Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Luận Án Nghiên Cứu Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Về Vận Tải Hàng Hóa Bằng Ô Tô Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 161 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong thời gian qua, VTHH bằng ô tô phát triển mạnh do đường bộ được
quan tâm đầu tư rất lớn về xây dựng kết cấu hạ tầng. Theo kế hoạch ngân sách hàng
năm, kết cấu hạ tầng đường bộ được đầu tư rất lớn so với đường sắt, đường thủy nội
địa. Đến nay, đường bộ Việt Nam đã phát triển thành mạng lưới giao thơng khá
hồn chỉnh, đáp ứng nhu cầu lưu thơng hàng hóa giữa hầu hết các vùng kinh tế. Với
ưu thế về tính linh hoạt và triệt để cao, VTHH bằng ơ tơ có khối lượng vận chuyển
chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn ngành. Giai đoạn 2010 đến 2017, tỷ lệ khối
lượng vận chuyển hàng hóa của ô tô so với toàn ngành luôn ở mức từ 65% đến
77%; tỷ trọng về lượng luân chuyển hàng hóa đạt từ 14,5% đến 24,8% [36]. Như
vậy, VTHH bằng ô tơ giữ vai trị chủ chốt trong hệ thống giao thơng vận tải nói
riêng và sự vận hành của hệ thống kinh tế Việt Nam nói chung.
Về năng lực vận tải, sự chuyển đổi mơ hình kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước và phát triển nhanh của doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình đã góp
phần tăng trưởng mạnh mẽ thị trường vận tải hàng hóa bằng ơ tơ. Song hành với sự
tăng nhanh của các doanh nghiệp vận tải trong nước, có sự tham gia ngày càng
nhiều với nhiều hình thức vận tải và mơ hình kinh doanh khác nhau của doanh
nghiệp nước ngồi. Sự tăng trưởng nóng về số lượng doanh nghiệp, phương tiện
vận tải và tính đa dạng về mơ hình kinh doanh dịch vụ VTHH nói chung, VTHH
bằng ơ tơ nói riêng đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với QLNN cũng như
quản lý hoạt động kinh doanh của các DNVT. Thực tế cho thấy, VTHH bằng ơ tơ
vẫn cịn nhiều tồn tại bất cập về vấn đề chi phí vận chuyển cao, ảnh hưởng xấu đến
môi trường, gia tăng vấn nạn ùn tắc và tai nạn giao thông. Cho nên, đây là một
trong những lĩnh vực quan trọng đòi hỏi sự quan tâm và đặt ra yêu cầu không ngừng
nâng cao năng lực, hiệu quả đối với toàn bộ hệ thống quản lý từ cấp quản lý nhà
nước đến các doanh nghiệp.
Về QLNN, việc xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch và đề ra các chính
sách đã được các cơ quan QLNN tổ chức xây dựng, triển khai và liên tục điều chỉnh



2
nhằm tạo khung pháp lý và điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể tham gia.
Đồng thời, việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế song phương và đa
phương liên quan đến vận tải đường bộ đã được triển khai thực hiện nhằm đảm bảo
tính tồn diện của hành lang pháp lý về GTVT đường bộ. Tuy nhiên, quá trình tổ
chức thực hiện các chức năng QLNN nhằm kiểm soát hoạt động VTHH bằng ơ tơ
gặp khơng ít khó khăn và tồn tại nhiều bất cập. Công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh
doanh bị bng lỏng vì nhiều lý do khác nhau nên chưa đảm bảo sự cân bằng cung cầu trên thị trường vận tải. Các chính sách điều tiết và kiểm sốt hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực VTHH bằng ơ tơ cịn nhiều bất cập, chồng chéo dẫn đến chưa
phát huy hết hiệu lực, hiệu quả. Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý điều hành và các chính sách về phát triển bền vững trong VTHH bằng ơ tơ
chưa được quan tâm thích đáng. Mặt khác, tính chủ động và sự tuân thủ quy định
pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động VTHH bằng ô tô chưa cao đã gây ra
những thiệt hại lớn về kết cấu hạ tầng, ùn tắc và làm mất an tồn giao thơng, gây ơ
nhiễm mơi trường. Đây là những vấn đề nóng cần có sự vào cuộc của các cơ quan
QLNN và sự đồng thuận, tích cực của các chủ thể tham gia giao thơng nói chung,
VTHH bằng ô tô nói riêng.
Về lý luận, trong những năm qua có nhiều cơng trình nghiên cứu độc lập
hoặc dưới dạng các đề án nghiên cứu phát triển đã đề cập đến các giải pháp khác
nhau nhằm nâng cao năng lực QLNN về vận tải đường bộ trên cả nước. Tuy nhiên,
những nghiên cứu chuyên sâu về QLNN trong VTHH bằng ô tô còn khá khiêm tốn,
các giải pháp được nêu ra cịn mang tính giải quyết sự vụ mà chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống và có tính chiến lược lâu dài, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
Trước đòi hỏi phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả của hệ thống giao
thông vận tải quốc gia, đề tài “Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước về vận
tải hàng hóa bằng ơ tơ ở Việt Nam” được lựa chọn nhằm cung cấp luận cứ khoa
học và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực, tính hiệu lực,



