Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ðỀ TÀI
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của ñề tài
Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền
công nghiệp Việt Nam thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước, ngành dệt may Việt Nam hiện nay ñang ñược xem là ngành sản
xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Với những lợi thế
riêng biệt như vốn ñầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút
nhiều lao ñộng và có nhiều ñiều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài
nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, ngành dệt
may Việt Nam có một vị trí rất quan trọng ñối với nền kinh tế như tạo
công ăn việc làm và ñưa lại kim ngạch xuất khẩu lớn
Năm 2006 Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
là một yêu cầu khách quan của sự phát triển nền kinh tế nước ta, theo ñó
có những cơ hội mới xen lẫn những thách thức mới. Vận dụng tốt cơ hội,
vượt qua ñược thách thức thì việc gia nhập WTO sẽ ñánh dấu một bước
ngoặt trên con ñường chủ ñộng hội nhập quốc tế, trên con ñường phát
triển kinh tế nước nhà. Với những ưu thế của mình, cùng với nhiều ngành
kinh tế mũi nhọn khác, ngành dệt may thực sự là chiếc cầu nối Việt Nam
với thế giới. Nhờ phát huy những thế mạnh sẵn có trong nước và tận dụng
những thuận lợi bên ngoài, ngành dệt may thực sự có vị trí then chốt
trong giai ñoạn hiện nay. Tuy nhiên, cùng với việc gia nhập WTO ngành
dệt may Việt Nam phải ñối mặt với nguy cơ của nhiều tranh chấp thương
mại quốc tế, ñang có nguy cơ bị kiện chống bán phá giá. Vậy cụ thể sau
khi gia nhập WTO ngành dệt may nước ta ñã tận dụng ñược những cơ hội
thuận lợi gì ñể phát triển và phải ñối mặt với những thách thức nào? Giải
pháp nào ñể ñối phó với những thách thức, khắc phục những khó khăn
ñặt ra và tận dụng ñược những cơ hội giúp khẳng ñịnh tên tuổi hàng dệt
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
2
may Việt Nam trên thị trường quốc tế. ðó là một vấn ñề cấp thiết trong
giai ñoạn hiện nay cần ñược tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Xác lập và tuyên bố vấn ñề trong ñề tài
Như ñã ñề cập ở trên, ngành dệt may là vấn ñề cần ñược quan tâm
trong bối cảnh hiện nay. Vấn ñề nghiên cứu ở ñây là “Tác ñộng của việc
gia nhập WTO ñối với hàng dệt may Việt Nam”. Do hàng dệt may là một
trong những mặt hàng nhạy cảm trong thương mại quốc tế nên việc
nghiên cứu gặp một số hạn chế nhất ñịnh. Trên cơ sở phân tích tác ñộng
của việc gia nhập WTO ñối với hàng dệt may Việt Nam, ñề ra các biện
pháp thúc ñẩy sự phát triển của ngành dệt may nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế trong thời
gian tới
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Nhận thức về tầm quan trọng của hàng dệt may Việt Nam trong
nền kinh tế. Phân tích và ñánh giá thực trạng tác ñộng của việc gia nhập
WTO ñối với hàng dệt may Việt Nam, từ ñó ñề ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt
may Việt Nam ra thị trường thế giới.
4. Các câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu
ðể có thể giải quyết ñược vấn ñề trên thì việc nghiên cứu lý thuyết
cũng không kém phần quan trọng. Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết cần
thiết cho ñề tài, trên cơ sở ñó phân tích thực trạng hàng dệt may Việt Nam
sau khi Việt Nam gia nhập WTO trên cơ sở ñó ñánh giá và hoàn thiện
hoạt ñộng của ngành dệt may Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, hoạt ñộng của ngành dệt may ñã có những thay
ñổi như thế nào sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Vấn ñề này sẽ ñược
giải quyết trong chương 2 của ñề tài.
Vậy Việt Nam gia nhập WTO ñã ñặt ra những thời cơ và thách
thức gì cho ngành dệt may nước nhà? Ngành dệt may Việt Nam ñã tận
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
3
dụng những lợi thế sau khi Việt Nam gia nhập WTO như thế nào trong
thời gian qua? Câu hỏi này sẽ ñược giải quyết trong chương 3 của ñề tài.
