Mục lục
Nội dung
Trang
Mục lục...............................................................................................................1
Danh sách các bảng và các khung ....................................................3
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................4
Lời mở đầu.........................................................................................................6
Chơng I: những yếu tố hình thành nên quan hệ thơng mại
giữa Việt nam với Hoa Kỳ...........................................................................8
I. Bối cảnh quốc tế và tình h×nh kinh tÕ ViƯt nam nãi chung………………..........8
II. Quan hƯ ViƯt nam – Hoa Kú qua tõng thêi kú lÞch sư…………………..........10
III. Lợi ích kinh tế trong quan hệ thơng mại giữa Việt nam với Hoa Kỳ. ..............15
Chơng II: Thực trạng quan Hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
sau 10 năm bình thờng hoá......................................................................17
I. Khái quát chung về luật thơng mại Hoa Kỳ.........................................................17
II. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá trong quan hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
21
1. Tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt nam sang thị trờng Hoa Kỳ...................22
2. Tình hình nhập khẩu hàng hoá của ViƯt Nam tõ thÞ trêng Hoa Kú.....................27
3. NhËn xÐt chung về xuất nhập khẩu của Việt Nam.......29
III. Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ.....31
1. Thuận lợi......31
2. Khó khăn......34
Chơng III: Triển vọng và Các giải pháp phát triển quan hệ thơng mại ViƯt Nam - Hoa Kú........................................................................41
I. TriĨn väng ph¸t triĨn quan hệ thơng mại giữa Việt Nam Hoa Kỳ
1. Đánh giá chung về triển vọng phát triển thơng mại giữa hai níc……
2. TriĨn väng xt khÈu cđa ViƯt Nam víi Hoa Kỳ đối với một số mặt
hàng cụ thể
II. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thơng mại giữa Việt Nam - Hoa Kỳ............41
1. Nhóm giải pháp về phía nhà nớc.........................................................................41
2. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp..........................................................46
3. Nhóm giải pháp đối với một số mặt hàng cụ thể.................................................49
Kết luận..............................................................................................................57
tài liệu tham khảo.......................................................................................59
2
Danh sách các bảng và các khung
Nội Dung
trang
A. Danh sách các bảng
Bảng 1: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của Việt Nam - Hoa Kỳ (1986-1993).. 13
Bảng 2: Thơng mại song phơng giữa Việt Nam - Hoa Kỳ (1994-2004)..................22
Bảng 3: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ (20002003)........................................................................................................................23
Bảng 4: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ(2000-2003)..................27
Bảng 5: Mời thị trờng xt khÈu vµ nhËp khÈu lín nhÊt cđa ViƯt Nam trong năm
2004.........................................................................................................................52
Bảng 6: Mời nớc xuất khẩu giày dép lớn nhất vào Hoa Kỳ (2000 - 10/2004).........55
B. Danh sách các khung
Khung 1: Vụ kiện bán phá giá cá tra và cá basa. 35
Khung 2: Diễn biến vụ kiện tôm. 38
Danh mục các từ viết tắt
Chữ viết tắt
WTO
IMF
BTA
NTR
MFN
GSP
ASEAN
Viết đầy đủ
World Trade Organization
International Monetery Fund
Bilaterl Trade Agreement
Normal Trade Relations
Most Favour Nation
Generalised System
Preferential
Association Of South East
Asian Nation
VASEP
CFA
ASDA
SSA
AFTA
Asean Free Trade Area
POW/MIA Prisoner Of War/Missing In
Action
Nghĩa tiếng việt
Tổ chức thơng mại thế giới
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp định thơng mai song phơng
Quan hệ thơng mại bình thờng
Quy chế tối huệ quốc
Chế độ thuế quan u đÃi phổ cập
Hiệp hội cá nớc đông nam á
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ
sản việt nam
Hiệp hội các nhà sản xuất catfish Mỹ
Hiệp hội các nhà phân phối thuỷ
sảnMỹ
Liên minh tôm miên nam
Khu vực Mậu dịch tự do đông nam á
Chơng trình tìm kiếm lính Mỹ mất
tích trong chiÕn tranh
Lời mở đầu
Kể từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thờng hoá từ năm 1994 đến nay, quan hệ
Việt - Mỹ đà có nhiều sự thay đổi. Đó là một trong những điểm mốc căn bản trong
quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc
hiện đại hoá đất nớc, trớc nhu cầu phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng x· héi
chđ nghÜa, héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giới, một mặt Việt Nam đà thực hiện triệt
để chơng trình cải cách, đổi mới nền kinh tế... nhằm tạo môi trờng phát triển kinh
tế thông thoáng hơn.
