Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

khóa luận tốt nghiệp tác động của việc gia phập wto đối với thị trường bán lẻ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.25 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC TỂ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
***__
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề
tài
TÁC
ĐỘNG CỦA
VIỆC
GIA
NHẬP
WT0
ĐÔI
VỚI


THỊ
TRƯỜNG BÁN
LẺ VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
:
Phạm
Thị
Thu
Trang
Lớp
:
Anh 14
Khoa
:
K42D - KT &
KDQT
Giáo
viên
hướng dẫn
:
PGS.
TS.
Nguyễn
Hu
Khải
I T M ư ViSli
I'
••:

HA' HOI:
ít,
.,; .
I
UŨNl
U-Ũ2ẤẤL.

Nôi. li -
2007
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1:
MỘT số VÂN ĐỂ LÝ
LUẬN
CHUNG VỀ THỊ
TRƯỜNG
BÁN
LẺ 5
ì.
KHÁI
NIỆM,
ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ 5
1.
Khái niệm về
thị truồng
bán
lủ

5
2.
Đặc
điểm
của
thị
trường bán
lủ
7
3.
Phân
loại
thị
trường bán
lủ
7
n. VAI
TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
TRONG
NẾN
KINH

QUỐC
DÂN.
li
1.
Thị trường bán
lủ
là cầu
nối

quan
trọng giữa
sản
xuất

tiêu
dùng
li
2.
Thị trường bán
lủ
là kênh cung cấp thông
tin
từ nhà sản
xuất
đến
người
tiêu dùng và ngược
lại
12
3.
Thị
trường
bán
lủ phản
ánh
tình hình sản
xuất, kinh
doanh
và mức

sống
của dân

trong

hội
13
4. Thông qua
thị
trường bán
lủ,
Nhà
nước sẽ xây
dựng
những
chính sách
phù hợp để phát
triển
nền
kinh tế

định
hướng tiêu dùng
14
5.
Thị trường bán
lủ
giữ vai
trò ngày càng
quan

trọng trong
quá trình tái
sản xuất
mở
rộng

hội
15
m. CAM KẾT GIA
NHẬP
WTO CỦA
VIỆT
NAM
TRONG
LĨNH
vực PHÂN
PHỐI 16
1.
Quá trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam 16
2.
Cam
kết
của
Việt

Nam
trong lĩnh
vực phân
phối
17
IV.
KINH
NGHIỆM
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA MỘT số NƯỚC
18
1. Kinh
nghiệm phát
triển
thị
trường bán
lủ
của
một
số nước
18
2.
Bài học
kinh
nghiệm
đối
vói
Việt
Nam 25
CHƯƠNG 2: TÁC
ĐỘNG

CỦA VIỆC GIA
NHẬP
WTO ĐẾN THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM 29
ì.
THỰC
TRẠNG
THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM 29
1.
Khái quát tình hình
thị
trường bán
lẻ
Việt
Nam 29
2.
Một sô
doanh
nghiệp
bán
lẻ
lớn
tại
Việt
Nam 34
n. TÁC
ĐỘNG

CỦA VIỆC GIA
NHẬP
WTO ĐỂI VỚI THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ
VIỆT
NAM 46
1.
Tác động tích cực 46
2.
Tác động
tiêu
cực
52
CHƯƠNG
3:
QUAN
ĐIỂM,
ĐỊNH
HƯỚNG,
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ SAU KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH THÀNH
VIÊN CHÍNH
THỨC
CỦA WTO 58
ì.
THUẬN
LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG
BÁN LẺ VIỆT
NAM 58
1.
Thuận
lợi
58
2.
Khó khăn 61
li.
QUAN
ĐIỂM,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM 65
1.
Quan
điểm
phát
triển
65
2.
Mục tiêu phát
triển
66
UI.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM SAU KHI VIỆT
NAM TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CHÍNH

THỨC
CỦA WTO 67
1.
Kiến
nghị về phía
người
tiêu dùng 67
2.
Kiến
nghị về phía
doanh
nghiệp
bán
lẻ
69
3.
Kiến
nghị về phía nhà
sản
xuất
75
4.
Kiến
nghị về phía Nhà nước 76
KẾT
LUẬN
83
TÀI
LIỆU
THAM

KHẢO
85
&ae dìm ạ í'tì
ái
lùi
í'
gia nhập TU&Ỡ đối
lứỉi
thi
trưotiụ
/tán lé
r
Oiit
r
fỉnm
LỜI
MỞ ĐẦU
ì.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Sau
hơn
lo
năm đàm phán
vói
các phiên
về Minh bạch
hoa chính sách và
mở

cửa
thị
trường,
ngày
07/11/2006,
Việt
Nam đã
trở
thành thành viên chính
thức
của Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO).
Trong
quá trình đàm phán,
lĩnh
vực
kinh
doanh
phân
phối
và bán
lẻ

một
trong
những vấn
đề được

tranh
luận
nhiều
nhất.
Theo
lộ
trình cam
kết, Việt
Nam sẽ chính
thức
mở cửa
thị
trường
bán
lẻ
vào năm
2009.
Tuy
nhiên,
không cớn
đợi
đến
thời
điểm
đó,
trong
thời
gian
vừa
qua,

hàng
loạt
các
tập
đoàn bán
lẻ lớn
trên
thế
giới
đã xây
dựng
kế
hoạch,
đưa
Việt
Nam vào
thị
trường phát
triển
chiến
lược của mình.
Nhận
thức
được
sự
hấp dẫn
đó,
thời
gian qua,
lĩnh

vực
kinh
doanh
phân
phối
và bán
lẻ
luôn được Chính
phủ,
nhà đớu tư và
giới
truyền
thông dành cho sự
quan
tâm đặc
biệt.
Một
loạt
các sự
kiện trong
nước và
thế
giới
đang
diễn
ra
khẳng
định một
điều:
người

tiêu dùng và
thị
trường bán
lẻ Việt
Nam đang là
tâm
điểm
chú ý
của
giói
kinh
doanh
hiện nay.
Chính phủ
cũng
đã đưa
ra
định
hướng
ưu
tiên:
năm
2006

năm
của
kênh phân
phối
và bán
lẻ.

Làn sóng xâm
nhập của
các
tập
đoàn nước ngoài đã gây
ra
áp
lực
mạnh
mẽ
đối với thị
trường bán
lẻ
Việt
Nam. Uu
điểm
của hệ
thống
bán
lẻ
Việt
Nam

năng
động,
uyển
chuyển,
dễ bám
sát
nhu

cớu
tiêu dùng và dễ thích ứng
với
biến
động
thị
trường.
Tuy
nhiên,
cũng
còn
tồn
tại
không
ít những
yếu kém
như:
tồn
tại
một cách phân
tán,
thiếu tập trung;
trình độ chuyên
nghiệp
thấp,
mang
nặng
tính
truyền
thống,

rời rạc

bị

lập.
Một
yếu
tố
nữa mà
doanh
nghiệp
Việt
Nam khó
cạnh
tranh
được
vói doanh
nghiệp
nước ngoài

thiết
bị
và con
người.
Hơn
nữa, đối
mặt
với
các
tập

đoàn nước ngoài
mạnh
về tài
chính,
công
nghệ

kinh
nghiệm
kinh
doanh,
Nhà nước vẫn chưa có
những
chính sách quy
hoạch
rõ ràng cho
thị
trường bán
lẻ.
Gớn một nám kể
từ
ngày
gia
nhập
WTO, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam vãn đang
lo lắng

trước
nguy

"thua
trên
sân
nhà".
Nếu
thua
trên
quy mò ngày càng
rộng,
hậu quả
sẽ
không
'piiíiitt ytìi
yitn
~ĩuuỉtj
Ì
di4
-
JÍ42
r
D
~ỉác
đòng, của nỉ
ri- IỊỈÍI
nhập. ~HKJO đối
ƠẶt
thi

tru nu
lị
bán lé
oai
' ti(Iitt
chỉ
dừng
lại

chỗ mất
thị
trường bán
lẻ
vào
tay
các
tập
đoàn nước
ngoài,

kéo
theo

là sự sụp
đổ
của các nhà sản
xuất
trong
nưóc,


hoạt
đễng
nhập
khẩu
cũng bị
chi phối.

