa lố
chức,
cá nhân phải bổi thường thì thuế GTGT đẩu vào của

hàng này được tính vào giá trị hàng hoa tổn thất phải bổi thường, không
16
được
tính vào số
thuế
GTGT
đầu vào được
khấu
trừ
khi

khai thuế

GTGT
phải
nộp.
vii.
Việc
khấu
trừ
thuế
đầu
vào
trong
các trường hợp đặc
biệt
được quy định
tại
Nghị
định
76/2000
và Nghị
định
158/2003.
Căn cứ dể xúc
định
số thuế đáu vào được khấu
trừ:
(i)
SỐ
thuế
GTGT
ghi

trên
hoa đơn
GTGT
khi
mua
hàng
hoa.
dịch
vụ
hoặc chứng
từ
nộp
thuế
GTGT
đối với
hàng hoa
nhủp
khẩu,
đối với
hàng
hoa.
dịch
vụ
mua
vào hàng không có hoa đơn
GTGT
hoặc
bán hoa đơn không
ahi
khoản

[huế
GTGT
thì
không được
khấu
trừ.
(li)
Hàng
hoa
mua
vào
phải

khai theo
mẫu
của

quan
thuế.
+ Phương pháp
tính
trực
tiếp
trên
GTGT:
Số
thuế phải
nộp
bằng
GTGT

của
hàng
hoa,
dịch
vụ
nhân
với thuế
suất thuế
GTGT.
VATnộp
= GTGT X
mức
thuế suất
tương ứng
trong
đó:
Giá
trị
gia
tăng
(GTGT)
bằng giá
trị
thanh
toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ

bán
ra
trừ
giá
thanh
toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
vào tương ứng.
GTGT
= DTBH
-
GVHB,
trong
đó :
-
DTBH:
Doanh
thu
bán hàng
-
GVHB:
Giá
vốn
hàng bún.
-

DTBH:
Chính
là giá
thanh
toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ bán
ra.
-
GVHB:
Toàn bộ giá
thanh
toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
vào

được
bán
ra trong
kỳ
kinh
doanh.

Trong
trường hợp không xác định được rõ hoa đơn
mua
vào đã được
bán
ra trong
kỳ
kinh
doanh
thì
Bộ
Tài Chính có
mức
ấn định
% GTGT
cho
từng
doanh
nghiệp, từng
ngành
nghề
kinh
doanh hoặc
từng
loại
sản
phàm.
GTGT
=
%

định
mức
X
DTBH
. —,
•'}
VIỄN
GTGT í

,i'fs;
róc
:

I
Min."*'-
Ì
2Mi£_
Doanh
thu
bán hàng (DTBH) có
thể
xác định dựa vào số bán hàng
của

sở,
nếu con
số
này

không

tinh
cậy
Nhà nước sẽ khoán
mức
doanh
thu
bán hàng
(gọi

doanh
thu
khoán,
do đó
đối
tượng áp
dụng
doanh
thu
khoán
sẽ
nộp một mức
thuế
Nhà
nước).
Trường
hợp không
hạch
toán được riêng thì xác định số chênh
lệch
giửa

tiền
thu
về
hoạt
động
kinh
doanh
trừ
đi
giá vốn của hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
ngoài
đế
thực hiện hoạt
động
kinh
doanh
đó.
IU. NỘI DUNG Cơ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT
- Căn cứ vào
Luật thuế
GTGT số
02/1997/QH9
ngày 10/05/1997
-
Căn cứ
nghị

định
số
79/2002/NĐ-CP ngày
29/12/2000
-
Căn
cứ
nghị
định
số
76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002
-
Căn
cứ theo
Thông
tư số
82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002
- Căn cứ
nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003
của
Chính
Phủ
quy định
chi
tiết
thuế
GTGT


Luật
sửa
đổi
bổ
sung
một số điều của
Luật
thuế
GTGT.
- Căn cứ thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày
15/01/2003
của Bộ Tài
Chính hướng
dẫn
thi
hành
nghị
định
số
158/2003NĐ-CP ngày
10/12/2003
của
Chính Phủ quy định
chi
tiết
thi
hành
Luật sửa đổi
bổ
sung

một số điều cùa
Luật thuế
GTGT.
- Căn cứ thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày
15/01/2003
cùa Bộ Tài
Chính hướng dẫn hoàn
thuế
GTGT
của đối
tượng được hưởng ưu
đãi
miễn
trừ
nsỉoại giao.
- Căn cứ
Luật sửa
đổi,
bố
sung
một
số
điều
của Luật
Thuế
GTGT
số
07/2003/QH11.
- Theo
Quyết

