TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đắc Diệu Hƣơng
Lớp : Anh 3
Khoá : 45
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đình Thọ
Hà Nội, tháng 05/2010
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng 4
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 4
1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 5
1.3 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng 6
1.3.1 Nợ quá hạn 6
1.3.2 Phân loại nợ 6
1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với toàn ngành ngân hàng và
nền kinh tế. 9
1.4.1 Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 9
1.4.2 Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội 9
2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại 10
2.1. Quan điểm hiện đại về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại 10
2.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân
hang thương mại. 12
2.2.1. Mức độ nguy hiểm của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng 12
2.2.2. Mức rủi ro ngày càng gia tăng. 12
2.3. Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại. 13
2.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C 14
2.3.2. Các mô hình lƣợng hoá rủi ro tín dụng: 15
2.4. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng 23
2.4.1. Giới hạn hoặc giảm giá rủi ro tín dụng 23
2.4.2. Phân loại nợ 24
2.4.3. Trích lập dự phòng rủi ro 25
3. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng 26
4. Bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng nƣớc ngoài 29
4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng một số nước trên thế giới 29
4.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nước ngoài 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM 35
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam 35
1.1. Hoạt động huy động vốn 36
1.2 Hoạt động sử dụng vốn 37
1.3 Hoạt động kinh doanh khác 38
2. Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại
NH VCB 39
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NH TMCPNT Việt Nam 39
2.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng 45
2.2.1. Nợ quá hạn 45
2.2.2. Phân loại nợ 46
2.2.3. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng 49
3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng 56
3.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng 56
3.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCPNT 57
3.3. Những khó khăn, tồn tại trong vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại
NH TMCPNT Việt Nam 64
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM 72
1. Quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam về chính
sách tín dụng & quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2015. 72
1.1. Quan điểm 72
1.2. Mục tiêu 74
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 75
2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng & Quy trình tín dụng 75
2.1.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng 75
2.1.2.Về quy trình tín dụng 77
2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 79
2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 84
2.4. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau
khi cho vay 87
2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 89
2.6. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 90
2.6.1. Tăng cƣờng hiệu quả xử lý nợ có vấn đề 90
2.6.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay. 91
2.6.3. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng 92
2.7. Các giải pháp về nhân sự 92
3. Một số kiến nghị khác 94
3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 94
3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 96
KẾT LUẬN
98
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CBCNV Cán bộ công nhân viên.
2. CSTD Chính sách tín dụng
3. DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc.
4. DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. GHTD Giới hạn tín dụng.
6. HĐTD Hợp đồng tín dụng
7. HMTD Hạn mức tín dụng
8. NHNN Ngân hàng nhà nƣớc.
9. NHTM Ngân hàng thƣơng mại.
10. NH TMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
11. NH TMCPNT Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam
12. NH TMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.
13. NQH Nợ quá hạn.
14. QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
15. RRTD Rủi ro tín dụng
16. TCTD Tổ chức tín dụng.
17. TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
18. TSĐB Tài sản đảm bảo.
19. XDCB Xây dựng cơ bản.
20. VCB Vietcombank
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Quan điểm hiện đại về quản trị rủi ro trong ngân hàng 11
Bảng 1.1. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 17
Bảng 1.2. Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng 18
Bảng 1.3. Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor 20
Bảng 1.4. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng - xếp hạng theo mô hình Moody’s
21
Bảng 1.5 Phƣơng pháp phân loại tài sản thông dụng 25
Bảng 1.6. Tỷ lệ trích lập dự phòng tổn thất tín dụng đối với các nƣớc có nền
tài chính chƣa phát triển. 26
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của ING 32
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của VCB giai đoạn 2005 - 2009 36
Bảng 2.2 Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2005-2009 37
Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng giai đoạn 2005-2009 37
Bảng 2.4. Thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2008 38
Bảng 2.5. Doanh số bao thanh toán giai đoạn 2007-2009 39
Bảng 2.6 Số liệu dƣ nợ tín dụng từ 2005 - 2009 41
Bảng 2.7 Dự nợ theo thời gian đáo hạn của VCB 2008 - 2009 42
Bảng 2.8 Cho vay theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp 43
Bảng 2.9 Số liệu cho vay theo ngành năm 2008 và 2009 44
Bảng 2.10 Số liệu cơ cấu dƣ nợ theo vùng địa lý 44
Bảng 2.11 Nợ quá hạn 45
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp phân loại nợ của NH TMCPNT 46
Bảng 2.13 So sánh chất lƣợng tín dụng của các Chi nhánh NH TMCPNT
theo khu vực 47
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động
kinh doanh khác của các ngân hàng thƣơng mại, hoạt động này tuy thu đƣợc
nhiều lợi nhuận nhƣng cũng gặp không ít rủi ro. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy
ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn
nhƣng rất bức thiết trong điều kiện hiện nay, đặc biệt đối với ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam, do thu nhập của tín dụng là chủ yếu chiếm từ 60-80%
thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao chất
lƣợng tín dụng hiệu quả quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa
quyết định đến họat động kinh doanh của một ngân hàng, một hệ thống ngân
hàng thƣơng mại và thậm chí đối với cả nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả đã
đƣợc ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam cũng nhƣ các chi
nhánh trực thuộc hết sức quan tâm, đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, đã
nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. NH
TMCPNT VN nhờ có những giải pháp phù hợp trong nâng cao chất lƣợng tín
dụng, tăng cƣờng công tác quản trị nên tỷ lệ nợ xấu hiện nay chỉ thuộc loại thấp
nhất trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, những tiềm ẩn rủi ro không phải là không
còn. Đứng trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi NH
TMCPNT VN cần phải đƣa ra những biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nâng cao
chất lƣợng tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trong thời gian
tới.
Là một sinh viên năm thứ tƣ thuộc khoa Tài chính ngân hàng, với sự
2
yêu thích lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về mảng rủi ro tín dụng và công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCPNT VN. Khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam” sẽ đi sâu tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng,
cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NH TMCPNT VN.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản nhƣ sau:
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi
ro tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Vietcombank, từ đó đƣa ra những mặt tích cực cũng nhƣ
những mặt hạn chế của công tác quản trị này.
Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tại Vietcombank.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tƣợng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại
thƣơng Việt Nam.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với phƣơng pháp
nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
3
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Khái quát chung về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp cải thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.
Với tầm hiểu biết và vốn kiến thức còn hạn chế của một sinh viên
năm thứ 4 chuyên ngành Tài chính quốc tế, khóa luận tốt nghiệp của em
vẫn còn tồn tại nhiều sai sót, em xin kính mong nhận đƣợc những đánh giá
nhận xét và ý kiến của các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân hàng nhằm
hoàn thiện hơn nữa khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên Nguyễn Đắc Diệu Hương
Lớp Anh 3 – TCQT – K45A
4
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt
động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hƣớng tăng lên
nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng
(Peter Rose, Quản trị ngân hàng thƣơng mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh
doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất ngân
hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu
ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động
kinh
doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn
thất và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân hàng. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc) thì “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Nhƣ vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
5
quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không
thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại
rủi ro liên quan đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc
phân chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận
chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có
hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng, đƣợc phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại
(Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
6
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng
địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
Thông thƣờng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của NHTM ngƣời ta
thƣờng dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.
1.3.1 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
đƣợc phép và không đủ tiêu chuẩn để đƣợc gia hạn nợ.
Hệ số nợ quá hạn =
Dƣ nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ
x 100%
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thƣờng chia nợ quá hạn thành các
nhóm sau:
Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn từ 181- 360 ngày, có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
1.3.2 Phân loại nợ
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
7
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ có hạn dƣới 10 ngày và TCTD đánh gái là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ng```ày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
8
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc
cơ cấu lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm năm theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng
hạng nợ (ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài
hạn và 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn tính từ ngày khách hàng trả đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn
trả nợ. Và toàn bộ dƣ nợ của khách hàng tại các TCTD đƣợc phân vào cùng một
nhóm nợ ví dụ: khách hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ
một khoản nợ nào đƣợc phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại
thì toàn bộ các khoản nợ còn lại của khách hàng phải đƣợc TCTD phân vào
nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác nhƣ nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 và có các đặc trƣng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hƣớng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo đƣợc đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải
nợ gốc và lãi.
- Thông thƣờng là những khoản nợ đã đƣợc gia hạn nợ, hoặc những
khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dƣới 5% đƣợc coi là nằm trong
9
giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vƣợt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải
xem xét, ra soát lại danh mục đầu tƣ của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận
trọng hơn.
1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với toàn ngành ngân hàng và nền kinh
tế.
