Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh khả năng suy thoái kinh tế thế giới đang rất cao, nhiều dấu hiệu
cho thấy toàn cầu có thể phải đối mặt với một cuộc suy thoái sâu rộng hơn bất kỳ
cuộc suy thoái nào trong vòng 30 năm qua, Việt Nam cũng phần nào chịu ảnh
hưởng của cơn lốc này. Tuy nhiên, nói về kinh tế Việt Nam, bên cạnh những nhận
định khó khăn, nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển của Việt Nam thì nước
ta đã có những giải pháp nhất định để đảm bảo tăng trưởng kinh tế là động lực
chủ yếu để tạo thêm nhiều việc làm ổn định và bền vững cho người lao động. để
nền kinh tế tăng trưởng bền vững ổn định trong thời gian tương đối dài và giải
quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội. Mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những
biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững.
Vì vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nước ta hướng đến, sự đầu tư này
góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư, thu hút được nhiều nguồn vốn mà còn là kết
hợp một cách hết sức hiệu quả giữa vốn, các mối quan hệ có liên quan như an ninh
quốc gia nhằm đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh, ổn định, tạo ra nguồn
nhân lực có khả năng tiếp thu quản lý tri thức và công nghệ hiện đại đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế. tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần thu ngân sách nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh đó nền kinh tế phải đối mặt với những tác động tiêu cực mà đầu tư
trực tiếp nước ngoài mang lại nó tạo ra sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, việc chuyển giao công nghệ không nhiều, nguồn lực phân bổ không cân
đối => Đó cũng là thử thách không nhỏ đối với nước ta hiện nay.
Qua đó phát huy mặt tích cực, ngăn chặn những tác động tiêu cực thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam cùng với việc bổ sung nguồn vốn quan trọng
vào vốn đầu tư, thu hút những công nghệ mới, mở rộng quy mô sản xuất, thúc đẩy
chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội.
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
1
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích tác động của đầu tư nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, thúc đẩy phát triển kinh
tế đất nước.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài và một số vấn đề liên quan.
Phân tích thành tựu và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế Việt Nam.
Nguyên nhân - bài học kinh nghiệm các giải pháp chủ yếu với tác động
tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu số liệu thứ cấp: Từ báo chí, internet, tạp chí, các
nguồn khác,…
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu: Thống kê, so sánh các số liệu tương đối
và tuyệt đối.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian: do số liệu hạn chế nên đề tài nghiên cứu tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên phạm vi cả nước.
1.4.2. Thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 5/2009 đến tháng 7/2009.
1.4.3. N i dungộ :tác động của đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
Việt Nam.
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
2
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
PHẦN 2 : NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công
ty con hay chi nhánh công ty.
1.2. Các hình thức FDI
Phân theo bản chất đầu tư
+ Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ
đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.
Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
+ Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này
(có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới
tăng khối lượng đầu tư vào.
Phân theo các nguồn vốn.
+ Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc
trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để
có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
3
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
+ Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay
công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
1.3.1. Các chỉ số đo lường tăng trưởng kinh tế
1.3.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)
Tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là
giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra
trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó còn được gọi là tổng sản phẩm quốc
nội. GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của
một vùng lãnh thổ nào đó.
Tồn tại hai loại GDP là GDP thực tế và GDP danh nghĩa. GDP danh nghĩa
* GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá
và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ
nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành
GDPi
n
= ∑Qi
n
Pi
n
Trong đó:
• i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n
• t: thời kỳ tính toán
• Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i
• P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.
* GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng của năm ngiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là
GDP theo giá so sánh.
=> GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất
giá của đồng tiền trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn
hơn số lượng thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi
khi được gọi là GDP tiền tệ trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP giá cố định
hay GDP điều chỉnh lạm phát hoặc GDP theo giá năm .
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
4
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
Số tiền chi phí cho GDP thì GDP thực tế lại có tính đến các yếu tố như sự
mất giá của tiền tệ để ước lượng chính xác hơn số lượng hàng hóa và dịch vụ thực
sự tạo thành GDP. GDP danh nghĩa đôi khi còn được gọi là GDP tiền tệ trong khi
GDP thực tế còn được gọi là GDP giá cố định hay GDP điều chỉnh lạm phát.
