Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam thông qua xây dựng văn hóa doanh nghiệp (2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.23 MB, 110 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
***
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề
tài
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT


NAM
THÔNG
QUA
XÂY
DỰNG
VĂN
HOA
DOANH
NGHIỆP
Sinh viên thực hiện
:
Bùi Thị
Thu
Hiền
Lớp
:
Anh 16
Khoa
:
K42D
-
KT &
KDQT
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
TS.
Trần

Việt
Hùng
r
H

<"
V.
6
n
ì
NGƯU
Ì
H Jd
.5
hl.oíứu/
Hà Nội, li - 2007
MỤC LỤC
MỤC
LỤC
ì
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU
ni
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
NHỮNG

VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ
NÂNG
Lực CẠNH
TRANH VÀ VÃN HÓA
DOANH
NGHIỆP 3
1.1.

thuyết
về năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
3
Ị.1.1.
Khái
niệm cạnh tranh
3
1.1.2.
Khái
niệm năng lực cạnh tranh
4
1.1.3.
Các
yếu
tố cấu
thành
năng

lực cạnh tranh cửa
doanh
nghiệp
9
ỉ.1.4.
Các nhân tố ảnh
hưởng đến
năng
lực cạnh tranh của
doanh
nghiệp
13
1.2.

thuyết
về văn hóa doanh
nghiệp
18
1.2.1.
Khái
niệm chung về văn
hóa
kinh
doanh
18
1.2.2.
Khái
niệm văn
hóa
doanh nghiệp

22
1.2.3. Vai trò của văn
hóa
doanh nghiệp
24
1.2.4.
Các
thành
phần của
văn
hóa
doanh nghiệp
26
1.3.
Môi quan hệ hữu cơ
giữa
văn hóa doanh
nghiệp
và năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
34
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG
NĂNG

Lực CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ
CỦA
VÃN HÓA
DOANH
NGHIỆP TRONG
VIỆC NÂNG
CAO
NÂNG
Lực
CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY 39
2.1.
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của các doanh
nghiệp
Việt
Nam 39
2.1.1.
Năng
lực tài chính của doanh nghiệp

39
2.1.2.
Hoạt động
nghiên cứu thị trường và lựa chẩn thị trường
mục
tiêu
41
2.1.3. Chiến lược kinh doanh của
doanh
nghiệp
43
2.1.4.
Năng
lực
quản
lý điều
hành
47
2.1.5. Chi phí nghiên cứu và phát triền sản
phẩm mới (R&D)
48
2.1.6. Trình
độ
công nghệ
48
2.1.7.
Nhân
lực trong các doanh nghiệp
51
2.2.

Thực
trạng
xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp
nhàm nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
trong
các
doanh
nghiệp
Việt
nam 53
2.2.1.
Nhận
thức
về văn
hóa
doanh nghiệp
55
2.2.2.
Thực
trạng
xây

dựng
văn
hoa
doanh nghiệp
tại
Việt
Nam 56
2.3. Vai trò của
các
hiệp
hội
doanh
nghiệp
đối với việc
nàng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam
nói
chung
trong
điều
kiện hội

nhập
74
2.4.
Đánh
giá
thực
trạng

vai trò của
văn hóa
doanh
nghiệp
đôi
với khả
năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam 77
CHƯƠNG
3:
MỘT số
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH

TRANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
THÔNG
QUA XÂY DỤNG
VẪN
HÓA
DOANH
NGHIỆP
79
3.1.
Bôi
cảnh
hội
nhập

cạnh
tranh
đôi vói
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 79
3.2.
Một
số kiến
ngh

đối với
Nhà
nước

hiệp
hội
các
doanh
nghiệp
80
3.2.1.
Đối
với
Nhà
nước
80
3.2.2.
Đối
với các
hiệp
hội
doanh nghiệp
83
3.3.
Một

giải
pháp
đôi vói
doanh

nghiệp
84
3.3.1.
Văn hoa
thương hiệu
85
3.3.2.
ISO
- nên văn
hoa
chất lượng
87
3.3.3.
Văn hoa
trong
đội
ngũ
lao
động
89
3.3.4.
Nhà
lãnh
đạo
-
Doanh nhân
văn
hoa
91
3.3.5.

Môi
trường
văn
hoa
trong
nội
bộ
doanh nghiệp
97
KẾT
LUẬN
100
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO A
ii
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì:
Bảng so sánh một
số
chỉ
tiêu
của
3 khu
vực doanh
nghiệp

trong
hai
năm
2000

2005
39
Bảng
2:
Nhận
thức
của
các
doanh
nghiệp
về
khái
niệm
văn hoa
doanh
nghiệp 54
Bảng 3
:
Nhận
thức
của
các
doanh
nghiệp
về

vai
trò của
văn hóa
doanh nghiệp.55
Bảng 4
:
Các khó khăn
của doanh
nghiệp
khi
xây
dựng
và phát
triển
thương
hiệu
66
Bảng 5
:
Kết
quá kháo
sát của
dự án
Ishikaxva
về mục đích
kinh
doanh
68
Bảng
6: Chi

tiêu bảo
vệ
môi trường
của doanh
nghiệp
Việt
Nam 71
iii
LỜI
NÓI ĐẦU
Ngày
nay,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đã bước vào sân chơi thương mại toàn
cầu. Thời

lớn

nhiều
nhưng thách
thức
lớn cũng
không
thể
xem
thường.
Thách

thức lớn nhất

nguy

tụt
hậu,

hiệu
quả
kinh
tế
và sức
cạnh
tranh
thấp.
Sự
tụt
hậu về trình độ văn
hoa,
chuyên môn
nghề
nghiệp
của
người
lao
động,
dẫn đến
sự yếu
kém
của sản

phẩm,
yếu
kém
của sản
xuất
kinh
doanh

sức
cạnh
tranh
của hàng
hoa.
Để đẩy lùi
nguy

tụt
hậu,

doanh
nghiệp chi
nghĩ đến
việc
mua sỡm
thay đổi
công
nghệ
mà không
quan
tâm


đến
bồi
dưỡng
các phẩm
chất
văn hoa cho các thành viên nên cán bộ
vẫn quản

tồi,
còng nhân
không phát huy được công
suất
của công
nghệ
mới
Đáng chú ý là hàm
lượng
văn hoa
thấp
trong
quan
hệ
giữa
chủ doanh
nghiệp
và công
nhân,
giữa
công nhân

với
công
nhân,
giữa
doanh
nghiệp với
khách hàng và xã
hội
càng làm kéo dài
khoảng
cách
tụt
hậu
của doanh
nghiệp.
Hơn
nữa,
hiện
nay còn không
ít
cấp lãnh
đạo,
không
ít
doanh
nghiệp

doanh
nhân chưa
nhận

thức
được
vai
trò động
lực
của
văn hóa
trong
phát
triển
kinh
tế,
chưa
nhận
thức
được văn hóa
doanh
nghiệp

một vũ khí
lợi
hại

thể
giúp
doanh
nghiệp thỡng
thế
ngay
trên sân nhà và cả

trên sân khách;
thậm
chí họ còn
coi
xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp,
văn hóa
doanh
nhân
là vấn
đề
viển
vông,
nằm ngoài quá trình
sản
xuất,
kinh
doanh.
Để
giúp các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có
thể
nhìn
nhận