1.4.1 Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi,
vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả,
chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải
sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho ngƣời gửi tiền, đến một chừng
mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho ngƣời gửi tiền thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy
cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh,
năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong
thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng ra các nƣớc, kết quả kinh doanh của ngân
hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đƣa đến bờ vực
phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.4.2 Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ
chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền
sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của ngƣời đã gửi tiền vào ngân
hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt hại mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng.
10
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì ngƣời gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của
doanh nghiệp, không có tiền trả lƣơng dẫn đến đời sống công nhân
gặp khó
khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức
mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì
ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997) và
mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã
làm rung
chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các
nƣớc phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc ảnh hƣởng trực
tiếp đến nền kinh tế các nƣớc có liên quan.
* Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi đƣợc lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu đƣợc vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn
đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại
2.1. Quan điểm hiện đại về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại.
11
Mức độ rủi ro ngày càng gia tăng đã buộc họat động quản trị rủi ro phải
chuyển đổi tƣơng ứng. Trong các thập niên 70 và 80, các ngân hàng tập trung
vào việc quản lý thu nhập nhằm tối đa hóa lợi nhuận, chỉ số mức sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE) đƣợc coi là mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các
ngân hàng. Nhƣng từ những năm 90 trở lại đây, do mức độ nghiêm trọng của
rủi ro, các ngân hàng chuyể trọng tâm chiến lƣợc sang quản trị danh mục đầu
tƣ (cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm
soát mức độ rủi ro với từng thị trƣờng, ngành hàng khác nhau, khách hàng,
mặt hàng, lọai sản phẩm và điều kiện họat động khác nhau), yếu tố rủi ro đã
đƣợc bổ sung vào mục tiêu ROE, gọi là Kết quả họat động điều chỉnh theo rủi
ro (Ví dụ RAROC – Hệ số sinh lời của vốn điều chỉnh theo rủi ro).
Biểu 1: Quan điểm hiện đại về quản trị rủi ro trong ngân hàng
(*) Kết quả hoạt động điều chỉnh theo rủi ro
Theo quan điểm hiện đại đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay, quản trị rủi
ro tín dụng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đƣợc điều chỉnh theo yếu tố
rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận đƣợc,
hay mức độ rủi ro mà các ngân hàng cho là hợp lý, đƣợc kiểm soát và tổn thất
12
tín dụng nằm trong phạm vi nguồn lực tài chính cho phép của họ. Quản trị rủi
ro tín dụng hiệu quả là điều kiện thiết yếu để quản trị rủi ro tổng thể của ngân
hàng và đƣợc xem là đóng vai trò thiết yếu cho sự thành công của hoạt động
kinh doanh ngân hàng trong dài hạn.
2.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hang
thương mại.
2.2.1. Mức độ nguy hiểm của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các ngân hàng. Với mức độ không
quá lớn, rủi ro tín dụng trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí
còn gây thua lỗ. Nếu rủi ro tín dụng không đƣợc kiểm soát tốt, làm cho tỷ lệ
các khoản vạy mất vốn tăng lên quá cao, ngân hàng sẽ đứng trƣớc nguy cơ
phá sản. Theo nghiên cứu của Corsetti (1998), cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á năm 1997 xuất phát từ những nguyên nhân rất cơ bản, trong đó có
nguyên nhân quan trọng là tỷ lệ nợ quá hạn tại các ngân hàng tăng cao. Ngay
trƣớc cuộc khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn tại các ngân hàng Thái Lan là 13%,
Malaysia 10%, Philippines 14% và Idonesia 13%. Bằng những nghiên cứu
định lƣợng nhằm tìm ra các nguyên nhân phá sản đối với 231 ngân hàng
thuộc Indonesia, Santoso đã nhận thấy rủi ro tín dụng là nguyên nhân lớn nhất
gây ra các vụ phá sản tại Indonesia.
