Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của tổng công ty Cà phê Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.88 MB, 82 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
FORElGN
TIKIDE UNIVERtlTY
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đê
tài
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP THÚC Đnv
xu

KHÂU en PH€
cùn
TỔNG
CÔNG
TY en PHÍ VlệT NAM TRONG
XU THỈ HỘI
NHẬP
HlệN
Nnv
Giáo viên


hướng
dẫn
:
TS.
BÙI THỊ LÝ
Sinh
viên
thực
hiện
:
VỎ
NGỌC
HIẾU
Lớp
:
Anh 1-TC20C
T H

V \
lí'/: " ••
hao*.ì
•'!»'-ị
VUAĩB ị
^00
í
j

NỘI
-
2005

MỤC LỤC
GIẢI
THÍCH Từ
VIẾT
TẮT
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì: VAI TRÒ CỦA
XUẤT
KHAU
CÀ PHÊ VỚI sự PHÁT
TRIỂN
KINH TẾ XÃ
HỘI VIỆT
NAM 3
Ì.
KHÁI QUÁT VỀ
TÌNH
HÌNH CÀ PHÊ THẾ
GIỚI

VIỆT
NAM ì
1.1.
Giới
thiệu
sản
phẩm cà phê 3
Ì
.2.

Điều
kiện
tị
nhiên
đối với
cây cà phê 4
1.2.1.
Đất đai

địa
hình 4
1.2.2.
Khí
hậu
5
1.3. Tinh
hình
sản
xuất

tiêu
thụ
cà phê
thê
giới
5
1.3.1.
Nguồn
sản
xuất

cà phê
thế giới
5
1.3.2.
Nhu
cẩu
tiêu
thụ
cà phê
thế giới
7
Ì
.3.3.
Nhận
xét chung về
xu
hướng
thị
trường
cà phê
thế
giới
8
Ì
.4.
Khái quái
tình
hình cà phê
Việt
Nam 9

2.
CÁC NHẤN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐEN XUẤT KHAU CÀ PHÊ 11
2.1.
Các nhân

thuộc
về


Ì
]
2.1.1.
Chính sách mở
cửa
hội
nhập
kinh
tế thế giới
của
Nhà nước 11
2.1.2.
Cầu và
thị
trường
nước
nhập
khẩu
12
2.
Ì

.3.
Môi trường
cạnh
tranh
13
2.
Ì
.4.
Các chính sách
của
chính phủ 13
2.1.5.
Yếu
tố
về sản
xuất
chế
biến
13
2.
Ì
.6.
Các nhân
tố thuộc
về
quản

14
2.2.
Các

yếu
tố thuộc
vi
mô 15
2.2.
Ì.
Kênh và
dịch
vụ kênh phân
phối
của
doanh
nghiệp xuất
khẩu
15
2.2.2.
Giá
cả

chất
lượng
]
5
2.2.3.
Công
nghệ
chế
biến
của
doanh

nghiệp
15
2.2.4.
Nguồn
lịc
tài
chính
của
công
ty
[ộ
2.2.5.
Nguồn
nhân
lực
của công ty
16
2.2.6.
Các nhân
tố
khác
17
3.
VAI
TRÒ
CỦA
XUẤT KHAU CÀ
PHÊ
VỚI
sự PHÁT

TRIỂN
KINH TẾ XẢ
HỘI
VIỆT
NAM 17
3.
Ì.
Tiềm năng về sản
xuất

xuất
khẩu cà phê của
Việt
Nam 17
3.4.
Vai trò của
xuất
khẩu
cà phê
với
sự
phát
triển
kinh
tế xã
hội
Việt
Nam 18
a.Vai
trò

đối với kinh
tế:
18
b.Vai
trò
đối với

hội:
20
c.
Vai trò
đối với
môi trường
21
CHƯƠNG
li
: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHỆU CÀ PHÊ
CỦA
TỔNG
CÔNG
TY CÀ PHÊ
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA 21
1.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA CÀ PHÊ
VIỆT

NAM
TRONG
THỜI
GIAN QUA 21
1.1.
Tinh
hình sản
xuất

phê của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua 21
1.2. Thực
trạng xuất
khẩu của cà phê
Việt
Nam 22
1.3. Kết quả
xuất
khẩu của cà phê
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua 23

1.3.1.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
23
Ì
.3.2.
Giá cả
26
Ì
.3.3.

cấu

chủng
loại
28
1.4.Thuận
lợi

khó khăn thách
thức
của
xuất
khẩu cà phê
Việt
Nam 30
1.4.1.
Thuận

lợi:
30
Ì
.4.2.
Những
khó khăn và thách
thức:
31
2.
TÓM
LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG
TY
CÀ PHÊ
VIỆT
NAM 34
2.1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
34
2.2.
Chức
năng

nhiệm
vụ
của
Tổng
công ty
35

2.2.1.
Chức
năng
35
2.2.2.
Nhiệm
vụ
35
2.3.

cấu tổ
chức
bộ máy,

sở vật chất
kỹ
thuật

mạng
lưới
kinh
doanh
của
Tổng
công
ty
36
2.3.1.

cấu tổ

chức
bộ máy
của
Tổng
công
ty
36
2.3.2.

sở
vật
chất

mạng
lưới
kinh
doanh
của
Tổng
công
ty
36
3.
THỰC TRẠNG XUẤT KHAU CÀ PHÊ CỦA
TONG
CÔNG
TY
THốI
GIAN
QUA 39

3.1. Thị
trường
của
Tổng
công
ty
39
3.2.
Kim
ngạch

khối
lượng
xuất
khẩu
41
3.3.

cấu
chủng
loại
mặt hàng
xuất
khẩu
của
Tổng
công
ty
cà phê
Việt

Nam 43
3.4.
Chất
lượng

giá cả
cà phê
xuất
khẩu
của
Tổng
công
ty
45
4.
NHẬN
XÉT VỀ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU
CỦA
TONG CÔNG
TY
CÀ PHÊ
VIỆT
NAM
TRONG THỜI GIAN
QUA 47
4.1.
Những thành
tích
đã

đạt
được
47
4.2.
Những
tổn
tại

hạn chế
48
4.3.
Nguyên nhân
của
những
thành
tích

tồn
tại
49
4.3.1.
Nguyên nhân
của
những
kết quả đạt
được
49
4.3.2.
Nguyên nhân cùa
những

tồn
tại
50
CHƯƠNG IU:
MỘT số
GIẢI PHÁP
Hỗ TRỢ
NHẰM
THÚC
ĐAY
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA
TONG
CÔNG
TY CÀ PHÊ
VIỆT
NAM
TRONG
QUÁ
TRÌNH HỘI
NHẬP
HIỆN
NAY 52
/.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA
NGHÀNH
CÀ PHÊ
VIỆT
NAM VÀ
CỦA

\
IXACM

TRONG THỜI GIAN TỚI
52
1.1.
Phương
hướng
phát
triển
của
nghành
52
1.1.1.
Sản
xuất

chế
biến
52
a.
Diện
tích

sản
lượng
52
b.
Hạ
thấp giá

thành
sản xuất
54
c.
Đổi
mới công
nghệ,
thiết
bị chế
biến

phê,
nâng
cao
chất
lượng sản
phẩm phù hợp
với
đòi
hỏi
của
thị
trường
54
1.1.2.
Xuất khẩu
55
a.
Số
lượng

kim nghạch
xuất
khẩu
55
b. Thị
trường
xuất
khẩu
55
c.
Đa
dạng
hoa sản
phẩm
xuất
khẩu
56
d.
Phát
triển
nghành cà phê
theo
hướng
bển vững
56
1.2.
Quan
điểm
phát
triển

56
1.2.1.
Phát
triển
sản
xuất

xuất
khẩu
cà phê
theo
hướng
dài
hạn 56
1.2.2.
Quan
điểm
phát
triển
sản
xuất
cà phê
kết
hợp
với
bảo
vệ
môi trường
sinh
thái 57

1.2.3.
Quan
điểm
hiệu
quả

hội
57
Ì
.2.4.
Quan
điểm
kết
hợp phát huy
nguụn
lực
trong
nước
với tận
dụng
nguụn
lực từ
bên
ngoài 58
Ì
.2.5.
Quan
điểm
xuất
khẩu

cà phê
phải
nâng
cao sức cạnh
tranh
của sản
phẩm
cà phê
Việt
Nam 58
Ì .3.
Phương hướng và
nhiệm
vụ
của
Tống công
ty
cà phê
Việt
Nam 58
1.3.1.
Phương hướng phát
triển
trong
giai
đoạn
2006-2010
58
Ì
.3.2.