đúng đỡn hơn về văn
hóa
doanh
nghiệp
cũng
như
vai
trò của

đối với
việc
nâng cao
vị
thế
cạnh
tranh
của
mình,
tác
giả
đã
tiến
hành nghiên cứu và tìm
tòi
các
vấn
đề về xây
dựng
vãn
hóa

doanh
nghiệp
nhằm mục đích nâng cao nâng
lực
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam. Vì
thế,
tác
giả
đã
lựa
chọn
đề tài "Nàng cao năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam thõng qua xây
dựng
văn hóa
doanh
nghiệp"
cho khoa

luận
tốt
nghiệp
trường
đại
học
Ngoại
thương.
Trong
phạm
vi
đề
tài khoa
luận
này,
tác
giả
muốn
giúp
người
đọc có một cái
nhìn khái quát về
thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh

vai

trò của văn hoa
doanh
nghiệp
đối
với
việc
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
Từ
những
nét khái quát
đó,
tác
giả
đã
mạnh
dạn đưa
ra
Ì

một
vài
kiến
nghị
đối với
nhà nước và các
hiệp
hội
doanh
nghiệp
cũng
như một
vài
giải
pháp giúp
doanh
nghiệp
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của mình thông
qua
việc
xây
dựng
văn hoa
doanh
nghiệp.
Tuy

nhiên,
do
những
hạn
chế về
thời
gian,
tài
liệu
và năng
lực

nhân,
tác
giả
chỉ

thể
đưa
ra
một vài ý
kiến

nhân,
có giá
trị
tham khảo
đối với
những
người

quan
tâm
trong
một phạm
vi
nhỏ.
Tác
giả
rất
mong
nhận
đưầc
những
ý
kiến
góp ý
của
các
thấy
cô và các bạn
sinh
viên để có
thể
hoàn
thiện
hem đề
tài
này.
Ngoài các
phẩn

mở
đầu

kết luận,
kết
cấu của
đề
tài
gồm 3 chương:
Chương
Ì:
Những
vấn
đề

luận
vẻ
năng
lực
cạnh
tranh
và văn
hoa doanh
nghiệp
Chương
2:
Thực
trạng
năng
lực

cạnh
tranh

vai
trò của
văn
hoa doanh
nghiệp
trong việc
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay.
Chương
3:
Một
số
giải
pháp nâng cao năng
lực
cạnh
tranh

của doanh
nghiệp
Việt
Nam thông qua xây
dựng
văn
hoa doanh
nghiệp.
Tác
giả xin
trân
trọng
cảm ơn
TS.
Trần
Việt
Hùng
-
giáng viên bộ môn Quán
trị
kinh
doanh
trường
đại
học
Ngoại
thương đã
hướng
dẫn và giúp đỡ
tận

tình
trong
suốt
quá trình sưu
tập
tài
liệu

viết
khoa
luận.
Tác
giả
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn
tới
các tác
giả với
những bài
viết
và công trình nghiên cứu có giá
trị
tham
khảo
to lớn
giúp
tác
giả


thể
hoàn thành
khoa
luận
này.

Nội,
ngày 09 tháng
11
năm
2007
Sinh
viên
Bùi Thị Thu Hiền
Lớp
A16
-
K42D
-
KTNT,
ĐH
Ngoại
thương
2
CHƯƠNG
1:
NHŨNG
VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ
NĂNG

Lực
CẠNH
TRANH

VÃN HÓA
DOANH
NGHIỆP
1.1.

thuyết
về
năng
lực
cạnh
tranh của
doanh
nghiệp
1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh
Các học
thuyết kinh tế thị
trường,

trường phái
nào
đểu
thừa
nhận
rằng:
cạnh

tranh
chỉ
xuất
hiện

tổn
tại
trong
nền
kinh tế
thị
trường,
nơi

cung
-
cẩu
và giá
cả
hàng hóa
là những
nhân
tố

bản cắa
thị
trường và

đặc trưng
cắa


chế thị
trường; cạnh
tranh

linh
hổn cắa
thị
trường.
Theo
K.Marx,
"Cạnh
tranh
là sự ganh đua,
sự đấu
tranh
gay
gắt
giữa
các
nhà
tư bản
để
giành
giật
những điều
kiện
thuận
lợi
trong

sản
xuất

tiêu
thụ
hàng
hóa để
thu
được
lợi
nhuận
siêu
ngạch".
[46]
Từ
điển
rút gọn
về
kinh
doanh
định
nghĩa:
"Cạnh
tranh

sự
ganh đua,
sự
kình
địch

giữa
các nhà
kinh
doanh
trên
thị
trường nhầm giành cùng một
loại
tài
nguyên
sản
xuất
hoặc
cùng một
loại
khách hàng
về
phía
mình".
[45]
Theo
Từ
điển
Bách Khoa
cắa
Việt
Nam
thì:
"Cạnh
tranh

(trong
kinh
doanh)

hoạt
động
ganh
đua
giữa
những
người
sản
xuất
hàng hóa,
giữa
các
thương
nhân,
các nhà
kinh
doanh
trong
nền
kinh tế thị
trường,
chi
phối
bởi
quan
hệ

cung
cầu
nhằm giành các
điều
kiện
sản
xuất,
tiêu
thụ

thị
trường có
lợi
nhất".
[41]
Diên
đàn
cao cấp
về
cạnh
tranh
cõng
nghiệp
cắa
tổ chức
Hợp
tác

phát
triển

kinh tế
(OECD)
cho
rằng:
"Cạnh
tranh

khái
niệm
cắa doanh
nghiệp,
quốc
gia

vùng
trong việc
tạo
việc
làm và
thu
nhập
cao
hơn
trong
điểu
kiện
cạnh
tranh
quốc
tế".

[7]
Như
vậy, từ
những
định
nghĩa
trên,
ta

thể
rút
ra
một vài
điểm
chung
về
cạnh
tranh
như
sau:
Thứ
nhất,
khi
nói đến
cạnh
tranh
là nói
đến
sự ganh
đua nhằm

lấy
phần
thắng
cắa
nhiều
chắ
thể
cùng
tham
dự.
Thứ
hai,
mục
đích
trực
tiếp
cắa cạnh
tranh

một
đôi tượng
cụ
thể
nào đó

các bên đều
mong
muốn
giành
giật

(một

hội,
một
sản
phẩm, một dự
án);
một
3
loạt
các
điểu
kiện

lợi
(một
thị
trường,
một khách
hàng, ).
Mục đích
cuối
cùng

kiếm
được
lợi
nhuận
cao.
Thứ

ba,
cạnh
tranh
diễn
ra trong
một môi
trường
cụ
thể,
có ràng
buộc
chung
mà các bên
tham
gia
phải
tuân
thủ
như:
đặc
điểm
sản
phẩm,
thị
trường,
các
điểu
kiện
pháp
lý,

các thông
lệ
kinh
doanh
Thứ
tư, trong
quá trình
cạnh
tranh,
các chủ
thể
tham
gia
cạnh
tranh

thể
sổ
dụng
nhiều
công cụ khác
nhau:
cạnh
tranh
bằng
giá bán sản phẩm (chính sách
định
giá
thấp,
định

giá
cao,
ổn
định
giá,
định
giá
theo
thị
trường,
chính sách giá
phân
biệt,
bán phá
giá);
cạnh
tranh
bằng
nghệ
thuật
tiêu
thụ
sản
phẩm
(tổ
chức
các
kênh tiêu
thụ);
cạnh

tranh
nhờ
dịch
vụ bán hàng
tốt,
cạnh
tranh
thông qua hình
thức
thanh
toán
Với
cách
tiếp
cận
trên,
khái
niệm
cạnh
tranh

thể
được
hiểu
như
sau:
"Cạnh
tranh

quan hệ

kinh
tế
mà ở
đó
các
chủ
thể
kinh
tế ganh đua nhau
tìm
mọi
biện
pháp,
cả
nghệ thuật
lẩn thủ
đoạn để
đại
mục
tiêu kinh
tế của
mình, thông thường

chiếm lĩnh
thị
trường, giành
lấy
khách hàng cũng
như
các

điều kiện
sản
xuất,
thị
trường

lợi
nhất.
Mục
đích cuối
cùng của các chủ
thể
kinh
tế
trong
quá
trình
cạnh
tranh

tối
đa hóa
lợi
ích.
Đối
với
người
sản
xuất kinh
doanh

là lợi
nhuận,
đối
với
người tiêu dùng

lợi
ích
tiêu
dùng
và s
tiện
/ợj".[8]
1.1.2.
Khái niệm năng
lục
cạnh
tranh
Khi
nghiên
cứu
về
cạnh
tranh,
các nhà nghiên cứu còn sổ
dụng
các khái
niệm
năng
lực

cạnh
tranh,
sức
cạnh
tranh,
Tuy
nhiên,
các khái
niệm
này là các khái
niệm
phức
hợp,
được
xem
xét
ở các
cấp
độ khác
nhau
như: sức
cạnh
tranh
cùa một
quốc
gia,
sức
cạnh
tranh
của một

doanh
nghiệp
và sức
cạnh
tranh
của một sản
phẩm và
dịch
vụ.
Do
đó,
để có
thể
hiểu
được
một cách đấy đủ khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
thì cần
phải
nhận
biết
và phân
loại

những
khái
niệm
sức
cạnh
tranh
khác
nhau.
1.1.2.1.
Sức canh
tranh
của quốc
gia
Theo
Diễn
đàn
kinh tế thế
giới
(WEF
-
World
Economic
Forum),
sức
cạnh
tranh
của một
quốc
gia
là khả nâng

đạt
và duy trì
được
mức tăng
trưởng
cao
4
trên cơ sở các chính
sách,
thể
chế vững
bền tương
đối
và các đặc trưng
kinh
tế
khá.
[42]
Sức
cạnh
tranh
của quốc
gia
được xác định
bởi
các nhóm nhân
tố
sau:
• Mức độ mở cửa của nền
kinh

tế,
bao gồm mở
cửa
thương mại và đầu tư:
thuế
quan
và hàng
rào
phi thuế
quan,
chính sách
xuất
nhập
khớu,
tỷ
giá
hối
đoái,
đầu

trực
tiếp
của
nước ngoài.