Cần thiết phải thay ñổi ra sao trong hoạt ñộng của ngành dệt may
trong bối cảnh kinh tế hiện nay? Câu hỏi này sẽ ñược giải quyết trong
chương 4 của ñề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
Vì mục tiêu của ñề tài là muốn cung cấp cái nhìn tổng quát về tác
ñộng của việc gia nhập WTO ñối với hàng dệt may Việt Nam nên tôi
muốn nghiên cứu ngành dệt may Việt Nam nói chung.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Cung cấp cái nhìn tổng quát về hàng dệt may Việt Nam sau khi
Việt Nam gia nhập WTO và những hướng giải pháp cho ngành dệt may
giúp ngành dệt may nói chung và các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
nói riêng ñịnh hướng ñược chiến lược kinh doanh của mình, tận dụng tốt
hơn những ñiều kiện sau khi Việt Nam gia nhập WTO và khắc phục ñược
những khó khăn ñặt ra. Ngoài ra ñề tài này còn có thể sử dụng làm tư liệu
cho các công trình, ñề tài nghiên cứu khác về tác ñộng của gia nhập WTO
ñối với hàng dệt may Việt Nam trong giai ñoạn vừa qua.
7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu ñề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn ñề lý luận về tác ñộng của gia nhập
WTO ñối với hàng dệt may Việt Nam
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
tác ñộng của gia nhập WTO ñối với hàng dệt may Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển ngành dệt may Việt Nam trong ñiều kiện
WTO
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
4
CHƯƠNG II
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ TÁC ðỘNG CỦA
GIA NHẬP WTO ðỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
1. Những vấn ñề chung về tổ chức thương mại thế giới WTO
1.1. Khái niệm
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade
Organization - WTO) là tổ chức quốc tế có trụ sở ở Genève (tiếng Anh:
Geneva, tiếng ðức: Genf), Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp ñịnh
thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương
mại. Hoạt ñộng của WTO nhằm mục ñích loại bỏ hay giảm thiểu các rào
cản thương mại ñể tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005,
ông Pascal Lamy ñược bầu làm tổng giám ñốc thay cho ông Supachai
Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1 tháng 9 năm 2005. Tính ñến ngày
7 tháng 11 năm 2006, WTO có 150 thành viên. Mọi thành viên của WTO
ñược yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu ñãi nhất ñịnh
trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về
thương mại ñược cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia
khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).
Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn
cầu hóa.
1.2. Nguồn gốc ra ñời WTO
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 ñã ñề xuất thành lập Tổ
chức Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho
thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO ñược nhất trí tại Hội nghị
của Liên hợp quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng 3 năm
1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ ñã không phê chuẩn hiến
chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại ñó bắt nguồn từ việc
giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
5
thể ñược sử dụng ñể kiểm soát chứ không phải ñem lại tự do hoạt ñộng
cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp ñịnh mà ITO ñịnh dựa vào ñó ñể ñiều chỉnh
thương mại quốc tế vẫn tồn tại. ðó là Hiệp ñịnh chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT). GATT ñóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của
hệ thống thương mại ña phương trong suốt gần 50 năm sau ñó. Các nước
tham gia GATT ñã tiến hành 8 vòng ñàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa
ước thương mại mới. Vòng ñám phán thứ tám, Vòng ñàm phán Uruguay,
kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp ñịnh của GATT
ñược WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có
tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt
ñộng cụ thể. WTO chính thức ñược thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm
1995.
1.3. Các chức năng của WTO
WTO có các chức năng sau:
- Quản lý việc thực hiện các hiệp ước của WTO
- Diễn ñàn ñàm phán về thương mại
- Giải quyết các tranh chấp về thương mại
- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước ñang phát triển
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
Về chức năng ñàm phán:
Phần lớn các quyết ñịnh của WTO ñếu dựa trên cơ sở ñàm phán và
ñồng thuận. Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang
nhau. Nguyên tắc ñồng thuận có ưu ñiểm là nó khuyến khích nỗ lực tìm
ra một quyết ñịnh khả dĩ nhất ñược tất cả các thành viên chấp nhận.