thị
trường
bán
lẻ

diễn biến
ra sao,
tnróc mắt
hệ
thống
bán
lẻ
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam đã
bễc
lễ
nhiều
điểm
yếu
rất


bản

nếu
khắc
phục
được
mói có
thể
tính đến
chuyện cạnh
tranh
trên
thị
trường.
Vậy dể hệ
thống
bán
lẻ
trong
nước
cạnh
tranh tốt
khi
các
tập
đoàn
bán
lẻ
nước ngoài

tham gia
vào
thị
trường
Việt
Nam, Nhà
nước
cũng
như
chính
các
doanh
nghiệp
phải

những
giải
pháp gì?
Cần
nhìn
nhận ra
sao trước
những
thách
thức
và cơ
hễi
mà WTO
mang
lại

cho
thị
trường bán
lẻ Việt
Nam?
Nhận
thấy
phân
phối
bán
lẻ
là mễt vấn
đề
nhạy
cảm và
cấp
thiết
khi Việt
Nam
trở
thành thành viên chính
thức
của
WTO,
người
viết
mạnh
dạn
chọn
nghiên cứu

đề
tài "Tác động
của
việc
gia nhập
WTO
đôi
với thị
trường
bán
lẻ
Việt
Nam".
n.
Tình hình nghiên cứu
Mở cửa
thị
trường bán
lẻ
được
coi
là mễt
trong
những
vấn
đề
nhạy
cảm
nhất
khi Việt

Nam
gia
nhập
WTO.
Tuy nhiên, cho đến
nay,

Việt
Nam,
vẫn
chưa có mễt nghiên cứu đầy
đủ

chi
tiết
nào về
thị
trường bán
lẻ.
Các vấn
đề

luận
về
thị
trường bán
lẻ
chỉ
được
để

cập đến như là mễt
phần
của hệ
thống
phân
phối
hàng
hoa.
Số
liệu
về
thị
trường
bán
lẻ
cũng
chỉ được
đưa
ra
trong
các
thống
kê về
hoạt
đễng thương mại
nễi
địa của
Bễ
Công Thương,
Bễ Kế

hoạch
và Đầu


Tổng
cục
Thống
kê.
Trong
những
năm
gần đây,
đã
bắt
đầu

những
nghiên cứu
đề
cập đến
mễt
số khía
cạnh
của
thị
trường
bán
lẻ
như: "Nghệ
thuật

kinh doanh
bán lẻ
hiện đại" của
TS
Nguyễn
Thị
Nhiễu
(NXB
Thống
Kê Hà
Nễi,
năm
2002),
"Phát
triển
hệ
thông
phân phôi hàng
hoa ở
Việt
Nam
trong
bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc
/é"
của
PGS.TS Lê
Trịnh Minh
Châu (NXB


luận
Chính
trị

hễi,
năm
2004)
Bên
cạnh đó,
các
diễn
đàn,
hễi
thảo
bàn về
bán
lẻ
cũng
đã
được
tổ
chức
như: "Diễn
đàn các
doanh nghiệp
bán
lẻ
Việt
Nam"
được

Bễ
(Ị)fuun
~ỉlìt
Tít tí
~ĩrntiiị
2
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
Công Thương
tổ
chức
vào ngày
21/09/2007
hay
Hội thảo
"Phát triển thương

mại
trong nước

thực
thi
cam
kết với
WTO
khu vực
miền
Nam".
Mặc dù
vậy,
đề tài 'Tác động của
việc
gia nhập WTO đối
với thị
trường
bán
lẻ
Việt
Nam"
theo
một cách
tiếp
cận
khác
sẽ đi
vào phân tích sâu hơn về
thị

trường
bán
lẻ;
vai
trò của nó
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân;
và đặc
biệt

những
thòi cơ và thách
thức

thị
trường
bán
lẻ
Việt
Nam gặp
phải
trong
điều
kiện

thành

viên
chính
thức của
WTO.
in.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ
thống
lại
một
số vấn
đề
lý luận
chung
về
thị
trường
bán
lẻ.
- Đưa
ra
một
cái
nhìn
tổng
quát
về
thị
trường
bán

lẻ Việt
Nam, đánh giá
những
tác
động
tích
cợc

tiêu
cợc của
việc gia
nhập
WTO
đối
với thị
trường
bán
lẻ Việt
Nam.
- Đề
xuất
giải
phấp
hoàn
thiện
và nâng cao năng
lợc
cạnh
tranh
của thị

trường
bán
lẻ Việt
Nam
khi
đã
trỏ
thành thành viên chính
thức của
WTO.
IV.
Đối
tượng
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu của
khoa
luận là
thị
trường
bán
lẻ
Việt
Nam và các
cam
kết
của
Việt

Nam về
lĩnh
vợc phân
phối
bán
lẻ
khi
Việt
Nam
trở
thành
thành
viên
của
WTO.
V.
Phạm
vị
nghiên cứu
Về mặt
nội
dung:
Khoa
luận tập
trung
vào phân tích
thị
trường
bán
lẻ

Việt
Nam
trong
điều
kiện Việt
Nam

thành
viên
chính
thức của
WTO.
Về mặt
thời
gian:
Do hạn
chế về tài
liệu

thời
gian
nên
khoa
luận
chỉ
tập trung
vào nghiên cứu
thị
trường
bán

lẻ
trong
lo
năm
trở
lại
đây
(1996-
2007).
VI.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên
cứu

người
viết
sử
dụng
trong
quá trình
thợc
hiện
khoa
luận là:
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
3
ct14-3C42<T)

~ỉtic
lí í'ti í Ị
cúi!
ỊÙêe
gia nhập 7ỈK7Ỡ 'ti) ĩ oái
thí
truân)/
hán
li'
(QUỈ
ỉ(li'tỉ
- Phương pháp
tổng
hợp,
phân
tích.
- Phương pháp
đối
chiếu,
so
sánh.
- Phương pháp

luận
logic.
vn.
Kết cấu của khoa
luận
Ngoài
phần

mở
đầu, kết luận

danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
được
chia
làm 3 chương
Chương
1:
Các
vấn
đề

luận
về
thị
trường bán
lẻ.
Chương 2: Tác động của
việc gia
nhập
WTO đôi
với thị

trường
bán
lẻ
Việt
Nam.
Chương 3: Quan
điạm,
định
hướng,
giải
pháp phát
triạn
thị
trường
bán
lẻ
sau khỉ
Việt
Nam
trở
thành thành viên chính
thức
của
WTO.
Do
hạn chế về
kiến thức,
thòi
gian
thực

hiện

tài
liệu,
khoa
luận
không
tránh
khỏi

những
thiếu
sót.
Người
viết
rất
mong
nhận
được sự
phản
hồi

góp ý
của
các
thầy,
cô giáo và
các bạn
đạ
khoa

luận
được hoàn
thiện
hơn.
Người
viết
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành đến
PGS.TS
Nguyễn
Hữu
Khải
đã
tận
tình
hướng
dãn và sâu
sát
giúp đỡ hoàn thành
khoa
luận
này.
'piiíiitt ytìi
yitn
~ĩuuỉtj
4
c4l4
-
JÍ42

r
D
Qáe độ nạ
(liu

éc gia
nhập.
lOQO
đối oái thị
trư
(ịmị /tán lé
'Diệt
Qlam
CHƯƠNG Ì
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ
ì.
KHÁI
NIỆM,
ĐẶC
ĐIỂM