Vai
trò của
chính
phủ:
mức độ

can
thiệp
của
Nhà
nước,
nâng
lực
của
Chính
phủ,
quy

của
Chính
phủ,
chính sách
tài
khóa,
hệ
thống
thuế,
lạm
phát.
• Tài
chính:
tỷ
lệ
tín
dụng,
rủi

ro
tài
chính,
đáu


tiết
kiệm.
• Cõng
nghệ:
năng
lực
công
nghệ
nội
sình,
công
nghệ chuyển
giao,
mức độ
đớu tư cho
nghiên
cứu

triển
khai.
• Cơ sở hạ
tâng:
chất
lượng

hệ
thống
giao
thông vận
tải,
mạng
viễn
thông,
điện
nước,
kho
tàng và các phương
tiện
vật chất.
• Quản

kinh
doanh,
quản

nhân
lực.

Lao
động:
số
lượng
lao
động,
hiệu

quả và
tính
linh
hoạt
của
thị
trường
lao
động.
• Thể
chế: chất
lượng
của
các
thể
chế
pháp

[6]
M.
Porter
lại
đưa
ra
khái
niệm
sức cạnh
tranh
của quốc
gia

dựa trên năng
suất
lao
động,
ông
cho
rằng:
"Khái
niệm
có ý
nghĩa
nhất
về
năng
lực
cạnh
tranh

cấp
quốc
gia

năng
suất lao
động"
[48].
Mở
rộng
khái
niệm

này
thì
sức
cạnh
tranh
của
quốc
gia
gần
hơn
với

thuyết
về
lợi
thế
so
sánh.
Ngay
trong

thuyết
lợi
thế
tuyệt
đối
của
Ricacdo,
một
quốc

gia

khả
năng
cạnh
tranh
hơn các
quốc
gia
khác
bởi
trội
hơn về một hay một vài
thuộc
tính.
Ông cho
rằng
khả
năng
cạnh
tranh
của
một
quốc
gia

một hệ
thống
gồm
nhiều

yếu tố
liên
quan
với
nhau,
có tác động qua
lại
và bổ
sung
cho
nhau.
Các yếu
tố
này là nền móng, chỗ dựa cho các công
ty,
giữ vai
trò
quyết
định,
cho phép các
công
ty
sáng
tạo
và duy
trì
lợi
thế
cạnh
tranh

trên
một
lĩnh
vực
cụ
thể.
Tuy
nhiên,
mọi
yếu
tố
đều có
thể thay đổi
nên
sức cạnh
tranh
cũng

thể
bị
thay đổi.

thế,
uỷ ban về Cạnh
tranh
Cõng
nghiệp
trực
thuộc
Tổng

thống
Mỹ
đã đưa
ra
khái
niệm
"một nước là
cạnh
tranh
nếu như nước đó duy
trì
được một
5
tỷ
lệ
tăng
trưởng
thu
nhập
thực
ngang bằng
với
tỷ
lệ
đó của các
nước
bạn hàng
trong
một môi
trường

thương
mại
tự do". [7]
Như
vậy,
những
khái
niệm
trên
chỉ

một
số
khái
niệm


thuyết
về sức cạnh
tranh

tầm quốc
gia
và đa
số các quan
niệm
chịp nhận sức cạnh
tranh
của quốc
gia

phụ
thuộc
vào khả năng
khai
thác cơ
hội
trên
thị
trường.
Do
đó,

thể
hiểu,
sức
cạnh tranh
của
quốc
gia là
năng
lực
của
một
nền
kinh
tế có
thể
lạo
ra
tăng trưởng

bền
vững trong
môi
trường kinh
tế
đẩy
biến động
của
thị trường
thế giới.
1.1.2.2.
Sức canh
tranh
của doanh
nghiệp
Về khái
niệm
này,
phần lớn
các tác
giả
đều gắn sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
với
ưu
thế

của sản
phẩm mà
doanh
nghiệp
đưa
ra
thị
trường
hoặc
vói
vị
trí
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường,
theo
thị
phần
mà nó
chiếm
giữ
thông
qua khả
năng
tổ
chức,
quản

trị
kinh
doanh
hướng
vào
đổi
mới công
nghệ,
giảm
chi
phí
nhằm duy
trì
hay
gia
tăng
lợi
nhuận,
bảo
đảm
sự
tồn
tại,
phát
triển
bền vũng của doanh
nghiệp.
Trước
tiên,
trong


thuyết
tổ chức
công
nghiệp,
khái
niệm
sức
cạnh
tranh
được
áp
dụng
ở phạm
vi

nghiệp.
Một

nghiệp
được
xem


sức cạnh
tranh
khi

nghiệp
đó duy

trì
được
vị
thế
của
minh
trên
thị
trường
cùng
với
các nhà sản
xuịt
khác
với
các
sản
phẩm
thay
thế,
hoặc
đưa
ra thị
trường
các
sản
phẩm tương
tự
với
mức giá

thịp
hơn
hoặc cung cịp
các
sản
phẩm tương
tự
với
các đặc tính về
chịt
lượng
hay dịch
vụ
ngang bằng hoặc cao
hơn
[7]
Theo
Fafchamps, sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
là khả
năng
doanh
nghiệp
đó có
thể
sản
xuịt
sản

phẩm
với chi
phí
biến
đổi
trung
bình
thịp
hơn giá
của

trên
thị
trường,

nghĩa

doanh
nghiệp
nào có
khả
nâng sản
xuịt ra
sản
phẩm

chịt
lượng
tương
tự

như
sản
phẩm của
doanh
nghiệp
khác,
nhưng
với chi
phí
thịp
hơn
thì
được
coi


khả
năng
cạnh
tranh
cao
[49]
Randall
lại
cho
rằng
sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp

là khả
năng giành
được
và duy
trì
thị
phẩn
trên
thị
trường
với
lợi
nhuận
nhịt
định
[49]
Dunning
lập
luận
rằng
sức
cạnh
tranh
là khả năng
cung
ứng sản phẩm của
chính
doanh
nghiệp
trên các

thị
trường
khác
nhau
mà không phân
biệt
nơi bố
trí
của
doanh
nghiệp
đó
[49]
6
Markusen
(1992)
đã đưa
ra
một khái
niệm
"một nhà sản
xuất

cạnh
tranh
nếu
như nó có một mức
chi
phí
đem

vị
trung
bình
bằng hoặc
thấp
hơn
chi
phí
đơn
vị
của
các nhà
cạnh
tranh
quốc
tế"
[49]
Một quan
niệm
khác cho
rằng
"năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
được
hiểu


tích hợp các
khả
năng và
nguồn
nội lực
để duy
trì
và phát
triển
thị
phần,
lợi
nhuụn
và định vị
những
ưu
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
đó
trong
mối
quan
hệ
vối
đối thủ

cạnh
tranh
trực
tiếp

tiềm
tàng trên một
thị
trường mục tiêu
xấc
định".
[22]
Như
vụy,
trên
thực
tế
đang
tổn
tại
nhiều
quan
niệm
cụ
thế,
khác
nhau
về sức
cạnh
tranh

của
doanh
nghiệp.
Song
tựu chung
lại,
khi
tiếp
cụn sức
cạnh
tranh
doanh
nghiệp,
cần
chú ý
tới
4
vấn
đề cơ
bản sau:
Một
là,
trong
điều
kiện kinh tế thị
trường,
phải lấy
yêu
cẩu của
khách hàng là

chuẩn
mực đánh giá
sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
Bởi
lẽ,
yêu
cẩu của
khách
hàng vừa là mục
tiêu,
vừa là động
lực
của sản
xuất,
kinh
doanh.
Cùng một
loại
sản
phẩm nhưng các nhóm khách hàng khác
nhau

những
nhu
cầu
khác
nhau.

Hai là,
yếu
tố

bản
tạo
nên
sức
mạnh
trong việc
lội
kéo khách hàng
phải

thực
lực
của doanh
nghiệp.
Thực
lực
này chủ
yếu
được
tạo
thành
từ
những yếu tố
nội tại
của doanh
nghiệp

và được
thể hiện
ở uy
túi của doanh
nghiệp.
Ba
là, khi
nói
tới
sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
luôn hàm ý so sánh
với
doanh
nghiệp
hữu
quan
(các
đối thủ
cạnh
tranh)
cùng
hoạt
động trên
thị
trường.