Mặt khác, Việt Nam đà không ngừng mở rộng sự giao lu và hợp tác của mình
trong hầu hết tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong thơng mại. Các doanh nhân Mỹ
sẽ tìm thấy ở Việt Nam một thị trờng tiềm năng về lực lợng lao động dồi dào và
khả năng mở rộng các loại hình dịch vụ khác nhau... Ngợc lại doanh nhân Việt
Nam hi vọng quan hệ thơng mại bình thờng này sẽ giúp cho hàng hoá nớc mình có
thể xâm nhập vào thị trờng Mỹ nhiều hơn nữa cũng nh có điều kiện tiếp cận đợc với
các phơng tiện kỹ thuật hiện đại, để cải tiến chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội mở rộng thị trờng thì khó khăn, thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam cũng rất lớn. Đó là việc hàng hoá Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh quyết liệt với hàng hoá của Mỹ và hàng hoá của các nớc khác trên thị trờng
Mỹ và thậm chí ngay cả trên thị trờng Việt Nam.
Để tháo gỡ những khó khăn trên, từ phía nhà nớc, bộ và cơ quan chức năng đÃ
có một số biện pháp để khắc phục. Đồng thời từ phía các doanh nghiệp Việt Nam
cũng phải tự tìm ra giải pháp cho riêng mình, nên chú trọng tìm hiểu các thủ tục
trình tự xuất nhập khẩu vào thị trờng Mỹ, nhằm đảm bảo sao cho hàng hoá Việt
Nam vào Mỹ tăng trởng cao và ổn định hơn nữa. Các doanh nghiệp của Việt Nam
luôn luôn phải tìm kiếm các đối tác cho mình không chỉ là Mỹ mà tơng lai còn
nhiều nớc khác trên thế giới.
Mặc dù vậy, sự hình thành nền thơng mại Việt - Mỹ kể từ khi bình thờng hoá
đến nay đà và đang mở ra nhiều triển vọng và sự thống nhất về lợi ích giữa hai nền
kinh tế sẽ làm hai nớc xích lại gần nhau một cách toàn diện hơn.
Chúng ta tin tởng rằng quan hệ kinh tế - thơng mại Việt Nam và Mỹ sẽ phát
triển nhanh chóng và lớn mạnh để có thể sánh ngang tầm với quan hệ của Mỹ với
các nớc khác...
Với mong muốn để có thể hiểu rõ hơn nữa mối quan hệ kinh tế giữa hai nớc,
em đà chọn và nghiên cứu đề tài Quan hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ sau 10
năm bình thờng hoá cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của khoá ln thĨ hiƯn trong ba ch¬ng:
Chơng I: Những yếu tố hình thành quan hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Chơng II: Thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ sau 10 năm bình thờng hoá.
Chơng III: Các giải pháp và triển vọng phát triển quan hệ thơng mại giữa Việt Nam
- Hoa Kỳ.
Các phơng pháp lô gíc, phân tích - tổng hợp, thống kê kinh tế và so sánh đợc
sử dụng để lý giải và đánh giá vấn đề.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nguồn tài liệu cũng nh kiến thức của tác
giả có hạn, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Mong các thầy cô
và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến cho đề tài đợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 20/10/2005