3
hiệu quả của QLNN về VTHH bằng ơ tơ nói riêng và giao thơng vận tải nói chung
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Với thực trạng về vận tải hàng hóa nói chung, vận tải hàng hóa bằng ơ tơ nói
riêng và thực trạng QLNN đối với vận tải hiện nay ở Việt Nam, luận án tập trung
nghiên cứu xây dựng giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về VTHH bằng ô tô
nhằm tăng cường QLNN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và chiến lược
phát triển ngành giao thông vận tải trong xu thế hội nhập quốc tế, bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 và cách mạng xanh đang diễn ra.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý, QLNN nói chung và trong lĩnh vực VTHH
bằng ơ tơ nói riêng từ các khái niệm, nội dung, hình thức, phương pháp, công cụ,
đặc điểm, đối tượng của quản lý nhà nước; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
QLNN; tăng cường QLNN về VTHH bằng ơ tơ.
- Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ các loại hình, đặc điểm của VTHH bằng ô
tô. Dựa trên dữ liệu thu thập từ điều tra, khảo sát thực tế, phỏng vấn và các báo cáo,
nghiên cứu đã công bố, luận án phân tích tổng thể thực trạng QLNN về VTHH bằng
ơ tơ; từ đó tổng hợp những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế, yếu kém cũng như các
nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý VTHH trên cả nước.
- Từ những kết quả đánh giá, bối cảnh trong nước, quốc tế; các cơ hội, thách
thức; các quan điểm và định hướng tăng cường QLNN, đề xuất các nhóm giải pháp
chung và giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện Việt Nam; tính khả thi, các điều kiện,
lộ trình thực hiện giải pháp nhằm tăng cường QLNN về VTHH bằng ô tô, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa
bằng ơ tơ trên lãnh thổ Việt Nam.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Luận án nghiên cứu các hình thức, nội dung quản lý nhà nước về VTHH hiện
đang được áp dụng trên tồn quốc. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về VTHH bằng ô tô ở Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Về không gian và thời gian nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Hoạt động vận tải hàng hóa bằng ơ tơ trên địa bàn
tồn quốc.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thống kê, điều tra chủ yếu tập trung vào giai
đoạn 2013-2017; các tình hình, số liệu dự báo, các giải pháp đề xuất tăng cường QLNN
về VTHH bằng ô tô đến năm 2025 và định hướng đến 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Luận án hệ thống hóa và làm phong phú thêm cơ sở lý luận QLNN về
VTHH bằng ô tô. Những vấn đề luận án đề cập và nghiên cứu góp phần thiết thực
vào việc luận giải và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về
VTHH bằng ơ tơ; đảm bảo tính hệ thống trong mối quan hệ giữa quản lý theo ngành
và quản lý theo địa giới hành chính về VTHH bằng ơ tơ.
- Đề xuất công cụ QLNN bằng cách ứng dụng khoa học, công nghệ trong
điều kiện phát triển về khoa học và công nghệ quản lý tiên tiến, tiếp cận với xu
hướng của cách mạng công nghiệp 4.0 và công nghệ xanh hiện nay.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Nghiên cứu các kinh nghiệm QLNN về VTHH bằng ô tô và các lĩnh vực
QLNN để làm cơ sở trong xây dựng khung lý thuyết và đề xuất giải pháp tăng
cường QLNN về VTHH bằng ô tô.

- Đánh giá các hoạt động QLNN về VTHH bằng ô tô ở Việt Nam thời gian
qua, tổng hợp những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về VTHH bằng ô tô ở Việt Nam.


5
Luận án sau khi hồn thiện có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về các vấn đề liên quan đến quản lý VTHH trong
quá trình phát triển của ngành GTVT và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, luận án được kết cấu
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về vận
tải hàng hóa bằng ô tô
Chương 2: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ơ tơ
Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng ơ
tơ ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vận tải hàng hóa bằng
ơ tơ ở Việt Nam.


6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNG HĨA BẰNG Ơ TƠ
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Quản lý nhà nước trong giao thơng vận tải nói chung và vận tải hàng hóa
bằng ơ tơ nói riêng trên thế giới đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu trên nhiều
phương diện khác nhau. Tại các nước có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, các
nghiên cứu QLNN về vận tải hàng hóa bằng ơ tơ tập trung chủ yếu vào các chính

sách mềm nhằm đảm bảo mơi trường kinh doanh năng động, hiệu quả hơn hay đánh
giá sự tác động đến các khía cạnh về an ninh năng lượng hay mơi trường, với một số
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- Tác giả Paweł Więcek, Augustyn Lorenc (2014) nghiên cứu các ảnh hưởng
của xã hội và kinh tế đến vận tải hàng hóa bằng ơ tơ, từ đó đề xuất ý tưởng về một
cách tiếp cận bền vững trên toàn hệ thống cho sự quản lý vận chuyển hàng hóa
trong đơ thị gồm các giải pháp sáng tạo, bảo vệ môi trường được thực hiện ở các
thành phố ở châu Âu [62]. Mặt khác, nghiên cứu cũng khuyến nghị các giải pháp
ứng phó với những vấn đề gia tăng tình trạng tắc nghẽn giao thơng, sự di chuyển
của dịng hàng hóa, sự kém hiệu quả của các q trình phân phối hàng hóa, sự thiếu
hụt về khơng gian và những phiền tối về xã hội và mơi trường trong nhiều thành
phố. Mỗi giải pháp đều có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau nhằm đổi mới
mang tính hiện đại kết cấu hạ tầng và diện mạo của thành phố. Nghiên cứu cũng
định hướng việc sử dụng các công nghệ hiện đại trong lĩnh vực viễn thông, đổi mới
trong cách xử lý dữ liệu và hợp tác với nhiều tổ chức, các nhà phát triển và người sử
dụng hệ thống. Do đó, những nghiên cứu và cải tiến trong hệ thống vận tải ở các đô
thị trong tương lai cần được xem xét trên cơ sở hài hòa lợi ích giữa các bên liên
quan gồm doanh nghiệp, cơ quan chính quyền và người dân địa phương.
- Tác giả Phết Xạ Khon Văn Na Lạt (2013) với luận án tiến sĩ “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh Xa Văn Na Khệt Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào” tại Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [26].


7
Những đóng góp quan trọng của nghiên cứu là làm rõ các vấn đề về quản lý nhà
nước đối với hoạt động vận tải ở cấp tỉnh, trình bày thực trạng và phương hướng
giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh Xa
Văn Na Khệt - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đây cũng là một trong những vấn
đề cần giải quyết đối với việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải tại các tỉnh thành ở
Việt Nam.

- J.B Nugent (1991), “Lý thuyết phát triển và các giải pháp trong nền kinh tế
thị trường” [57]. Trong đó tác giả đã tổng quan các lý thuyết phát triển và đi sâu vào
vai trị QLNN trong q trình phát triển. Tác giả đã xác định 10 vai trò của QLNN
trong quá trình phát triển bao gồm: Bảo đảm hàng hóa cơng cộng, cơ sở hạ tầng; Tìm
các giải pháp trong việc tạo ra các quyền và tài sản; Cân đối ngân sách của chính phủ;
Tổ chức, phối hợp, điều hịa các các hoạt động trong việc thực hiện các chính sách,
chương trình của chính phủ; Bảo đảm sự ổn định trong các dự đốn của mình; Sàng
lọc quyết định, khuyến nghị các luật lệ cần được thực hiện; Tạo ra, tăng cường và
hoàn thiện thị trường; Điều chỉnh và phân bố quyền và tài sản tạo sự công bằng xã
hội; Xây dựng và và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển; Lựa chọn quy mô và
các bước thực hiện cải cách.
- Adrienne Curry (1999), “Sáng tạo quản lý dịch vụ công” [48] đã đề cập đến
việc quản lý và cung cấp cơ sở hạ tầng giao thông; nghiên cứu chỉ dừng lại QLNN
đối với các dịch vụ công trong đó có cơ sở hạ tầng GTVT, chưa làm rõ QLNN đối
với lĩnh vực vận tải đường bộ.
- Hamid Saeedia, Bart Wiegmansa, Behzad Behdanib, Rob Zuidwijkc
(2017), “Phân tích cạnh tranh trong mạng lưới vận tải hàng hóa đa phương thức: Ý
nghĩa thị trường của các chiến lược kinh doanh bền vững” [51]. Bài viết đã đề cập
đến môi trường cạnh tranh trong vận tải đa phương thức trong xu hướng hội nhập
quốc tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh từ đó đề xuất các chiến lược
phù hợp với từng cấu trúc thị trường.
- James J. Winebrakea, Erin H. Greenb, “Chính sách mơi trường, ra quyết
định, và ảnh hưởng trong ngành vận tải đường bộ của Mỹ” [55]. Bài viết về các