Muốn
tạo
nên
sức cạnh
tranh
thực
thụ,
thực lực
của doanh
nghiệp phải tạo
nên
lợi
thế
so
sánh
với
các
đối thủ
cạnh
tranh.
Chính nhờ
lợi
thế
này, doanh
nghiệp

thể giữ
được
khách hàng
của

mình và
lôi
kéo khách hàng
của
đối thủ
cạnh
tranh.
Bốn
là,
các
biểu hiện
sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
có mối
quan
hệ ràng
buộc nhau.
Một
doanh
nghiệp
có sức
cạnh
tranh
mạnh
khi
nó có khả nâng

thỏa
mãn đầy đủ
nhất
tất
cả những
yêu
cẩu của
khách
hàng.
Song
khó có
doanh
nghiệp
nào có được yêu cầu
này,
thường
thì

lợi
thế
về
mặt
này,
lại

thế
yếu
về mặt
khác.
Bởi vụy,

việc
đánh
giá
đúng đắn
những
mặt
mạnh
và mặt
yếu của
từng
doanh
nghiệp
có ý
nghĩa
trọng
yếu
tới
việc
tìm các
giải
pháp tăng
sức
mạnh
cạnh
tranh.
7
Do
đó,

thể hiểu:

Sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
thể
hiện thực
lực

lợi thế của
doanh
nghiệp
so
với
các
đối thủ
khác
trong việc thỏa
mãn
tốt
nhất
các đòi hỏi của khách hàng đề
thu lợi
ích
ngày càng cao cho doanh
nghiệp
trong
môi
trường cạnh tranh trong
nước và
ngoài nước.

1.1.2.3.
Sức canh
tranh
của
sản
phẩm:
Cho
tới
nay,
các tác
giả
và nhà nghiên cứu
kinh tế
chưa đưa
ra
một đinh
nghĩa
thống
nhất
về
khái
niệm sức cạnh
tranh
của sản
phẩm.
Các
khái
niệm
được đưa
ra

chủ
yêu dựa trên khái
niệm
về sức
cạnh
tranh
của quốc
gia

của
doanh
nghiệp.
Theo
một
số
tác
giả,
sức cạnh
tranh
của sản
phẩm

sự
vượt
trội
của

(về chỉ
tiêu)
so

với
sản
phẩm cùng
loại
do
các
đổi thủ
khác
cung cấp
trẽn
cùng một
thị
trưọng
[42]
Khái
niệm
này cho
thấy, việc
xác định sản phẩm có sức
cạnh
tranh
hay
không
trên
thị
trưọng,

xác định mức độ
tin
cậy của ngưọi

tiêu dùng
đối với
sản
phẩm về giá
cả, đổi
mới công
nghệ, dịch
vụ sau bán hàng so
với
sản phẩm
cùng
loại

đối thủ
khác
cung cấp
trên
cùng một
thị
trưọng
chứ
không
quan
tâm
đến
việc
nó có
vượt
trội
hơn

so
với
mọi
sản
phẩm
xuất
khẩu
tại
chỗ
hay không.
Một số tác
giả
khác
lại
cho
rằng:
sức cạnh
tranh
của sản
phẩm chính

năng
lực
nắm
giữ
và nâng
cao
thị
phần
của

loại
sản
phẩm do chù
thể
sản
xuất

cung
ứng
nào đó đem
ra
để tiêu
thụ
so
với
sản phẩm cùng
loại
của các chủ
thể
sản
xuất,
cung
ứng khác đem đến
tiêu
thụ
ở cùng một
khu vực
thị
trưọng và
thọi

gian
nhất
định
[15]
Như
vậy,
mặc dù khái
niệm
sức
cạnh
tranh
của sản phẩm vẫn chưa được
thống
nhất
nhưng có
thể hiểu
rằng
sức
cạnh
tranh
của sản
phẩm được cấu thành
bởi nhiều
yếu
tố.
Trong
đó,
những
yếu
tố

chính
là:
khả
năng
sử
dụng
thay thế
cho
cõng
dụng
kinh tế
của
một
loại
sản
phẩm tương
tự
khác;
chất
lượng
và giá cả của
sản
phẩm. Sản phẩm có
sức cạnh
tranh
cao
khi
nó có
thể thỏa
mãn cao hơn yêu

cầu, thị hiếu
của ngưọi
tiêu
dùng,
được
ngưọi
tiêu dùng
lựa
chọn chấp
nhận
tiêu
thụ,
đổng
thọi
đem
lại lợi
nhuận

thể
chấp
nhận
được cho nhà
sản
xuất,
cung
ứng.
Ngoài các yếu
tố
chính trên còn
nhiều

yếu
tố
khác như
kiểu
dáng,
mẫu mã
hình
thức
của sản
phẩm,
phương
thức
tiêu
thụ,
quảng
cáo,
bán hàng,
8
1.1.2.4.
Mối quan hê
giũa
ba
cấp
đô năng
lúc
canh
tranh
Ba cấp độ
cạnh
tranh

có mối
quan
hệ mật
thiết
vói
nhau,
tạo
điều
kiện
cho
nhau,
chế
định
nhau
và phụ
thuộc lẫn
nhau.
Một nền
kinh
tế
có năng
lực cạnh
tranh
quốc
gia
cao
phải

nhiều
doanh

nghiệp

sức cạnh
tranh,
ngược
lại,
để
tạo
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp
có sức
cạnh
tranh,
môi trường
kinh
doanh
của nền
kinh tế
phải
thuận
lại,
các chính sách
kinh
tế


phải


ràng,

thể
dự báo
được,
nén
kinh
tế
phải
ần
định,
bộ máy Nhà nước
phải
trong
sạch,
hoạt
động có
hiệu
quả,

tính
chuyên
nghiệp.
Mạt
khác,
tính năng
động,
nhạy
bén

trong
quản

doanh
nghiệp
cũng
là một
yếu tố
quan
trọng,

trong
cùng một môi trường
kinh
doanh

doanh
nghiệp
rất
thành công
trong
khi
doanh
nghiệp
khác
lại
thất
bại.
Năng
lực cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp thể
hiện
qua
hiệu
quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp
được đo thông
qua
lợi
nhuận,
thị
phần
của
doanh
nghiệp, thể
hiện
qua
chiến
lược
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.


tế
bào của nền
kinh tế,
năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp tạo

sỏ cho
năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia.
Đồng
thời,
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
cũng
thể
hiện
qua năng
lực

cạnh
tranh
của các sản phẩm
dịch
vụ mà
doanh
nghiệp
kinh
doanh.
Doanh
nghiệp

thể
kinh
doanh
một hay một số
sản
phẩm và
dịch
vụ có năng
lực
cạnh
tranh.
Như
vậy,

thể
khẳng
định,
văn hoa

doanh
nghiệp

một nhân
tố
quan
trọng,
quyết
định
sức cạnh
tranh
của quốc
gia.
Nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp,
của sản
phẩm vừa là bộ
phận cấu
thành vừa

một
trong
những
mục tiêu

của
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia.
1.1.3.
Các
yếu
tố
câu
thành
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
Xuất
phát
từ
đặc
điểm

nội
dung
hoạt

động
kinh
doanh
của mình, mỗi
doanh
nghiệp

thể tự tầng
hợp các khả năng
tạo ra thế
không
ngừng
vượt
trội
(vượt
trội
đối
với
chính mình và so
với
các
đối thủ cạnh
tranh)
để giành được
thắng
lợi
trong
tiến
trình
cạnh

tranh
thông
qua:
9

Chiến
lược
kinh
doanh của doanh
nghiệp
Nếu doanh
nghiệp

chiến
lược
đúng
thì sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
sẽ
được
nâng
cao.
Trong
hoạt
động
sản
xuất
kinh

doanh có
nhiều
loại
chiến
lược
khác
nhau
được
phân
loại
theo
cấp độ và
phạm
vi
của
chiến
lược, bao gồm
chiến
lược
kinh
doanh
tổng
hợp và
chiến
lược
bộ
phận,
đạc thù cho
từng lĩnh
vực

nhằm
giải
quyết từng
vấn đề
kinh
doanh để
thực hiện chiến
lược
tổng
quát.
Chiến
lược
kinh
doanh
tổng
quát
đề cập những vấn đề quan
trụng
nhất,
bao
trùm
nhất
và có ý nghĩa
quyết
định
đến sự sống còn của doanh
nghiệp
như:
phương
thức

kinh
doanh, chủng
loại
hàng
hóa, dịch vụ
được
lựa
chụn sản
xuất
kinh
doanh,
thị
trường
mục
tiêu
về tài
chính
và các
chỉ
tiêu tăng
trưởng,
Một số
chiến
lược
kinh
doanh quan
trụng
của doanh
nghiệp
là:

>
Chiến
lược
phát
triển thị
trường
mục
tiêu
>
Chiến
lược
giữ
vững và
phát
triển thị
trường
hiện
tại
>
Chiến
lược
tiếp
cận và
thâm
nhập
thị
trường
mới
> Các
chiến

lược
marketing
hỗn hợp
• Quy mô của doanh
nghiệp
Quy mô
thực chất

việc
giảm
chi
phí
trên
một đơn
vị
sản
phẩm,
tận
dụng
lợi
thế
về quy mô sản
xuất
kinh
doanh
lớn.
Rào cản về quy mô buộc các doanh
nghiệp
mới
xuất hiện phải

tham
gia
vào
kinh
doanh
với
quy mô vốn
lớn,
đây là
cơ sở để doanh
nghiệp
tiến
hành
các
nội
dung
hoạt
động
của
mình;
phát
triển
mở
rộng
quy mô và
tạo thế
cạnh
tranh
với
các doanh

nghiệp
khác
trong
khu vực và
thê
giới.
Còn nếu doanh
nghiệp
tham
gia với
quy mô nhỏ thì
phải
chấp nhận bất
lợi
về
chi
phí, từ đó,
rất
khó có
thể
cạnh
tranh
nổi
với
các doanh
nghiệp hiện
có.

Năng
lực

quản lý điều
hành
kinh
doanh
Sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
được
đánh
giá
bởi
sự
linh
hoạt
của doanh
nghiệp
để
luôn
đáp ứng
dược
nhu cẩu
luôn
thay đổi
của
thị
trường. Sự
linh
hoạt


biết
thực
hành
trong
quản lý sẽ
giảm
được
chi
phí quản lý
trong
giá
thành
sản
phẩm,
qua đó
nâng
cao sức cạnh
tranh
của sản
phẩm
và doanh
nghiệp.
10
• Khả năng nắm
bắt
thông
tin
Ngày
nay,
cùng

với
sự bùng nổ của
cuộc
cách
mạng
thõng
tin, tin
học,
các
thông
tin
về
thị
trường mua
-
bán, về
tâm
lý, thị hiếu
khách
hàng,
về giá
cả

đối
thủ
cạnh
tranh,
có ý
nghĩa quan
trọng

đến
việc ra
quyết
định
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Đủ thông
tin
và xử lý đúng thông
tin,
một mạt giúp cho
doanh
nghiệp
hạn
chế
được
rủi
ro
trong kinh
doanh,
mặt khác qua thông
tin

thế
tìm

tạo ra

"lợi
thế so
sánh"
của doanh
nghiệp
trẽn
thương trường
• Khả năng hợp
tác
hầu
hiệu với
các
doanh
nghiệp
hầu
quan
Tinh trạng tranh
mua
tranh
bán ờ
thị
trường
nội
địa cũng
như
trên
thị
trường
thế
giới

sẽ đưa
tới
việc
giảm
đáng kể sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Do đó,
cần
phát huy
vai
trò của các
hiệp hội
ngành hàng,
tạo
thành sự
hiệp
đồng
chặt
chẽ khi
đưa
ra thị
trường
thế
giới.
Đảm bảo
"chầ tín"

trong bối
cảnh cạnh
tranh
khốc
liệt
có ý
nghĩa quan
trọng
hàng
đầu.
Nhầng hành động
bất
tín, gian
lận,
chỉ có
thể
đem
lại lợi
ích nhỏ
nhoi
trước
mắt,
nhưng
nhất
định sẽ làm cho
doanh
nghiệp
thiệt
hại nhiều
và lâu

dài,
mất
bạn
hàng và
chỗ
đứng trên
thị
trường.
• Trình độ công
nghệ
Tinh trạng
máy móc
thiết
bị
và công
nghệ
có ảnh hưởng một cách sâu
sắc
tới
sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.

thể
hiện
năng
lực

sản
xuất
của
doanh
nghiệp
và tác động
trực
tiếp tới
chất
lượng của sản phẩm. Ngoài
ra,
công
nghệ
sản xuất,
máy móc
thiết
bị
cũng
ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Một doanh
nghiệp

trang
thiết
bị
máy móc
hiện đại
thì sản phẩm
của
họ

nhất
định

chất
lượng
cao.
Ngược
lại
không có một
doanh
nghiệp
nào có
thể
nói là
có sức
cạnh
tranh
cao
khi

trong
tay
họ là cả hệ
thống
máy móc cũ kỹ
với
công
nghệ sản
xuất lạc
hậu.


Chất
lượng
đội
ngũ
lao
động,
cán bộ
quản

Chất
lượng
đội
ngũ
lao
động,
cán bộ
quản
lý là yếu
tố
quyết
định
hiệu
quả
sản xuất kinh
doanh của doanh
nghiệp,
qua đó ảnh hưởng đến
sức cạnh
tranh

của
doanh
nghiệp.
Trình
độ,
năng
lực
của
các thành viên Ban giám đốc ảnh hưởng
rất
li
lớn
đến
kết
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Nếu các thành viên có trình độ,
kinh
nghiệm,

khả
năng đánh
giá,
năng
động,


mối quan
hệ
tốt
với
bên ngoài
thì họ sẽ đem
lại
cho
doanh
nghiệp
không
những
lợi
ích trước mát, như tăng
doanh
thu,
lợi
nhuận,
mà còn cả uy tín và
lợi
ích lâu dài của
doanh
nghiệp.
Đây
là yếu
tố
quan
trọng
tác
động đến

sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
Trình độ
tay
nghề,
chuyên môn
nghiệp
vụ của
người
lao
động và lòng hăng
say
làm
việc
của họ là một yếu
tố
tác động
mạnh
mẽ đến sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Bởi

khi tay
nghề

cao,
chuyên môn cao
lại
cộng
thêm lòng hăng
say
nhiệt
tình
lao
động thì tâng năng
suất lao
động là
tất
yếu.
Đây là
tiền
đề đỉ
doanh
nghiệp

thỉ
tham
gia
và đứng
vững
trong
cạnh
tranh.

Động

cơ,
không
khí

hội trong
doanh
nghiệp
Không khí xã
hội
trong
doanh
nghiệp,
động cơ cá nhãn của mỗi thành viên

chất
lượng
của con
người
tỏ ra

một nhân
tố
quan
trọng trong
cạnh
tranh.
Sức
mạnh
của
doanh

nghiệp
không
phải
chỉ
tổn
tại trong
một số cá nhân hay một
nhóm mà

trong
sự
đoàn
kết,
nhất trí hết
mình
vì sự sống
còn
của doanh
nghiệp.
Một
môi trường làm
việc
tốt,
một
tinh
thần
làm
việc

tập thỉ

sẽ
tạo
động
lực
mạnh
mẽ
cho sự
phát
triỉn
của doanh
nghiệp.

Chi phí
kinh
doanh
Chi
phí
kinh
doanh
bao gồm
chi
phí nghiên cứu và phát
triỉn
sản
phẩm mới
(R&D);
các
chi
phí
tiện

ích
(điện,
nước, );
chi
phí vận
tải;
chi
phí thuê mạt
bằng sản
xuất
kinh
doanh,
Chi phí
nghiên
cứu
và phát
triỉn
sản
phẩm mới

chi
phí
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
hiện
đại bởi
các

doanh
nghiệp
muốn
tồn
tại,

sức
cạnh
tranh
thì cần
phải
biết
đổi
mới
mình.
Do
đó,
đối với
hầu
hết
các
doanh
nghiệp
trên
thế
giới
hiện
nay,
nhất


tại
các nước phát
triỉn
thì
chi
phí nghiên
cứu
và phát
triỉn
sản
phẩm mới
chiếm
tỷ
trọng
khá
lớn
trong

cấu
chi
phí nhằm
đẩu tư
nghiên cứu các công
nghệ
kỹ
thuật
mới đỉ nâng cao
chất
lượng,
tăng năng

suất
lao
động và
tạo ra
các
sản
phẩm mới độc
đáo,
hiện đại,
đáp ứng
tốt
hơn các
yêu cẩu của khách
hàng,
qua đó làm tăng
hiệu
quả
kinh
doanh

tạo
một
vị
trí
vững chắc
trên
thị
trường.
Các
chi

phí
điện,
nước,
luôn

một
yếu
tố
được xem
12
xét
đến
khi
so
sánh
sức cạnh
tranh giữa
các
nước.
Điều
này
cho
thấy chi
phí điện,
nước,
ảnh
hưởng
không nhỏ
tới
giá thành

sản
phẩm
trong
một số ngành và nó
ảnh
hưởng
tới
sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
• Sự
chấp nhận
mạo
hiểm,
rủi
ro trong kinh
doanh
Quá trình
kinh
doanh
nói
chung
đã
chờ
ra
rằng
lợi
nhuận doanh
nghiệp

thu
được
thường
biến
thiên
tỷ lệ
thuận
với
sự
mạo
hiểm,
rủi
ro trong kinh
doanh.
Các
chủ thể kinh
doanh

khuynh
hướng
đầu

kinh
doanh
(kể
cả
đầu

nghiên cứu
khoa

học)
vào
những
mặt hàng
mới,
những
lĩnh
vực
mới mà
nguy

rủi
ro
đầu tư
ở đó thường cao và khó
khăn.
Đây là một
khuynh
hướng
khách
quan
trong
quá
trình
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp.
Việc