Nhược ñiểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực ñể có ñược
một quyết ñịnh ñồng thuận. ðồng thời, nó dẫn ñến xu hướng sử dụng
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
6
những cách diễn ñạt chung chung trong hiệp ñịnh ñối với những vấn ñề
có nhiều tranh cãi, khiến cho việc diễn giải các hiệp ñịnh gặp nhiều khó
khăn.
Trên thực tế, ñàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất
trí của tất cả các thành viên, mà qua một quá trình ñàm phán không chính
thức giữa những nhóm nước. Những cuộc ñàm phán như vậy thường
ñược gọi là "ñàm phán trong phòng Xanh" (tiếng Anh: "Green Room"
negotiations), lấy theo màu của phòng làm việc của Tổng giám ñốc WTO
tại Geneva, Thụy Sỹ. Chúng còn ñược gọi là "Hội nghị Bộ trưởng thu
hẹp" (Mini-Ministerials) khi chúng diễn ra ở các nước khác. Quá trình
này thường bị nhiều nước ñang phát triển chỉ trích vì họ hoàn toàn phải
ñứng ngoài các cuộc ñàm phán như vậy. Richard Steinberg (2002) lập
luận rằng mặc dù mô hình ñồng thuận của WTO ñem lại vị thế ñàm phán
ban ñầu dựa trên nền tảng luật lệ, các vòng ñàm phán thương mại kết thúc
thông qua vị thế ñàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên
minh châu Âu và Hoa Kỳ, và có thể không ñem ñến sự cải thiện Pareto.
Thất bại nổi tiếng nhất và cũng gần ñây nhất trong việc ñạt ñược một sự
ñồng thuận là tại các Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ở Seattle (1999) và
Cancún (2003) do một số nước ñang phát triển không chấp thuận các ñề
xuất ñược ñưa ra.
WTO bắt ñầu tiến hành vòng ñàm phán hiện tại, Vòng ñàm phán Doha,
tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha, Qatar vào tháng 11
năm 2001. Các cuộc ñàm phán diễn ra căng thẳng và chưa ñạt ñược sự
nhất trí, mặc dù ñàm phán vẫn ñang tiếp diễn qua suốt Hội nghị Bộ
trưởng lần thứ 5 tại Cancún, Mexico vào năm 2003 và Hội nghị Bộ
trưởng lần thứ 6 tại Hồng Kông từ ngày 13 tháng 12 ñến ngày 18 tháng
12 năm 2005.
Về chức năng giải quyết tranh chấp:
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
7
Ngoài việc là diễn ñàn ñàm phán các quy ñịnh thương mại, WTO
còn hoạt ñộng như một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước
thành viên liên quan ñến việc áp dụng quy ñịnh của WTO. Không giống
như các tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực ñáng kể trong việc thực
thi các quyết ñịnh của mình thông qua việc cho phép áp dụng trừng phạt
thương mại ñối với thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO.
Một nước thành viên có thể kiện lên Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của
WTO nếu như họ tin rằng một nước thành viên khác ñã vi phạm quy ñịnh
của WTO.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm
và phúc thẩm. Ở cấp sơ thẩm, tranh chấp sẽ ñược giải quyết bởi một Ban
Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp. Ban hội thẩm này thông thường gồm 3
chuyên gia trong lĩnh vực thương mại liên quan. Ban hội thẩm sẽ nghe
lập luận của của các bên và soạn thảo một báo cáo trình bày những lập
luận này, kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm. Trong trường hợp các
bên tranh chấp không ñồng ý với nội dung phán quyết của ban hội thẩm
thì họ có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan
này sẽ xem xét ñơn khiếu nại và có phán quyết liên quan trong một bản
báo cáo giải quyết tranh chấp của mình. Phán quyết của các cơ quan giải
quyết tranh chấp nêu trên sẽ ñược thông qua bởi Hội ñồng Giải quyết
Tranh chấp. Báo cáo của cơ quan giải quyết tranh chấp cấp phúc thẩm sẽ
có hiệu lực cuối cùng ñối với vấn ñề tranh chấp nếu không bị Hội ñồng
Giải quyết Tranh chấp phủ quyết tuyệt ñối (hơn 3/4 các thành viên Hội
ñồng giải quyết tranh chấp bỏ phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).