Có ba cách tính GDP đó là tính theo tổng giá trị tiêu dùng, tổng các khoản
chi tiêu hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Về lý thuyết, dù theo cách tính
nào cũng cho kết quả tính GDP như nhau. Nhưng trong nhiều báo cáo thống kê, lại
có sự chênh lệch nhỏ giữa kết quả theo ba cách tính. Đó là vì có sai số trong thống
kê.
GDP là tổng giá trị tiêu dùng, các nhà kinh tế học đưa ra một công thức như
sau:
GDP = C + I + G + NX
Trong đó:
• C: là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế.
• I: là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là
tiêu dùng của các nhà đầu tư. Cần phân biệt rõ đầu tư này với các đầu tư mang tính
đầu cơ tích trữ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu.
• G: là tổng chi tiêu của chính phủ.
• NX: là xuất khẩu ròng của nền kinh tế.
GDP theo cách tính tổng chi phí (tổng chi tiêu nội địa hay GDE (Gross
Domestic Expenditure) được tính toán tương tự, mặc dù trong công thức tính tổng
chi phí không kê khai những khoản đầu tư ngoài kế hoạch (bỏ hàng tồn kho vào
cuối chu kỳ báo cáo) và nó phần lớn được sử dụng bởi các nhà kinh tế. GDP được
sử dụng rộng rãi trong kinh tế, giá trị của nó như là một chỉ số vẫn đang là vấn đề
gây ra nhiều tranh luận.
1.3.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân - GNP (Gross National Product)
Tổng sản phẩm quốc dân hay Tổng sản phẩm quốc gia là một chỉ tiêu kinh
tế đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước nó được tính là tổng giá trị bằng
tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra
trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể
làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước).
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
5
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
Sản phẩm cuối cùng là hàng hóa được tiêu thụ cuối cùng bởi những người
tiêu dùng chứ không phải là những sản phẩm được sử dụng như là sản phẩm trung
gian trong sản xuất những sản phẩm khác. Ví dụ, một chiếc ô tô bán cho người
tiêu dùng là một sản phẩm cuối cùng; các thành phần như lốp được bán cho nhà
sản xuất ô tô là sản phẩm trung gian. Cũng chiếc lốp đó, nếu bán cho người tiêu
dùng thì nó lại là sản phẩm cuối cùng. Chỉ có sản phẩm cuối cùng mới được tính
trong thu nhập quốc gia, do việc đưa cả sản phẩm trung gian vào sẽ dẫn tới việc
tính kép làm tăng ảo giá trị thực sự của thu nhập quốc gia.
Thu nhập được tính như là một phần của GNP, phụ thuộc vào chủ sở hữu
các yếu tố sản xuất chứ không phải là việc sản xuất diễn ra quốc gia nào. Có nhiều
cách tính tổng sản phẩm quốc dân, dưới đây là cách tính theo quan điểm chi tiêu
xã hội: GNP = C + I + G + (X - M) + NR
Trong đó:
• C = Chi phí tiêu dùng cá nhân
• I = Tổng đầu tư cá nhân quốc nội
• G = Chi phí tiêu dùng của nhà nước
• X = Kim ngạch xuất khẩu ròng các hàng hóa và dịch vụ
• M = Kim ngạch nhập khẩu ròng của hàng hóa và dịch vụ
• NR= Thu nhập ròng từ các tài sản ở nước ngoài (thu nhập ròng)
1.4. Hạn chế của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước đo
trình dộ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở thành mục tiêu
phấn đấu của một chính phủ vì nó là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu quả điều
hành đất nước của chính phủ.
Nhưng tăng trưởng kinh tế không phản ảnh được chính xác phúc lợi của các
nhóm dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh
lệch giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có
thể tăng. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng,
môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn
lực có thể sử dụng không hiệu quả, lãng phí.
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
6
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
1.5. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng
trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng
hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề
vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có
ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc
hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng
kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng
thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy
luật Okum1 (hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng
2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp
giảm đi 1%. Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc
phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối
với xã hội.
Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là
điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước
đang phát triển.