đẩu tư này một mặt kỳ
vọng thu
được
lợi
nhuận cao
hơn
trong
tương
lai,
mặt khác
lại
giảm
được áp
lực từ
phía
các
đối thủ
cạnh
tranh hiện
tại.
Sự
chấp nhận
mạo
hiểm,
rủi
ro
trong kinh
doanh
đòi
hỏi

các
doanh
nghiệp
phải
biết
phát
hiện,
dự báo
những sản
phẩm
thay thế
những sản
phẩm đang
cạnh
tranh
cũng
như các
lĩnh
vực hoặc
nơi nào có
nhiều
triển
vọng
đầu tư
trong
tương
lai
nhằm đảm bảo an toàn cho
việc
đáu

tư.
Nếu
không,
sự mạo
hiểm
trong kinh
doanh
trở
thành sự
"liều
mạng",
"phiêu
lưu"
dẫn đến phá
sản doanh
nghiệp.
Đây

phương pháp
cạnh
tranh
cực
kỳ
hiệu quả,
nhưng
cũng
cực kỳ
nguy
hiểm
trong

quá trình
cạnh
tranh.
Việc
sử dụng
công cụ này đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
phải

bản
lĩnh

tài
năng.
1.1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
Thông
thường,
người
ta
đánh giá năng
lực
cạnh
tranh

của doanh
nghiệp
thông
qua
các
yếu
tố nội
tại
doanh
nghiệp
như:
quy
mô, khả
năng
tham
gia
cạnh
tranh

rút
khỏi thị
trường;
sản
phẩm; năng
lực
quản
lý;
năng
suất
lao

động;
trình độ
công
nghệ

lao
động,
Tuy
nhiên,
những
khả năng này
lại
bị tác động đồng
thời
bởi
nhiều
yếu
tố
bên ngoài ở
trong
nước và
quốc
tế.
1.1.4.1.
Các nhân
tố
quốc
tế
Các nhân
tố

tác
động
tới
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
bao
gồm:
13
• Các nhân
tố
thuộc
về
chính
trị:
Mối quan hệ
giữa
các
Chính
phủ: Khi
mối
quan
hệ
trở
nên thù
địch
thì sự

mâu
thuẫn
giữa hai
chính phủ có
thể
phá hủy hoàn toàn các mối
quan
hệ
kinh
doanh
giữa hai
nước.
Nếu mối
quan
hệ chính
trị
song
phương được
cải
thiện
sẽ
thúc đẩy thương mại phát
triển,
tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp

trong kinh
doanh.
Các
tổ
chức
quốc
íếcũng
đóng
vai
trò quan
trổng trong
sự phát
triển
và vận
dụng
các chính sách
biểu lộ
nguyện vổng
chính
trị
của
các
quốc
gia
thành viên.
Như chính sách
của
Quỹ
tiền
tệ

quốc
tế

Ngân hàng Thế
giới
chịu
tác động
bởi
quan
điểm
của các nước công
nghiệp
phát
triển,
những
nước có
vai
trò tài
trợ
chính
cho
các
tổ
chức
này.
Hệ
thống luật
pháp
quốc
tế,

những hiệp định

thỏa thuận
được một
loạt
các
quốc
gia
tuân
thủ
có ảnh
hưởng
sâu
rộng
đến
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế.
Chúng có
thể
ảnh
hưởng
gián
tiếp tới
các
doanh
nghiệp
riêng

lẻ
thông qua
việc
tạo ra
môi
trường
kinh
doanh quốc
tế
ổn
định

thuận
lợi.
• Xu
hướng
phát
triển

hội
nhập
kinh tế
khu vực
và toàn
cầu
hóa.
Dưới
tác
động
của xu

hướng
này, những
trở ngại
như
thuế
quan,
thủ thục xuất
nhập
khẩu,
các hạn chế mậu
dịch,
được
giảm
thiểu;
thành
tựu khoa
hổc kỹ
thuật
được sử
dụng
tối
ưu và có
hiệu
quả
hơn,
giúp quá trình lưu thông hàng hóa
giữa
các nước ngày càng phát
triển.
Ngược

lại,
quá trình toàn cầu hóa
kinh
tế
diễn ra
nhanh
hơn
lại
có tác động
trở
lại
vào tăng trưởng
kinh tế
của
mỗi
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
hội
nhập
khiến
doanh
nghiệp
phải đối
mặt
với
thách
thức
lớn


điều
kiện
cạnh
tranh
gay
gắt
hơn
với
các hạn chế thương mại khác
nhau
như:
những
quy định về tiêu
chuẩn
về bảo vệ môi trường
sinh
thái
đối với
mấy móc
thiết
bị
và dây
chuyền
công
nghệ,

Đối thủ
cạnh
tranh

quốc
tế:
Ngày nay sự bành trướng của các
tập
đoàn đa
quốc
gia
đang là mối đe dổa
đối với
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
ở các nước đang phát
triển.
Các
tập
đoàn này có
lợi
thế
về
vốn,
kỹ
thuật

kinh
nghiệm
tổ
chức

sản
xuất
-
kinh
doanh,
kinh
14
nghiệm
cạnh
tranh
trên thương
trường,
sẽ có
nhiều
ưu
thế
trong
cạnh
tranh.
Ngược
lại,
những doanh
nghiệp nhỏ,
chưa có
kinh
nghiệm
thường
phải
chịu
thua

thiệt

dễ dẫn
đến phá
sản.
• Các nhân
tố
hỗ
trợ
khác như
đặc
tính
truyền
thống

hội,
môi trường văn
hóa,
ngôn
ngữ,
của
các nước
cũng
góp
phứn quan
trọng
gãy ảnh hưởng
tói
sức
cạnh

tranh
của doanh
nghiệp.
Như
vậy,
vô hình
chung,
các yếu
tố
đó đã
tạo ra
một mõi trường
cạnh
tranh
bất
lợi
hơn cho các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
những
khó khăn
trong
quá trình thâm
nhập sẽ
lại
được bù đắp

bằng doanh
số,
lợi
nhuận
cao hơn và một
thị
trường
lớn
hem và
thuứn nhất
hơn;
từ
đó kéo
theo
sự tăng trưởng
kinh
tế

nâng
cao
mức
tiêu
dùng các
sản
phẩm
nhập
ngoại
của
khách hàng nước ngoài.
1.1.4.2.