8
cơng nghệ và chính sách mới đã nâng cao hiệu quả của các loại xe tải hoạt động tại
Hoa Kỳ. Những cải tiến này làm giảm chi phí vận chuyển cho các doanh nghiệp vận
tải và đặt câu hỏi về phản ứng ở cấp độ công ty với những chi phí thấp hơn. Dựa
trên các kết quả phỏng vấn với 8 công ty vận tải đường bộ, bài báo này thảo luận về

các yếu tố chính tác động đến quá trình ra quyết định ở cấp độ cơng ty trong các chế
độ chính sách tiết kiệm năng lượng.
- Nghiên cứu của tác giả Chaiyot Peetijade and Athikom Bangviwat (2012)
phân tích đặc trưng và ảnh hưởng xe tải chạy rỗng di chuyển trong khu vực thủ đô
Bangkok (Thái Lan) làm gia tăng chi phí vận tải và sử dụng khơng hiệu quả nhiên
liệu [53]. Theo nghiên cứu, có hơn 85,75% số xe tải chạy trong một tuần có một
chiều đi là không chở hàng đã làm tăng lượng tiêu thụ nhiên liệu gây lãng phí đến
37,42%. Tác giả đề xuất phương pháp kết hợp trong quá trình vận chuyển giúp
giảm khoảng 14,59% độ dài quãng đường và giảm chi phí. Trong đó, mơ hình
logistics kết hợp được sử dụng như là giải pháp cho tương lai nhằm làm giảm
lượng tiêu thụ năng lượng trong lĩnh vực vận tải trên cả nước. Về trách nhiệm của
các bên, nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quản lý của các nhà sản xuất trong việc
giảm lượng xe “rỗng” để hạ thấp chi phí gây nên bởi tắc nghẽn giao thông, ô
nhiễm môi trường và tai nạn giao thông.
- Cũng tập trung vào các giải pháp từ phía doanh nghiệp vận tải, M.Kulović
(2004) đã chỉ ra rằng các chi phí vận chuyển hàng hóa đường bộ là một hàm của
nhiều yếu tố phân tích theo tính chất và mức độ sử dụng nhân lực, kỹ thuật của
doanh nghiệp vận tải [61]. Việc ước tính chi phí vận tải là một vấn đề phức tạp do
sự khác nhau của giá đầu vào, sự khác nhau về yêu cầu dịch vụ, sử dụng phương
tiện như thế nào giữa các doanh nghiệp. Ảnh hưởng lớn nhất đến những chi phí
này là do việc lãng phí thời gian, bao gồm: thời gian chờ đợi, thời gian đi từ nhà
ga đến địa điểm bốc hàng và thời gian cần thiết để bốc và dỡ hàng. Các thông số
vận hành đội xe có ảnh hưởng mang tính quyết định đến chi phí vận chuyển hàng
hóa. Những thơng số này là các hệ số khác nhau đại diện cho mức độ sử dụng của
xe tải, thời gian, công suất xe, tuyến đường xe đi, tốc độ trung bình và quãng


9
đường mà xe đã bốc hàng đi được. Mơ hình này cho phép thay đổi các thông số
đầu vào và phản ánh ảnh hưởng của các quyết định quản lý khác nhau mà có tác

động đến chi phí vận chuyển.
- Nhằm cải thiện quản lý khả năng tiếp cận vận tải đa phương thức, nhóm tác
giả Stefan Jacobsson, Per Olof Arnäs và cộng sự đã nghiên cứu xác định các thuộc
tính thơng tin hiện có và bắt buộc cần được trao đổi giữa các trung tâm quản lý và
các nhà vận chuyển, từ đó đề xuất mơ hình ứng dụng công nghệ thông tin để thiết
lập kênh kết nối giữa hệ thống quản lý vận tải, hệ thống vận tải đa phương thức và
hệ thống thông tin [50].
- JieLiu (2011), Carrier Managed Transportation in Supply Chain
Management (2011- Quản lý VTHH trong quản trị chuỗi cung ứng) [60]. Tác giả
JieLiu (2011) nghiên cứu đề xuất chính sách hợp tác mới nhằm tăng cường quan hệ
phối hợp giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng trong một chuỗi cung ứng. Tác
giả cho rằng quản lý vận tải trong quản trị chuỗi cung ứng Logistics vận chuyển là
một bước không thể thiếu được kết nối sản xuất, lưu trữ và khách hàng cuối cùng, tuy
nhiên có rất ít sự hợp tác trong chuỗi cung ứng để tối ưu hóa việc vận chuyển hậu
cần từ cấp độ chiến lược. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu đã đề ra giải pháp nhằm
mục tiêu chi phí thấp, độ chính xác cao về thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng hay giảm thiểu tai nạn, hư hỏng hàng hóa. Các giải pháp được đề cập
trong nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở lý luận cho các nhà quản trị doanh nghiệp
vận tải phát triển công cụ quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch
vụ vận tải.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài, nhận định của tác
giả luận án được nêu ra trên các khía cạnh sau:
- Đối với các nước có nền cơng nghiệp tiên tiến, các nghiên cứu đặt ra yêu
cầu tập trung vào các mục tiêu nâng cao tính kết nối giữa hệ thống QLNN và quản
lý doanh nghiệp vận tải bằng các giải pháp công nghệ nhằm phát triển vận tải đa
phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics, chuỗi cung ứng; tối ưu hóa chi
phí vận tải cho doanh nghiệp, giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông và bảo vệ môi