định số
1329
TCT/QĐ/NV1 ngày
18/9/2002
của
Tổng
cục
trưởng Tổng
cục thuế ban
hành quy trình
quản
lý hoàn
thuế
GTGT.
Quy
định
nhửng
nội
dung

bản về
công
tác
hoàn
thuế
GTGT
như
sau:
18
1. Đối

tượng và trường hợp hoàn
thuế
a)

sở
kinh
doanh
trong
03 tháng liên
tục
trỏ
lên
(
không phân
biệt
niên độ kế
toán)

lũy
kế số
thuế
đầu vào được
khấu
trừ lớn
hơn số
thuế
đầu
ra
được hoàn
thuế,

số
thuế
được hoàn
ra là số thuế
đầu vào chưa được
khấu
trừ
hết
của
thời
gian xin
hoàn
thuế.
Trường hợp này
áp
dụng
cho cả

sờ
kinh
doanh
có đầu tư
mới,
đầu tư
theo chiều
sâu.
Ví dụ
:
Doanh
nghiệp

A ké
khai thuế
GTGT,

số
thuế
GTGT
đầu
vào,
đầu
ra
như
sau:
ĐVT:
Triệu
đồng
Tháng kê
khai
thuế
VATđv
khấu
trừ
trong
thúng
VATđr phát
sinh
trong
tháng
VÁT nộp
Lúy kế VATđv

chưa
khấu
trừ
Tháng
12/2000
200 100 -100
-100
Tháng
1/2001
300
350 +50 -50
Tháng
2/2001
300 200 -100 -150
Theo
ví dụ
trên,
doanh
nghiệp
A
lũy
kế
3
tháng liên
tục

số
thuế
đầu
vào

lớn
hơn
thuế đầu
ra.
Doanh
nghiệp
A
thuộc đối
lượng được hoàn
thuế
GTGT
với
mức
thuế
được hoàn là
:
100+(-50)+100
=
150
triệu
đổng.
b)

sở
kinh
doanh
trong
tháng

hàng hoa

xuất
khịu
nếu
có số
thuế
GTGT
đầu vào chưa được
khấu
trừ từ
200
triệu
đồng
trở
lên thì được xét
hoàn
thuế theo
tháng
hoặc
theo
chuyến
hàng
(nếu
xác định được
thuế
GTGT
đầu
vào riêng của
chuyến
hàng).
Trường hợp

trong
tháng
thuế
GTGT
đầu
vào
chưa được
khấu
trừ hết
bao
gồm
cả
thuế
đầu vào của hàng
hoa,
dịch
vụ bán
trong
nước thì
cũng
được tính vào số
thuế
được hoàn
trong
tháng.
(1)
Đối với
hàng hoa uy
thức xuất
khịu,

gia
công
xuất
khịu
qua mội
số
cơ sở
khác

hợp đổng
gia
công
xuất
khịu,
gia
công
chuyến
tiếp
xuất
khịu,
đối
tượng hoàn
thuế


sở có hàng hoa đi
uy
thác
xuất
khịu,

cơ sò
trực
tiếp
gia
công hàng hoa
xuất
khịu.
19
(2)
Đối
với

sở mới thành
lập,
đầu tư
tài
sản mới
đã
đăng

nộp
thuế theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế
nhưng chưa có phát
sinh
doanh thu
bán

hàng để tính
GTGT
đầu
ra,
nếu
thời
gian
đầu tư
từ
một
năm
trớ
lên được xét
hoàn
thuế
đầu vào
theo
tùng năm.
Số
thuế
GTGT
đầu vào của tài sàn đầu

được
hoàn

giá
trị
lớn
hơn

từ
200
triệu
đổng
trở
lên thì được xét hoàn
thuế
từng
quý.
Ví dắ
:

sở
kinh
doanh
mới được thành
lập
năm
1999,
trong
năm
1999
thực hiện
đẩu tư
phần
giá
trị
xây
lắp