PHÂN
LOẠI
THỊ
TRƯỜNG

BÁN
LẺ
1. Khái niệm về
thị
trường bán
lẻ
Theo
tài
liệu

số
MTN.GNS/W/120
được xây
dựng
trong
vòng đàm
phán
Urugoay
dựa trên
Hệ
thống
phân
loại
sản phẩm của
Liên
Hiệp Quốc
(CPC) và được hầu
hết
các thành viên
WTO

sử
dụng
làm cơ sở cho
việc
xây
dựng
lộ
trình cam
kết,
thì bán
lẻ
là một
trong
bốn nhóm
dịch
vụ chính của
dịch
vụ
phân
phối.
Sơ đồ 1.1: VỊ trí ca dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phôi
Nguồn:
Tổ
chức Thương
mại
Thế
giới
(WTO)
Vậy
bán

lẻ
là gì? Thị
trường
bán
lẻ
được
hiểu
như
thế
nào?
Khái niêm bán
lẻ:
Trước
hết,
bán
lẻ
được
hiểu
đơn
thuần

việc
bán hàng
trực
tiếp
đến
người
tiêu dùng để tiêu dùng
ch
không

phải
để bán
lại.
Trong
đó
người
tiêu
dùng
sẽ
trực
tiếp
nhận
hàng hoa mà mình
muốn
mua và
thanh
toán
tiền
cho
người
bán
ngay
khi
mua hàng.
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
5
ct14-3C42<T)

~ỉúf động.
của
tùệe
gia nhập TO&Ỡ đái IĨẬỈ
li'ị
trtúHiíỊ
/tán

()ií'f 'ì(lim
Trong
cuốn
"Những nguyên
lý tiếp thị", Philip
Kotler
đã
định
nghía bán
lẻ
như sau:
"Bán lẻ bao
hàm mọi
hoạt động

liên
quan đến
việc
bán
hàng
hoa hay
dịch

vụ
thắng
đến
tay
người tiêu
dùng
cuối cùng
để
họ
tiêu dùng,
chứ
không
phải kinh doanh
".
Bất
kỳ một
tổ
chức
nào (nhà sản
xuất,
nhà bán
buôn,
hoặc
nhà bán
lẻ)
bán cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng đều đang làm

chức
năng bán
lẻ;
bài kể
những
hàng hoa
dịch
vụ
được
bán
ra
sao
(bởi
người
bán,
qua
thư,
điửn
thoại,
máy bán hàng
tự
động,
bán qua
Internet )
hoặc
bất
kể chúng
được
bán ở đâu
(trong cửa

hàng,
trên
đường
phố,
tại
nhà khách
hàng
.)•
Trong
"Giáo trình
Marketing

thuyết"
(Trường
Đại học
Ngoại
Thương)
cũng
đã đưa
ra
định
nghĩa:
"Hoạt
động bán
lẻ
bao gồm
tất
cả
các
hoạt

động phân
phối
hàng hoa
hoầc dịch
vụ
trực tiếp
cho
người tiêu dùng cuối cùng,
nhằm
thoa
mãn nhu cầu
sử
dụng

nhân,
phi
thương
mại".
Trong
thương
mại,
nhà bán
lẻ
mua hàng hoa vói số
lượng
lớn từ
nhà sản
xuất
hoặc
nhà

nhập
khẩu,
trực tiếp
hoặc
thông qua nhà bán
buôn,
và sau đó
bán
lại
từng
mặt hàng
hoặc
với
số
lượng
nhỏ hàng hoa
tới
công chúng
hoặc
người
tiêu
dùng
cuối
cùng.
Khái niêm
thi
trường
bán
lẻ:
Đối với thị

trường
bán
lẻ,
người
mua mua hàng
hoa
để
tiêu
dùng
ngay
do
đó hàng hoa không còn cơ
hội
quay
trở
lại
thị
trường

người
mua chính là
người
tiêu
dùng
cuối
cùng.
Từ đó, ta có khái niửm về thị trường bán lẻ như sau:
Thị
trường
bán

lẻ là thị
trường

người
mua và
người
bán
tác
động
qua
lại lẫn
nhau để
xác
định
lên giá
cả và
khối lượng
hàng hoa
không
còn

hội
quay
trở lại thị
trường.
ct14-3C42T>
'túi'
đậnụ.
(lí
ti

tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
Trong
chuỗi
giá
trị,
nhà bán
lẻ
là mắt xích
cuối
cùng
nối
nhà sản
xuất
với
người
tiêu dùng.
Vai
trò của nhà bán
lẻ

là cực kỳ
quan
trọng
bởi
vì chính
ngay
tại
điểm
bán
lẻ,
người
tiêu dùng có cơ
hầi
chọn
mua sản phẩm và thương
hiệu
mà mình ưa chuông.
Người
bán
lẻ

người
am
hiểu
nhất
nhu cầu của
người
tiêu dùng, đồng
thời
người

bán
lẻ
cũng
chính là
người
nắm
bắt
được sát
thực
nhất
những
thay
đổi
trong
xu
hướng
tiêu dùng
của
khách hàng.
2.
Đặc
điểm
của
thị
trường bán
lẻ
Các
hoạt
đầng bán
lẻ

hàng hoa dù ở
bất
cứ đâu hay
với
hình
thức
nào đều

những
đặc
điểm
cơ bản
sau:

Trong
thị
trường bán
lẻ,
hàng hoa được bán
trực
tiếp,
thẳng
đến
tay người
tiêu dùng
cuối
cùng để tiêu dùng
chứ
không
phải

để
kinh
doanh
hay để cho mục
đích
khác.
Đây

đặc
điểm

bản
nhất
của
thị
trường
hàng hoa bán
lẻ.
• Hàng hoa sau
khi
được định giá và
khối
lượng
giữa
người
bán và
người
mua sẽ không có cơ
hầi
quay

trở
lại
thị
trường
nữa.
Người
mua hàng sẽ

người
tiêu dùng
cuối
cùng.
• Thị trường bán
lẻ

thị
trường
cung
cấp
nhiều
nhãn
hiệu
hàng hoa
khác
nhau,
đa
dạng
về
chủng
loại


phục
vụ đông đảo
tất
cả các
đối
tượng
khách hàng khác
nhau.
Các
hoạt
đầng bán
lẻ

thể
bán
từ
các hàng hoa thông
thường
giá
trị
thấp
đến các hàng hoa có giá
trị
cao,
tiêu dùng dài ngày đáp ứng
các nhu cầu đa
dạng
và đổng bầ
của

khách hàng.

Tại
thị
trường bán
lẻ,
các công
ty
bán
lẻ kinh
doanh
mầt
tập
hợp các
mặt
hàng
từ
toàn bầ đến mầt số
ngành,
lớp,
nhóm,
loại
và nhãn
hiệu
hàng hoa.

thế,
khách hàng có
thể
mua

nhiều
loại
sản
phẩm
chỉ
tại
mầt địa
điểm.
3. Phân
loại
thị
trường bán
lẻ

thể
phân
chia thị
trường bán
lẻ
Việt
Nam
ra
làm 2
loại
khác
nhau
dựa
vào kênh phân
phối:
kênh phân

phối truyền
thống
và kênh phân
phối hiện đại.
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
3.1.
Kênh phân
phối truyền thống
Kênh phân
phối truyền

thống
vốn đã
tồn
tại
hàng nghìn năm,
thậm
chí
còn được
coi
là một nét văn hoa
trong
đời sống
sinh
hoạt
của
người
Việt.
Kênh phân
phối
bán
lẻ
truyền
thống
được
thực
hiện
chủ yếu
thông
qua:
• Các

chợ
• Các
tiệm tạp
hoa
• Các
cửa
hàng bán
sỉ,
bán
lẻ
• Các
đại

•Các cửa hàng của các
doanh
nghiệp
phân
phối
và các
doanh
nghiệp
sản xuất
Trước
đây,
bất
kầ ở đâu có dân cư
sinh
sống thì
ở đó sẽ hình thành nên
các

chợ
cóc,
chợ tạm
đầ
phục
vụ nhu
cầu của
người
dân.
Chính

thế,
hầu
hết
các
chợ
kiầu
này đều
mang
tính
tự
phát,
không có
quản
lý,
không có
tổ
chức.
Nhưng
từ

khi
nước
ta
thực
hiện
chính sách
đổi
mới
kinh
tế,
mở
rộng
buôn bán,
giao
thương
với
nước ngoài
thì
kênh phân
phối truyền
thống
ít nhiều
bị ảnh
hưởng
và có
nhiều thay đổi.
Công tác
quản

của

Nhà nước
đối với
hệ
thống
chợ
cũng
đã có
những
cải
tiến
đáng
kầ.
Hệ
thống
các
chợ,
các
tiệm
tạp
hoa .đã
hoạt
động có
tổ
chức

bài bản
hơn.
Cho
đến
nay,

kênh phân
phối truyền
thống
vẫn
đóng
vai
trò
vô cùng
quan
trọng trong đời
sống của
người
dân
Việt
Nam. Hầu
hết
hàng
hoa
hiện
nay vẫn
đến
tay
người
tiêu dùng thông qua kênh phân
phối truyền
thống.
Nó đã
trở
thành một
phần

không
thầ
thiếu
của
người
dân
Việt
Nam, góp
phần quan
trọng
vào sự phát
triần
chung
của
thị
trường bán
lẻ.
Mặc dù
vậy,
kênh phân
phối truyền
thống
vẫn còn
rất nhiều tồn
tại
cần
khấc phục như:
manh
mún,
nhỏ

lẻ;
cơ sở hạ
tầng
còn yếu kém; công tác
tổ chức quản
lý còn
nhiều
bất
cập;
chưa có
mạng
lưới
quy hoạch cụ
thầ
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
8
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị

/nín

'Diệt
' tí

IU
3.2.
Kênh phân
phối hiện
đại
Bên
cạnh
kênh phân
phối
bán
lẻ truyền
thống,
trong
những
năm gần đây,
cùng
với
sự phát
triển
của nền kinh tế
thị
trường,
kênh phân
phối
bán

lẻ hiện
đại
cũng
ngày càng được mở
rộng

trở
nên phổ
biến.
Kênh phân
phối hiện
đại
được
thực
hiện chủ yếu
thông
qua:
• Các
cỉa
hàng
tiện
ích
• Siêu
thị,
đại
siêu
thị

Trung
tâm mua sắm

• Bán hàng
trực
tiếp
qua
mạng
Thời
gian
qua đã
chứng
kiến sự
phát
triển
mạnh
mẽ không ngờ
của
kênh
phân
phối hiện đại.
Chỉ
trong
10 năm
(1996 -
2006)
hàng
loạt
các siêu
thị,
trung
tâm thương mại (TTTM) đã
ra đời

trên cả
nước.
Cùng vói hệ
thống
9.063
chợ truyền
thống
đang
hoạt
động,
các
loại
hình phân
phối
hàng
hoa
hoạt
động
theo
mô hình
của
các nước
tiên
tiến
đã
cải
cách
mạnh
mẽ hệ
thống

phân
phối
hàng hóa ở
Việt
Nam. Nếu
cuối
năm
1996,
tại
Việt
Nam mới
chỉ
có 12
siêu
thị

TTTM
nằm ở 6
tỉnh,
thành
phố thì sau
10
năm,
con
số
này đã tăng
lên
gần 200,
hoạt
động

tại
30/64
tỉnh,
thành
phố
và có
khoảng
1.000
cỉa
hàng
bán hàng
theo
phương
thức
tự
chọn.
Tỷ
lệ
giữa
kênh phân
phối truyền
thống

hiện đại

Việt
Nam là 8,5 :
1,5.
Điều
đó

cho thấy sức hấp dẫn
rất
lớn nếu
như nắm
giữ
được
85%
thị
phần
vốn
rời
rạc

manh
mún
này.
Tuy
nhiên,
cùng
với sự
phát
triển
của nền kinh
tế
và sự
thay
đổi
của
tập
quán tiêu dùng

trong

hội,
sẽ có một sự
chuyển
dịch
trong tỷ trọng của
các kênh phân
phối.
Theo
đó,
kênh phân
phối hiện đại
sẽ dần dần
chiếm
ưu
thế
hơn
so với
kênh phân
phối truyền
thống.
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
y
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.

(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
Biểu
đồ
LI:
Tỷ
lệ
lựa
chọn
kênh phân phôi
Cùa hàng chuyên
Đại

25.0««!
siêu
thi
No*
khác

2.1%
Tạp hoá
11.0%
Chợ
8.4%
Nguồn: Báo
Sài
Gòn Tiếp Thị (năm 2006)
Hiện nay, ở khu vực đô thị, người tiêu dùng đang ngày càng đòi hỏi ở các
kênh phân
phối
một mức độ
cạnh
tranh
ngày càng
cao.
Từ
cuộc
điều
tra
hành
vi
tiêu dùng
cuối
tháng 02 năm
2006
cho
thửy
giới
trẻ

ở các thành phố lán
thường
đi
rửt nhiều
cửa
hàng để so sánh trước
khi
quyết
định
chọn
mua sản
phẩm.
Người
tiêu dùng nói
chung
đang
trở
nên
quan
tâm hơn đến
những
tiện
ích,
chửt
lượng
phục
vụ ở
những
điếm
mua

sắm.
Chính

vậy,
các kênh phân
phối
hàng đầu được
người
tiêu
dùng
lựa
chọn là cửa
hàng
chuyên,
đại
lý,
siêu
thị.
Ba kênh này
chiếm
gần 80%
lựa
chọn
của
người
tiêu dùng (năm
2006).
Trong
tương
lai

sắp
tới
cũng
hứa hẹn sẽ
xuửt hiện nhiều
hình
thức
mua sắm
mới,
làm
thay đổi
bộ mặt
của
thị
trường bán
lẻ
Việt
Nam,
như:
mua bán qua
mạng, nhượng
quyền
kinh
doanh
Các hình
thức
này được cho là sẽ ngày
càng
trở
nên

phổ
biến

quen
thuộc
đối với
người
dân
Việt
Nam.

thể thửy
rằng,
xu
hướng
thời
gian
tới
sẽ là kênh phân
phối hiện
đại
chiếm
tỷ
trọng
ngày càng
lớn
so
với
kênh phân
phối truyền

thống.
Theo
dự
báo
của
Bộ Công
Thương,
đến năm
2010,
kênh phân
phối hiện đại
sẽ chiếm tỷ
trọng
khoảng
30%
-
40% và đến năm
2020
sẽ là 60%.
Việc
các
tập
đoàn bán
lẻ
tràn vào
Việt
Nam
khi
Việt
Nam

trở
thành thành viên chính
thức
của
WTO
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
IU
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
càng
khẳng
định

chắc chắn
thêm
điều này.
Bởi vì
không
chỉ
các
tập
đoàn nước
ngoài mà cả các
doanh
nghiệp
bán
lẻ
trong
nước đều sẽ xây
dựng những
TTTM
hiện
đại,
siêu
thị

đại
siêu
thị
tại
Việt
Nam,
từ

đó thúc đẩy kênh phân
phối
hiện đại

Việt
Nam
phát
triấn.
n. VAI TRÒ CỦA THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ
TRONG
NẾN
KINH
TẾ
QUỐC
DÂN
1.
Thị trường bán
lẻ

cầu
nối
quan
trọng giữa
sản
xuất

tiêu
dùng

Đấ
đảm bảo
lợi
nhuận,
người sản
xuất phải
sản
xuất
một
hoặc
một
số
mặt
hàng
với
khối
lượng
lớn.
Họ không
ngừng
cải
tiến
kỹ
thuật,
đầu tư vốn và
công
nghệ
đấ xây
dựng
các


nghiệp
lớn,
mở
rộng
dây
chuyền sản
xuất
đấ
đạt
được
hiệu
quả sản
xuất
nhờ quy mô. Tuy
nhiên,
ngược
với
quy mô sản
xuất
lớn
người
tiêu
dùng
lại

nhu cầu về
nhiều
loại
hàng

hoa
với khối
lượng
nhỏ.
Sản
xuất khối
lượng
lớn
một
số chủng
loại
sản
phẩm mâu
thuẫn
với
nhu cầu
số
lượng
nhỏ nhưng
chủng
loại
đa
dạng
của
người
tiêu dùng. Bằng cách mua
hàng hoa của
nhiều
nhà sản
xuất

khác
nhau
và bán
lại
cho
nhiều
người
tiêu
dùng
tại
một
địa
điấm,
thị
trường
bán
lẻ
đã
giải
quyết
tốt
sự
khác
biệt
này.
Bên
cạnh
đó,
thị
trường bán

lẻ
còn giúp
giải
quyết
sự
khác
biệt
và không
trùng
khớp về
không
gian

thời
gian giữa
sản
xuất
và tiêu
dùng.
Trong
nền
kinh
tế,
việc
sản
xuất
hàng hoa được
tổ
chức
ỏ một