Trong trường hợp thành viên vi phạm quy ñịnh của WTO không có các
biện pháp sửa chữa theo như quyết ñịnh của Hội ñồng Giải quyết Tranh
chấp, Hội ñồng có thể ủy quyền cho thành viên ñi kiện áp dụng các "biện
pháp trả ñũa" (trừng phạt thương mại). Những biện pháp như vậy có ý
nghĩa rất lớn khi chúng ñược áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
8
tế mạnh như Hoa Kỳ hay Liên minh châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của
chúng giảm ñi nhiều khi thành viên ñi kiện có tiềm lực kinh tế yếu trong
khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn, chẳng hạn như
trong tranh chấp mang mã số DS 267 về trợ cấp bông trái phép của Hoa
Kỳ.
1.4. Cơ cấu tổ chức của WTO
Tất cả các thành viên WTO ñều có thể tham gia vào các hội ñồng,
ủy ban của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải
quyết Tranh chấp và các ủy ban ñặc thù.
Cấp cao nhất: Hội nghị bộ trưởng
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn
ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành
viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh
thuế quan (chẳng hạn như Cộng ñồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có
thể ra quyết ñịnh ñối với bất kỳ vấn ñề trong các thỏa ước thương mại ña
phương của WTO.
Cấp thứ hai: ðại hội ñồng
Công việc hàng ngày của WTO ñược ñảm nhiệm bởi 3 cơ quan:
ðại Hội ñồng, Hội ñồng Giải quyết Tranh chấp và Hội ñồng Rà soát
Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành
phần của 3 cơ quan ñều giống nhau, ñều bao gồm ñại diện (thường là cấp
ñại sứ hoặc tương ñương) của tất cả các nước thành viên. ðiểm khác nhau
giữa chúng là chúng ñược nhóm họp ñể thực hiện các chức năng khác
nhau của WTO.
ðại Hội ñồng là cơ quan ra quyết ñịnh cao nhất của WTO tại
Geneva, ñược nhóm họp thường xuyên. ðại Hội ñồng bao gồm ñại diện
(thường là cấp ñại sứ hoặc tương ñương) của tất cả các nước thành viên
và có thẩm quyền quyết ñịnh nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ
nhóm họp hai năm một lần) ñối với tất cả các công việc của WTO.
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
9
Hội ñồng Giải quyết Tranh chấp ñược nhóm họp ñể xem xét và phê
chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ
quan Phúc thẩm ñệ trình. Hội ñồng bao gồm ñại diện của tất cả các nước
thành viên (cấp ñại sứ hoặc tương ñương).
Hội ñồng Rà soát Chính sách Thương mại ñược nhóm họp ñể thực
hiện việc rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ
chế rà soát chính sách thương mại. ðối với những thành viên có tiềm lực
kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai ñến ba năm một lần. ðối với
những thành viên khác, việc rà soát có thể ñược tiến hành cách quãng
hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội ñồng Thương mại
Các Hội ñồng Thương mại hoạt ñộng dưới quyền của ðại Hội
ñồng. Có ba Hội ñồng Thương mại là: Hội ñồng Thương mại Hàng hóa,
Hội ñồng Thương mại Dịch vụ và Hội ñồng Các khía cạnh của Quyền Sở
hữu Trí tuệ liên quan ñến Thương mại. Mội hội ñồng ñảm trách một lĩnh
vực riêng. Cũng tương tự như ðại Hội ñồng, các hội ñồng bao gồm ñại
diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội ñồng này còn
có sáu ủy ban và cơ quan ñộc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên ðại
Hội ñồng các vấn ñề riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường,
các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn ñề quản lý khác. ðáng
chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách
nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
Hội ñồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm ñối với các hoạt
ñộng thuộc phạm vi của Hiệp ñịnh chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT), tức là các hoạt ñộng liên quan ñến thương mại quốc tế về hàng
hóa.