Sinh viên thực hiện
Đỗ Đức Toại
Lớp: K7 - LT1 - QHQT
Trờng ĐH Đông Đô
Chơng I
Những yếu tố hình thành nên quan hệ thơng
mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
I. Bối cảnh quốc tế và tình hình kinh tế Việt Nam nói chung.
Trong nửa thế kỷ XX, nền sản xuất thế giới đà và đang trải qua những biến
động hết sức sâu sắc. Tríc ngìng cưa cđa thÕ kû míi, chóng ta ®· chứng kiến một
sự điều chỉnh quan trọng và nhanh chóng trong mối quan hệ giữa các quốc gia trên
thế giới. Mỗi nớc đều cải cách chính sách quan hệ của mình nhằm tìm kiếm một
ngôi vị tốt nhất, đồng thời thiết lập một cơ cấu quan hệ mới ổn định và lâu dài, mối
quan hệ tơng hỗ bị phá vỡ và đang thúc đẩy từ một bối cảnh không cân bằng tới
một bối cảnh cân bằng. Tìm kiếm sự ổn định, hợp tác, loại bỏ những khác biệt,
tránh đối đầu đà trở thành một sách lợc hàng đầu trong mối quan hệ giữa các cờng
quốc. Các cờng quốc có xu hớng giải quyết tranh chấp của họ thông qua đối thoại
và thoả hiệp để tránh xung đột.
Các hội nghị cấp cao cũng nh các chuyến viếng thăm của những ngời đứng
đầu nhà nớc hay chính phủ ngày càng đóng vai trò trong việc thiết lập mối quan hệ
lâu dài và ổn định.
Cùng với xu thế mở rộng quan hệ, hợp tác lâu dài và ổn định thì xu thế quốc tế
hoá đời sống kinh tế thế giới diễn ra với quy mô ngày càng lín, ë nhiỊu cÊp ®é,
nhiỊu lÜnh vùc nh: Tỉ chøc sản xuất, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo...
Ngoài ra sự phát triển mang tính bùng nổ của cách mạng khoa học - công
nghệ đà tạo ra một sự đột biến trong tăng trởng kinh tế, đồng thời làm cho cơ cấu
nền kinh tế ở mỗi nớc biến đổi hết sức sâu sắc.
Nền kinh tế thế giới ®ang chun tõ lìng cùc sang ®a cùc, víi viƯc hình thành
nên nhiều trung tâm kinh tế mới xu thế đối thoại và hợp tác đang dần thay thế đối
đầu và biệt lập.
Sự xuất hiện vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng với các quốc gia có nền
kinh tế phát triển cao đang làm cho trọng tâm của nền kinh tế chuyển dịch dần về
khu vực này. Bên cạnh ®ã cßn nhiỊu xu thÕ chi phèi sù vËn ®éng của nền kinh tế
thế giới nh: xu hớng hình thành các liên kết kinh tế tiểu khu vực, xu hớng phát huy
các nhân tố truyền thống...
Bối cảnh quốc tế hiện tại cũng đà có nhiều sự biến đổi đặc biệt là sự kiện 11-9
ở Mỹ và các cuộc khủng hoảng dầu lửa và chủ nghĩa khủng bố đà có những tác
động đến nền kinh tế thế giới. Các nguồn lực kinh tế bị phân bổ vào những lĩnh vực
phi sản xuất (chi tiêu cho chiến tranh, tăng chi phí quân sự, bảo hiểm, an ninh quốc
phòng...). Những sự kiện này làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế của hầu hết các nớc
đều giảm, gia tăng tính khó lờng trớc vµ “bÊt an” cđa kinh tÕ thÕ giíivµ quan hƯ
kinh tế quốc tế, quá trình toàn cầu hoá về kinh tế bị chậm lại [1]. Bên cạnh đó, sự
kiện 11-9 làm cho kinh tế khu vực Châu á - Thái Bình Dơng sẽ bị suy giảm mạnh
hơn và kéo dài hơn chủ yếu do thị trờng xuất khẩu (Mỹ, Nhật, Tây Âu) bị thu hẹp,
cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thay đổi bất lợi cho các nớc Châu á.
Đối với níc ta, víi bíc chun sang hƯ thèng kinh tÕ thị trờng mở cửa, xu hớng nàycũng tác động mạnh và có ảnh hởng to lớn tới tất cả các khía cạnh của đời
sống kinh tế - chính trị - xà hội. Nhìn tổng quát về khía cạnh kinh tế, tuy ảnh h ởng
trực tiếp là hạn chế và ngay cả sự kiện 11-9 cũng không lớn do xuất khẩu của nớc
ta vào thị trờng Mỹ không nhiều, nhng do đây là thị trờng đang lên rất quan trọng
của nớc ta hiện nay, và mặt khác còn có những ảnh hởng khác đối với từng nhóm
khác nhau, nên tác động của nó đến hoạt động xuất khẩu của ta sẽ m¹nh trong thêi
gian tíi.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao khiến cho các quốc gia ®Ịu cã mèi liªn quan
trong quan hƯ kinh tÕ thÕ giới tơng đối chặt chẽ. Không một quốc gia nào phát triển
mà lại cho phép mình đứng bên ngoài xu thế chung này. Đứng ngoài nghĩa là bị
loại bỏ, là đánh mất cơ hội và có thể sẽ phải tự đối phó với những khó khăn to lớn.