10

trường định hướng phát triển bền vững hệ thống giao thơng vận tải. Một số nghiên
cứu cụ thể về chính sách phát triển công nghệ sạch tiết kiệm năng lượng, thực thi
chức năng quản lý và điều tiết thị trường của QLNN, hoặc cải cách dịch vụ công
nhằm tăng cường vai trò QLNN về hoạt động vận tải trong bối cảnh ô nhiễm môi
trường ngày càng trầm trọng.
- Tại các nước đang phát triển, các nghiên cứu tập trung giải quyết bài toán
nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải trên cơ sở kết hợp đồng bộ giữa quản lý nhà
nước và quản lý doanh nghiệp trong việc điều phối hoạt động vận tải (Thái Lan),
hoặc đề ra giải pháp định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông
vận tải ở cấp tỉnh (Lào).
Với các điều kiện cơ sở vật chất, cơng nghệ và trình độ quản lý khác nhau,
các nghiên cứu chuyên sâu trên một số khía cạnh về QLNN và quản lý doanh
nghiệp nhằm nâng cao hoạt động QLNN về giao thông vận tải nói chung và VTHH
bằng ơ tơ nói riêng. Trong đó, chính sách phát triển cơng nghệ cao và vận tải bền
vững, tạo lập môi trường kinh doanh hiệu quả, nâng cao tính kết nối giữa QLNN và
quản lý doanh nghiệp là những vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Đây cũng là
những vấn đề cần giải quyết đối với phát triển giao thơng vận tải nói chung và
QLNN về VTHH bằng ơ tơ nói riêng ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ là hình thức vận tải phổ biến và chiếm tỉ trọng
cao trong ngành vận tải ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp vận tải
trong nước đã chủ động đầu tư công nghệ và đổi mới tổ chức quy trình vận tải nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Về QLNN, hệ thống pháp luật
trong VTHH bằng ô tô đã liên tục được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với sự
thay đổi môi trường kinh doanh. Về lý luận, quản lý nhà nước nói chung và quản lý
nhà nước trong lĩnh vực vận tải hàng hóa nói riêng đã được các nhà nghiên cứu
trong nước đề cập trên một số khía cạnh sau:
Các nghiên cứu QLNN về xây dựng cơ bản trong giao thông vận tải:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” của tác giả



11
Nguyễn Thị Bình (2012) [1]. Tác giả đã phân tích nội dung, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đến đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên cũng chỉ giới hạn trong
lĩnh vực QLNN đối với đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành GTVT Việt Nam.
- Tác giả Bùi Minh Huấn nghiên cứu đề xuất “phương hướng biện pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng giao thơng” [22]. Trên cơ sở phân tích
thực trạng mơ hình tổ chức quản lý xây dựng giao thông qua các thời kỳ trước và
sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nghiên cứu đã làm rõ thực chất và nội
dung QLNN đối với xây dựng giao thơng theo q trình đầu tư và các chủ thể kinh
doanh xây dựng giao thông. Nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại chủ yếu trong hoạt
động của từng loại chủ thể kinh doanh, sử dụng công cụ QLNN và phân chia chức
năng trong bộ máy quản lý. Tuy nhiên, sự kết nối như thế nào giữa cơ quan quản lý
nhà nước với doanh nghiệp chưa được đề cập sâu và có tính hệ thống.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Tạ Văn Khối, tại Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009) [25]. Nghiên cứu chủ yếu QLNN đối với
dự án đầu tư xây dựng từ NSNN trên các giai đoạn của chu trình dự án gồm năm
nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thể chế, tổ chức bộ
máy và kiểm tra, kiểm soát. Luận án đã chỉ ra ba nhóm nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập, trong các nguyên nhân đó có nguyên nhân chủ quan từ bộ máy, cán bộ
quản lý. Trong luận án tác giả cũng đã đưa ra các khái niệm chung về công tác quản
lý nhà nước, tuy nhiên chỉ tập trung đối với dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước ở
Việt Nam.
Các nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động vận tải:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nước về thu và sử dụng phí đường bộ
ở Việt Nam” của tác giả Phan Huy Lệ (2012) đã hệ thống hoá lý luận cơ bản của
quản lý nhà nước về thu và sử dụng phí đường bộ tại Việt Nam, chỉ rõ các nhân tố
ảnh hưởng đối với thu và sử dụng phí đường bộ như: năng lực thể chế của Nhà nước;
trình độ phát triển dân trí; sự phát triển kinh kế xã hội của đất nước; sự phát triển

khoa học công nghệ; môi trường quốc tế [27].


12
- Tập trung nghiên cứu những vấn đề quản lý nhà nước về giao thông vận tải
ở cấp tỉnh, tác giả Lê Trọng Thành (2018) đã phân tích phạm vi, chức năng và thực
trạng hoạt động quản lý nhà nước và đề xuất giải pháp mang tính định hướng tăng
cường quản lý về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình [38].
- Về vấn đề an tồn giao thơng, tác giả Nguyễn Ngọc Thạch (2015) nghiên
cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an tồn giao thơng đường bộ ở Việt
Nam [37]. Tác giả đã phân tích phạm vi và những vấn đề liên quan đến an tồn giao
thơng, từ đó đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an tồn giao thơng
đường bộ, trong đó có đề cập đến các chính sách QLNN về an tồn giao thơng
đường bộ ở Việt Nam.
- Dưới góc độ nghiên cứu giải pháp về kỹ thuật, Dương Tất Sinh [32] nghiên
cứu khả năng vận dụng lý thuyết đánh giá chất lượng khai thác - giao thông vào
điều kiện đường của Việt Nam và xác định khả năng xuất hiện sự cố giao thông
đường bộ; giới thiệu một số kết quả áp dụng vấn đề nói trên đối với một số cung
đường ở Việt Nam. Mục đích là góp phần tìm giải pháp phát hiện các cung đường
có chất lượng giao thông không đảm bảo, loại trừ vấn đề sự cố và TNGT do có
nguyên nhân từ đường. Bài báo đã phân tích yếu tố an tồn giao thơng trên đường
thơng qua 03 yếu tố đặc trưng của phương tiện hoạt động trên đường, đánh giá chất
lượng trên 04 tiêu chí; nghiên cứu mối tương quan giữa chất lượng khai thác - giao
thông với khả năng bảo đảm ATGT trên một số tuyến đường bộ. Đây là một trong
những vấn đề mà cơ quan nhà nước cần quan tâm để đảm bảo an toàn vận tải.
- Liên quan đến xây dựng bộ máy QLNN về vận tải, tác giả Vũ Hồng Trường
(2013) nghiên cứu mơ hình quản lý nhà nước VTHKCC trong đơ thị Việt Nam [41].
Trên cơ sở phân tích chức năng nhiệm vụ và mơ hình quản lý nhà nước VTHKCC
trong đô thị ở Việt Nam, nghiên cứu đề xuất mơ hình QLNN về VTHKCC cho 3
nhóm thành phố Việt Nam mang tính kế thừa và phát triển từ thấp đến cao, có đủ tầm

và năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn tới và ứng dụng cụ
thể cho Thủ đô Hà Nội. Mơ hình quản lý với đơ thị đặc biệt và đô thị loại III là đề
xuất mới, với đô thị loại I, II là mơ hình đã có nhưng có sự hoàn thiện và bổ sung cho
phù hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến QLNN về VTHH bằng ô tô