Hội ñồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm ñối với các hoạt
ñộng thuộc phạm vi của Hiệp ñịnh chung về Thương mại Dịch vụ
(GATS), tức là các hoạt ñộng liên quan ñến thương mại quốc tế về dịch
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
10
vụ. Hội ñồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan ñến
Thương mại chịu trách nhiệm ñối với các hoạt ñộng thuộc phạm vi của
Hiệp ñịnh về Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan ñến
Thương mại (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế
khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
Dưới các hội ñồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn riêng biệt.
Dưới Hội ñồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công
tác, 1 ủy ban ñặc thù.
Dưới Hội ñồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác,
và 2 ủy ban ñặc thù.
Dưới Hội ñồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm
và Cơ quan Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu ñàm phán của Vòng ñàm phán Doha, WTO
ñã thành lập Ủy ban ðàm phán Thương mại trực thuộc ðại Hội ñồng ñể
thức ñẩy và tạo ñiều kiện thuận lợi cho ñàm phán. Ủy ban này bao gồm
nhiều nhóm làm việc liên quan ñến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
1.5. Các nguyên tắc hoạt ñộng của WTO
- Không phân biệt ñối xử
- ðãi ngộ quốc gia: Không ñược ñối xử với hàng hóa và dịch vụ nước
ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ ñó kém
hơn mức ñộ ñãi ngộ dành cho các ñối tượng tương tự trong nước.
- ðãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu ñãi thương mại của một thành viên dành
cho một thành viên khác cũng phải ñược áp dụng cho tất cả các thành
viên trong WTO.
- Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua ñàm phán
- Tính Dự ñoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy ñịnh và quy
chế thương mại phải ñược công bố công khai và thực hiện một cách ổn
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
11
ñịnh.
- Ưu ñãi hơn cho các nước ñang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu
ñãi hơn cho các thành viên là các quốc gia ñang pháp triển trong khuôn
khổ các chế ñịnh của WTO.
2. Những vấn ñề chung về ngành dệt may Việt Nam
2.1. Nét chung của ngành dệt may Việt Nam
So với nhiều ngành khác, ngành dệt may ở Việt Nam là ngành
công nghiệp truyền thống có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển. Từ
khi ñổi mới, ngành dệt may không ngừng phát triển cả về quy mô, năng
lực sản xuất, trình ñộ công nghệ trang thiết bị, ngày một tăng nhanh cả về
số lượng và chất lượng sản phẩm. Cho ñến nay, sản phẩm dệt may Việt
Nam ñã ñáp ứng ñược phần lớn nhu cầu trong nước và có khả năng xuất
khẩu lớn sang các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ… Việc
xuất khẩu hàng dệt may ñã ñem lại một khoản ngoại tệ rất ñáng kể ñể ñổi
mới và nâng cấp toàn bộ trang thiết bị công nghệ của ngành dệt may. Kim
ngạch xuất khẩu của ngành dệt may chỉ thấp hơn mức kim ngạch dầu thô
nhưng ñứng ñầu tất cả các ngành xuất khẩu chế biến trong cả nước.
Ngành dệt may không chỉ ñem lại nguồn tích lũy cho ñất nước mà còn
góp phần quan trọng giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cho người lao
ñộng, tạo sự ổn ñịnh kinh tế, chính trị, xã hội. Nước ta có dân số ñông,
nguồn lao ñộng dồi dào, người Việt Nam lại có truyền thống cần cù và
sáng tạo. Mặt khác, giá cả sinh hoạt thấp, chi phí lao ñộng hạ, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho ngành dệt may có ưu thế cạnh tranh. ðặc ñiểm của
ngành dệt may không ñòi hỏi vốn ñầu tư lớn, quay vòng vốn nhanh, ñội
ngũ công nhân lành nghề có thể sản xuất ñược những sản phẩm chất
lượng cao nếu ñược ñào tạo tốt. Hơn nữa, Việt Nam còn có vị trí ñịa lý và
cảng khẩu rất thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa bằng ñường biển
nên giảm ñược chi phí vận tải. Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung
ñều gần kề ñường hàng hải quốc tế nên có thể hành trình theo tất cả các
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
12
tuyến ñi Bắc Á, ðông Á và Nam Á – Thái Bình Dương, ñi Trung Cận
ðông, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ. Từ cảng Sài Gòn ñến ñường hàng hải
quốc tế thường chỉ mất ba giờ hành trình với 40 hải lý. Việt Nam cũng
nằm trong khu vực các nước xuất khẩu lớn hàng dệt may như Trung
Quốc nên ngành công nghiệp Việt Nam ñang là một thị trường hấp dẫn
ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài.