Trong bố cảnh nền kinh tế nh vậy, việc thúc đẩy ngoại thơng phát triển là một
yêu cầu tất yếu đặt ra cho tất cả các quốc gia. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài
xu thế đó.
II. Quan hệ thơng mại Việt Nam - Hoa Kú qua tõng thêi kú
lÞch sư.
1. Quan hƯ thơng thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ những ngày đầu sơ khai.
Cách đây gần 200 năm, từ những ngày đầu trong lịch sử đất nớc Hoa Kỳ các
tầu buôn đầu tiên của nớc Mỹ độc lập dới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew
Jackson đà vợt biển đi tìm đối tác giao thơng, và một trong những miền đất dầu tiên
mà họ đặt chân tới trong chuyến đi này là Việt Nam. Ông Edmund Robert George
Thomas - với t cách là đặc phái viên của tổng thống đà trình quốc th lên vua Minh
Mạng về việc thiết lập quan hệ buôn bán giữa hai quốc gia. Tiếc thay vào thời kỳ
này, hầu hết các nớc phong kiến Châu á còn rất dè dặt trong quan hệ ngoại thơng
vì thế hiệp định buôn bán giữa hai bên không đợc thiết lập. Tuy nhiên, đó cũng là
dấu mốc đầu tiên trong lịch sử thơng mại giữa hai quốc gia Việt Nam - Hoa Kú.
Tríc thÕ chiÕn thø hai, Hoa Kú cha chó ý nhiều tới các nớc thuộc bán đảo
Trung ấn tuy nhiên vào thời kỳ những năm trong chiến tranh thế giới thứ hai Hoa
Kỳ đà trở thành một quốc gia tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam quan
điểm của Hoa Kỳ từ sau chiến tranh đà dần thay đổi. Hoa Kỳ đà bắt đầu quan tâm
hơn tới các quốc gia khu vực Châu á này.
2. Thời kỳ chiến tranh từ 1954 đến 1975.
Tất cả những quan điểm chung trong mối quan hệ gần hai trăm năm này đà bị
che phủ bởi một cuộc xung đột thảm khốc mµ ngêi Mü gäi lµ cc chiÕn tranh ViƯt
Nam vµ ngời Việt Nam gọi là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, kể từ khi ngời
Mỹ nhảy vào cuộc kháng chiến chống Mỹ năm 1954. Suốt cả thời kỳ đau thơng
này đà cớp đi trên 3 triệu sinh mạng chiến sỹ và dân thờngViệt Nam cùng hơn
58.000 lính Mỹ. Dĩ nhiên ngời Mỹ có mặt ở Việt Nam vào thời kỳ này không phải
vì mục đích thơng mại. Họ rót tiền vào Việt Nam để chi viện cho cuộc chiến của
mình. kim ngạch thơng mại hai nớc thời kỳ này do vậy cũng không lớn. Các mặt
hàng xuất khẩu của ViƯt Nam sang Hoa Kú chđ u gåm: cao su, gỗ, hải sản, đồ
gốm với số lợng không đáng kể.
3. Thêi kú sau chiÕn tranh tíi tríc khi Mü dì bá lƯnh cÊm vËn kinh tÕ ®èi víi
ViƯt Nam .
Suèt thêi kú tõ sau khi chiÕn tranh kÕt thóc vào năm 1975, quan hệ kinh tế
Việt Nam - Hoa Kỳ đóng cửa hoàn toàn. Vào thời kỳ đó, thế giới bị phân chia làm
hai cực: Một bên là các nớc XHCN đứng đầu là Liên Xô và một bên là các nớc t
bản chủ nghĩa đứng đầu là Mỹ. Các quốc gia thuộc hai cực khác nhau không có
quan hệ thơng mại với nhau. Năm 1975, nớc Mỹ sau thất bại của cuộc chiến đà áp
dụng lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Bạn hàng thơng mại của Việt Nam
bấy giờ chỉ là Liên Xô (cũ), các nớc Đông Âu và một số quốc gia khác trong cùng
khối XÃ Hội Chủ Nghĩa.