6
tỷ
đổng,
giá
trị
máy
móc.
thiết
bị
2
tỷ.
-
Thuế
GTGT
đầu vào
của
vật
tư dùng
trong
xây
lắp
là 400
triệu.
-
Thuế
GTGT
của
máy móc,
thiết
bị là 200

triệu
đồng.
Đến
cuối
năm
1999,
công trình chưa đi vào
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh,
chưa có
doanh
thu
nên chưa phát
sinh thuế
GTGT
phải
nộp.
Sau
khi
lặp
báo cáo
quyết
toán
thuế
GTGT,
năm
1999 xác định
về

thuế
đáu vào là
600
triệu,
thì

sở
làm hổ sơ đề
nghị

quan
thuế
giải
quyết
hoàn số tiên
thuế
GTGT

600
triệu
cho cơ
sở.
Trường
hợp
thuế
đáu vào
doanh
nghiệp tống
hợp
từng

quý
lớn
hơn
200
triệu
đồng thì
doanh
nghiệp

thế
đề
nghị
hoàn
thuế từng
quý.
Trường
hợp

sờ mới đầu tư nhưng chưa thành
lập doanh
nghiệp,
hoặc
đã thành
lập
doanh
nghiệp
nhưng chưa đăng ký nộp
thuế thì
không
thuộc

đối
tượng được hoàn
thuế
GTGT
theo qui
định này.
(3)
Cơ sở
kinh
doanh
quyết
toán
thuế khi
sát
nhập,
hợp
nhất, chia
tách,
giải
thế,
phá
sản,
chuyển
đối
sở
hữu;
giao,
bán, khoán, cho thuê
doanh
nghiệp

nhà nước có
thuế
GTGT
nộp
thừa,

sở đó

quyền
đề
nghị

quan
thuế
hoàn
lại
số
thuế
GTGT
nộp
thừa.
(4)

sờ
kinh
doanh
được hoàn
thuế theo quyết
định của cơ
quan


thẩm
quyền
theo
quy định của pháp
luật.
(5)
Việc
hoàn
thuế
GTGT
đã
trả
đối với
các dự án sử
dắng
vốn
ODA
như
sau:
20
(i)
Chủ
dự án sử
dụng
vốn
ODA
không hoàn
lại,
dự án sử

dụng
vốn
ODA
vay
hoặc
vốn
ODA
hỗn hợp
thuộc đối
tượng được ngân sách nhà nước
đầu
tư không hoàn
trả
toàn bộ
hoặc
một
phần
đều được hoàn
thuế
GTGT
của
hàng
hoa,
dịch
vụ sử
dụng
cho dự án này.
(ii)
Nhà
thầu

chính
thuộc đối
tượng nộp
thuế
GTGT
theo
phương
pháp
khấu
trừ
thuế
sử
dụng
vốn
ODA
không hoàn
lại
cung
cấp hàng
hoa,
dịch
vụ
cho các
dự án sử
dụng
vốn
ODA
không hoàn
lại
không

phải
tính
thuế
GTGT
đầu ra
nhung
được tính
khấu
trừ
hoặc
hoàn
thuế
GTGT
đầu vào của
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
trong
nước có thuếGTGT.

dụ:
Công
ly
xây
dựng
A
thực hiỷn
xây

dựng
công trình của dự án
B sử
dụng
nguồn
vốn
viỷn
trợ
không hoàn
lại
theo
giá tháu

với
chủ dự án,
giá
trị
xây
lắp
không

thuế
GTGT

4
tỷ
đổng.
Chủ
dự án
B

trực
tiếp
mua
thiết
bị
trong
nước để
giao
cho công
ty
A
lắp đặt,
giá
mua
thiết
bị chưa có
thuế
GTGT
là Ì tỷ
đổng,
thuế
GTGT