Các nhãn tô trong nước
Các nhân
tố
trong
nước
sẽ
chi
phôi
hoạt
động
kinh
doanh,
cũng
như
sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
bao gồm
nhiều
nhân tô khác
nhau
trong
đó,
các nhân tô
chính là:
• Các nhân
tố
kình
tế:

Các nhân
tố
này tác động đến sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp theo
các hướng
sau:
Tốc độ
tăng trưởng kinh
tế:
nền
kinh tế
tăng trưởng cao
thì
thu
nhập của
dân

tăng,
khả năng
thanh
toán của họ tăng dẫn
tới
sức mua các
loại
hàng hóa và
dịch

vụ tăng
lên.
Nếu
doanh
nghiệp
nắm
bắt
được
điểu
này và có
khả
năng đáp
ứng
được nhu cứu khách hàng
(số lượng,
giá bán,
chất
lượng, )
thì
doanh
nghiệp
đó sẽ thành công và có sức
cạnh
tranh
cao.
Trái
lại,
một nền
kinh
tế

suy
thoái sẽ làm
gia
tăng áp
lực
cạnh
tranh

tạo ra nhiều
"nguy
cơ"
đối với
doanh
nghiệp.
Lãi
suất:
Lãi
suất
cho vay của các ngân hàng ảnh hưởng
lớn
đến sức
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp nhất

đối với
các

doanh
nghiệp
thiếu
vốn, phải
vay
ngân
hàng.
Khi lãi
suất
cho vay của
ngân hàng
cao,
chi
phí của
các
doanh
nghiệp
tăng lên do
phải
trả
lãi
tiền
vay
lớn,
sức cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
sẽ kém đi,
nhất


khi
đối thủ
cạnh
tranh

tiềm
lực lớn
về vốn.
15
Tỷ
giá hối
đoái

giá
trị
của đống
tiền trong nước.
Nếu đổng
nội tệ
lên giá,
các
doanh
nghiệp
trong
nước sẽ
giảm
sức
cạnh
tranh


thị
trường nước
ngoài,

khi
đó giá bán
của
hàng hóa tính
bằng
đồng
nội tệ
sẽ cao han các
đối thủ
cạnh
tranh.
Hơn
nữa, khi
đồng
nội tệ
lên giá sẽ
khuyến
khích
nhập
khỷu,
vì giá hàng
nhập khỷu
giảm,
và như
vậy sức cạnh

tranh
của các
doanh
nghiệp
trong
nước sẽ
bị giảm ngay
trên
thị
trường
trong
nước.
Ngược
lại,
khi
đổng
nội tệ
giảm giá,
sức
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
tăng cả trên
thị
trường
trong
nước và

thị
trường
ngoài
nước, vì
khi
đó giá bán
của
các
doanh
nghiệp
giảm
hơn so
với
các
đối
thủ
cạnh
tranh kinh
doanh
hàng hóa do nước khác
sản
xuất.
Lạm
phát:
Lạm phát làm
giảm
tỷ
lệ
tăng trưởng
kinh

tế,
tâng
lãi
suất
và gây
ra
nhiều biến
động về
tỷ
giá
hối
đoái.

doanh
nghiệp
không
thể
dự đoán trước
nên thường
hạn chế đầu tư
trong
giai
đoạn
lạm
phát
bởi tỷ
lệ sinh
lời
trong
doanh

nghiệp

thể
không bù đắp được sự
sụt
giảm
giá
trị
của
tiền tệ.
Tỷ
lệ
lạm phát
cao
thường
khiến
cho
những doanh
nghiệp
vay nợ
nhiều
lâm vào tình
trạng
phá
sản.
• Các nhân
tố
về chính
trị,
pháp

luật:
một
thể
chế chính
trị,
pháp
luật

ràng,
rộng
mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự
thuận
lợi,
bình đẳng cho các
doanh
nghiệp
tham
gia
cạnh
tranh

cạnh
tranh

hiệu quả.
Chẳng
hạn,
các
luật
thuế

có ảnh hưởng
rất
lớn
đến
điểu
kiện
cạnh
tranh,
đảm bảo
sự cạnh
tranh
bình
đẳng
giữa
các
doanh
nghiệp thuộc
mọi thành
phần
và trên mọi
lĩnh
vực.
Chính
sách
của
Nhà nước về
thuế xuất
nhập khỷu cũng sẽ
ảnh hưởng đến
sức cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
trong
nước.
• Trình độ
khoa học
và còng
nghệ.
Trình độ
khoa học
công
nghệ
có ý
nghĩa
quyết
định đến
hai
yếu
tố
cơ bẳn
nhất tạo
nên
sức cạnh
tranh

của sản
phỷm trên
thị
trường,
đó

chất
lượng và giá
bán.
Khoa
học
công
nghệ
tấc
động đến
chi
phí

biệt
của
doanh
nghiệp,
qua đó
tạo
nên sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

nói
chung.
Đối
với
những
nước chậm và đang phát
triển,
giá và
chất
lượng có ý
nghĩa
ngang nhau
trong
cạnh
tranh.
Tuy
nhiên,
trên
thế
giới
hiện
nay,
đã
chuyển
từ
cạnh
tranh
về
giá
sang cạnh

tranh
về
chất
lượng,
cạnh
tranh
giữa
các
sản
phỷm và
16
dịch
vụ có hàm lượng
khoa học
công
nghệ
cao.
Kỹ
thuật
và công
nghệ
mới sẽ là
tiền
để để các
doanh
nghiệp
ổn
định
và nâng
cao sức cạnh

tranh
của
mình.
• Nhân
khẩu:
Đây

nhân
tố tạo lập
quy

thị
trường,
được đề
cập
trên
các
(chia
cạnh:
quy mô và
tốc
đấ tăng
trưởng
dân
số;
những
thay đổi trong gia
đình

di

chuyển
nơi cư
trú;
những
thay đổi trong
phân
phối
lại
thu
nhập;
trình đấ học
vấn
của
các
tầng
lớp
dân cư.
Các nhân
tố
về văn
hóa,
tâm lý
-

hấi:
Đây

nhóm yếu
tố
quan

trọng tạo
lập
nên nhân cách và
lối
sống
của
người
tiêu
dùng,
đồng
thời
cũng
là cơ sở để cho
các nhà
quản lý
lựa
chọn

điều chỉnh
các
quyết
định
kinh
doanh.
• Các nhân
tố
thuấc
môi trường
ngành.
Các nhân

tố
này tác đấng đến môi
trường
hoạt
đấng
của doanh
nghiệp

vì vậy
ảnh hưởng đến sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Theo
Michael
Porter, trong tấc
phẩm
"Lợi thế
cạnh
tranh"
(1985)

"Chiến
lược
cạnh
tranh"
(1980)
(Trường Quản

trị
kinh
doanh
Havard)
đã đưa
ra
mô hình
5
lực
lượng
cạnh
tranh trong
ngành
kinh
doanh
bao gồm:
Đôi
thủ
cạnh tranh tiềm
ẩn:

các
doanh
nghiệp
hiện
nay chưa
xuất
hiện
trên
thị

trường nhưng có khả năng
cạnh
tranh trong
tương
lai.
Khả năng
cạnh
tranh
của
các đôi
thủ
này được đánh giá qua các rào
cản
gia
nhập
ngành chủ
yêu:
tính
kinh tế
nhờ quy
mô;
sự
khác
biệt
hóa
sản
phẩm; nhu
cầu vốn
đầu


tối
thiểu;
các
lợi
thế
đặc
biệt
của
các
đối thủ hiện có;
và chính sách
của
Nhà
nước.
Các
đối
thủ
cạnh
tranh hiện
lại
trong ngành:
Thông thường cường đấ
cạnh
tranh giữa
các
đối thủ hiện
tại
được
quyết
định bài các yếu

tố:
số lượng và
kết
cấu
các
đối thủ
cạnh
tranh; tốc
đấ tăng trưởng của ngành;
chi
phí cố định
hoặc
chi
phí
dự
trữ
chiếm
tỷ trọng lớn;
sự
đa
dạng của
các
đối thủ
cạnh
tranh;
và hàng
rào
cản
trở
rút

lui.
Sức ép của khách
hàng:
Khách hàng sẽ có khả năng ép giá
đối
với
doanh
nghiệp
trong
các
trường
hợp
như:
khi
họ mua
với khối
lượng
lớn
so
với
doanh
thu
của
toàn bấ
ngành,
khi
họ có
thu
nhập
thấp;


khi
họ códụ
ỊMngỊtin
về nhu
cầu,
giá cả
trên
thị
trường

về
chi
phí của
người
sản
xuất!
-
• •
-
'
17
[buiữJ

Zív
y-
Sức ép của nhà cung
cấp:
Cấc nhà
cung

cấp có
thế lực
mạnh
hơn
doanh
nghiệp
trong
các
trường
hợp
như:
khi
họ độc
quyền cung cấp
một
loại
vật

thiết
yếu
cho
doanh
nghiệp; khi
doanh
nghiệp
không
phải
là khách hàng
quan
trọng

của họ; khi
loại
vật
tư mà họ
cung
cấp
lại
là yếu
tố
đầu vào
quan
trọng,
quyết
định
rất
lớn
đến
hiệu
quả sản
xuất
-
kinh
doanh hoặc
đến
chất
lượng
sản phụm
của
doanh
nghiệp.