Nhiệm
vụ năm
2006
của
Tổng công
ty
60
2.
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHAU CÀ PHÊ CỦA TỔNG CÒNG
TY CÀ PHÊ VIỆT NAM 61
2.1.
Về phía Tổng công
ty
61
2.1.1.
Các
giải
pháp
về sản
phẩm 61
2.
Ì
.2.
Các nhóm
giải
pháp
về
thị
trường
62

2.1.3.
Các
giải
pháp
về
nghiệp
vụ
kinh
doanh
63
2.1.4.
Nhóm
biện
pháp
về tài
chính 64
2.1.5.
Nhóm
biện
pháp
về
nhân
lực
65
2.1.6.
Giải
pháp về
tổ chức quản
lý ngành hàng và
tham gia tổ chức quốc

tế.
66
2.2.
Về phía nhà nước 67
2.2.1.
Biện
pháp
về
chính sách
tài
chính
2.2.2.
Biện
pháp
về
chính sách
thị
trường
a. Thị
trường
trong
nước
68
b.
Chính sách
với thị
trường
nước ngoài
2.2.3.
Các

biện
pháp và
kiến
nghị
khác
KẾT
LUẬN
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
WTO: Tổ
chức
thương
mại
thế
giới.
leo : Tổ
chức
cà phê thế
giới.
ACPC:
Tổ
chức
các nước
xuất
khẩu
cà phê thế
giới.

BTA:
Hiệp
định thương mại
Việt
Mỹ.
VICOFA:
Hiệp
hội cà phê ca cao
Việt
Nam.
CEPT/AFTA:
Lộ trình cắt
giảm
thuế
quan
chung
của các
quốc
gia Đông Nam Á.
AFD: Cơ
quan
hỗ trợ phát
trin
Pháp.
3Lhéti luận
tỵốỉ Qíiịhiĩp
GVHD:
Tổ.
Bùi
Thị


LỜI
MỞ ĐẦU
Cà phê là một
trong
những
mặt hàng
xuất
khẩu
chủ lực của
Việt
Nam.
Hàng năm
xuất
khẩu
cà phê đem về cho nền
kinh
tê hàng trăm
triệu
USD và
giải
quyết
công ăn
việc
làm, ổn định
đời
sống
cho hàng trăm nghìn hộ
gia
đình

ở các khu vực
miền
núi và Tây Nguyên. Những thành
tựu
đó đã
khẳng
định
được
vị
trí, vai
trò của ngành cà phê
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân,
góp
phỷn
vào
sự nghiệp
công
nghiệp hoa-
hiện
đại
hoa
đất
nước.
Tổng
công

ty
cà phê
Việt
Nam là một đơn vị
lớn
của ngành cà phê
Việt
Nam
chiếm
tỷ
trọng
25% - 30%
trong
tổng
lượng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
toàn ngành,
với
vị
trí
đỷu
tỷu
cùa mình đã đóng góp một
phỷn
không nhỏ vào
quá trình phát

triển
của ngành cà phê
Việt
Nam. Nhờ chính sách
đổi
mới của
Đảng

những
thuận
lợi
về khách
quan
và chủ
quan,
trong
những
năm qua
Tổng
công
ty
đã không
ngừng
lớn
mạnh
và trưởng thành
đối với hoạt
động
kinh
doanh,xuất

nhập
khẩu.
Tuy nhiên,
Tổng
công
ty
cũng
phải đối
mặt
với
những
khó khàn, đó
là:
sự
biến
động tiêu cực về giá trên
thị
trường
thế
giới

trong
nước cùng
với
những
bất
cập
trong
khâu
tổ

chức
và tiêu
thụ;
vấn đề vốn,
chất
lượng
cà phê là
những
thử
thách
hết
sức gay
gắt
trong
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
Tổng
công
ty.
Để
phát huy
vai
trò nòng
cốt

của ngành cà phê
Việt
Nam, vấn để thúc
đẩy xuất
khẩu
cà phê đang
trở
thành mục tiêu hàng đỷu của
Tổng
công
ty

phê
Việt
Nam.
Kinh
doanh

hiệu
quả để công
ty
bù đắp được
chi phí, tạo ra
lợi
nhuận,
có tích
lũy
và nâng cao khả năng
cạnh
tranh

trên
thị
trường
thế
giới.
Đây là nhàn tố cơ bản để
thực
hiện
vai
trò chủ đạo của
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
đóng
vai
trò
tạo
dựng
cơ sở
kinh
tế
cũng
như xây
dựng
và hoàn
thiện
quan
hệ sản
xuất

cho chủ
nghĩa

hội.
Từ
những
lý do trên cùng
với
những
kiến
thức
đã được tích
lũy
trong
nhà
trường,
cùng
với
thời
gian
tìm
hiểu
thực tế
tại
Tổng
công
ty .
Đặc
biệt
là sự

hướng
dẫn của cô giáo TS.Bùi Thị Lý và sự giúp đỡ cùa các cô chú
trong
Ban
Võ Ngọc
Hiếu
TC 20C - AI
Ì
~Klĩ
(Ui
luận Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

kinh
doanh
tổng
hợp
Tổng
công
ty
cà phê
Việt
Nam em đã
quyết
định
chọn

để
tài "Một số
giải
pháp thúc đẩy
xuất
khẩu
cà phê của
Tổng
công
ty
cà phê
Việt
Nam
trong
xu
thế hội
nhập
hiện
nay"
làm khóa
luận tốt
nghiệp.
Mục đích của đề tài
là:
Tim
hiểu vai
trò của
xuất
khẩu
cà phê

đối
với
sự
phát
triển
kinh
tế

hội;
đánh giá về
thực
trởng
xuất
khẩu
cà phê cùa
Tổng
công
ty

phê;
đưa
ra
các
biện
pháp và
kiến
nghị
nhằm thúc đẩy
xuất
khẩu


phê của
Tổng
công
ty
cà phê
Việt
Nam.
Phương pháp nghiên
cứu:
Trên cơ sở phương pháp duy
vật biện
chứng

lịch
sử của chủ
nghĩa
Mác
-

nin,
đề tài sử
dụng
các phương pháp
thống

so
sánh,
phương pháp phân tích
tổng

hợp
trong
quá trình
thực
hiện.
Nội
dung

kết
cấu của đề tài:
Ngoài
phần
mở đầu và
kết luận
đề
tài
gồm có 3 chương.
CHƯƠNG
1:
Vai trò của
xuất
khẩu
cà phê
với
sự phát
triển
kinh
tế

hội Việt

Nam.
CHƯƠNG 2:
Thực
trởng
hoởt
động
xuất
khẩu
cà phê của
Tổng
cóng
ty
cà phê
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua.
CHƯƠNG 3: Một sô
giải
pháp và
kiến
nghị
nhằm thúc đẩy
xuất
khẩu
cà phê của
Tổng
cóng

ty
cà phê
Việt
Nam
trong
quá trình
hội
nhập.
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
2
~Klĩ
(Ui
luận
Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

CHƯƠNG
ì
VAI TRÒ
CỦA XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ VỚI sự PHÁT
TRIỂN
KINH


XÃ HỘI
l.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.
Giới
thiệu
sản
phẩm cà phê:
Cà phê là
loại
đổ
uống
được
ưa
thích

hầu
hết
các nước trên
thế
giới,

là sản phẩm
nhiệt
đới
nhưng
lại
tiêu
thụ nhiều

các nước

ôn
đới.
Ngày nay

phê được sử
dụng
rộng
rãi vì
trong
hạt
cà phê nhân
sống
thông thưủng

chứa
Ì
-
2,5%
chất
cafein

tác
dụng
kích thích
thần
kinh,
tăng cưủng
hoạt
động
của tế

bào
não.
Ngoài
ra
trong
hạt
cà phê còn
chứa
các
chất dinh
dưỡng cho

thể
như:
Đưủng,
Protein,
các
sinh
tố
B
(B1,B2,B6,B12).
Hiện
nay trên
thế
giới

rất nhiều giống,
chủng
loại


phê, nhưng
phố
biến
sản
xuất

những
loại
sau:
-

phê chè
(Arabica):
Loại

phê chè
Arabica

nguồn
gốc
từ cao
nguyên Jimma
Etiopia,
đây

loại
cà phê có
phẩm
chất
thơm

ngon,
năng
suất
khá,
có giá
trị
kinh
tế
cao
được
chú
trọng
phát
triển
sớm
nhất

chiếm
70% lượng
cà phê
thế
giới.