Thời kỳ mây đen trong mối quan hệ giữa hai quốc gia rồi cũng dần qua đi nhờng chỗ cho một mối quan hệ mới tốt đẹp hơn dần đợc cải thiện. Hơn 20 năm trớc
đây vào năm 1981, một nhóm những quân nhân Mỹ đà từng tham chiến ở Việt
Nam đà có những bớc đi đầu tiên để thiết lập lại những mối tiếp xúc giữa Việt Nam
- Hoa Kỳ. Họ đà trở lại Việt Nam từ sau cuộc chiến. họ đà thiết lập các tổ chức phi
lợi nhuận hoạt động tại Việt Nam dới nhiều hình thức khác nhau, vì nhân dân Việt
Nam, cũng nh cung cấp các thiết bị hỗ trợ cho những ngời bị thơng trong cuộc
chiến tranh để giúp họ có một cuộc sống bình thờng. Trở về Mỹ họ đà đà có những
hành động kêu gọi chính quyền Mỹ cải thiện dần môi trờng quan hệ với Việt Nam.
Bớc sang thËp kû 90 cđa thÕ kû XX, quan hƯ ngo¹i giao cũng nh quan hệ kinh
tế thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đà đánh dấu nhiều bớc tiến đáng kể. Để đạt đợc
những bớc tiến ấy cả hai bên đà có những nỗ lực lớn theo hớng bản lộ trình đợc
đa ra dới thời Tổng thống George Bush. Bản lộ trình đề cập từng bớc tiến tới thời
kỳ bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam mà trọng tâm là vấn đề tìm kiếm thi hài
lính Mỹ mất tích trong chiến tranh (chơng trình POW/MIA). Sự hợp tác tích cực và
hiệu quả của Chính phủ và nhân dân Việt Nam trong chơng trình POW/ MIA đà đợc d luận Hoa Kỳ đánh giá cao và đà làm cho thay đổi thái độ của một bộ phận
không nhỏ các lực lợng vốn có thái độ tiêu cực ở Hoa Kỳ.
Điều này thực sự có lợi cho việc cải thiện quan hệ giữa hai quốc gia. Trong
năm 1991, cùng với việc Việt Nam đồng ý cho Hoa Kỳ mở văn phòng đại diện
POW/ MIA tại Hà Nội (ngày 8-7-1991), phía Hoa Kú ®· cã nhiỊu níi láng cho
ViƯt Nam. Hoa Kú chính thức bỏ việc hạn chế các nhóm du lịch, cựu chiến binh,
nhà báo và doanh nhân tới Việt Nam (17-11-1991). Với những chuyển biến tích
cực này, ngày 22-11-1991, thứ trởng ngoại giao Việt Nam Lê Mai và trợ lý ngoại
trởng Mỹ R.Solimim đà tiến hành cuộc đàm phán chính thức đầu tiên về bình thờng
hoá Việt Nam - Hoa Kú.
Tới tháng 12-1992, Tổng thống Mỹ G.Bush đà cho phép các công ty Mỹ mở
văn phòng đại diện tại Việt Nam. Một loạt các phái đoàn doanh nghiệp Mỹ đà sang
Việt Nam tìm hiểu và khảo sát thị trờng chuẩn bị cho quan hệ buôn bán mới.
Năm 1993, sau khi lên nắm chính quyền, Tổng thống B. Clinton đà tán thành
và cam kết tiếp tục bản lộ trình của chính qun tiỊn nhiƯm. Mü ®· b·i bá qun
phđ qut ®èi với các khoản cho vay mới với Việt Nam và ngừng phản đối các nớc
giúp Việt Nam trả nợ quỹ tiỊn tƯ qc tÕ (IMF) vµo ngµy 2-7-1993. Sù kiƯn hết sức
quan trọng trong mối quan hệ lịch sử giữa hai nớc cuối cùng cũng đà diễn ra vào
ngày 3-2-1994 khi Tỉng thèng Clinton tuyªn bè chÝnh thøc b·i bá lệnh cấm vận
kinh tế đối với Việt Nam. Các doanh nhân Hoa Kỳ kể từ đây đợc quyền kinh doanh
buôn bán tại Việt Nam. Lịch sử quan hệ ngoại giao và thơng mại giữa hai quốc gia
từ đây bớc sang một chơng mới tốt đẹp hơn.