Sự
xuất hiện
các sản
phẩm
thay
thế:
Khi
giá bán
sản
phụm
của doanh
nghiệp
vượt
quá một
giới
hạn nào
đó,
khách hàng sẽ
chuyển
sang
sử
dụng
những
sản
phàm
thay
thế,
do đó làm ảnh
hưởng
đến khá năng tiêu

thụ,
doanh thu

lợi
nhuận của doanh
nghiệp.
Đặc
biệt,
những
sản phụm có xu
hướng
thay thế
hoàn
toàn sản phụm của
doanh
nghiệp
đang
kinh
doanh
còn
đặt doanh
nghiệp
đứng
trước
nguy
cơ đe
dọa sự
tồn
tại
của doanh

nghiệp,
của
toàn ngành.
Nói tóm
lại,
khi
đánh giá các nhân
tố
tác động đến sức
cạnh
tranh
thì các
doanh
nghiệp
cần
phải
xem xét đụy đủ các nhân
tố
tác
động,
từ
đó mà
"gạn
đục
khơi
trong"
tìm
ra
các
biện

pháp hữu
hiệu
nhằm nâng cao sức
cạnh
tranh
của
chính các
doanh
nghiệp
đó.
1.2. Lý
thuyết
về văn hóa
doanh
nghiệp
1.2.1.
Khái niệm chung
về văn
hóa
kinh
doanh
Để đi
đến khái
niệm
văn hóa
kinh
doanh,
trước tiên có 2 khái
niệm
cần

phải
làm rõ đó

văn hóa và
kinh
doanh.
1.2.1.1.
Khái niêm văn hóa
Văn hóa là một khái
niệm

nhiều
định
nghĩa
nhất bởi
góc
nhìn,
cách
tiếp
cận
và ý
kiến
khác
nhau
trên
rất
nhiều lĩnh
vực của
các nhà nghiên
cứu.

Định
nghĩa
về văn hóa do nguyên
Tổng
thư ký
UNESCO
Federico
Mayor
nêu
ra
nhân
lễ
phát động "Hập kỷ
thế
giới
phát
triển
văn hóa"
(1988-1997):
"Văn hóa

tổng
thế
sống
động các
hoạt
động sáng
tạo
ị của các cá nhân vá
cộng đồng) trong

quá khứ

hiện
tại.
Qua các
thế
kỷ,
hoạt
động
sáng
lạo
ấy đã
hình thành
nên hệ
thống
các
giá
trị,
các
truyền thống

thị
hiếu
-
những yếu tố
18
xác
định
đặc
tính riêng

cùa
từng
dân
tộc".
Với
ý
nghĩa
này,
trong
mọi
hoạt
động

hội
của con
người
đều có khía
cạnh
văn hóa.
Chủ
tịch
Hồ Chí
Minh
đã xem xét văn hóa
theo
nghĩa
rộng
nhất
của nó.
Người

viết:
"Vì
lẽ
sinh
tồn
cũng như mục
đích
của cuộc
sống, loài người
mới
sáng
tạo

phát
minh ra ngôn
ngữ,
chữ
viết,
đạo
đức,
pháp
luật,
khoa
học, tôn
giáo,
văn
học,
nghệ
thuật,
những

công
cụ cho
sinh hoạt
hàng
ngày
về mặc, ăn,


các
phương
thức
sử
dụng.
Toàn bộ
những sáng
tạo và
phát
minh đó
tức là
văn
hóa.
Văn hóa

sự
tổng
hợp của mọi phương
thức sình hoạt
cùng
với
biểu hiện

của nó mà
loài người
đã
sản
sinh
ra
nhằm
thích
ứng những nhu cầu
đời
sống

đòi hỏi của sự
sinh
tồn" [25]
Trong
cuốn
"Văn hóa
kinh
doanh

triết

kinh
doanh",
TS. Đỗ
Minh
Cương cho
rằng:
"Văn hóa


nguồn
lực nội
sinh
của con
người,

kiểu
sống và
bảng
giá
trị
cả
các
tổ
chức, cộng
đồng
người, trung
tâm
là các giá
trị
chân
-
thiện
-
mỹ".
[9]
Qua đây
ta thấy
nguồn

lực của con
người
chính
là sức
mạnh
cốt lõi,

cội
nguồn
của con
người,
sáng
tạo ra mọi của
cải
vật
chất

tinh
thửn
cho xã
hội.
Tóm
lại,
văn hóa là toàn bộ
những
hoạt
động
vật
chất


tinh
thẫn
mà loài
người
đã sáng
tạo ra
trong lịch
sử
của
mình
trong
quan
hệ
với
con
người,
với tự
nhiên,

với

hội,
được
đúc
kết
lại
thành hệ giá
trị

chuẩn

mực xã
hội.
Nói
tới
văn hóa là nói
tới
con
người,
nói
tới
việc
phát huy
những
năng
lực
bản
chất
của con
người,
nhằm
hoan
hiện
con
người,
hoàn
thiện

hội.
Như
vậy,

văn hóa có một
số
nội
dung

bản sau
đây:
• Văn hóa là
thuộc
tính bản
chất
của con
người,
chỉ
có ở con
người
và do
con
người
sinh ra.
Vân hóa
là dấu
hiệu
chỉ
đặc
điểm
nhân văn cùa
con
người,


hiện diện trong tất
cả các mối
quan
hệ,
trong
hoạt
động

trong
sản phẩm của
con
người.

Đối với
một
cộng
đổng

hội,
văn hóa
thường
thể
hiện
ra
như một
lối
sống,
một
kiểu
ứng xử riêng

biệt
và tương
đối
ổn
định;
được
di
truyền
từ thế
hệ
này qua
thế
hệ
khác.
19
• Yếu
tố cốt
lõi của
văn hóa một
cộng
đồng
người

hệ giá
trị

chuẩn
mực

hội,

thể
hiện
như

bản
sắc của cộng
đổng,
nó có
chức
năng
điểu
tiết
hành
vi
của
các thành
viên,
tạo
nên
sự
thống nhất
hành động
trong
cộng
đồng xã
hội
ấy.
1.2.1.2.
Khái niêm
kinh

doanh
Theo
Đại tặ
(Ịiển tiếng
Việt,
kinh
doanh

nghĩa là
"tổ
chức
buôn bán để
thu
lời
lãi"
[43]
Còn
theo
Tặ
điển
tặ
và ngữ
Việt
Nam thì
kinh
doanh

"tổ
chức
hoạt

động
vé mặt
kinh tế
để
sinh
lợi"
[24]
Kinh
doanh
gồm
nhiều
loại
hình khác
nhau:
buôn bán (thương
mại),
sản
xuất,
dịch
vụ
(du
lịch,
thông
tin,

vấn,.
)•
Kinh
doanh


vai
trò
rất
quan
trọng
trong việc
thúc đẩy sản
xuất
và công
nghệ
phát
triển,
tạo ra
sự
thỏa
mãn ngày
càng cao nhu cầu của xã
hội
loài
người
trên
tất
cả mọi
lĩnh
vực.
Kinh
doanh

một
hoạt

động đòi
hỏi

tri
thức tổng
hợp,
bao gồm các
tri
thức
về
kinh
tế,
kỹ
thuật,
tâm
lý,
chính
trị,

hội,
Người
ta
còn xem xét
kinh
doanh
như là một
nghệ
thuật với
đẩy đủ
tính

chất
tinh
tế
của
nó.
Xét
tặ
góc độ kỹ
thuật
- cõng
nghệ
thì
kinh
doanh
là một quá trình gồm
nhiều
công
đoạn
khác
nhau
như đầu
tư,
sản
xuất,
tiếp thị,
dịch
vụ,
bảo hành,
Nhìn ở góc độ chuyên môn
thì

kinh
doanh là
một hệ
thống
bao gồm
nhiều nghiệp
vụ
khác
nhau
như:
quản
trị kinh
doanh,
marketing,
kỹ
thuật
và công
nghệ
sản
xuất,
quản

chất
lượng,
mua bán hàng hóa, kế toán và tài
chính,

vấn,
bảo
hành,

các
hoạt
động trên đều có chủ
thể hoạt
động
với
nghề
nghiệp
chuyên
môn.
Mục đích
của
kình
doanh,
với

cách

một
nghề
hay một
hoạt
động,
đều là
mong
muốn
đem
lại lợi
nhuận cho chủ
thể

kinh
doanh.

vậy,
nếu nói
vắn
tắt
thì
kinh
doanh là
một
hoạt
động
kiếm
lời.
Kinh
doanh
là một
nghề
chính đáng
xuất
phát
tặ
nhu cầu phát
triển
của xã
hội,
do
sự
phân công

lao
động xã
hội tạo
ra.
Vấn để


chỗ
kinh
doanh
như
thế
nào,
nó đem
lại lợi
ích và giá
trị
cho
ai?
Đó chính là vân để của văn hóa
kinh
doanh.
20

×