phê chè

rất
nhiều
chủng
loại,
ngưủi

ta
chia
thành các
chủng
loại
sau:
+ Cà phê
Arabica
dịu
dạng
Colombia,
các
nước
sản
xuất nhiều
loại
này

Colombia,
Kenya,
Tanzania.
+ Cà phê
Arabica
Brazil,
các
nước
sản
xuất
gồm
Brazil,

Etiopia.
+ Cà phê
Arabica
dịu
khác,
các
nước
sản
xuất
gồm
Bolivia
Costrica
Cuba,
ElSanvađo,
Indonesia,
Việt
Nam.
- Cà phê vối (Robusta) :
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C -
AI
3
~Klĩ
(Ui
luận Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi

Thị

Loại
cà phê này có
nguồn
gốc
từ
hạ lưu sông Công Gô, thích hợp
với
khí
hậu nhiệt đới.
Đây là
chủng
dễ
trồng,
chịu
hạn
tốt
nhưng phẩm
chất
không
cao,
chiếm
tỷ lệ
trên 25% sản
lượng
cà phê trên
thế
giới.
- Cà phê mít

(Exellsa)
:
Đây là
loại
cà phê
sinh
trưởng
khoe,
ít sâu
bệnh,
chịu
hạn hán nhưng
phẩm
chất
kém,
ít
hương thơm và có
vị
chua,
diện
tích
trựng rất thấp.

Việt
Nam
diện
tích cà phê
vối
được
trồng

phự
biến,
rộng
rãi
nhất
chiếm
90%,
tiếp
đó

cà phê chè
chiếm
trên 9%, còn
lại
là cà phê mít.
1.2.
Ánh
hưởng
của
điều
kiện tự
nhiên đôi
với
cây cà phê:
1.2.1.
Đất
đai và địa
hình:
Cà phê có
thể trựng

trên
nhiều
loại
đất
khác
nhau,
trong
đó
đất
bazan


tưởng
nhất

loại
đất
này có đặc
điểm
lý hóa
tinh
kết

tầng
dày. Yêu cầu
cơ bản của đất
trựng
cà phê là có
tầng
dày từ 70cm

trờ
lên, thoát nước
tốt,
không
bị
úng
lầy. Đất trồng
cà phê có
thể

nguồn
gốc
địa chất
khác
nhau.
Cà phê có
thể
phát
triển
trên tàn dư núi
lửa

phần
lớn là
tro
như ở
Trung
Mỹ, trên
đất


tầng
phong
hóa như
Braxin.
Ở đó
người
la trồng
trên đất
phát
triển
từ
đá mẹ,
bazan
hoặc
sa
thạch,
ở Tây
Phi,
Ấn Độ chủ yếu
trồng
trên
đất
granit.

Việt
Nam, các
loại
đất
như
granite,

sa
phiến
thạch,
phù sa
cự,
dốc
tụ
đều
trồng
được cà phê.
Phần
lớn
cà phê ở
Việt
Nam được
trựng
trên đất
bazan
như ở Đãk Lăk, Gia
Lai,
Đựng
Nai,
Lâm
Đồng,
Phủ Quỳ
(Nghệ
An)
miền
trung
du và vùng núi phía Bắc. Cũng có

những
vùng cà phê
trồng
trên
vùng
đất granite
như EaKa (Đãk
Lăk),
trên vùng
đất
xám pha
granite
như Đăk
Uy (Ken
Tùm).
Các vùng
trung
du và
miền
núi phía Bắc nước
ta trồng
cà phê
chủ
yếu trên
đất

nguồn
gốc
từ
đá

thạch.
Địa
hình
trồng
cà phê thường
bằng
phảng
hoặc
lượn sóng. Những nơi địa
hình có độ dốc > 15°
phải
xử lý
tốt
công trình xói mòn, không được
trồng

phê vào vùng
trũng
không thoát nước
được.

trựng
cà phê trên
loại
đất
nào thì
vai
trò của con
người
có tính

quyết
định
trong việc
duy
trì,
bảo
vệ,
nâng cao độ phì nhiêu của
đất.
Ngay cả trên
đất
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
4
~Klĩ
(Ui
luận
Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

bazan,
nếu
không được chăm
sóc
tốt

thì cà phê vẫn
không phát
triển
được.
Ngược
lại,
những
vùng
đất
không
phải

bazan,
nếu tăng cường thâm
canh
vẫn

thể
tạo
nên
khả năng vườn
cây
phát
triển tốt,
năng
suất
cao.
1.2.2.
Khí
hậu:

Không
phải
vùng
nào
trên trái đất
cũng
trồng
được

phê.
Cà phê chỉ
trồng
được

những
vùng
nhiệt
đới
và á
nhiệt đới.
Ngoài yếu
tố đất đai,
cây cà
phê
còn
đòi
hỏi
mật
số
yêu

cầu
về
nhiệt
đậ,
đậ ẩm,
lượng mưa,
ánh
sáng, gió.

vậy,
khi
chọn
vùng
trổng

phê
phải
chú ý
đến các yếu
tố
quan
trọng
này.
-
Nhiệt
đậ:
Phạm
vi nhiệt
đậ phù
hợp

với
mỗi
giống
cà phê có
khác
nhau.

phê chè ở
nơi
mát và hơi
lạnh, nhiệt
đậ
thích
hợp
nhất
từ
18°c -
25°c.

vậy,
cà phê chè
thường được
trổng
từ miền
núi
có đậ
cao 600
-
2.500m. Ngược
lại,

cà phê
vối
thích
hợp ở
những
vùng nóng
ẩm,
nhiệt
đậ
thích
hợp
từ
22°c
-
26°c.
- Lượng mưa: Lượng
mưa
cần
thiết
đối với
loại
cà phê chè
từ
1.300mm -
1.900mm, cà phê
vối
1.300mm - 2.500mm. ở
nước
ta,
lượng

mưa
tập
trung
70% -
80% vào mùa mưa gây
ra
hiện
tượng
thừa
nước;
mùa khó kéo
dài
từ
3 -
5
tháng

lượng
mưa
chỉ
chiếm
20% - 30% nên
nhiều
nơi cà phê
thiếu
nước
nghiêm
trọng,
đặc
biệt


Tây
Nguyên

miền
Đông
Nam Bậ.
-
Đậ ẩm: Đậ ẩm
của không
khí
phải
trên
70% mới
thuận
lợi
cho
sinh
trưởng

phát
triển
của cây

phê.
-
Ánh
sáng:
Cây cà phê chè


loại
thích
ánh
sáng tán
xạ,
còn cây cà phê
vối
thích
ánh
sáng
trực
xạ
yếu.
- Gió:
Gió
lạnh,
gió
nóng, gió
khô
đều

hại
đến
sinh
trưởng
cùa cây cà
phê.
Gió mạnh làm
cho lá bị
rách,


rụng,
các lá non bị
thui
đen;
gió nóng
làm
cho
lá bị
khô
héo

tàng
nhanh
quá
trình bốc hơi nước đặc
biệt
là về
mùa
khô.
1.3.
Tình hình sản
xuất

tiêu
thụ
cà phê
thế
giói.
1.3.1.

Nguồn
sản
xuất
cà phê
thế giới:
Cây
cà phê có
nguồn
gốc
từ
Châu
Phi,
vào
thế
kỷ
XVII,
cà phê
được
đưa
sang
trồng

Indonesia,
sang
thế
kỷ
XVIII

được
đưa

sang
vùng
Tây bán
cầu
và được
trồng
đẩu tiên

Matinique

vùng
Swriname
vùng
đáo
Caribê.
Kể
từ
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C -
AI
5
~Klĩ
(Ui
luận Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị


đó nó dược
trồng
rộng
khấp
vành đai
nhiệt
đói,
cận
nhiệt
đói và Châu Mỹ
la
tinh.
Sau này dù cà phê được nhân
rộng
ở châu Á, châu
Phi
nhưng Mỹ
la
tinh
vẫn
chiếm
2/3 sản lượng
sản xuất

xuất
khẩu
cà phê
thế
giới.