100
triỷu
đổng.
Nếu công
ty
A
được

thanh
toán
theo
giá
nhận
tháu không

thuế
GTGT

4
tỷ
thì công
ty
A
được
khấu
trừ thuế
GTGT
đầu vào của hàng hoa,
vật

mua
vào
phục
vụ cho xây
dựng
dự án công trình B.
Chủ
dự Ún

B
được
hoàn
thuế
GTGT
đầu vào
của
thiết
bị
mua
trong
nước là 100
triỷu
đồng.
(iii)
Các chủ dự án sử
dụng
ODA
vay
hoặc
vốn
ODA
hỗn hợp
thuộc
đối
tượng được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn
trả
toàn bộ
hoặc
một

phần
được
khấu
trừ thuế
GTGT
đầu vào
hoặc
hoàn
thuế
GTGT
đối với
hàng
hoa.
dịch
vụ
mua
vào
từ
các nhà
cung
cấp có
thuế
GTGT
hoặc
hàng hoa
nhập
khẩu
đã nộp
thuế
GTGT.

Các chủ dự án sử
dụng
nguồn
vốn
ODA
thuộc đối
tượng được hoàn
thuế,
phải ghi
tàng vốn ngân sách cấp cho dự Ún số
tiền
thuế
GTGT
đã được
hoàn.
Khi
tính kế
hoạch
vốn
đối
ứng hàng
năm
cho dự án không
phải
tính
kế
hoạch
vốn
đối
ứng để nộp

thuế.
(iv)
Trường hợp
chủ
dự án
giao thầu
cho các nhà
thầu
chính
thuộc đối
tượng
nộp
thuế
GTGT
theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế
cung
cấp các hàng hoa.
21
dịch
vụ
theo
giá không có
thuế
GTGT
đầu
ra

nhưng được
khấu
trừ
hoặc
hoàn
thuế
GTGT
đầu vào
của
hàng
hoa,
dịch
vụ dùng cho dự án.
Ví dụ
:
Công
ty
xây
dựng
M
thực hiện
xây
lắp
công trình của dự án
c
sử
dụng
nguồn
vốn
ODA

vay,
dự án
thuộc đối
tượng được ngàn sách nhà nước
đầu
tư không hoàn
trẩ,
giá
trị
xây
lắp
không có
thuế
GTGT

5
tỷ
đồng,
thuế
GTGT 5%
là 250
triệu
đồng.
Chủ dự án
B
nhập
khẩu
thiết
bị
để

giao
cho công
ty
M
lắp đặt
giá
nhập
khẩu
thiết
bị chưa

thuế
GTGT

2
tỷ đồng,
thuế
GTGT
là 200
triệu
đồng.
Chủ
dự án
B
được hoàn
thuế
GTGT
đầu vào là 450
triệu
đồng.

Các chủ dự án sử
dụng
nguồn
vốn
ODA
hỗn hợp được ngân sách nhà
nước
đầu tư không hoàn
trẩ khi
nhận
được
quyết
định hoàn trà
thuế
của

quan
thuế,

quan
tài chính
quẩn
lý dự án
tiến
hành
ghi
tăng vốn cấp cho
dự
án.
Khi tính kế

hoạch
vốn
đối
ứng hàng
năm
cho
dự án
không phái tính
kế
hoạch
vốn
đối
ứng đế nộp
thuế
GTGT.
Tuy
nhiên
theo
công
văn
số 7711/TC-TCT ngày
13/7/2004
của
Bộ
Tài Chính về tăng cường
quẩn

thuế

quẩn


tài chính
đối với
dự
án
sử
dụng
vốn
ODA
thì hàng
tháng,
chủ dự án hay nhà
thầu
chính
thuộc đối
tượng
được
hoàn
thuế
GTGT
phẩi

khai
khoẩn
thuế
GTGT
của hàng
hoa,
dịch
vụ

mua vào đế được hoàn
vốn.
Trong
trường hợp
trong
tháng đó chưa kê
khai
kịp
thì
chuyển
sang
thán"
sau,
thời
hạn
tối
đa là ba tháng kể
từ
thời
điểm

khai
của
tháng phát
sinh.
Nếu
như để châm quá
3
tháng thì sẽ không được hoàn
thuế

GTGT mà
sẽ được tính vào
chi
phí đầu tư của
dự án
hay
chi
phí
kinh
doanh
của nhà
thầu.
6)
Tổ
chức