địa
điấm,
còn
người
tiêu
dùng có mặt ở
khắp
mọi
nơi.

ngay
ở trên một khu vực
thị
trường,
người
tiêu dùng
cũng sẽ
khác
nhau
về nhu
cầu,
cách
sử
dụng,
mục đích mua sắm
cũng
như khác
nhau
về
những

yêu cầu số
lượng,
chất
lượng,
nhãn
hiệu
hàng
hoa, hoạt
động
dịch
vụ.
Hem
nữa,
đôi
khi
sản
xuất
lại
không
xảy
ra
cùng
thời
gian
với
nhu
cầu
tiêu
dùng
sản

phẩm.
Nhiều
hàng hoa
sản
xuất
mang
tính
thời
vụ
còn
tiêu
dùng
xảy
ra
quanh
năm
hoặc
ngược
lại.
Điều
này đòi
hỏi
nhu cầu
phải
dự
trữ
hàng
hoa.
Thị trường bán
lẻ

giúp
giải
quyết
vấn
đề này
trong
quá
trình phàn
phối
hàng
hoa.
Nó đảm bảo
việc
cung cấp
đủ số
lượng,
đúng
chất
lượng

kịp
thời
gian
so
với
nhu
cầu của
người
tiêu
dùng.

'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
LI
ct14-3C42<T)
~ỉtír
dìm tị của
/'/Ví-
gia ti lí áp
l{y~ĩl)
lĩ ã ì lưu thi
iruitiìti
(ỉán

' Oiit ' Hiìitĩ
2.
Thị trường bán
lẻ

kênh
cung cấp
thông
tin
từ
nhà
sản
xuất
đến
người

tiêu
dùng và ngược
lại
Bán
lẻ
là khâu
trung
gian
nối
sản
xuất
và tiêu dùng. Nhà bán
lẻ

người
thường
xuyên
tiếp
xúc
trực
tiếp
vói
người
tiêu dùng, nắm được nhu
cầu, thị
hiếu
và thói
quen
mua sắm của khách hàng.
Trong

quá trình bán hàng, nhà
bán
lẻ
sẽ
cung
cấp các thông
tin
về hàng
hoa, dịch
vụ từ nhà sản
xuất
đến
người
tiêu dùng. Họ
cũng
chính là
người
trực
tiếp
thực
hiện
công
việc
tạo
dựng
và duy
trì
mối liên hệ
vồi
người

tiêu dùng nói
chung

vồi
những
khách
hàng
tiềm
năng mà nhà
sản
xuất
nhắm
tồi
nói riêng.
Ngược
lại,
thông qua nhà bán
lẻ,
doanh
nghiệp
sản
xuất
cũng
sẽ
thu
nhận
được
các thông
tin
phản

hồi từ
thị
trường,
từ
phía nguôi tiêu dùng. Các thông
tin
thu
thập
được sẽ giúp
người
sản
xuất
định hưồng vào nhu cầu của thị
trường,
của khách hàng.
Điều
này vô cùng
quan
trọng
đối
vồi
các
doanh
nghiệp
sản
xuất,
nhất

trong
thời

điểm
tính
cạnh
tranh
trên
thị
trường ngày
càng tăng. Am
hiểu
thị
trường,
am
hiểu
người
tiêu dùng là vô cùng cần
thiết.
Nhà
sản
xuất
nào nắm
bắt
được nhu cầu
của
thị
trường sẽ có được
lợi
thế
trong
kinh
doanh.

'pitítitt
CJhị
~ĩltit
"ĩrunụ
d14-3C42<D
-7tie động, eíiii lùệe
gia
nhập Tữẽĩỡ
đò i
oái
thi
trưởng,
/tán

r
()ìêt Qtant
Sơ đồ
1.2:
Kênh phân phôi
tổng
quát
Kênh
Nhà
Người
cấp
sx
tiêu
cấp
sx
tiêu

không
(NK)
dùng
Nhà
sx
(NK)
Nhà
bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Nhà
sx
(NK)
Nhà
bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Nhà
sx
(NK)
Nhà
bán
sỉ
Nhà
bán
lẻ

Người
tiêu
dùng
Nhà
sx
(NK)
Nhà
bán
sỉ
Nhà
bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Nhà
sx
(NK)
Nhà
bán
sỉ
Người
bán
sỉ
nhỏ
Nhà
bán
lẻ
Người
tiêu

dùng
Nhà
sx
(NK)
Nhà
bán
sỉ
Người
bán
sỉ
nhỏ
Nhà
bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Nguồn: "Những nguyên

tiếp
thị"
(Philip Kotler)
Như chúng
ta
thấy
trong
sơ đồ
trên,
vị
trí

của nhà bán
lẻ
là vị
trí
cuối
cùng
trong
kênh phân
phối.

thế,
nhà bán
lẻ

nhiều
thuận
lợi
trong việc
nắm
bắt
những
thông
tin
cần
thiết
liên
quan
đến khách
hàng.
Những thông

tin
này không
chỉ
quan
trứng
đối
với
nhà sản
xuất
mà còn giúp nhà bán
lẻ
thoa
mãn
tốt
hơn
nhu cầu của
người
tiêu
dùng.
3. Thị
trường
bán
lẻ
phản
ánh tình hình sản
xuất, kinh
doanh
và mức
sống
của

dân cư
trong

hội
Lĩnh
vực
dịch
vụ phân
phối
đang ngày càng có
vai
trò
quan
trứng trong
quá trình phát
triển
chung
của nền
kinh
tế
Việt
Nam
trong
những
năm gần
đày. Thị
trường
bán
lẻ
không

chỉ
giải
quyết
đầu
ra,
tiêu
thụ
sản
phẩm
cho các
ngành sản
xuất
mà còn góp
phần
gia
tăng GDP
chung
của cả
nước.
Cụ
thể,
dịch
vụ phân
phối
chiếm tỷ
trứng lớn
thứ
3
trong
tổng

mức GDP,
khoảng
13%
'plìttiìĩ CJhị ~ĩíĩit ~ĩrtỉiĩtf
13
cA.14-JC42D
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
-
14%, chỉ
đứng sau ngành công
nghiệp
chế
biến
và nông
nghiệp.

Nhìn vào
tổng
mức lưu
chuyển
hàng hoa bán
lẻ,
ta

thể
xác định được mức độ phát
triển
của nền
kinh tế
quốc dân,
xu hướng phát
triển
của nền
kinh
tế
trong
tương
lai.
Hoạt
động phân
phối
bán
lẻ
cũng
góp
phần

giải
quyết
công ăn
việc
làm cho hàng trăm ngàn
lao
động,
giảm
thiểu
áp
lực lao
động cho một nước
đòng dân như
Việt
Nam.
Thị
trưậng
là sống
còn
đối với
sản
xuất

kinh
doanh.
Mục đích
của
sản
xuất
hàng hoa


để
bán,
để
thoa
mãn nhu
cầu của ngưậi
tiêu
dùng.
Hàng hoa
muốn đến
tay
ngưậi
tiêu dùng đều
phải
thông qua hệ
thống
phân
phối
bán
lẻ.

vậy,
một
khi thị
trưậng bán
lẻ
còn
hoạt
động

thì sản
xuất, kinh
doanh
mới
tổn
tại

phát
triển
được.
Bên
cạnh đó,
mức tiêu dùng hàng hoa trên
thị
trưậng bán
lẻ
cũng phản
ánh
đậi
sống
của
ngưậi
dân
trong
toàn xã
hội.
Sức mua trên
thị
trưậng tăng
chứng tỏ đậi sống

của
ngưậi
dân đã được
cải
thiện.
Thị trưậng bán
lẻ
phát
triển
sẽ
đáp ứng
tốt
hem nhu
cầu phong phú,
đa
dạng của
ngưậi
tiêu
dùng;
đưa
hàng
hoa
tràn
ngập
trên
thị
trưậng
dù ở
bất
kỳ

một
vùng,
miền
nào.
4. Thông qua
thị
trưậng bán
lẻ,
Nhà nước
sẽ xảy dựng những
chính sách
phù hợp để phát
triển
nền
kinh tế