Hiện
nay trên
thế
giới

khoảng
75
quốc
gia
trổng
cà phê,
trong
đó có
khoảng
51 nước
xuất
khẩu

phê.
Những nước
trồng
cà phê chụ yếu là
những
quốc
gia
đang
hoặc
chậm phát
triển.
Tổng

diện
tích cà phê
thế
giới
niên vụ
2000/2001
đạt 11,75
triệu
ha (tăng 2,2% so
với
niên vụ
1999/2000).
Sản lượng
cà phê nhân hàng năm
biến
động
trong
khoảng
6,5 - 7,0
triệu
tấn.
Theo số
lượng
thống
kê cụa FAO, niên vụ
2000/2001
sản lượng cà phê
thế
giới
đạt

7,259
triệu
tấn,
tăng 6,0% so
với
niên vụ
trước,
trong
đó các nước Nam Mỹ và
vùng Caribê đạt 4,175
triệu
tấn (chiếm
57,6% sản lượng
thế
giới),
các nước
Châu Á là 1,78
triệu
tấn
(
chiếm
24,8%),
còn
lại
là Châu Phi - 1.22
triệu
tấn
(chiếm 16,8%).
Nước có
diện

tích và sản lượng cà phê
lớn nhất thế
giới

Braxin-
chiếm
tới
20%
diện
tích và 25% sản lượng cà phê
thế
giới.
Thứ
hai

Colombia
(13%), Việt
Nam
(7,2%),
Indonesia
(7%),
Mexico
(5,3%),
Ấn độ
(4,5%)

Guatemala
4.2%.
Chính sự tăng
giảm

cà phê cụa các nước này sẽ
chi
phối
trực
tiếp
đến tình hình
cung
- cầu
và giá cả cà phê trên
thế
giới.
Năng
suất
cà phê trên
thế
giới
hàng năm
đạt
rất
thấp -
bình quân
khoảng
600kg/ha.
Gần đây
nhiều
nước đã tích cực áp
dụng
các
biện
pháp kỹ

thuật
tiến
bộ,
lai
tạo ra
các bộ
giống
cà phê
mới,
tăng mật độ
trổng
cà phê dày hơn,
giải
quyết
tốt
khâu nước
tưới
nên nàng
suất
cà phê tăng lên
đạt
đến Ì
tấn/ha.
Nước
có năng
suất
cà phê nhân cao
nhất thế
giới


Việt
Nam
đạt
đến gần 2,0
tấn/ha.
Trong
giai
đoạn 1994 -
2005,
do giá cà phê trên
thị
trường
thế
giới
tăng
lên đã kích thích
việc
mở
rộng
sản
xuất
nên sản lượng cà phê dự tính tăng
2,7%/năm.
Nhưng sau đó do giá
giảm
nên sản lượng sẽ
giảm
dần và
đạt
nhịp

độ tăng trưởng
khoảng
1,5%/năm
trong
giai
đoạn 2005 -
2010.
Theo dự đoán
cụa
FAO, sản lượng cà phê toàn cầu năm 2005 sẽ đạt 7,31
triệu
tấn
và năm
2010
sẽ là 8,0
triệu
tấn.
Khu vực sản
xuất
cà phê
lớn nhất thế
giới
vẫn là Cháu
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
6
~KỈI
(Ui
luận

~ỉãt
1
ỉị(jlĩỉệị)
GVHD:
TÃ. bùi Thị Lý
Mỹ La
Tinh
và vùng Caribê
với
sản
lượng
ước
đạt
4,78
triệu
tấn
vào năm
2005,
trong
đó
Braxin
đạt
2,3
triệu
tấn.
1.3.2.
Nhu
cầu
tiêu
thụ cà

phê thế giới:
Nhu cầu tiêu
thụ
cà phê tâng
nhanh
kể
từ
sau
chiến
tranh
thế
giới
thứ
2,
đặc
biệt
tập
trung
ở các nước công
nghiệp
phát
triển.
Trong
vòng 50 năm kể
từ
1947
đến
1997,
tổng
sản

lượng
tiêu
thụ
cà phê
từ
27,6
triệu
bao lên 99,6
triệu
bao(bao
60
kg) tức
là tâng
khoảng
3,6
lần.
Sữ
gia
tâng về nhu cầu tiêu
thụ

phê

khá ổn định
với
mức tăng bình quân của
thế
giới
1%/năm.
Theo

dữ đoán của cơ
quan
thông
tin
kinh
tế
Anh
(EU),
nhu cầu tiêu
thụ
cà phê
thế
giới
trong
những
năm
tới
táng
nhẹ.
Nhu cầu trên
những
thị
trường
lớn
vẫn chủ yếu
giống
như
những
năm
1990.

Nhu cầu tiêu
thụ theo
đầu
người

Mỹ
giảm
với
tỷ
lệ
trung
bình 0,7%, ở Tây Âu
cũng
rất
trầm lắng.

vậy,
trong
tương
lai
nhu cầu tiêu
thụ
trên
những
thị
trường khác cần
phải
được thúc đẩy,
đặc
biệt

ở Châu Á như:
Nhật
Bản,
Trung
Quốc, Hàn Quốc; Nga và các nước
Đông Âu
khác.
Lượng
tiêu
thụ
đầu
người
thấp
song
do nền
kinh
tế
tiếp
tục
phát
triển
sẽ là
tiềm
năng
lớn
thúc đẩy tiêu
thụ
tăng.
Những nước
xuất

khẩu
nhiều

loại
cà phê chè
(Arabica)

Braxin
Colombia,
Mexico,
sản
lượng
cà phê
xuất
khẩu
bình quân
những
năm gần đây
của Braxin
là trên Ì
triệu
tấn/nãm, Colombia khoảng
550 - 750 ngàn tấn
Mexico
hơn 300 ngàn
tấn/năm.
Những nước
xuất
khẩu
cà phê

vối
(Robusta)
lớn hiện
nay là
Việt
Nam đạt từ 800 ngàn đến 900 ngàn
tấh/nãm,
Indonesia
trên 350 ngàn
tấn/năm,
Côte
Divoa
trên 300 ngàn
tấn
và Uganda
khoảng
200
ngàn
tấn/năm.
Bảng
1:
Quan
hệ cung cầu về cà phê trên
thị
trường thê
giới.
Đơn
vị:
Triệu
bao


bao-
60kg)
Vụ cà phê
2000/01
01/02
02/03
03/04
04/05
Năm 2010
Sản lượng
116,7
112,1
124,8
109,3
115,4
133,33
Tiêu thụ
106,40
107,60
108,02
109,74
118
123,82
Nguồn:
Tổng
công
ty

phê

Việt
Nam
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
7
3Cỉiéa luận
'cĩèt
Gù/li tệp
GVHD:
TỔ.
bùi
Thị

Qua
bảng
thống
kê trên
ta thấy rằng
quan
hệ
cung
- cầu cà phê trên
thế
giới
bị mất cân
đối
trong
giai
đoạn

2000-
2003.
Trong
những
năm này lượng
cung
cà phê luôn cao hơn
cầu,
chính điều này là nguyên nhân
khiến
cho giá cà
phê trên
thế
giới
trong
giai
đoạn này
giảm
mạnh. Tuy nhiên đến 2 niên vụ gần
đây 2004 và 2005 lượng
cung
và cầu cà phê
thế
giới
đã cân
bằng
,
đặc
biệt
niên vụ 2005 lượng cầu đã

vượt
cung,
nguyên nhân là do hạn hán kéo dài ở các
nước
Châu Á và một số nước Nam Mậ nên sản lượng cà phê
thế
giới
giảm
mạnh
điều này đã làm cho giá cà phê
thế
giới
những
tháng đầu năm 2005 tăng
mạnh

khi
lên trên 1000
USD/tấn.
Còn
theo
dự đoán của FAO thì năm 2010
nhu
cầu cà phê
thế
giới
sẽ là 123,82
triệu
bao,
trong

khi
đó lượng
cung

133,33
triệu
bao.
Như
vậy, theo
FAO thì
trong
những
năm
tới
giá cà phê thế
giới
vẫn khó có
thể
tăng cao.
Trong
những
nước có nhu cầu cao về cà phê
thế
giới
thì
những
quốc
gia
phát
triển