Song song với những nỗ lực cải thiện quan hệ của hai Chính phủ, hoạt động
thơng mại của hai nớc thời kỳ này đà có những bớc tiến ban đầu. Theo số liệu
thống kê của Bộ thơng mại năm 1991, Hoa Kỳ đà xuất sang Việt Nam lợng hàng
hoá trị giá 4,485 triệu USD, trong ®ã hµng xt khÈu tõ thiƯn lµ 3,7 triƯu USD,
thiÕt bị truyền thông và camera là 76.000 USD, thiết bị sản xuất khí hoá lỏng và
máy pháp điện là 16.000 USD. Năm 1993 kim ngạnh nhập khẩu từ Hoa Kỳ của
Việt Nam đà đạt đợc 6,9 triệu USD trong đó chủ yếu là phân bón (2,7triệu USD),
hàng xuất khẩu từ thiện (hơn 2 triệu USD), các loại thuốc men (76.000 USD) thiết
bị y tế (190.000 USD) [16]. ( xem bảng 1).
Bảng 1: Tổng kim ngạnh xuất nhập khẩu của Việt Nam - Hoa Kỳ (1986-1993)
Đơn vị: triệu USD
Năm
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993
Kim ng¹ch
0
0
0
0
0,01
0,09
0,11 0,852
xuÊt khÈu
Kim ng¹ch 0,67 0,27
2,15
1,31
0,60 4,485 5,506 6,926
nhập khẩu
Nguồn: Ngân hàng dự liệu thơng Quốc gia, Bộ thơng mại Hoa Kỳ.
4. Thời kỳ sau khi Hoa Kú b·i bá lÖnh cÊm vËn kinh tÕ đối với Việt Nam.
Ngày 11-7-1995, Mỹ tuyên bố chính thức bình thờng hoá quan hệ ngoại giao
với Việt Nam. Cũng lần đầu tiên từ sau năm 1975, Ngoại trởng Mỹ W. Chrestopher
đà đến Việt Nam trong các ngày 5 đến 7 tháng 8 năm 1995 và khai trơng Đại Sứ
Quán mỗi bên. Một chơng mới về quan hệ ngoại giao và thơng mại giữa hai nớc đợc mở ra tạo ra nhiều cơ hội mới cho hai đất nớc cùng hớng về một tơng lai tốt đẹp
hơn và cũng là đi theo xu hớng chung không thể đảo ngợc đợc của nhân loại: Xu hớng toàn cầu hoá.
Tiếp đó Bộ trởng thơng mại Hoa Kỳ chuyển Việt Nam từ nớc Z (nhóm nớc
không đợc hởng các u đÃi và bị cấm vận hoàn toàn) nhóm này gồm: Bắc Triều
Tiên, Cu Ba, Iran, Iraq lên nhóm Y (nhóm ít bị hạn chế thơng mại hơn, đợc phép
xuất khẩu và tái xuất khẩu hàng hoá, dữ liệu kỹ thuật) nhóm này gồm: Liên Xô,
Anbani, Lào, Camphuchia. Bộ Vận tải và Bộ thơng mại Hoa Kỳ cũng bỏ lệnh cấm
vận tầu biển và máy bay Hoa Kỳ vận chuyển hàng hoá sang Việt Nam.
Quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia tiếp tục đợc cải thiện hơn nữa trong những
năm tiếp theo mà đỉnh cao là ký kết hiệp định thơng mại song phơng (BTA) tháng
7-2000. Theo BTA, Mỹ sÏ trao cho ViƯt Nam quy chÕ quan hƯ th¬ng mại bình thờng (NTR) tạm thời mà trong tổ chức thơng mại thế giới (WTO) gọi là tối huệ quốc
(MFN). Đây là bớc chuyển biến mạnh mẽ làm giảm đáng kể mức thuế xuất của Mỹ
đánh vào hầu hết các hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam. Đổi lại, Chính phủ Việt
Nam đà đồng ý tiến hành một loạt các biện pháp tự do hoá thị trờng, trong đó có
việc mở rộng đối xử theo NTR đối với hàng hoá xuất khẩu của Mỹ, giảm mức thuế
xuất đánh vào hàng hoá và giảm bớt rào cản đối với những dịch vụ của Mỹ (chẳng
hạn nh dịch vụ ngân hàng và bu chính viễn thông), cam kết bảo vệ các quyền sở
hữu trí tuệ nhất định, cam kết khuyến khích và bảo hộ đầu t trực tiếp từ nớc ngoài
hơn nữa.
Ngày 10-12-2001, Hiệp Định Thơng Mại song phơng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong quan hệ kinh tế giữa hai nớc đà có hiệu lực khi đợc phê chuẩn đầy ®đ
cđa Qc héi hai níc Hoa Kú vµ ViƯt Nam. Việc ký kết Hiệp định thơng mại này
sẽ giúp hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ sẽ đợc giảm thuế xuất rất nhiều,
đồng thời cũng kích thích buôn bán giữa hai quốc gia và tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp Hoa Kỳ đầu t vào Việt Nam.
Về kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc, trong thời gian đầu khi lệnh trừng
phạt kinh tế đợc bÃi bỏ và dù còn phải chịu mức thuế xuất cao nhng hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đà tăng lên nhanh chóng, tăng hơn 10 lần trong
vòng 5 năm, từ 50 triệu USD năm 1994 lên 553,4 triệu USD năm 1998. Sau khi
Hiệp định có hiệu lực, do Việt Nam đợc hởng ngay NTR của Hoa Kỳ nên kim
ngạnh xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đà tăng lên ở mức kỷ lục liên tiếp
khoảng 130% trong vòng 2 năm 2002 - 2003. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt khoảng 5,2 tỷ USD tăng 15% so với năm 2003. Ước
tính xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2005 đạt 6,2 tû USD[17].
Ngày 11-3-1998, Tổng thống Mỹ B.Clinton tuyên bố áp dụng tu chính án
JackSon-Vanik1 cho Việt Nam, kể từ đó tới nay năm nào Mỹ cũng áp dụng tu chính
án này đối với Việt Nam và với số phiếu năm sau cũng cao hơn năm trớc đặc biệt
là năm 2003 Quốc hội Mỹ đà không còn đa tu chính án ra để xem xét đối với Việt
Nam nữa. Mặc dù tu chính án xem xét chỉ là hình thức chiếu lệ song điều đó cũng
chứng tỏ rằng ngay đến những thủ tục nh vậy cũng không còn hợp thời nữa. Quan
hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đà đi vào thực chất và có chiều sâu.2
Nh vậy trải qua mối quan hệ lịch sử gần 200 năm giữa hai quốc gia Việt Nam
và Hoa Kỳ đà có nhiều giai đoạn thăng trầm sảy ra, song cho tới thời điểm này có
thể nói rằng mối quan hệ đó đặc biệt là mối quan hệ thơng mại đang diễn ra theo
chiều hớng rất tốt đẹp. Hai nớc đà thực sự nỗ lực cùng nhau vơn tới mục tiêu lâu
dài là đem tới sự ổn định và thịnh vợng chung cho nền kinh tế hai quốc gia và nhân
dân hai nớc và cũng là đi theo xu hớng chung toàn cầu hoá của nền kinh tÕ thÕ giíi
hiƯn nay.
III. Lỵi Ých kinh tÕ trong quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam - HOA Kỳ.
Việc bình thờng hoá quan hệ thơng mại là cơ sở cho chúng ta thấy một bớc
phát triển đáng kể trong trao đổi thơng mại giữa hai nớc. Hiện nay, quan hệ thơng
mại giữa hai nớc đà có phần khởi sắc. Nh chúng ta đà biết, Mỹ luôn thu hút mọi
nhà xuất khẩu khi làm ăn với họ, họ có thể mua hàng với số lợng lớn và ổn định,
khi đà qua đợc quá trình giới thiệu sản phẩm thì hàng hoá Việt Nam sẽ dễ dàng
thâm nhập vào thị trờng Mỹ. Quan hệ kinh tế - thơng mại Việt - Mỹ sẽ có điều kiện
xuất khẩu các mặt hàng: thủy sản, dệt may, cà phê, gạo, giày da. Đây là các mặt
hàng mà thị trờng Mỹ tiêu thụ rất mạnh và với số lợng lớn [23].