định hướng
tiêu
dùng
Thị
trưậng bán
lẻ
phản
ánh bộ mặt của toàn bộ nền
kinh tế
do nó liên
quan
trực
tiếp
đến sản

xuất, kinh
doanh
và tiêu dùng
của ngưậi dân.
Dựa vào
cung
cầu trên
thị
trưậng bán
lẻ,
Nhà nước sẽ xây
dựng
định hướng cho sản
xuất

tiêu
dùng,
thực
hiện
điều
tiết
các
hoạt
động
kinh
tế
để
đảm bảo
cho
thị

trưậng
tăng
trưởng
ổn
định.
Nhà nước
sẽ
dẫn
dắt
nhà
sản
xuất tập trung
vào nhu cầu
thị
trưậng,
vào
những
ngành
sản
xuất
đang được
khuyến
khích phát
triển,
về phía tiêu dùng,
Nhà nước
cũng
sẽ định hướng tiêu dùng của dân cư vào các mặt hàng
trọng
'/ỈÍIÍỊHỊ

~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
14
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
điểm,
những
mặt hàng được sản
xuất trong
nước,
từ
đó nâng cao hình ảnh và
sức
cạnh

tranh của
nền
kinh tế đất
nước.
Ngoài
ra,
bằng
cách nghiên cứu
những
diễn biến
trên
thị
trường bán
lẻ,
Nhà nước
cũng
sẽ
tạo
ra hành
lang
pháp lý phù hợp để
điểu
chổnh
các mối
quan
hệ trên
thị
trường,
giúp cho
thị

trường ổn định và phát
triển,
thực hiện
công
bằng

hội.
5. Thị trường bán
lẻ
giữ
vai
trò ngày càng
quan
trọng trong
quá trình tái
sản xuất
mở
rộng

hội
Quá trình tái sản
xuất
bao gồm 4 khâu: sản
xuất,
phân
phối,
trao
đổi

tiêu dùng. Thị trường bán

lẻ
đảm bảo một khâu
quan
trọng
của quá trình tái
sản xuất
là khâu tiêu
thụ.
Nó là khâu
trung gian, nối
sản
xuất
và tiêu dùng, do
đó có tác động
trở
lại
đối với
sản
xuất
và tiêu dùng. Không có phân
phối
bán
lẻ
thì
quá trình
tái sản xuất
không
thể tái diễn
được.
Thị

trường bán
lẻ
sẽ là nơi
quyết
định khâu sản
xuất
nên sản
xuất
những
mặt
hàng nào,
với
chủng
loại
và mẫu mã
ra sao.
Chính
những
động thái trên
thị
trường bán
lẻ
sẽ
buộc
các nhà sản
xuất phải
tính toán kế
hoạch
và phương
thức kinh

doanh
sao cho phù hợp
nhất,
đáp ứng
tốt
nhất
nhu cầu của khách
hàng.
Còn
đối với
tiêu dùng, chính cách
thức kinh
doanh,
phân
phối
hàng hoa
của
các
doanh
nghiệp
bán
lẻ
sẽ tác động đến cách
thức
mua sắm của
người
tiêu
dùng.
Khách hàng sẽ bị
chi phối bởi

những
thông
tin
về hàng
hoa,
dịch
vụ
mà các nhà bán
lẻ
đưa
ra.
Phân
phối
bán
lẻ
có tác
dụng
kìm hãm
hoặc
thúc đẩy sản
xuất
và tiêu
dùng.
Người
đứng đầu cơ
quan
Chính sách
thị
trường
trong

nước của Bộ Công
Thương, ông Hoàng Thọ Xuân đã ví "phân
phối
như
chiếc
chìa
khoa
tra
vào ổ
thì nền
kinh tế
mới
hoạt".

thể nói, thị
trường bán
lẻ
đang ngày càng
củng
cố vai
trò là động
lực
thúc đẩy sản
xuất
hàng hoa phát
triển
và đem
lại
lợi
nhuận

lớn
cho
người
tiêu dùng.
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
15
ct14-3C42<T)
rĩ ác động.
của
ữỉêe
gia nhập. HKĨC) đối oái
thi
trưởng,
hán

r
Oiit
Qtatit
m. CAM
KẾT GIA
NHẬP WTO CỦA
VIỆT
NAM TRONG
LĨNH
vực
PHÂN
PHỐI

1.
Quá
trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam
Việt
Nam
chính
thức
nộp đơn
gia
nhập
WTO
vào tháng OI
năm
1995.
Trải
qua 11 năm đàm phán
về Minh bạch
hoa các chính sách thương
mại,
đến
ngày
26/10/2006,
Việt
Nam

đã
kết
thúc phiên đàm phán đa phương
cuối
cùng.
Tổng
cộng,
Việt
Nam
đã có 14 phiên họp đa phương
từ
tháng 07
năm
1998
đến
tháng
10
năm
2006.
Trong
đó,

thể
kể đến
2 mốc
quan
trọng
là :
- Tháng
lo

năm
2004: Kết
thúc đàm phán
song
phương
với
EU-
đối
tác
lớn
nhất.
- Tháng 05 năm
2006: Kết
thúc đàm phán
song
phương
với
Hoa Kỳ-
đối
tác
cuối
cùng
trong
28
đối
tác
có yêu
cầu
đàm phán
song

phương.
Ngày
07/11/2006
tại
Geneva (Thúy
Sị),
Phiên họp của
Đại hội
đồng
WTO
kết
thúc
với
sự
đổng
thuận
của 149
thành viên
về
việc
gia
nhập của
Việt
Nam. Chủ
tịch
ban
công
tác
Eirik
Glennen

thông
qua
toàn bộ hồ
sơ,
mở
đường
đưa
Việt
Nam
bước vào sân chơi thương
mại
toàn
cầu.
Lễ ký
kết
nghị
định
thư
gia
nhập của
Việt
Nam
cũng
được
tổ
chức
cùng ngày
với
sự
có mặt

của
Tổng
giám
đốc
WTO
Pascal
Lamy.
Tiếp
đó,
ngày
29/11/2006,
Quốc Hội
Việt
Nam đã
phê
chuẩn kết
quả
thoa thuận,
và đã uy
quyền
cho Chính phủ
gửi
đến
WTO
bản Nghị định thư
gia
nhập
Hiệp
định
thành

lập
WTO
của
Việt
Nam.
Ngày
11/12/2006,
Phó Thủ
tướng,
Bộ
trưởng
Bộ
Ngoại
giao
Phạm
Gia
Khiêm đã
gửi
đến Ban thư ký
WTO
thư thông báo
Việt
Nam
hoàn thành
thủ
tục
phê
chuẩn
Nghị
định

thư
gia
nhập.
Đến
ngày
11/01/2007,
Việt
Nam
bắt
đầu
hưởng
các
quyền
lợi

thực
hiện
các
nghĩa
vụ và cam
kết
gia
nhập
WTO.
Trở
thành thành viên
của
WTO,
Việt
Nam

phải
tuân
thủ
toàn bộ các
hiệp
đinh và quy
định
mang
tính ràng
buộc của
WTO
từ
thời
điểm
gia
nhập.
Trong
<J)hạm
TA/
~ĩhíl ~ĩrtiiỉiỊ
lố
<A14-JC42D
~ỉ<ir
lĩ ó ít
lị
của
ơỉêA
gia nháp
lư~ĩ()
đối oái

thị
trtioiuỊ
bắn

<X)ỉèl QĨẨLÊti
thoa
thuận
WTO về
lĩnh
vực dịch
vụ,
Việt
Nam cam
kết
đủ 11 ngành và
khoảng
no phân ngành,
li
ngành
dịch
vụ được phân
loại
theo
GATS
gồm:
1)
Dịch vụ
lánh
doanh; 2)
Dịch vụ thông

tin;
3)
Dịch vụ xây
dụng; 4)
Dịch vụ phân
phối;
5)
Dịch
vụ giáo
dục;
6)
Dịch vụ môi
trường;
7)
Dịch vụ
tài
chính;
8)
Dịch vụ y
tế;
9)
Dịch
vụ du
lịch;
10)
Dịch vụ văn hoa
giải
trí;
li)
Dịch vụ vận

tải.
2. Cam kết của
Việt
Nam
trong lĩnh
vực phân
phối
2.1.
Đối
với
Dịch vụ đại

hoa hồng, Dịch vụ bán buôn, Dịch vụ bán lẻ
Về Cung cấp qua
biên giới:
chưa cam
kết,
ngoại
trừ
không
hạn
chế
đối với:
- Phân
phối
các
sản
phẩm
phục
vụ nhu cầu cá nhân;