có nhu cầu tiêu
thụ
khoảng
4,711
triệu
tấn
(năm
2005).
Trong
đó các
nước
Châu ÂU là 2,736
triệu
tấn.
Các nước Châu Á có nhu cầu tiêu
thụ
khoảng
400.000
tấn.
Cũng
theo
dự báo của FAO thì cà phê
xuất
khẩu
năm 2005 sẽ là
5 696
triệu
tấn
cao hơn mức 5,1
triệu

tấn
năm 2000 và
đạt
mức tăng
trung
bình
hàng năm
khoảng
2%/năm
còn
nhập
khẩu
cà phê
thế
giới
năm 2005 sẽ là 5,149
triệu
tấn
tăng
khoảng
1,9%/năm.
Đến năm 2010 thì
xuất
khẩu
cà phê
thế
giới
đạt
khoảng
6,3

triệu
tấn với
mức tăng bình quân là 2,2%/nãm, còn nhu cầu
nhập
khẩu
là 5,72
triệu
tấn với
mức tăng bình quân là 2,05%/năm.
Đối với
các
quốc
gia
phát
triển
thì nhu cẩu về
nhập
khẩu
cà phê tăng chậm hơn
với
mức
tăng
trung
bình hàng năm
chỉ
khoảng
hơn
1%/năm.
Nếu mức tăng trưởng
kinh

tế
thế
giới
phục
hổi trờ
lại
và có mức tăng trưởng cao hơn thì nhu cầu về
nhập
khẩu
cà phê
cũng

thể
tăng lên
trong
những
năm
tới.
1.3.3.
Nhận
xét
chung
về
xu hướng
thị
trường cà phê thế giới.
Sản
lượng cà phê
thế
giới

niên vụ
2004/2005
ước tính là 115,4
triệu
bao.
Theo
sự đánh giá của các chuyên
gia
thì sản lượng cà phê
thế
giới
niên vụ
2005/2006
được dự đoán ở mức no
triệu
bao,
giảm
chút ít so với vụ
2004/2005.
Nếu so
với
nhu cầu thì dường như
nguồn
cung
đang bị
thiếu
hụt
Võ Nsọc
Hiếu
TC 20C - kì

8
~KỈI
(Ui
luận
~ĩfý
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

nhưng chính lượng
tồn
kho
lớn
ở các nước tiêu
thụ
cộng
với
khả năng
tài
chính
hạn
hẹp và tâm lý muốn bán hàng để
thu
tiền
ngay
của hầu
hết
các nước sản

xuất
đã làm cho
thị
trường
hiận
nay phụ
thuộc
hoàn toàn vào
người
mua. Các
quỹ
và nhà đầu cơ có
thể
điều
tiết
thị
trường,
giá cả
theo
ý mình.
Mặc dù xu hướng giá tăng lén
theo
quy
luật
cung
cầu
nhưng một điều cần
lưu ý
rằng
mức giá cà phê trên

thực tế biến
động
hết
sức cao
theo
giá trên các
thị
trường kỳ
hạn,
mức giá có
thể
tăng lên
hoặc
giảm
xuống
hàng
chục

la
Mỹ/tấn
sau vài phiên
giao
dịch.
Điều này cho
thấy
rõ là giá cà phê về lâu dài
thì
phụ
thuộc
quan

hậ
cung
cầu
nhưng
trong
thời
gian
ngắn
thì hầu như thoát
ly
khỏi
giá
trị

cung
cầu
thị
trường.
Các chuyên
gia
cũng
dự đoán sản lượng cà phê của
Braxin
cũng
giảm
so
với
vụ trước và
nguồn
cung

Robusta
từ
các nước khác như:
Indonesia,
Ấn độ là
ổn
định.
Tiêu
thụ
cà phê có xu hướng tăng ở các
thị
trường chính do
chuẩn
bị
mua cà phê để
phục
vụ Nô en và Năm mới
cũng
như mùa đông sắp đến là các
yếu tố
hỗ
trợ
cho giá cà phê trên
thị
trường
thế
giới.
1.4.
Khái quát tình hình cà phê
Viật

Nam
Cây cà phê được
trổng

Viật
Nam
lần
đầu tiên vào năm 1857 do các
giáo sĩ
truyền
đạo
nhập
vào.
Trải
qua hơn một
thế kỷ,
đến nay cà phê đã
trở
thành một mặt hàng nông sản chủ
lực
mang
lại
một
khối
lượng kim
ngạch
đáng kể cho
đất
nước.
Lịch

sử
của
ngành cà phê
cũng
phải
chịu
những
tác động
lịch
sử xã
hội
nên nó
cũng

những
bước thăng
trầm.
Chúng
ta

thể chia lịch
sử của
ngành cà phê
Viật
Nam qua một
số
mốc
thời
gian
như

sau:
*
Thời
kỳ pháp
thuộc
(1858 -
1945):
Đã

những
đồn điền cà phê đầu tiên được mở
ra
ở Hà Nam Sơn Tây
Hòa
Bình,
Tuyên
Quang
Sau đó được phát
triển
ra
các vùng Bắc
Trung
Bộ và
Trung
du Bắc Bộ. Sau
đại chiến thế
giới
lần thứ nhất, khi
Pháp có âm mưu đặt
Đông Dương vào

thuộc
địa
khai
thác thì chúng mới
bắt
đầu
tập trung
vốn phát
triển
cà phê.
Thời
kỳ 1920 -
1923,
sau
khi
phát
hiận ra
vùng
đất
đỏ Bazan ở
Tây Nguyên,
người
ta bắt
đầu
khai
khẩn

lập ra
những
đồn điền cà phê ở đây.

Võ Ngọc
Hiếu
TC 20C - AI
9
~KỈI
(Ui
luận
~ĩfý
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

Trước
Cách
mạng
tháng Tám,
diện
tích cà phê toàn
quốc

10.500
ha,
sản
lượng năm cao
nhất
đạt
4.500
tấn.

Hầu
hết
cà phê được
xuất
sang
Pháp qua
cảng
nhập
Le
Havre
của
Pháp.
*
Thời
kỳ kháng chiên chông pháp (1946 -1954):
Thời
kỳ này, Chính phủ
Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa
lập ra
các
doanh
điền
quốc
gia
quản

những
đồn
điền

cũ do Pháp mỹ
ra.
Do
chiến tranh,
vùng
trung
du và
miền
núi là vùng
tranh
chấp
nên một
phần
lòn
diện
tích bỏ
hoang.
Đến năm
1954, diện
tích cà phê cả nước còn
lại
khoảng
4.000
ha,
chủ yếu ỹ các
tỉnh
miền
Nam, sản lượng cà phê còn
khoảng
2.500

tấn, trong
đó Tây Nguyên
sản
xuất
được 2.300
tấn.
*
Thời
kỳ chóng Mỹ cứu nước (1955
-
1975):
Sau khi
miền
Bắc
giải
phóng Nhà nước chủ trương xây
dựng
các nông
trường
quốc
doanh
trong
đó có nông trường cà
phê,
chủ yếu
tập trung
ỹ Phủ
Quỳ, Nghệ An.
Trong
vòng 6 năm 1956

- 1962, diện
tích cà phê
từ
500 ha tăng
lẽn
14.800
ha,
sản lượng từ 225
tấn
tăng lên 4.850
tấn (1968).
Cà phê
Việt
Nam chủ yếu
xuất
sang
các nước Liên Xô và Đông Âu.

miền
Nam, tình hình cà phê không có
nhiều
biến
động. Từ 1946 -
1957,
cà phê tăng không đáng
kể,
từ 3.019 ha lên 3.370
ha.
Từ năm 1957 -
1964

Ngụy
quyền
Sài Gòn chủ trương
lập
các khu định
điển
khuyến
khích tư
nhân
khai
hoang,
nên
diện
tích tăng
nhanh
từ
3.370 ha(năm
1957)
lên
11.120
ha(năm
1964).
Năm
1963,
sản lượng cà phê
đạt
3.000
tấn,
năm 1973 trên 3.500
tấn,

đại
bộ
phận
cà phê được tiêu dùng
trong
nước,
xuất
khẩu
không đáng kể.
*
Thời
kỳ 1976 đến nay:
Sau khi
nước nhà hoàn toàn
thống
nhất,
Nhà nước đã
quan
tâm đúng mức
đến việc
phát
triển
ngành cà phê. Để đưa ngành cà phê
trỹ
thành một ngành
kinh tế
mũi
nhọn,
Nhà nước đã thành
lập

Liên
hiệp
các Xí
nghiệp
cà phê
Việt
Nam, ỹ các địa phương đều có các công
ty

phê,
đưa vào phát
triển
kinh tế
về
quy
mô,
tốc
độ và các dự án đầu tư phát
triển.
Qua gần 30 năm
phấn
đấu,
ngành cà phê
Việt
Nam đã phát
triển
với tốc
độ cao
vượt
bậc.