2.2.2. Mức rủi ro ngày càng gia tăng.
Theo phân tích của các nhà nghiên cứu gần đây, nếu trong giai đoạn từ
1970 đến 1995, trên thế giới trung bình một năm có một cuộc khủng hoảng
ngân hàng thì trong giai đoạn 1980 dến 1995, tỷ lệ này là 1,44. Điều này chứng
tỏ xu hƣớng kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên rủi ro hơn. Những
nguyên nhân chủ yếu khiến rủi ro ngân hàng không ngừng tăng cao nhƣ:
Trong những thập niên gần đây, xu hƣớng toàn cầu hoá, tự do hoá kinh
tế, đề cao khả năng cạnh tranh là một trong những mục tiêu chính. Trong lĩnh
13
vực ngân hàng, cạnh tranh đã làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng
giảm xuống. Điều này làm cho các ngân hàng có xu hƣớng mở rộng quy mô
kinh doanh để bù dắp sự giảm sút về lợi nhuận, đồng thời cũng giảm khả năng
nội tại bù đắp rủi ro (bù đắp từ lợi nhuận). Kaminsky (1998) sau khi nghiên
cứu 76 cuộc khủng hoảng tiền tệ và 26 cuộc khủng hoảng ngân hàng đã đi đến
kết luận rằng các cuộc khủng hoảng này có liên quan chặt chẽ với quá trình tự
do hoá, với việc khủng hoảng ngân hàng xảy ra trƣớc rồi tiếp đến là khủng
hoảng tiền tệ.
Sự phát triển của công nghệ, xu hƣớng hội nhập kinh tế vừa làm tăng
mức độ rủi ro, lại vừa làm xuất hiện nhiều nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực
tín dụng, các sản phẩm tín dụng có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, vƣợt xa
so với các sản phẩm tín dụng truyền thống. Các sản phẩm dựa trên sự phát
triển của công nghệ nhƣ thẻ tín dụng, cho vay cá thể… luôn chứa đựng những
hình thức rủi ro mới.
Riêng đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là các nƣớc đang trong
quá trình chuyển đổi, nhu cầu phải quản trị rủi ro một cách hiệu quả càng trở
nên cấp thiết. Nguyên nhân là do tại quốc gia này, môi trƣờng kinh tế kém ổn
định, thị trƣờng tài chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin
thấp…làm gia tăng mức độ rủi ro đối với các ngân hàng.
2.3. Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách chấp nhận và quản lý các rủi
ro. Do đó, các kỹ thuật dự báo và đo lƣờng rủi ro có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Nó giúp ngân hàng xác định mức
rủi ro có thể chấp nhận, xây dựng hệ thống giới hạn rủi ro hợp lý, tính toán
tổn thất tín dụng, định khoản khoản vay, dự trữ vốn đề bù đắp các tổn thất đến
một xác suất nhất định và có thể còn mở đƣờng cho hàng loạt sự tiến bộ vƣợt
bậc trong quản trị rủi ro sau này. Hiện nay trên thế giới có hai kỹ thuật rất
14
phát triển về dự báo và đo lƣờng rủi ro tín dụng: Một là đo lƣờng rủi ro bằng
chấm điểm và xếp hạng tín dụng và hai là kỹ thuật có sử dụng kết quả của
việc lƣợng hoá xác suất vỡ nợ thông qua xếp hạng ở trên để tính toán tổn thất
tín dụng - kỹ thuật đo lƣờng kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh theo rủi
ro (phƣơng pháp RAROC)
2.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách
hàng có thiên chí và khả năng thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay
không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của
khách hàng bao gồm:
Tƣ cách ngƣời vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng ngƣời vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Ngƣời đi vay phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, ngƣời vay có phải là đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp.
Thu nhập của ngƣời vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hƣởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
Việc sử dụng mô hình này tƣơng đối đơn giản, song hạn chế của mô hình
này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả
năng dự báo cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
15
2.3.2. Các mô hình lƣợng hoá rủi ro tín dụng:
Mô hình điểm số Z (Z – Credit Scoring Model):
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của ngƣời
vay - X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ
nợ của ngƣời vay trong quá khứ, mô hình đƣợc mô tả nhƣ sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X
4
+ 1,0 X
5
(1)
Trong đó:
X
1
: tỷ số “vốn lƣu động ròng/tổng tài sản”.
X
2
: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X
3
: tỷ số “lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/tổng tài sản”.
X
4
: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Nhƣ vậy,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm
có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định đƣợc.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất kỳ công ty nào có điểm số Z <
1.81 phải đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết
luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng cho đến khi cải
thiện đƣợc điểm số Z> 1,81
Ƣu điểm: Kỹ thuật đo lƣờng rủi ro tín dụng tƣơng đối đơn giản.
Nhƣợc điểm:
o Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp nhƣ chậm trả lãi, không đƣợc trả
16
lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
o Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản
ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tƣơng tự nhƣ
vậy, bản thân các chỉ số không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh
doanh cũng nhƣ điều kiện thị trƣờng tài chính đang thay đổi liên tục.
o Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lƣợng nhƣng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến mức độ của các khoản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay
các yếu tố vĩ mô nhƣ sự biến động của chu kỳ kinh tế).