- Phân
phối
các chương trình
phần
mềm máy tính hợp pháp
phục
vụ nhu
cầu
cá nhàn
hoỏc
vì mục đích thương
mại.
Về Tiêu dùng ở nước
ngoài:
Không hạn
chế.
Vê Hiện diện thương
mại:
Không hạn
chế,
ngoại
trừ:
Phải
thành
lập
liên
doanh
vói
đối
tác

Việt
Nam và
tỷ
lệ
vốn góp của phía
nước
ngoài không được
vượt
quá
49%.
Kể
từ
ngày
01/01/2008,
hạn chế vốn
góp 49% sẽ được bãi
bỏ.
Kể
từ
ngày
01/01/2009,
không hạn
chế.
Kể
từ
ngày
gia nhập,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài
trong
lĩnh

vực
phân
phối
sẽ được phép
cung
cấp
dịch
vụ
đại
lý hoa
hồng,
bán buôn và bán
lẻ
tất
cả các sản phẩm sản
xuất
tại
Việt
Nam và các sản phẩm
nhập
khẩu
hợp
pháp vào
Việt
Nam,
ngoại
trừ:
xi
măng và
clinke;

lốp
(trừ
lốp
máy
bay);
giấy;
máy
kéo;
phương
tiện

giới;
ô tô con và xe máy;
sắt
thép;
thiết
bị
nghe
nhìn;
rượu;
và phân bón.
Kể
từ
ngày
01/01/2009,
công
ty
có vốn đầu tư nước ngoài
trong
lĩnh

vực
phân
phối
sẽ được phép
cung
cấp
dịch
vụ
đại
lý hoa
hồng,
bán buôn và bán
lẻ
máy
kéo;
phương
tiện

giói;
ô tô con và xe máy.
Trong
vòng 3 năm kể
từ
ngày
gia
nhập,
công
ty
có vốn đầu tư nước ngoài
trong

lĩnh
vực phân
phối
sẽ được phép
cung
cấp
dịch
vụ
đại
lý hoa
hồng,
bán
buôn và bán
lẻ
tất
cả các sản phẩm sản
xuất
tại
Viẽt
Nam và
nhập
khẩu
hợp
'píiíint
Qhị
~ỉhìi Iraiĩiỉ
pháp vào
Việt
Nam.
CA14 Jt42D

'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
Quan
trọng nhất,
Việt
Nam hạn
chế
khá
chặt
chẽ khả nâng mở
điểm
bán
lẻ
của
doanh
nghiệp

có vốn đầu tư nước
ngoài.
Việc
xin
phép thành
lập nhiều
hơn một cơ sở bán
lẻ phải
tuân
thủ
quy trình đã có và được công bố công
khai

việc
cấp phép
phải
dổa trên các tiêu chí khách
quan.
Các tiêu chí chính để
kiểm
tra
nhu cầu
kinh
tế
là số
lượng
các nhà
cung
cấp
dịch

vụ đang
hiện diện
trong
một khu vổc địa
lý,
sổ ổn định
của
thị
trường và quy mô địa lý.
Về Hiện diện của thể nhân: Chưa cam
kết, trừ
các cam
kết
chung.
2.2. Đối với Dịch vụ nhượng quyền thương mại
Vế Cung cấp qua
biên giới:
Không hạn
chế.
Về Tiêu dùng ở nước
ngoài:
Không hạn
chế.
Về Hiện diện thương mại:
Không hạn
chế, ngoại trừ phải
thành
lập
liên
doanh

với đối
tác
Việt
Nam

tỷ
lệ
vốn góp của phía nước ngoài không được
vượt
quá
49%.
Kể
từ
ngày
01/01/2008,
hạn chế vốn góp 49% sẽ được bãi bỏ. Kể
từ
ngày
01/01/2009,
không hạn
chế.
Sau
3 năm kể
từ
ngày
gia
nhập,
sẽ cho phép thành
lập chi
nhánh.

Vế Hiện diện của thể nhàn: Chưa cam
kết,
trừ
các cam
kết
chung.
IV.
KINH
NGHIỆM
PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
BÁN LẺ CỦA MỘT
SỐ
NƯỚC
1.
Kinh
nghiệm phát
triển thị
trường bán
lẻ
của một
số
nưc
1.1.
Hàn Quốc
Hàn Quốc trở thành thành viên chính
thức
của WTO kể từ ngày
01/01/1995.
Ngay sau

khi
mở cửa
thị
trường,
một
loạt
các
tập
đoàn bấn
lẻ
lớn
trên
thế
giói như Wal-
mart
(Mỹ) hay Carreíour
(Pháp)
đã ồ
ạt gia
nhập
vào
hoạt
động
kinh
doanh
bán
lẻ
của
quốc
gia

này.
Với
tổng
giá
trị
khoảng
120
tỷ
đôla mỗi năm, các
tập
đoàn bán
lẻ
nước ngoài đã làm dấy lên làn sóng
lo ngại
trong
các nhà phàn
phối
hàng hoa
nội
địa.
Họ cho
rằng
với
kinh
nghiệm
quản
lý của một
tập
đoàn đa
quốc gia

và có vốn
lớn,
chẳng
mấy
chốc
các
đại gia
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
18
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
này sẽ "thôn tính" và

thao
túng
thị
trường bán
lẻ
Hàn Quốc như đã
từng
làm ở
nhiều
quốc
gia
khác trên
thế
giói.
Thế nhưng
thực tế
hoàn toàn ngược
lại.
Sau
8 năm
hoạt
động ở Hàn Quốc,
tập
đoàn bán
lẻ
hàng đầu
thế
giới
Wal-
mart

đã tuyên bố rút
lui
khỏi
thị
trường này
bằng
cách bán
hết
các cơ sở của
mình cho
tập
đoàn bán
lẻ nội
địa
Shinsegae
(tập
đoàn bán
lẻ
hàng đầu của
Hàn Quốc)
với
giá gần 900
triấu
USD. Trước đó
khoảng
một tháng,
tập
đoàn
bán
lẻ lớn thứ hai thế

giới
là Carreíour
cũng
gây nên một cơn "địa
chấn"
tương
tự khi
bán
lại
hấ
thống
cửa hàng ở Hàn Quốc vói giá gần 2 tỷ USD.
Theo
giới
phân
tích,
lý do của
viấc
này là cả
hai tập
đoàn này đều đã
thất
bại
trong
viấc
cạnh
tranh
vói các nhà bán
lẻ nội
địa vốn có khả năng

xoay
sở
nhanh

hiểu

thị
hiếu
tiêu dùng của
người
dân Hàn Quốc.
Trong
khi
các cửa hàng của Hàn Quốc thường sắp xếp hàng hoa
theo
hướng
thuận
tiấn
nhất
cho khách hàng
quan
sát,
nhân viên bán hàng thường
xuyên có mặt kịp
thời
để
hướng
dẫn khách hàng, thì ỏ Wal- man hay
Carreíour,
hàng hoa được đóng gói kỹ

khiến
khách hàng
tỏ ra
e
ngại khi
muốn
xem hàng; hơn nữa,
cũng
hiếm
khi thấy
nhân viên
hướng
dẫn để
giải
đáp
những
thông
tin
liên
quan
đến
sản
phẩm.
Về
chủng
loại
hàng
hoa,
trong
khi