Có thể nói, phát triển ngành dệt may Việt Nam là phát huy tối ña
những lợi thế hiện nay ñể phát triển kinh tế, thực hiện thành công mục
tiêu công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước.
2.2. ðánh giá tổng quát khả năng sản xuất trong nước
Ngành dệt may Việt Nam có khá nhiều tiềm năng cho xuất khẩu. Tiềm
năng này trước hết là do nguồn lao ñộng lớn, ñặc biệt là nhờ cấu trúc dân
số trẻ, nên chi phí cho lao ñộng không tăng nhanh như tốc ñộ tăng trưởng
xuất khẩu của hàng dệt may. Bên cạnh ñó, Việt Nam có môi trường ñầu
tư ổn ñịnh, với tiềm năng tăng trưởng cao, nên có sức hấp dẫn với nhà
ñầu tư và bạn hàng nước ngoài. Hơn nữa, Việt Nam cũng ñang tham gia
ngày một sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với việc cải thiện hình ảnh của Việt Nam, quá trình này còn giúp
gia tăng tiếp cận thị trường cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và
hàng dệt may của Việt Nam nói riêng.
Một số ñánh giá về triển vọng của ngành dệt may Việt Nam ñược trình
bày trong bảng dưới ñây.
Bảng 1: Số liệu và dự báo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu dệt
may của Việt Nam giai ñoạn 2006-2013
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị gia tăng, triệu ñô
la Mỹ
3.205,5 3.899,6 5.136,8 4.789,3 4.764,5 5.721,1 6.847,6 7.759,3
Giá trị gia tăng, % trong
GDP
5,3 5,5 5,7 5,2 4,9 5,0 5,0 5,1
Tốc ñộ tăng trưởng giá
trị gia tăng, %
13,2
13,5 9,2 -3,0 -0,9 9,8 9,2 9,0
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
13
Giá trị gia tăng ngành
dệt, triệu ñô la Mỹ
325,0 368,9 402,8 390,7 387,2 423,2 460,0 499,2
Thương mại quốc tế
Kim ngạch XK hàng dệt,
triệu USD
1.058,0 1.352,0 1.690,0 1.318,2 1.453,5 1.598,8 1.742,7 1.912,7
Kim ngạch NK hàng dệt,
triệu USD
3.988,0 4.940,0 5.874,8 4.699,8 5.056,9 5.166,8 4.990,7 5.096,5
Cán cân thương mại
ngành dệt, triệu USD
-2.930,0 -3.588,0 -4.184,8 -3.381,6 -3.603,4 -3.568,0 -3.247,9 -3.183,8
Kim ngạch XK hàng
may mặc, triệu USD
5.579,0 7.186,0 9.054,4 7.424,6 8.335,4 8.898,6 8.929,0 9.505,3
Kim ngạch NK hàng
may mặc, triệu USD
271,0 426,0 449,8 337,3 379,8 414,0 451,3 497,3
Cán cân thương mại
ngành may mặc, triệu
USD
5.308,0 6.760,0 8.604,6 7.087,2 7.955,6 8.484,6 8.477,7 9.008,0
Nguồn: BMI (tháng 7/2009)
2.3. Tóm lược tình hình công nghệ của ngành dệt may Việt Nam
Những năm gần ñây, trang thiết bị ngành dệt may ñã tăng nhanh cả
về số lượng và chất lượng, từ máy ñạp chân C22 của Liên Xô (cũ), máy
8322 của ðức ñến máy Juki của Nhật và FFAP của CHLB ðức. Sự cố
gắng lớn nhất của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam vừa qua là việc ñầu
tư cải tạo, nâng cấp và thay thế hàng loạt thiết bị, ñiển hình là trang bị tự
ñộng Auto – leveller máy ghép, máy ống và hệ thống chải bông ñể tận
dụng gần 500.000 cọc sợi chưa có ñiều kiện thay thế ở các nhà máy kéo
sợi.