13
Các chương trình, đề án nghiên cứu của cơ quan QLNN:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, đề án nghiên cứu do Bộ GTVT tổ chức
thực hiện về “ Đổi mới quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu tai nạn giao thông ” [2]. Thông
qua khảo sát, đề án đã phân tích tồn tại yếu kém trong quản lý ở các cấp có tác động
tiêu cực đến chất lượng dịch vụ vận tải và an tồn giao thơng. Trong đó, nhấn mạnh
cơng tác quản lý Nhà nước về vận tải tuy khơng ngừng được hồn thiện và đã đạt
được những kết quả nhất định nhưng chưa thật sự được đổi mới, chưa theo kịp sự
phát triển và những diễn biến của hoạt động vận tải, công tác quản lý của các đơn vị
kinh doanh vận tải còn nhiều yếu kém, cần được khắc phục. Theo đó, cơng tác quản
lý hoạt động vận tải đường bộ cần được định hướng để nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh với các phương thức vận tải khác và
hội nhập quốc tế.
1.3. Khoảng trống và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cả phương diện thực tế và nghiên cứu lý luận, vấn đề làm thế nào để
tăng cường QLNN đối với các ngành nói chung và ngành giao thơng vận tải nói
riêng ln được sự quan tâm đặc biệt và chuyển hóa thành các kế hoạch hành động
cụ thể từ Chính phủ, Bộ, Ban ngành đến các địa phương.
Trong hơn 10 năm vừa qua, sự tăng trưởng nhanh kết cấu hạ tầng giao thơng
vận tải đường bộ đã góp phần giải quyết cơ bản yêu cầu và nhu cầu về hoạt động
kinh doanh vận tải hàng hóa trên cả nước. Tuy nhiên, sự phát triển kết cấu hạ tầng
hệ thống giao thông quốc lộ chưa đảm bảo tính đồng bộ đã dẫn đến sự mất cân đối
về năng lực vận chuyển, khả năng kết nối giữa các phương thức vận tải kém hiệu

quả. Đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí và thời
gian vận chuyển hàng hóa trong chuỗi logistics ở Việt Nam. Về thực tiễn hoạt
động QLNN ngành GTVT, hình thành 3 phân hệ chức năng: Hoạch định chiến
lược phát triển toàn ngành, quy hoạch phát triển GTVT tại các địa phương; Hệ
thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn về phương tiện, thiết bị phục vụ vận tải và các quy
định về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả hệ thống quản lý trật


14
tự an tồn GTVT); Xây dựng các chính sách hỗ trợ thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nhanh và đa dạng của nhu cầu vận tải cũng
như bùng nổ về số lượng doanh nghiệp cùng với sự thay đổi liên tục về phương
thức tổ chức hoạt động kinh doanh đã gây nên khơng ít khó khăn trong QLNN đối
với ngành GTVT nói chung và VTHH bằng ơ tơ nói riêng. Trong đó, tính hiệu lực,
hiệu quả khi triển khai các hoạt động chức năng của QLNN chưa thực sự thích ứng
với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.
Về lý luận, các nghiên cứu về QLNN trong lĩnh vực giao thông vận tải chủ
yếu được thực hiện dưới dạng các đề án giải quyết những bức xúc mang tính sự việc
trong quản lý hoạt động vận tải nói chung. Trong khi đó, VTHH bằng ơ tơ có những
đặc điểm mang tính đặc thù liên quan đến hệ thống sản xuất, chuỗi cung ứng trên
phạm vi quốc gia và toàn cầu. Do đó, trước hết cần nghiên cứu một cách hệ thống
và tồn diện về QLNN nhằm kiến tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, mang lại lợi
ích cho cả doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích
của nhà nước. Với ý nghĩa như vậy, nghiên cứu hồn thiện và nâng cao tính hiệu
lực, hiệu quả của QLNN về VTHH bằng ô tô là một trong những vấn đề có tính thời
sự cần nghiên cứu một cách khoa học, hệ thống và đảm bảo giải quyết tốt những
vấn đề đặt ra trong thực tiễn nhằm kết nối chặt chẽ giữa quản lý nhà nước với quản
lý doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa lý luận về QLNN và phân tích tính đặc thù của VTHH bằng ơ
tơ, từ đó xây dựng cơ sở khoa học hình thành nội dung, hình thức, phương pháp và
các công cụ QLNN trong lĩnh vực VTHH bằng ô tô.
- Nghiên cứu khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động
QLNN về VTHH bằng ô tô ở Việt Nam, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cũng
như các nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN về VTHH bằng ô tô. Kết
quả nghiên cứu khảo sát sẽ làm căn cứ thực tiễn để đề ra biện pháp, công cụ nhằm
tăng cường năng lực của hệ thống QLNN về VTHH bằng ô tơ nói riêng và giao
thơng vận tải nói chung.


15
- Trên cơ sở thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chiến lược phát triển
ngành, căn cứ vào phân tích thực trạng QLNN và mơi trường ngành hiện nay, luận
án đề xuất các quan điểm, các nhóm giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp, lộ
trình thực hiện các giải pháp tăng cường QLNN về VTHH bằng xe ô tô đáp ứng
mục tiêu phát triển ngành hiện nay và các giai đoạn tiếp theo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp tiếp cận
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, các cách tiếp cận sau được đề
cập gồm:
- Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN về lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng ơ
tơ được đặt trong tổng thể QLNN về giao thông đường bộ của quốc gia cả về cơ chế
chính sách phát triển giao thơng vận tải và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đường
bộ. Mặt khác, QLNN về vận tải đường bộ được đặt trong điều kiện kinh tế thị
trường nói chung, QLNN trong giao thơng vận tải nói riêng nhằm phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tiếp cận lịch sử - cụ thể: Cách tiếp cận lịch sử - cụ thể được sử dụng khi
xem xét QLNN về vận tải đường bộ gắn với bối cảnh, điều kiện cụ thể của đất nước
trong từng thời kỳ nhất định để có thể rút ra những nhận định khoa học trung thực,

chính xác, có tính thuyết phục.
- Tiếp cận hiệu quả và bền vững: QLNN về vận tải đường bộ được xem xét gắn
với hiệu quả kinh tế và xã hội của việc áp dụng các giải pháp có phù hợp với tình hình
phát triển của ngành giao thơng, đảm bảo phù hợp với tương lai.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào vấn đề nghiên cứu cụ thể. Bao gồm: phương
pháp tư duy lôgic, phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích cơ sở lý
luận khoa học của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp khảo sát điều tra kinh tế - xã hội
để nhằm làm rõ những cơ sở lý luận. Tham khảo ý kiến tư vấn chuyên gia về các
lĩnh vực để định hướng và xác định các vấn đề nghiên cứu. Vận dụng phương pháp