Đến nay
diện
tích cà phê cả nước đã là
500.000
ha sản lượng
Võ Ngọc
Hiếu
TC 20C - AI
10
~KỈI
(Ui
luận
~ĩfý
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

xấp
xỉ
đạt
800
-
900 ngàn
tấn/năm.
Việt
Nam
trở
thành nước

xuất
khẩu
lớn
thứ
hai
trên
thế
giới

đứng đầu về sản
xuất
cà phê
Robusta.
2.
CÁC
NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHAU CÀ PHÊ
2.1.
Các
nhân
tố thuộc
về


2.1.1.
Chính
sách
mở
cửa
hội

nhập
kinh

thế
giới
của
Nhà
nước.
Cũng
như
các
loại
hàng hoa
khác,
xuất
khẩu

phê
cũng chịu
ảnh hưởng
rất
lớn
từ
chính sách
mở
cờa
hội
nhập.
Nhờ có
chính sách

mở
cờa
hội
nhập
với
kinh
tế thế
giới

thị
trường cho
xuất
khẩu
cà phê
được
mở
rộng,
cà phê
Việt
Nam có
thể
tiếp
cận được
với
các
thị
trường
rộng
lớn
như EU, Hoa Kỳ

qua
đó
làm tăng kim
ngạch

số lượng
xuất
khẩu
của
cà phê
Việt
Nam.
Ngoài
ra
do
có chính sách
mở
cờa
hội
nhập
đúng đắn của Đảng
và Nhà
nước
nên
ngành

phê
mới có
thể
tiếp

cận được
với
các
công
nghệ
sản
xuất

chế
biến
cà phê
tiên
tiến
của
thế
giới
thay thế
cho
các công
nghệ

kỹ,
lạc
hậu trước
đó, từ
đó
mới
nâng cao năng
suất


chất
lượng

phê
xuất
khẩu
của
Việt
Nam.
Ngoài chính sách
mở
cờa
hội
nhập ra
thì
việc
tham
gia
các
tổ chức
định
chế
tài
chính
nói
chung
và các
tổ chức
về cà phê
thế

giới
nói
riêng.
Như
việc
tham gia
vào
tổ chức
thương
mại
thế
giới
(WTO),
tham gia
vào các
khu
vực
thực
hiện
chung
về
thuế
quan
của
các
quốc
gia
Đông
Nam Á
(CEPT/AFTA)

Rồi
tổ chức
cà phê
thế
giới
(leo),
Hiệp
hội
các
nước
xuất
khẩu
cà phê
thế
giới
(ACPC).
Việc
tham
gia
vào
các
tổ chức
này
sẽ giúp cho
việc
xuất
khẩu
cà phê
giảm
thiểu

những
rào
cản
tạo
thuận
lợi
cho
hoạt
động
xuất
khẩu

phê.
Bên
cạnh
đó còn
giúp
cho
chúng
ta quản

tốt
hơn
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê
tránh tình
trạng

bị
các nhà
nhập khẩu, những
nhà đầu cơ và các nhà
rang
xay
ép giá giúp cho nước
xuất
khẩu
cà phê như
chúng
ta

được sự phát
triển
bển
vững.
Hiện
nay nước
ta
đang
trong
tiến
trình
mở
cờa
hội
nhập
kinh
tế

quốc
tế
nên
phải
cam
kết
mở
rộng
thị
trường,
nới
lỏng
tiến
tới
dỡ bỏ
hàng
rào
thuế
quan.
Theo
lịch
trình
thực
hiện
AFTA từ
1/7/2003,
thuế
nhập khẩu
cà phê
thành phẩm

giảm từ
50%
xuống
còn
20%.
Hiệp
định khu vực
mậu
dịch tự
do
Trung
Quốc
-
Asean
quy
định:
thuế
nhập khẩu
sẽ
giảm xuống
0%
đối với
Võ Ngọc
Hiếu
TC 20C -
AI
li
~KỈI
(Ui
luận

~ĩfý
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

Trung
Quốc vào năm 2010 và vào năm 2015
đối với
các nước
Việt
Nam, Lào,
campuchia,
Myanma.
Lộ trình
cắt
giảm
này đang được đàm phán để đẩy
nhanh
hơn
nữa.
Như vậy
việc
nhập
cà phê thành phẩm của các
doanh
nghiệp
kinh
doanh

xuất
nhập
khẩu
cà phê
Việt
Nam
từ
Lào và
Trung
Quốc sẽ có tác động
tích
cực. Việc
giảm
thuế
nhập
khẩu
cà phê thành phẩm đế
phỳc
vỳ cho chế
biến
xuất
khẩu
sẽ làm
giảm
giá thành cà phê
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp.

Tuy
lượng cà phê thành phẩm
nhập
khẩu
là không đáng
kế,
nhưng điều này
cũng
làm cho
việc kinh
doanh
xuất
khẩu
cà phê của các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
cà phê
Việt
Nam có thêm điều
kiện
thuận
lợi
để
kinh
doanh
mặt hàng cà
phê trên
thị
trường

quốc
tế.
2.1.2.
Cầu và
thị
trường nước nhập khẩu.
Cũng như
bất
kỳ một
loại
hàng hoa nào khác, cà phê
xuất
khẩu
cũng
chịu
ảnh hưởng
bởi
cầu của nước
nhập
khẩu.
Khi các nước
nhập
khẩu
có nhu
cầu
cao về cà phê sẽ giúp cho nước
xuất
khấu
cà phê thúc đẩy
xuất

kháu cà phê
của
mình. Nhưng nhu cầu
từ
nước
nhập
khẩu
không chí là nhu cầu
chung
về cà
phê mà là nhu cầu về
loại
cà phê nào. Như chúng
ta
đã
biết
cà phê có
loại

phê Arabica(cà phê
chè),
Robusta(cà phê
vối). Việt
Nam là nước chủ yếu sản
xuất
cà phê
vối,
nếu nước
nhập
khẩu

cà phê có nhu cầu cao
loại
cà phê này thì
sẽ
thúc đẩy
xuất
khẩu
cà phê của chúng
ta,
còn nếu nước
nhập
khấu
có nhu cầu
cao
về cà phê nhưng
lại

loại
cà phê chè thì
cũng
không làm tăng
xuất
khẩu
cà phê của
Việt
Nam.
Dung
lượng của
thị
trường nước

nhập
khẩu
về cà phê
cũng
ảnh hưởng
lớn tới
hoạt
động
xuất
khẩu

phê.
Nếu nước
nhập
khẩu
có nhu cầu về cà phê
nhưng
dung
lượng của
thị
trường này không
lớn
thì lượng cà phê được
nhập
vào
thị
trường này
cũng
không
lớn


cũng
không làm tăng
xuất
khẩu
cà phê
của
nước
nhập
khẩu
là bao nhiêu.
Ngoài nhu cầu
ra
thì
thị
trường nước
nhập
khẩu
cũng
có ảnh hưởng
lớn
đến hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê của các nước
xuất
khẩu.
Cho dù nước
nhập

khẩu
có nhu cầu cao về cà phê và
dung
lượng
thị
trường
lớn
nhưng nước
nhập
khẩu
có các chính sách nhằm hạn
chế
nhập
khẩu
cà phê nhằm bảo hộ cho các
Võ Ngọc
Hiếu
TC 20C - AI
12
~KỈI
(Ui
luận
~ĩfý
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ.
bùi
Thị

nhà sản

xuất
cà phê
trong
nước thì
cũng
làm hạn chế khả năng
xuất
khẩu
cả
phê của các nước
xuất
khẩu
cà phê.
2.1.3.
Mói
trường cạnh tranh.
Môi trường
cạnh
tranh
càng gay
gắt
thì dễ làm
giảm
xuất
khẩu
cà phê
của
chúng
ta
nhất