Việt
Nam
sử
dụng
tiền
viện
trợ
nhân
đạo, viện
trợ
không
hoàn
lại
của

tổ
chức,

nhãn nước ngoài
để mua
hàng hoa
tại
Việi
Nam
thì
được
hoàn
lại tiền
thuế
GTGT
đã
trẩ
ghi
trên hoa đơn
GTGT
khi
mua
hàng.
Ví dụ
:
Hội Chữ
thập
đỏ
được
tổ

chức
quốc
tế viện trợ
tiền
để mua
hàng
viện trợ
nhân đạo cho nhân dân các
tỉnh
bị thiên
tai
là 200
triệu
đổng,
thuế
GTGT

10
triệu
đổng.
Hội chù' thập
đỏ sẽ được hoàn
thuế theo
quy định


triệu
đổng.
22
Các cơ sở

kinh
doanh,
tổ
chức
thuộc
đối
tượng được hoàn
thuế
GTGT
theo
quy định
phải

đối
tượng lưu
giữ
sổ sách,
chứng
từ
kế toán
và có
tài
khoản
tiền
gửi
tại
ngân hàng.
Các trường hợp

sờ đã

lập
hồ sơ đề
nghị
hoàn
thuế thì
không được
tính

trừ với
số
thuế
đọu vào đã đề
nghị
hoàn
thuế
vào số
thuế
nộp
thuế của
tháng trước
hoặc
số
thuế
phát
sinh
của tháng
tiếp
sau
thời
gian

đã
lập
hổ

hoàn
thuế.
Trường
hợp tháng trước
thời
gian xin
hoàn
thuế
cơ sớ có số
thuế
nộp
thiếu
của tháng trước
hoặc
số
thuế
phát
sinh
của tháng
tiếp
sau
thối
gian
đã
lập
hồ sơ hoàn

thuế.
Trường
hợp cơ sờ đã
lập
hổ sơ đề
nghị
hoàn
thuế thì
không được tính

trừ với
số
thuế
đọu vào
đã đề
nghị
hoàn
thuế
vào số
thuế
nộp
thiếu
của
tháng trước
hoặc
số
thuế
phát
sinh
của tháng

tiếp
sau
thời
gian
đã
lập
hổ

hoàn
thuế.
Trường
họp

sở
kinh
doanh
phát
sinh lũy
kế số
thuế
đọu vào
lớn
hơn
thuế
đọu
ra từ
03 tháng
trờ
lên nhưng


sở không đề
nghị
hoàn
thuế
thì
được
tính
khấu
trừ
vào các tháng
tiếp
sau,
nếu số
thuế
GTOT
đọu vào chưa
được
khấu
trừ
hết
thì cơ sở
lập
hổ sơ hoàn
thuế.
7) Đối
tượng được hưởng
ưu
đãi
miễn
trừ ngoại giao

theo
pháp
lệnh
về
ưu
đãi
miễn
trừ ngoại giao
mua
hàng
hoa,
dịch
vụ
tại
Việt
Nam
được hoàn
lại
số
thuế
GTGT
đã
trả ghi
trên hoa
đơn GTGT. Cơ
sỡ
kinh
doanh
lại
Việt

Nam bán hàng
hoa,
dịch
vụ cho các
đối
tượng này
khi lập
hoa đơn
GTGT
vẫn
phải
tính
thuế
GTGT.
Đối tượng hàng
hoa,
dịch
vụ
thủ
tục
hồ sơ đã
được
hướng
ưu
đãi
miễn
trừ thuế
GTGT
hướng dẫn
tại

điểm
này
theo
hướng dẫn
riêng của
Bộ
Tài Chính.
8) Đối với

sở mới thành
lập,
đọu tư tài sản mới
đã
đăng

nộp
thuế
theo
phương pháp
khấu
trừ thuế
nhưng chưa có phát
sinh
doanh
thu
bán
hàna
đế
tính
thuế

GTGT
đọu
ra,
nếu tính
từ
một
năm
trở
lên được xét hoàn
thuế
đọu vào
theo
từng
năm. Số
thuế
GTGT
đọu
năm
đọu
tu
được hoàn có giá
trị
lớn từ
200
triệu
đồng
trở
lên
thì
được xét hoàn

thuế từng
quý.
23

×