Vừa qua, Tổng công ty cũng thay thế trên 4.000 máy dệt khổ hẹp,
thiếu hệ tự ñộng và không ñảm bảo chất lượng sản phẩm, ñồng thời ñổi
mới toàn bộ thiết bị hồ mắc ñánh ống nhằm ñáp ứng cho máy dệt hiện ñại
tốc ñộ cao, khổ rộng. Thiết bị dệt kim cũng ñược ñổi mới 55% ñể sản
xuất ñồng bộ các mặt hàng cao cấp. Số 45% còn lại cũng ñược nâng cấp,
bổ sung ñể hoàn thiện dây chuyền sản xuất.
ðể ñáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, công nghệ may cũng
nhanh chóng ñược nâng cấp, các dây chuyền may ñược bố trí theo quy
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
14
mô vừa phải (25 máy), sử dụng 34 – 37 lao ñộng gọn nhẹ và có nhân viên
kiểm tra thường xuyên, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay và thay ñổi
mẫu mã sản phẩm. Khâu hoàn tất ñược lắp ñặt các thiết bị ñóng túi, súng
bắn nhãn, máy dò kim.. Công nghệ tin học cũng ñược ưu tiên ñưa vào
những khâu sản xuất chính ở một số doanh nghiệp.
Cùng với cố gắng trên, mặt hạn chế ñiển hình nhất của ngành dệt
may Việt Nam hiện nay là năng suất lao ñộng còn thấp, giá thành sản
phẩm cao, mẫu mã cải tiến còn chậm. Nguyên nhân chính của tình trạng
này là do trình ñộ công nghệ chưa cao và chưa ñồng bộ, tổ chức sản xuất
chưa hợp lý, chưa khai thác tốt công suất của dây chuyền công nghệ. Bên
cạnh ñó, năng lực thiết kế mẫu “mốt” và kỹ thuật may công nghiệp còn
yếu, khâu cắt chưa ñược hiện ñại hóa, còn dùng phương pháp thủ công.
So với công nghệ của các nước Trung Quốc, Thái Lan, trình ñộ công
nghệ của Việt Nam còn lạc hậu khoảng 5 – 7 năm, phần mềm ñiều khiển
lạc hậu từ 15 – 20 năm. Thời gian qua ngành may mới chỉ khai thác ñược
khoảng 50 – 60% năng lực sản xuất. Nhìn chung, trong ngành dệt may
Việt Nam hiện nay, trang bị ñã ñược nâng cao so với chính chúng ta trước
ñây, song vẫn còn thua kém nhiều nước ñang phát triển trong khu vực
như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia….
2.4. Cơ cấu sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam
Trong thời gian qua, căn cứ vào trình ñộ công nghệ và khả năng ñáp ứng
của các doanh nghiệp xuất khẩu về chất lượng và số lượng, ngành dệt
may của Việt Nam thường tập trung vào một số chủng loại hàng xuất
khẩu chủ yếu có khả năng thực thi tốt nhất, ñó là 5 chủng loại sau:
1) Jacket (gồm các loại nam nữ, ñộ tuổi khác nhau).
2) Sơ mi (gồm các loại dài tay, cộc tay, nam nữ và theo ñộ tuổi).
3) Quần Âu (gồm các loại quần nam nữ, theo ñộ tuổi, quần dài,
sooc..)
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
15
4) Hàng dệt kim gồm các loại quần áo dệt kim như các loại trên,
vải các loại kể cả các loại vải may ñồ bảo hộ lao ñộng, tơ tằm, màn các
loại, khăn bông, ga gối)
5) Các loại khác (gồm nhiều loại phong phú như quần áo bảo hộ
lao ñộng, quần áo thể thao, ñồ lót nam nữ, quần áo ngủ, găng tay, mũ vải
các loại)
Cùng với 5 chủng loại hay nhóm hàng chủ yếu trên, mỗi doanh
nghiệp khác nhau (theo từng khu vực như quốc doanh, tư nhân, doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài), lại có cơ cấu hàng xuất khẩu cụ thể
khác nhau, tùy thuộc vào trình ñộ công nghệ, quy mô kinh doanh khả
năng chuyên môn hóa, nhu cầu từng thị trường cụ thể.