16
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề
được khách quan và toàn diện. Trên nguyên tắc tiếp cận hệ thống và sử dụng
phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ bản chất hoạt động của hoạt động vận tải
hàng hóa bằng ơ tơ và cơng tác quản lý vận tải đường bộ bằng ô tô. Sử dụng phương
pháp tổng hợp và khái quát hoá để từ thực tiễn khái qt thành lý luận về mơ hình
QLNN đối với hoạt động vận tải hàng hóa bằng ơ tơ ở Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
* Phần cơ sở lý luận, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để hệ
thống hoá cơ sở lý luận từ các tài liệu, giáo trình, văn bản pháp quy của Nhà nước
và các nghiên cứu khoa học có liên quan đến các nội dung của đề tài, từ đó phân
tích làm rõ, xây dựng khung lý luận và thực tiễn trong quản lý về VTHH bằng ô tô
hiện nay.
* Trong phần phân tích, đánh giá thực trạng, các phương pháp phân tích
chuyên ngành được sử dụng trên cơ sở các số liệu, báo cáo được công bố cũng như
các số liệu thu thập bổ sung tại các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và
các công trình nghiên cứu QLNN về VTHH bằng ơ tơ ở Việt Nam. Sử dụng phương

pháp tham vấn chuyên gia để định hướng vấn đề phân tích đánh giá, sử dụng
phương pháp điều tra xã hội học để nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách,
hoạt động chức năng QLNN đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn một số
tỉnh, thành phố làm căn cứ thực tiễn để điều chỉnh và nghiên cứu đề xuất biện pháp,
công cụ quản lý hiệu quả hơn.
Thứ nhất, tác giả sử dụng phương pháp tởng hợp, phân tích, so sánh dựa trên
các tài liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của các Bộ,
Ngành, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị QLNN về VTHH bằng ô tô, thông
tin dữ liệu, tài liệu về quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp VTHH
bằng ô tô để phân tích, làm rõ những kết quả đạt được và hạn chế của QLNN về vận
tải bằng ô tô. Cụ thể một số tài liệu thứ cấp tác giả đã sử dụng nghiên cứu như: Số
liệu thống kê của Niên giám thống kê, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, các báo cáo của các UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GTVT, báo
cáo của UBND các huyện, thành phố, ...


17
Thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu qua khảo sát thực tế
điều tra thực tế: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp bằng phương pháp làm việc trực
tiếp với cơ quan, đơn vị quản lý số liệu để được cung cấp như Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục thống kê các tỉnh, sử dụng tài liệu đã được cơng bố chính thức. Các
doanh nghiệp vận tải vừa là đối tượng quản lý, vừa chịu tác động trực tiếp từ các hoạt
động QLNN liên quan đến điều kiện kinh doanh, các chính sách phát triển và điều tiết
hành vi của các chủ thể tham gia trong q trình vận tải. Do đó, thơng tin phản hồi từ
phía doanh nghiệp vận tải sẽ là căn cứ hữu ích để đánh giá cơng tác QLNN về giao
thơng vận tải nói chung và VTHH bằng ơ tơ nói riêng.
Theo số liệu báo cáo từ 63 sở GTVT, tính đến tháng 3/2018, cả nước có
41.830 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ VTHH bằng ơ tơ (ước tính 220.540 xe các
loại), trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí thuộc loại siêu nhỏ
(chiếm hơn 80%). Với số lượng doanh nghiệp rất lớn, đa dạng về quy mô, lĩnh vực

hoạt động và phân tán trên phạm vi rộng khắp cả nước, trong giới hạn nghiên cứu
của đề tài, việc tổ chức điều tra và thu thập thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp
vận tải là rất khó khăn, địi hỏi chi phí rất lớn và trong thời gian dài. Cho nên, khơng
làm mất tính tổng quát của vấn đề nghiên cứu, tác giả lựa chọn thực hiện khảo sát
thăm dò ý kiến đánh giá của 1461 DNVT trên 14 tỉnh, thành phố có từ 900 doanh
nghiệp trở lên nhằm cung cấp dữ liệu cần thiết đánh giá thực trạng tác động của
QLNN về VTHH bằng ô tô. Nội dung đánh giá thể hiện trên 02 phương diện:
- Đánh giá mức độ đáp ứng của các mặt hoạt động QLNN trong lĩnh vực
VTHH bằng ô tô.
- Xem xét tính hiệu quả, hiệu lực của các giải pháp trong quá trình thực hiện
chức năng quản lý của các cơ quan QLNN chuyên ngành.
Các tiêu chí đánh giá gồm:
(i) - Tính hệ thống, hợp lý và kịp thời của các văn bản quy phạm pháp luậtQPPL ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định của các DNVT, hộ cá nhân KDVT.
(ii) - Mức độ ảnh hưởng của công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng,
khoa học công nghệ và quy hoạch phân bổ luồng tuyến ảnh hưởng đến việc lập kế
hoạch và tổ chức hoạt động VTHH.


18
(iii) - Mức độ ảnh hưởng của công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính đến việc tuân thủ quy định pháp luật và trật tự an tồn giao thơng.
(iv) - Tính hiệu quả của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan
QLNN đối với các DNVT và các bên liên quan.
(v) - Mức độ tác động của công tác khen thưởng đối với hoạt động của các
DNVT.
(vi) - Sự tác động của các chính sách hợp tác quốc tế về vận tải qua biên giới
đối với hoạt động vận tải và phát triển vận tải quốc tế bằng ô tô của các DNVT.
Về phương pháp thu thập thông tin, tác giả sử dụng kênh thông tin qua thư
điện tử hoặc gửi bản in phiếu điều tra tới doanh nghiệp theo nguyên tắc 1
phiếu/doanh nghiệp. Để đảm bảo đủ số liệu điều tra, số phiếu điều tra được gửi đến

các doanh nghiệp là 1490. Với số lượng doanh nghiệp gửi thông tin phản hồi bằng
1227 (bằng 84% so với kích thước mẫu), dữ liệu đủ để cung cấp thơng tin cần thiết
cho phân tích, đánh giá thực trạng QLNN tác động đến môi trường hoạt động của
các DNVT ô tô trên phạm vi cả nước. Kết quả điều tra ý kiến của DNVT được sử
dụng để phân tích, so sánh và cung cấp căn cứ thực tế đề xuất giải pháp tăng cường
QLNN về VTHH bằng ô tô ở Việt Nam.