Carreíour và
Wal-mart
tỏ ra
vượt
trội
với
những
mặt hàng như đồ
điấn,
điấn
tử,
quẩn
áo,
túi xách, giày
dép
nhập
từ
khắp
nơi trên
thế
giới
thì các cửa hàng
nội
địa
lại
có ưu
thế
trong
nhóm
hàng

thực
phẩm tươi
sống

thức
uống.
Ngoài
ra,
từ
trước
khi
các
tập
đoàn nước ngoài chính
thức
thâm
nhập
thị
trường
nội địa,
các
tập
đoàn phân
phối
của Hàn Quốc đã
nhanh
chóng "xí
phần"
những
vị trí

tốt
nhất
để mở cửa hàng.
Điều
này
cũng
một
phần
tạo
ra
khó khăn cho các
đại gia
nước ngoài
khi
muốn
bành trướng
hoạt
động.
Một
điều
nữa giúp các
chuỗi
cửa hàng
nội
địa của Hàn Quốc thành công
trong
cuộc
đua
với
các

đại gia
nước ngoài là sự liên
kết giữa
nhà phân
phối với
nhà sản
xuất
trong
nước.
Hàng hoa của các nhà sản
xuất
cung
cấp cho các hấ
thống
cửa hàng bán
lẻ
luôn đảm bảo đúng tiêu
chuẩn
đã quy định
sẵn.
Ngược
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
ly
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí

ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
lại,
các nhà phân
phối
cũng
cố
gắng
giữ
giá cả ổn
định,
kể cả
những
lúc
thị
trường

những
biến

động
bất
thường.
Điều
này
tạo
sự dễ dàng cho
hai
bên
tính toán
chiến
lược
sản
xuất
kinh
doanh của
mình và làm tăng thêm
niềm
tin
trong
quá
trình
hợp
tác.
Trên
thực
tế,
chính các
chuỗi
cậa hàng

của doanh
nghiệp
Hàn Quốc
với
ưu
thế
về
sự
thông
hiểu
tập
quán,
sở
thích tiêu
dùng
của
người
dân đã đáp ứng
rất tốt
nhu
cầu của
khách
hàng.
Ngoài
ra,
các nhà bán
lẻ
Hàn Quốc
cũng
biết

lợi
dụng
điểm
yếu của các
tập
đoàn bán
lẻ
đa
quốc
gia
như
Wal-mart

thường
xuyên
bị

luận
chỉ
trích

bóc
lột

đối
xậ không
tốt
đối
với
nhân

viên
cũng
như chèn ép các nhà
cung
cấp
hàng
hoa.
Các nhà bán
lẻ
Hàn Quốc
đã
rút
kinh
nghiệm
điều
này và
tỏ ra
khéo
léo
trong
cách
đối
xậ
với
nhân viên,
khiến
họ
hết
mình


công
việc
chung
và góp
phần
kêu
gọi
công chúng ủng hộ
hàng
hoa

dịch vụ của
mình.
Hơn
nữa,
các
doanh
nghiệp
bán
lẻ
Hàn Quốc
cũng nhận
được
sự
hỗ
trợ
rất
lớn
từ
phía Chính

phủ. Khi bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào đang
chiếm
ưu
thế
trên
thị
trường có
những
hành động
lạm
dụng
vị trí
này,
Hội đồng
thương
mại
công bằng
Hàn Quốc
(KFTC)
sẽ
ra
lệnh
cho doanh
nghiệp
này
giảm

giá,
loại
bỏ
những
hành động nêu
trên,
công bố
rộng
rãi
việc vi
phạm này
hoặc sậ
dụng
những
biện
pháp
cần
thiết
theo
Luật điều chỉnh
độc
quyền

thương
mại
công
bằng.
Hội
đồng này
cũng


thể phạt
doanh
nghiệp
vi
phạm
với
số
tiền
không
quá 3%
tổng
số
doanh thu
có được
trong
thời
gian
bất
đầu và
kết
thúc
vi
phạm. Những
biện
pháp này
của
Chính phủ Hàn Quốc đã góp
phần
vào

việc
hạn chế sự
bành
trướng
cùa
cấc
đại
gia
bán
lẻ
hùng
mạnh
nước ngoài.
1.2. Trung Quốc
Thị
trường bán
lẻ
của
Trung
Quốc là một
trong
những
thị
trường bán
lẻ
lớn
nhất thế
giới.
Quy mô
thị

trường bán
lẻ
hiện
nay của
Trung
Quốc là
khoảng
550
tỷ
USD. Dự báo
trong
20 nám
tới,
thị
trường bán
lẻ
của
Trung
Quốc sẽ là
khoảng
2,4 ngàn tỷ USD. Tăng trưởng
trong
lĩnh
vực bán
lẻ

'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f

20
ct14-3C42<T)
'túi'
đậnụ.
(lí
ti
tùệe
gia
nhập,
TOQO
đoi
IU'ì thị triu'niị
/nín

'Diệt
' tí

IU
Trung
Quốc
đạt
15%
trong
năm
2006

xu
hướng
nổi
trội

là sát
nhập
giũa
các
công
ty.
Lò trình mở
cửa
thi
trường bán
lẻ
của
Trung
Quốc
- Trước năm
1992,
Trung
Quốc không cho đầu tư nước ngoài vào
lĩnh
vực
bán
lẻ.
- Tháng 07 năm
1992, Trung
Quốc sửa
đổi
luật
đầu tư nước
ngoài,
cho

phép thành
lập
các liên
doanh
về bán
lẻ
tại
một
số
thành
phố
lớn,

tại
5 đặc
khu
kinh
tế,
hình
thức
đẩu

100% vốn
nước ngoài
vừn bị
cấm.
- Từ
11/12/2004,
Trung
Quốc mở cửa toàn

diện
ngành bán
lẻ
cho nhà
đầu tư
nước
ngoài,
bãi bỏ các
điều
khoản
cấm đoán
trước
đây
về
mặt
địa
lý và
quy

đầu tư.
Sau
khi
Trung
Quốc mở
cửa
thị
trường,

khoảng
40

tập
đoàn phân
phối
lớn
của
nước ngoài tràn vào
khai
thác
thị
trường
tiềm
năng
này.
Sớm
nhất

Carreíour
(Pháp)
vào
Trung
Quốc
từ
năm
1992,
ngay
khi
nước này mở
cửa
thị
trường

bán
lẻ
cho đầu

nước
ngoài.
Hay như
Tesco,
nhà bán
lẻ
lớn
nhất
của
Anh, cũng
dự
định
sẽ tăng số
cửa
hàng
của
mình lên 150
cửa
hàng vào năm
2008.
Những
đại gia
khác
cũng
góp mặt vào
thị

trường này
như:
Metro (Đức),
Aeon
(Nhật), Ikea
(Thúy
Điển),
Makro
(Hà
Lan),
McDonalcTs
(Mỹ) hay
Daừy
Farm
(Hồng Kông)
Sự
tham
gia
của
các
tập
đoàn bán
lẻ
nước ngoài đã gây
sức
ép
rất
lớn
đối
vói

các nhà bán
lẻ
Trung
Quốc.
60%
doanh
thu
bán
lẻ
rơi
vào
tay
các
tập
đoàn
bán
lẻ
nước
ngoài,
khiến
các công
ty
bán
lẻ
Trung
Quốc rơi vào tình
thế rất
khó
khăn,
một số

bị
phá
sản. Trong
khoảng
thời
gian
chưa
tới
10 năm, các
công
ty
nước ngoài đã
chiếm
được 5 - 8%
thị
phần
bán
lẻ.
Các công
ty
này
đang dự
kiến
phát
triển
thêm các
chi
nhánh
tại
các thành phố

loại
hai
của
Trung
Quốc
sau
khi
đã
củng
cố
vị trí
tại
các thành
phố
loại
một
(chủ
yếu
dọc
theo
duyên
hải Trung
Quốc).
Theo ông Gù
Guojian
- Giám đốc
Trung
tâm
nghiên cứu
quản


tại
Thượng Hải thì "Chỉ
trong
vòng 2 năm sau khi
'/ỈÍIÍỊHỊ
~ỉíii
lim
~ĩrtttl(f
21
ct14-3C42<T)

×