Bảng 2:Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam theo mặt
hàng năm 2009:
Chủng loại
12 tháng
2009
So với
2008
(%)
So
với
2007
(%)
Tháng 12
2009
So với
T11/2009
(%)
So với
T12/08
(%)
Áo thun 1,963,214,108 -6.61 27.86190,878,833 22.94 -3.63
Áo sơ mi 530,694,180 6.08 14.08 57,590,869 45.37 7.25
Quần 1,458,650,834 -2.43 8.04130,693,098 22.69 -8.70
Quần short 338,813,312 -15.67 -5.97 39,865,892 77.78 -16.22
Áo Jacket 1,095,334,956 -8.59 -2.26 94,343,170 13.11 -5.83
Áo khoác 559,402,458 17.79 51.91 40,331,664 14.47 11.43
Váy 411,798,155 13.12 28.24 45,082,553 47.80 14.21
ðồ lót 313,379,867 24.74 53.61 30,382,310 16.04 20.59
ðồ bơi 68,422,625 8.10 66.02 11,673,186 16.66 -2.77
Quần áo thể
thao
101,921,422 -18.78 -1.33 8,311,819 -18.12 -14.83
Quần áo
ngủ
109,695,090 5.25 57.91 9,458,734 13.60 18.67
Quần áo trẻ
em
339,447,918 9.79 30.59 30,960,774 10.10 24.34
Vải 429,688,033 19.37 44.47 41,896,475 -15.54 47.59
Phạm Thị Cẩm Chi K43F1- ñại học Thương Mại
16
3. Quy ñịnh của WTO và cam kết phải thực hiện của Việt Nam ñối
với hàng dệt may
3.1. Quy ñịnh của WTO
Hàng dệt may không chỉ ñược ñiều chỉnh theo Hiệp ñịnh hàng dệt
may (ATC) và hiện nay là theo khuôn khổ chung về thương mại hàng hóa
của WTO mà còn ñược ñiều chỉnh bởi các Hiệp ñịnh khác liên quan ñến
hàng hóa như Hiệp ñịnh SCM và các nguyên tắc cơ bản của WTO. Kể từ
1/1/2005, xóa bỏ chế ñộ hạn ngạch ñối với hàng dệt may.
Năm 1995, với những nỗ lực ñấu tranh của các thành viên ñang
phát triển tại Vòng Urugoay, Hiệp ñịnh hàng dệt may (ATC) ñã ñược ra
ñời thay thế Hiệp ñịnh ña sợi năm 1974-1994 (MFA). ATC ñưa ra một
lịch trình hợp nhất dần dần những mặt hàng thuộc phạm vi ñiều chỉnh của
ATC vào khuôn khổ các quy ñịnh của Hiệp ñịnh GATT 1994, theo ñó, kể
từ 1/1/2005 - ngày Hiệp ñịnh ATC hết hiệu lực, sẽ không có bất kỳ thành
viên WTO nào ñược duy trì hạn ngạch ñối với hàng dệt may, trừ khi
chúng ñược minh chứng rằng việc tăng nhập khẩu sẽ gây ra, hoặc ñe dọa
sẽ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành dệt may nội ñịa (như ñiều XIX
của Hiệp ñịnh GATT năm 1994 quy ñịnh).
Nói cách khác, kể từ ngày 1/1/2005, ñối với các nước tham gia
Hiệp ñịnh ATC, toàn bộ hạn ngạch ñối với hàng dệt may phải ñược loại
bỏ; hàng dệt may sẽ ñược giao thương như các loại hàng hoá thông
thường khác trong khuôn khổ quy ñịnh của WTO.
Bảng 3: Chương trình nhất thể hóa hàng dệt may
Giai
ñoạn
Giai ñoạn
Tỷ lệ hợp nhất tối thiểu
(tính trên khối lượng
nhập khẩu năm 1990)
Giai ñoạn Từ 1.1.1995 ñến 31/12/1997 16% (còn lại 84%)