19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VẬN TẢI HÀNG HĨA BẰNG Ơ TƠ
2.1. Tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Về khái niệm quản lý, có nhiều quan niệm khác nhau theo lịch sử phát triển
xã hội loài người. Quản lý được coi là những hoạt động mang tính tất yếu nhằm
đảm bảo duy trì và phát triển một tổ chức, một quốc gia hay toàn cầu. Tùy thuộc
vào mục đích hay cách thức thực hiện như thế nào có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý, như theo chức năng quản lý của Fayol [54], theo cách phối hợp hoạt động
của các phần tử cấu thành tổ chức của J.H Donnelly, James Gibson và
J.M.Ivancevich [58] và hành vi của tổ chức, doanh nghiệp của Stephan P.Robbins
and Timothy A.Jugde [63].
Theo quan điểm kiến tạo môi trường hoạt động, Harolk Kootz cho rằng quản
lý là thiết lập và duy trì một mơi trường tốt giúp con người (nhóm người) hồn
thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định của Harolk Kootz [56].
Như vậy, quản lý được hiểu trên nhiều phương diện khác nhau nhằm mơ tả
vai trị, bản chất hoạt động tương tác giữa người đứng đầu và các thành phần (bộ
phận) của một tổ chức. Quan niệm sau đây về quản lý được sử dụng để nghiên cứu
phát triển những vấn đề liên quan trong luận án:
Quản lý là q trình tác động có tở chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên

đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện nhất định.
Về hình thức hoạt động, quản lý thực chất là quá trình điều khiển, thể hiện sự
tương tác giữa chủ thể với đối tượng quản lý thông qua các công cụ, biện pháp và
trong môi trường nhất định nhằm đảm bảo hoạt động của một tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra. Hoạt động quản lý được thực hiện trong môi trường nhất định, gồm: điều
kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội bên trong và bên ngồi có tác động đến hoạt động
quản lý của tổ chức. Môi trường quản lý vừa là tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động


20
quản lý, vừa tiếp nhận phản ứng, tác động từ hoạt động quản lý và biểu hiện thành
những đặc trưng, đặc điểm của mơi trường bên trong hay bên ngồi tổ chức.
- Chủ thể quản lý: Tác nhân tạo ra và thực hiện các tác động trực tiếp lên đối
tượng quản lý (và /hoặc tác động gián tiếp lên các khách thể khác) bằng các công cụ
với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định để đạt được
mục tiêu đặt ra.
- Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý, tùy theo
từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý khác nhau.
Nói chung, một tổ chức chính là đối tượng quản lý, trong đó tồn tại mối quan hệ
giữa con người với con người, nên có thể nói con người trong tổ chức là đối tượng
quản lý cụ thể.
- Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý định trước, đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động
quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
Về chủ thể quản lý, gồm các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Về đối tượng quản lý, gồm toàn bộ dân cư và các tổ chức trong phạm vi tác
động quyền lực Nhà nước.
Về phạm vi, do tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong

xã hội, QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của nhân dân.
Về cơng cụ, QLNN mang tính quyền lực Nhà nước, lấy pháp luật làm công
cụ quản lý và vận hành theo cơ chế quản lý nhất định nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển xã hội.
QLNN về kinh tế mang tính quyền lực Nhà nước, trong đó Nhà nước là bộ
phận trung tâm trong hệ thống chính trị xã hội, công cụ đặc biệt để thực hiện quyền
lực chính trị, mang tính pháp quyền và thực hiện theo nguyên tắc pháp chế, quản lý
bằng pháp luật đối với toàn xã hội. Chức năng của QLNN về kinh tế là đảm bảo cân


21
đối tổng thể nền kinh tế, tạo môi trường tốt cho các chủ thể kinh tế phát triển, định
hướng và lãnh đạo đảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển liên tục và bền vững.
Nhiệm vụ chủ yếu của QLNN về kinh tế là vạch ra các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội và xây dựng các chính sách kinh tế đồng bộ. Trên bình diện
tổng thể, Nhà nước vừa phải điều tiết vĩ mô đối với các doanh nghiệp, vừa phải phục
vụ các doanh nghiệp trên nhiều mặt, thực hiện sự thống nhất hữu cơ giữa kinh tế vĩ
mô và kinh tế vi mô. Với mục tiêu tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân,
QLNN phải được định hướng theo nguyên tắc hiệu quả kinh tế - xã hội trên hai
phương diện: Hiệu quả kinh tế của tổng thể nền kinh tế quốc dân và hiệu quả tổng
hợp bao gồm kinh tế, chính trị xã hội, văn hóa và mơi trường. Hiệu quả của nền kinh
tế được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: năng suất lao động, các chỉ tiêu về
thu chi ngân sách, nợ công; tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư của nền kinh tế. Về
đối tượng quản lý, QLNN xác định nhiệm vụ QLNN đối với doanh nghiệp là khâu
trọng tâm và có tính quyết định xuất phát từ vai trị, vị trí và sự đóng góp của doanh
nghiệp đối với hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia và toàn cầu. Hệ thống kinh tế quốc
dân là một hệ thống lớn và phức tạp, bao gồm quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong
nước và quốc tế. Cho nên, QLNN về kinh tế phải được nghiên cứu trong mối quan hệ

của khoa học quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trong toàn bộ hệ thống kinh tế.
Mục tiêu tổng quát của QLNN về kinh tế là tăng trưởng nhanh và bền vững,
thực hiện công bằng xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô là các mục tiêu then chốt của
QLNN về kinh tế.
Tóm lại, QLNN về kinh tế thực chất là tồn bộ q trình thiết lập hệ thống
ngun tắc, hình thức, phương pháp tổ chức quản lý và điều hành tồn bộ nền kinh
tế. Trong đó, các cơng cụ kế hoạch hóa, tài chính, hạch tốn và các địn bẩy, khuyến
khích hoạt động kinh tế được sử dụng để thực thi quyền lực nhà nước về lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
2.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế được hình thành trên cơ sở quy luật
kinh tế khách quan, sự phát triển của Nhà nước và quản lý nhà nước, phù hợp với


22
mục tiêu của quản lý; phản ánh đúng tính chất các quan hệ kinh tế; đảm bảo tính hệ
thống, tính nhất quán và được bảo đảm bằng pháp luật. Nguyên tắc QLNN về kinh
tế gồm hệ thống nguyên tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý
nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế, đồng thời liên tục hoàn thiện
theo sự biến đổi của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và theo những diễn biến
trong nhận thức khách quan của con người.
Ngoài các nguyên tắc quản lý chung, quá trình thực hiện các chức năng
QLNN về kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa hai mặt tập
trung và dân chủ trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng. Dân chủ là điều kiện, tiền đề
của tập trung; ngược lại, tập trung bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Nói cách
khác, tập trung phải trên cơ sở dân chủ; dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong QLNN về kinh tế xuất phát từ mối quan hệ lợi ích
giữa mỗi cá thể người dân và nhà nước. Trong nền kinh tế hàng hóa, mọi cơng dân