khi
cà phê của chúng
ta
là cà phê
Robusta
có giá
trị thấp
hem cà phê
Arabica.
Chất
lượng
cà phê của chúng
ta
lại
thấp
hơn các nước khác
như
Braxin,
Colombia,
Indonesia.
Làm cho
việc
xuất
khẩu
cà phê của chúng
ta
gặp
nhiều
khó khăn. Ngược

lại
khi

thị
trường cà phê
thế
giới
có sự
cạnh
tranh
không cao như cầu quá
cung
thì sẽ làm cho
xuất
khẩu
cà phê có
nhiều
thuận
lợi.
2.1.4.
Các
chính sách
của
Chính
phủ.
Với
cà phê
xuất
khẩu
trong

nhểng
năm vừa qua được Chính phủ hỗ
trợ
rất
nhiều
thông qua các chương trình phát
triển,
thông qua các chính sách hỗ
trợ
về tài chính như
khoanh nợ,
xoa
nợ,
cho vay ưu
đãi,
hỗ
trợ
xúc
tiến
thương
mại
vì vậy mà đã thúc đẩy
xuất
khẩu
cà phê cùa
Việt
Nam phái
triển
trong
nhểng

năm vừa
qua. Trong
thòi
gian
mà ngành cà phê gặp
khủng
hoảng
do sự
biến
động giá cả
phức
tạp
của cà phê trên
thị
trường
thế
giới,
nhờ các chính
sách này mà ngành cà phê
Việt
Nam
vượt
qua được cơn
khủng
hoảng
và vẫn là
nước
xuất
khẩu
cà phê

lớn thứ
hai
trên
thế
giới
sau
Braxin
và là nước
xuất
khẩu
cà phê
Robusta lớn
nhất
thế
giới.

thể
nói các chính sách hỗ
trợ
của Chính
phủ
đã
tạo
điều
kiện rất
thuận
lợi
cho
xuất
khẩu

cà phê
Việt
Nam. Nếu không
có các chính sách hỗ
trợ
này thì cà phê
xuất
khẩu
Việt
Nam sẽ gặp
nhiều
khó
khăn và
Việt
Nam không
thể
trở
thành nước
xuất
khẩu
cà phê
lớn
trên
thế
giới
như
hiện
nay
được.
Tuy

nhiên,
các chính sách này còn
nhiều
hạn
chế

vướng
mắc vì vậy nó chưa phát huy
hết vai
trò của mình
trong việc
thúc đẩy
xuất
khẩu
cà phê.
2.1.5.
Yếu
tố về sản
xuất
chế biến.
Việc
quy
hoạch
vùng
trồng
cà phê hợp lý sẽ giúp cho chúng
ta
khai
thác
được

lợi
thế
vùng
trong
sản
xuất

phê.
Nàng cao được năng
suất, chất
lượng
của

phê,
qua đó
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
chế
biến

xuất
khẩu
cà phê.
Võ Ngọc
Hiếu
TC 20C - AI

13
~Klĩ
(Ui
luận Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:
TÃ. bùi Thị Lý
Công
nghệ chế
biến
cũng
ảnh hưởng
tối
xuất
khẩu

phê.
Nếu chúng
ta
có được công
nghệ
chế
biến
cà phê
hiện
đại
với
cóng
suất
lớn

thì chúng
ta
sẽ
nâng cao được giá
trị
của
cà phê
xuất
khẩu.
Tạo
ra
sức
cạnh
tranh
mạnh
cho cà
phê
xuất
khẩu của
chúng
ta
so
với
các nước
xuất
khẩu
cà phê khác.
Việc
phán bố các nhà máy chế
biến,

các cơ sở
kinh
doanh
cà phê
cũng
như các vùng sản
xuất
cà phê hợp lý sẽ
tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho quá trình
vận
chuyển,
chế
biến

kinh
doanh
xuất
khẩu
cà phê. Qua đó sẽ
giảm
được
chi
phí
trong
hoạt
động,

tăng khả năng
cạnh
tranh
của
cà phê
xuất
khẩu
trên
thị
trường
cà phê
thế
giới.
Ngoài
ra
các yếu
tố
cơ sở hạ
tọng
cũng
ảnh hưởng không nhỏ
tới
xuất
khẩu

phê.
Nếu có được cơ sờ hạ
tọng
tốt
thì giúp cho

việc
vận
chuyến
cà phê
từ
nơi sản
xuất
tới
nơi
chế
biến

kinh
doanh
xuất
khẩu
cà phê
thuận
tiện.

sở
hạ
tọng tốt
cũng tạo điều
kiện
giúp cho
việc
chế
biến


kinh
doanh
xuất
khẩu
cà phê
thuận
lợi.
Góp
phọn
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của cà phê
xuất
khẩu,
qua đó nâng cao được
kết
quả và
hiệu
quả của cà phê
xuất
khẩu.
2.1.6.
Các nhân
tố thuộc
về quản
lý.

thể
nói con

người
có ý
nghĩa
quyết
định
trong
mọi vấn
đề,
đặc
biệt

trong kinh
doanh.
Với
kinh
doanh
xuất
khấu
cà phê
cũng vậy,
cho dù có đọy
đủ các nhân
tố thuận
lợi
khác nhưng nếu như không có
những
công nhân lành
nghề,
có khả năng vận
dụng khoa

học kỹ
thuật
hay khả năng sử
dụng
máy
móc
trang
thiết
bị
hiện
đại
trong
sản
xuất
chế
biến
cà phê thì
cũng
làm cho
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê không có
hiệu
quả.
Ngoài
ra,
cho dù chúng
ta

có được mặt hàng cà phê có
chất
lượng và có
sức
cạnh
tranh
cao nhưng không có
người
am
hiểu
về
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
đế
tham
gia
quản

điều
hành công
việc kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
thì
xuất
khẩu

cà phê cùa chúng
ta
cũng
không
thể
có được
kết
quả
tốt.
Những
người
làm công tác
quản
lý vĩ mô,
hoạch
định các chính sách
liên
quan
đến
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê
cũng
có ảnh hưởng
lớn
tới
hoạt
động

xuất
khẩu

phê.
Những
người
này sẽ cố vấn cho Chính phủ
điểu
tiết

quản

hoạt
động
xuất
khẩu

phê.
Nếu
những người
này có khả năng chuyên môn
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
14
~Klĩ
(Ui
luận Tót
QlíịhỉỀỊi
GVHD:

TÃ.
bùi
Thị

cao,
có phẩm
chất
đạo đức
tốt
thì sẽ góp
phần
thúc đẩy sự phát
triển
của
xuất
khẩu
cà phê
theo
hướng
bền
vững
và có
hiệu
quả
cao.
2.2. Các yếu
tố
thuộc
vi
mô.

2.2.1.
Kênh

dịch
vụ
kênh
phán
phối
của
doanh
nghiệp xuất khẩu.
Một
kênh phân
phối
tốt
không
những
giảm
chi
phí
trong
hoạt
động nâng
cao
sức
cạnh
tranh
của cà phê
xuất
khẩu

của
doanh
nghiệp
mà còn giúp cho
quá trình
xuất
khẩu
cà phê của
doanh
nghiệp
được
nhanh
chóng, dồ dàng và
nắm
bắt
tốt
thông
tin
từ
nguồn cung
ứng
cũng
như
từ
phía khách hàng.
Dịch
vụ phân
phối
tốt
sẽ giúp khách hàng hài lòng hơn

khi
mua cà phê
của
doanh
nghiệp.
Dịch vụ phân
phối
còn

vũ khí
cạnh
tranh
hữu
hiệu
của
các
nhà
xuất
khẩu
nhằm tăng sức
cạnh
tranh
của cà phê
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
qua đó góp
phần

thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê của cả
nước.
2.2.2.
Giá cả

chất lượng.
Bất
kể hàng hoa nào
cũng
vậy,
nếu
chất
lượng
tốt
thì có sức
cạnh
tranh
cao
và sẽ được tiêu
thụ nhanh

mạnh
hơn. Nếu cà phê có
chất
lượng

tốt

đồng
đều được khách hàng đánh giá cao
thì
sẽ giúp cho các nhà
xuất
khẩu
thúc
đẩy
hoạt
đồng
xuất
khẩu
cà phê của mình. Không
những
thế
giá cà phê
xuất
khẩu
còn cao hơn là cà phê của các
đối thủ
khác và sẽ làm tăng giá
trị xuất
khẩu.
Qua đó làm tăng
hiệu
quả
xuất
khẩu