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Chấm điểm tín dụng cá nhân đƣợc căn cứ vào các phƣơng pháp thống kê
hoặc nghiên cứu hoạt động. Phƣơng pháp chấm điểm tín dụng các nhân đƣợc
thực hiện bằng cách lấy mẫu gồm có từ vài nghìn đến hàng trăm ngàn khách
hàng xin vay trƣớc kia. Ngân hàng phải cần đến đơn xin vay và lịch sử tín dụng
của từng khách hàng trong một khoảng thời gian cố định. Sau đó, các kỹ thuật
thống kê đƣợc áp dụng trên mẫu nhằm xác nhận phiếu điểm. Tính điểm đƣợc
định kỳ xác nhận lại và điều chỉnh phù hợp với cấu trúc dữ liệu nhƣ nhƣ thêm
vào những số liệu mới có ý nghĩa. Khoảng thời gian thích hợp để dự báo điểm
tín dụng thƣờng là từ 12 đến 18 tháng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho
điểm
tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số
ngƣời phụ
thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời
gian công tác.
Bảng dƣới đây là những hạng mục và điểm thƣờng đƣợc sử dụng ở các
ngân hàng của Hoa Kỳ.
17
Bảng 1.1. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm
1 Nghề nghiệp của ngƣời vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
- Công nhân có kinh nghiệm 8
- Nhân viên văn phòng 7
- Sinh viên 5
- Công nhân không có kinh nghiệm 4
- Công nhân bán thất nghiệp 2
2 Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng 6
- Nhà thuê hay căn hộ 4
- Sống cùng bạn hay ngƣời thân 2
3 Xếp hạng tín dụng
- Tốt 10
- Trung bình 5
- Không có hồ sơ 2
- Tồi 0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm 5
- Từ 1 năm trở xuống 2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm 2
- Từ một năm trở xuống 1
6 Điện thoại cố định
- Có 2
- Không có 0
7
Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)
- Không 3
- Một 3
- Hai 4
18
- Ba 4
- Nhiều hơn ba 2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec 4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- Chỉ tài khoản phát hành Sec 2
- Không có 0
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, tr 336
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là
43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới
giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng
hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số nhƣ sau:
Bảng 1.2. Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số tín dụng
tiêu dùng
Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm
Cho vay đến 500 USD
31 - 33 điểm
Cho vay đến 1000 USD
34 - 36 điểm
Cho vay đến 2500 USD
37 - 38 điểm
Cho vay đến 3500 USD
39 - 40 điểm
Cho vay đến 5000 USD
39 - 40 điểm
Cho vay đến 8000 USD
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng
Các ngân hàng cũng đã bắt đầu xây dựng phiếu điểm để cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nổi bật là hệ thống tính điểm Fair Isaac đƣợc triển
khai tại Hoa Kỳ. Hệ thống này hiện nay đã đƣợc 350 ngân hàng sử dụng rộng
rãi tại Hoa Kỳ, làm tăng tính cạnh tranh gay gắt của thị trƣờng tín dụng đối với
19
doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần đƣa ra khoảng trên 900.000 quyết định cho
vay mỗi năm. Hệ thống này hiện cũng đƣợc sử dụng tại các nƣớc ở Châu Âu.
Hiện nay, chấm điểm tín dụng là kỹ thuật dự báo quan trọng đƣợc sử dụng chủ
yếu trong lĩnh vực tiêu dùng và bán lẻ. Chấm điểm tín dụng chủ yếu đƣợc sử
dụng để dự báo nợ xấu (lƣợng hoá xác suất vỡ nợ) trong tƣơng lai để xác định
số dự phòng hợp lý cho tổn thất tín dụng.
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tƣ thƣờng đƣợc thể hiện bằng việc
xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này đƣợc thực hiện bởi
một số dịch vụ xếp hạng tƣ nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là
những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhƣng với Standard & Poor thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard &
Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không đƣợc hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu đƣợc xem nhƣ loại chứng
khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tƣ, còn các loại chứng khoán (khoản
cho vay) bên dƣới đƣợc xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tƣ
(không cho vay). Nhƣng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa
rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy đƣợc xếp
hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhƣng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc
ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tƣ vào các loại chứng khoán (cho vay) này.