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
7
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thu hút FDI
2.1.1. Theo ngành nghề
2.1.1.1. Công nghiệp và xây dựng
Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO, Việt Nam đã bãi bỏ các
quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc
thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Đây cũng chính là
các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi
thu hút FDI. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án FDI thuộc các lĩnh vực như thăm dò
và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện
tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may... vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn
định cho hàng triệu lao động trực tiếp.
Bảng 2.1.1.1: Thực trạng thu hút FDI đối với công nghiệp và xây dựng
giai đoạn 2006 – 2008.
ĐVT :Triệu USD
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
Chuyên
ngành
Số dự án Vốn đầu tư Vốn thực hiện
06 07 08 06 07 08 06 07 08
CN
dầu khí
38 48 39 2,158 3,862 14,478 1,081 5,148 4,659
CN nhẹ 2,542 2,740 2,973 10,485 13,269 15,680 3,702 3,639 6,885
CN
nặng
2,404 2,602 4,550 15,660 23,977 47,164 4,734 7,049 14,132
CN
thực
phẩm
310 350 378 2,441 3,622 4,199 1,208 2,058 1,876
Xây
dựng
451 563 413 5,272 5,301 8,731 4,517 2,146 2,112
Tổng 5,745 6,303 8,353 36,016 50,031 90,252 15,242 20,040 29,664
8
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
Năm 2006, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 5,745
dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự án,
61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
Năm 2007, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ chiếm tỉ trọng lớn lần
lượt 2,740 triệu USD và 2,602 triệu USD trong tổng số 6,303 triệu USD của năm.
Nhìn chung thực trạng thu hút FDI đối với công nghiệp và xây dựng tăng
558 triệu USD chiếm 55.8% so với năm 2006.
Năm 2008, lĩnh vực công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ vẫn chiếm ưu
thế hơn xây dựng, tỉ trọng lần lượt 54,47% và 35,59% trong khi đó xây dựng chỉ
chiếm 4,95%.
Tuy nhiên vẫn có xu hướng tăng đáng kể, công nghiệp nhẹ tăng 12,22% so
với 2006 và tăng 11% so với 2007. Công nghiệp nặng tăng 13.19% so với 2007
tăng 12.63% so với 2006.
Tóm lại thực trạng thu hút FDI đối với công nghiệp và xây dựng giai
đoạn 2006 – 2008 có xu hướng tăng tương đối nhanh. Vốn thực hiện luôn thấp
hơn so với vốn đã đăng ký.
2.1.1.2. Dịch vụ
Việt Nam có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987).
Vì vậy khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế.
Một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản... tăng
trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực
hiện cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút
FDI, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ, FDI tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản,
bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn FDI trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách
sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%).
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
9
Phân tích thực trạng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
Bảng 2.1.1.2 : Thực trạng thu hút FDI đối với dịch vụ
ĐVT: triệu USD
TT Chuyên ngành Số dự
án
Vốn đầu tư
Đầu tư đã
thực hiện
1 Giao thông vận tải-Bưu
điện (bao gồm cả dịch vụ
logicstics)
208 4.287 721
2 Du lịch - Khách sạn 223 5.883 2.401
3 Xây dựng văn phòng, căn
hộ để bán và cho thuê
153 9.262 1.892
4 Phát triển khu đô thị mới 9 3.477 283
5 Kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp– khu chế xuất
28 1.406 576
6 Tài chính – ngân hàng 66 897 714
7 Văn hoá - y tế – giáo dục 271 1.248 367
8 Dịch vụ khác (giám định,
tư vấn, trợ giúp pháp lý,
nghiên cứu thị trường...)
954 2.145 445
Tổng cộng 1.912 28.609 7.399
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh
vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm
2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây
dựng khu vui chơi, giải trí.
2.1.1.3. Nông – Lâm - Ngư nghiệp
Năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu lực,
tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm 10,8%
về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm 7,4% so với
năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng
lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có
hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là
các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của
ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối
cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ
sản với vốn đăng ký là 450 triệu USD, Các dự án FDI trong ngành nông-lâm-ngư
GVHD: SVTH:Nguyễn Thị Kim Thy
10