cà phê.
Giá cả luôn bị ảnh
hưởng
bởi quan
hệ
cung
cầu.
Giá
thấp
thì
khối
lượng
xuất
khẩu

thế
tăng lên nhưng giá
trị
xuất
khẩu
sẽ không tăng
hoặc thậm
chí

giảm
làm
giảm
hiệu
quả của
hoạt

động
xuất
khẩu

phê.
Ngược
lại
khi
giá
cà phê cao thì sẽ
khuyến
khích các nước
xuất
khẩu
thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê của mình còn các nước
nhập
khẩu
thì
giảm
nhu cầu
từ
cà phê qua
đó nước
xuất
khẩu

cà phê có
thể xuất
khẩu
với
lượng
ít
đi nhưng giá
trị
lại
tăng
lên,
đem
lại
hiệu
quả cao cho
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê.
2.2.3.
Công
nghệ
chế
biến
của
doanh nghiệp.
Nếu
doanh
nghiệp

có công
nghệ chế
biến hiện
đại
thì sản phẩm
chế
biến
của
doanh
nghiệp
sẽ có sức
cạnh
tranh
cao hơn trên
thị
trường
xuất
khẩu.
Năng
suất lao
động được nâng
lên,
chất
lượng
hàng hoa được
tốt
hơn,
giá
trị
gia

tăng
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
15
Dơtáa tuân
trối Qtạ/iìê-p
GVHD:
Tố. bùi Thi Lý
trong
mỗi đơn vị hàng hoa sẽ cao hơn. Qua đó sẽ
tạo
cho
doanh
nghiệp
được
lợi
thế
cạnh
tranh
tiêu
thụ
tốt
hàng hoa của mình trên
thị
trường
thế
giới,
lợi
nhuận

sẽ tăng lên qua
việc
tăng năng
suất lao
động và giá
trị
gia
tăng
trong
mỏi
đơn vị sản phẩm. Vì
thế
sẽ thúc đẩy
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
sản phẩm của
mình.
Ngược
lại
nếu
doanh
nghiệp
chế
biến
xuất
khẩu
cà phê có máy móc,
trang

thiết
bị và công
nghệ lạc
hậu thì các sản phẩm
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
sẽ không có sởc
cạnh
tranh
cao trên
thị
trường
thế
giới,
đặc
biệt

trong
môi trường
cạnh
tranh
ngày càng
khốc
liệt.
Sản phẩm
xuất
khẩu

của
doanh
nghiệp
sẽ
chỉ
là sản phẩm
thô,
cà phê nhân có giá
trị

chất
lượng
thấp
nén sẽ
bị
ép
giá.
Qua đó sẽ kìm hãm
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp

cũng
làm ảnh
hưởng
đến
xuất
khẩu

cà phê của cả ngành, đặc
biệt
với
đơn vị
lớn
của ngành
như
Tổng
công
ty
Cà Phê
Việt
Nam.
2.2.4.
Nguồn
lực
tài
chính
của
công
ty.
Nguồn
lực
tài chính là yếu
tố
rất
quan
trọng
đối
với

bất
kỳ công
ty
nào
đặc
biệt

những
công
ty tham
gia xuất
khẩu

phê.
Nếu không có đủ
nguồn
lực
tài
chính thì các cóng
ty xuất
khẩu
cà phê sẽ không
thể
dự
trữ
cà phê lâu để
chờ đợi
thời

thuận

lợi
để
xuất
khẩu
và như
vậy
sẽ làm ảnh
hưởng
không nhỏ
tới
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
cà phê của các công
ty.
Mạt khác
khi
không đủ
nguồn lực
tài chính thì các công
ty
không
thế
tiến
hành các
biện
pháp liên

quan
đến xúc
tiến
bán hàng và tìm
kiếm
thị
trường
xuất
khẩu
như
thế
sẽ
làm
giảm
khả năng
xuất
khẩu
cà phê của công
ty
và góp
phần
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
xuất
khẩu
cà phê của cả ngành.
2.2.5.

Nguồn nhân
lực
của
công
ty.

thể
nói
trong
các yếu
tố
thuộc vi
mô thì yếu
tố
con
người
là yếu tố
quan
trọng
nhất.
Nguồn nhân
lực
không
chỉ
ảnh
hưởng
tới
khâu sản
xuất
chế

biến
cà phê mà
ngay
cả
trong
quản lý,
kinh
doanh
thương mại
quốc tế
về cà
phê.
Chính trình độ
tay nghề
của
những
công nhân, nhân viên sản
xuất
chế
biến
của công
ty
sẽ ảnh
hưởng
đến năng
suất, chất
lượng
của cà phê
xuất
khẩu.

Qua đó ảnh
hưởng
đến giá cả cà phê
xuất
khẩu

hiệu
quả
xuất
khẩu
cà phê
của
công
ty
và của cả ngành. Ngoài
ra,
trình
độ,
kinh
nghiệm quản
lý và
kinh
Võ N^ọc
Hiếu
TC 20C - AI
16
3CkÓ4i luận
£7<tứ
Qtựhỉỉ^ỉ
GVHD:

Tố.
bùi Thị Lý
doanh
thương mại
thế
giới
liên
quan
đến cà phê
cũng
ảnh hưởng lòn đến khả
năng
xuất
khẩu
cà phê của công
ty.
2.2.6.
Các nhân
tố
khác.
Thương
hiệu
của
doanh
nghiệp
cũng
ảnh hưởng
rất lớn
đến
hoạt

động
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp.
Một
doanh
nghiệp
có thương
hiệu
mạnh
sẽ nâng
cao
được khả năng
cạnh
tranh
của mình trên
thị
trường,
giá
trị
của sản phẩm
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
cũng
được nâng cao do thương

hiệu.
Có thương
hiệu
mạnh
doanh
nghiệp
sẽ chủ động
xuất
khẩu
trực
tiếp
sản phẩm của mình
mà không
phải
qua các
trung
gian

thế
sẽ kích thích
doanh
nghiệp
thúc đẩy
xuất
khẩu.
Ngược
lại,
nếu
doanh
nghiệp

không có thương
hiệu
thì sản phẩm
của
doanh
nghiệp
rất
khó tiêu
thụ
trên
thị
trường
thế
giới
đằc
biệt

thị
trường
đòi
hỏi
cao về nhãn mác như
thị
trường Hoa Kỳ, EU.
3.VAI
TRÒ CỦA
XUẤT
KHAU
CÀ PHÊ VỚI sự PHÁT TRIỂN
KINH

TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Tiềm năng các
lợi
thê về sản
xuất

xuất
khẩu cà phê của
Việt
Nam.
* Tiềm năng
lợi
thê về sản
xuất.
-
Việt
Nam là nước nằm
trong
vành đai
nhiệt
đới
Bắc bán
cầu,
trải
dài
theo
kinh
tuyến
8°30'
đến

23°30'
vĩ độ
Bắc.
Điều
kiện
khí hậu và
tự
nhiên
rất
thích họp
với
cây cà phê. Phía Bắc
với
điều
kiện
mùa đông
lạnh
thích hợp
với
phát
triển
cà phê chè(cà phê
Arabica).
Phía Nam có khí hậu
nhiệt
đới
nóng ẩm
thích hợp
với
việc

phát
triển
cà phê vối(cà phê
Robusta).
-
Hiện
nay
Việt
Nam có
diện
tích
trồng
cà phê
rất
lớn
với
khoảng
500.000
ha, với
sản lượng hàng năm
đạt
khoảng
800.000-900.000
tấn.
Năng
suất
bình quân
đạt
gần 2
tấn/ha.

-
Việt
Nam có
nguồn
lao
động
dồi dào,
giá nhân công
rẻ.
Hơn nữa
Việt
Nam là nước nông
nghiệp,
người
nông dân có
kịnh-nghiệm
trổng
cây lâu năm
khả
nâng nắm
bắt
kỹ
thuật
và châm sóc các
loại
T
H
ư V
I


IM

cây,
công
nghiệp
dài ngày như

phê

rất tốt.
UL_U.M>

oicoĩ-

Ngọc
Hiếu
TC 20C -
Ai
17

×