đều có quyền hoạt động kinh tế chính đáng (dân chủ); đồng thời, hoạt động kinh tế
của công dân có ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, lợi ích quốc gia và toàn xã hội.
Cho nên, hành vi kinh tế của mọi chủ thể phải được giới hạn cho phép liên quan đến
quyền lợi quốc gia do nhà nước nắm quyền lực quyết định (tập trung).
Vấn đề đặt ra là cần xác định rõ ràng phạm vi, lĩnh vực và biểu hiện cụ thể
của mọi chủ thể hoạt động kinh tế để vừa đảm bảo môi trường phát triển cho mọi
thành phần kinh tế, vừa đảm bảo duy trì ổn định và tăng trưởng bền vững kinh tế vĩ
mô. Sự phân cấp, phân quyền và phương thức hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước giúp cho việc điều khiển và kiểm sốt tồn diện hoạt động của nền kinh tế.
2. Kết hợp QLNN theo ngành và theo vùng lãnh thổ (địa phương)
Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn
của Bộ quản lý ngành ở trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc ngành trong phạm vi cả nước. Chịu tác động chung của thể chế quản lý kinh
tế nhà nước nhưng mỗi ngành có những đặc thù riêng về sử dụng các yếu tố đầu


23
vào, các nguồn lực và quy trình cơng nghệ sản xuất, đòi hỏi về tiêu chuẩn, quy
chuẩn sản phẩm, phân phối và tiêu dùng. Đồng thời, giữa các ngành có mối liên hệ
nhất định với nhau theo chu trình vận hành của hệ thống kinh tế. Do đó, QLNN mỗi
ngành phải được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với các ngành khác trong
hệ thống kinh tế tổng thể.
QLNN về kinh tế theo lãnh thổ là việc tổ chức, điều hoà, phối hợp hoạt động
của tất cả các đơn vị kinh tế trên địa bàn lãnh thổ. Tại Việt Nam, QLNN theo lãnh
thổ được tổ chức theo các đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố). Các đơn vị kinh tế
trên cùng địa bàn lãnh thổ (có thể cùng ngành hoặc khác ngành) có nhiều mối quan
hệ với nhau về cung cấp và tiêu thụ sản phẩm; hợp tác liên kết với nhau trong việc
khai thác sử dụng các nguồn lực trên địa bàn lãnh thổ. Do đó, để đảm bảo khai thác
sử dụng hợp lý các nguồn lực địa phương, QLNN cần tổ chức, điều chỉnh và phối
hợp hoạt động đảm bảo phát triển với cơ cấu kinh tế phù hợp.

Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi sự phối hợp
chặt chẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế trên cơ sở đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn
lực của địa phương và phát triển ngành trong hệ thống kinh tế quốc gia. Nguyên tắc
kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đảm bảo tránh được tư tưởng bản vị
của Bộ, ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ của chính quyền địa phương.
Sự kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ thể hiện trên các khía cạnh
chủ yếu:
- Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý đồng thời theo cả hai
chiều: theo ngành và theo lãnh thổ. Mỗi chủ thể kinh tế đồng thời chịu sự quản lý
của ngành (Bộ) và quản lý của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo
chế độ quy định.
- Các cơ quan quản lý phải được phân công quản lý rành mạch theo ngành và
theo lãnh thổ, khơng trùng lặp, khơng bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản
với cơ quan thuộc chiều kia theo quy định cụ thể của Nhà nước.


24
3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước về kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, xuất hiện loại
hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Cho nên đòi hỏi Nhà nước
phải quản lý nền kinh tế quốc dân bằng nhiều biện pháp, trong đó đặc biệt coi trọng
phương pháp quản lý bằng pháp luật. Sự buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu
khuynh trong việc thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong
hoạt động kinh tế có thể làm cho trật tự kinh tế có nhiều rối loạn, gây ra những tổn
thất không nhỏ về kinh tế - xã hội, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và
quyền lực của Nhà nước. Do đó, việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý nhà nước về kinh tế. Để thực
hiện nguyên tắc, cần tăng cường công tác lập pháp, hành pháp và tư pháp. Về lập

pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các đạo
luật phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mức.
Về hành pháp, các cơ quan QLNN thực thi nhiệm vụ tổ chức triển khai, giám sát và
điều chỉnh hành vi của mọi thành phần kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp chế
nhà nước. Về tư pháp, từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến khâu xét xử, thi
hành án đảm bảo tính minh bạch và cơng bằng xã hội.
4. Tăng cường hợp tác kinh tế đối ngoại
Song hành với mục tiêu ổn định, phát triển bền vững nền kinh tế trong nước,
mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng
cố và nâng cao vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế là nhiệm vụ quan trọng,
đặc biệt trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay. Nguyên tắc tăng cường hợp tác
kinh tế đối ngoại phải đảm bảo thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.3. Phương pháp và các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
2.1.3.1. Phương pháp quản lý
QLNN về kinh tế sử dụng các phương pháp quản lý cơ bản để quản lý và
điều hành nền kinh tế vĩ mô. Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình quản lý và điều
hành nền kinh tế cũng thực hiện theo các phương pháp quản lý cơ bản đối với một


25
tổ chức nhưng các điều kiện, cách thức thực hiện và tác động trên phạm vi toàn bộ
hệ thống kinh tế quốc dân.
Nhằm thực hiện các quyền lực nhà nước, quyền lực xã hội, QLNN sử dụng
các phương pháp chủ yếu sau:
(1) Phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính trong QLNN về kinh tế tác động trực tiếp lên các
chủ thể của nền kinh tế thông qua các quyết định mang tính chất bắt buộc của nhà
nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Phương pháp hành chính
là một trong những phương thức cơ bản để thực thi quyền lực nhà nước, đảm bảo

thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất và tập trung của nhà nước đối với toàn bộ
nền kinh tế và xã hội. Đây là phương pháp quan trọng hàng đầu đảm bảo thực thi
quyền lực nhà nước trong QLNN nói chung và QLNN về kinh tế nói riêng. Thơng
qua hệ thống luật pháp, cơ chế quản lý nhà nước được thực thi nhằm thiết lập cơ
cấu tổ chức, xác lập các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong hệ thống kinh tế; đồng
thời giúp QLNN cụ thể hóa khung pháp luật, triển khai các kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội nhằm tác động trực tiếp, điều chỉnh cơ cấu và hành vi hoạt động kinh tế
của mọi chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.
(2) Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp của nhà nước đến
các chủ thể kinh tế thơng qua các lợi ích kinh tế, từ đó điều tiết các hoạt động của
các chủ thể trước những tác động của môi trường kinh tế - xã hội. Phương pháp
kinh tế thể hiện trên các phương diện về định hướng phát triển chung thông qua
hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch và chương trình phát triển
kinh tế. Nhằm điều tiết hành vi kinh tế, phương pháp kinh tế sử dụng các địn bẩy
kinh tế thơng qua các chính sách kinh tế như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
và các chính sách hỗ trợ, biện pháp kích thích kinh tế khác. Khác với phương pháp
tác động trực tiếp, phương pháp kinh tế đòi hỏi sử dụng linh hoạt và liên tục điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng giai đoạn, thời kỳ phát triển
của nền kinh tế.


×