Bên cạnh việc xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ, chúng ta còn phát triển kinh tế
qua việc nhập khẩu hàng hoá từ Mỹ dới nhiều hình thức khác nhau. Quan hệ với
Mỹ, chúng ta còn có điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, trong các
lĩnh vực thông tin liên lạc... ngoài việc phát triển kinh tế - thơng mại xuất nhập
khẩu với Mỹ chúng ta còn có điều kiện mở rộng thị trờng ra các nớc khác... nh các
trung tâm kinh tế lớn của thế giới: EU, Nhật Bản... Nếu mở rộng thêm quan hệ với
các thị trờng này, thì sẽ nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên thị trờng quốc
tế. Và vấn đề mà ta không thể nói đến trong quan hệ với Mỹ là hàng hoá của Việt
Nam sẽ đợc hởng mọi u đÃi mà Mỹ dành cho các nớc có quan hệ với mình theo
những nguyên tắc đà đặt ra của WTO, nh chế độ đại ngộ quốc gia và chế độ thuế
quan u đÃi phổ cập (MFN - GSP).
Tu chính án Jackson - vanik đợc quốc hội Mỹ đa ra vào năm 1974 với nội dung chđ u lµ cÊm dµnh quy chÕ tèi
h qc trong buôn bán với các nớc XÃ hội chủ nghĩa.quyết định miễn áp dụng chỉ có giá trị trong vòng một năm,vì
vậy hằng năm chính phủ và quốc hội Mỹ đều phải bày tỏ thái độ về việc áp dụng tu chính án đối với Việt Nam.
2 Bài phỏng vấn Phó thủ tớng Vũ Khoan nhân chuyến thăm Mỹ tháng 12/2003
1
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn kinh doanh víi Mü hä cã ®iỊu
kiƯn tiÕp thu kinh nghiệm quản lý kinh doanh của Mỹ, các kinh nghiệm trong buôn
bán. Đó là điều kiện để cho các doanh nghiƯp ViƯt Nam häc hái ph¬ng thøc kinh
doanh kiĨu Mü. Việc Việt Nam và Mỹ nối lại quan hệ với nhau không chỉ có lợi
cho Việt Nam mà Mỹ cũng có một lợi ích đáng kể. Mỹ nhận thấy rõ đợc vai trò, vị
trí của thị trờng Việt Nam ở khu vực Châu á và hạn hẹp hơn là khu vực Đông Nam
á. Bên cạnh đó, Mỹ cũng thấy đợc những lợi ích khi quan hệ với Việt Nam thông
qua vai trò và vị trí của Việt Nam.
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam á và cũng là nớc thuộc khu vực Châu -á
- Thái Bình Dơng - Là khu vực kinh tế năng động của thế giới. Nơi đợc đánh giá là
có những nớc có tiềm năng phát triển rất lớn nh: Singapo, Inđônexia, Thái Lan... và
trong tơng lai không xa là Việt Nam. Việt Nam có một vị trí địa lý rất thuận lợi cho
phát triển kinh tế lâu dài, Việt Nam giáp biển Đông rộng lớn có nhiều tiềm năng
kinh tế biển, dầu mỏ ở thềm lục địa... Đây là một trong những điều kiện thuận lợi
để cho các công ty Mỹ vào Việt Nam .
Hơn nữa các bạn hàng truyền thống của Việt Nam nh: Nga, và các nớc XÃ Hội
Chủ Nghĩa Đông Âu trớc đây cũng đang muốn cải thiện kinh tế - thơng mại của
mình ở đây. Điều này có ảnh hởng đến lợi ích của Mỹ trong khu vực này, đòi hỏi
Mỹ phải đẩy mạnh phát triển quan hệ với Việt Nam. Tạo điều kiện cho hàng hoá
Mỹ vào Việt Nam có khả năng cạnh tranh với hàng hoá của các nớc khác và rộng
hơn là tăng tính cạnh tranh của kinh tế Mỹ với kinh tế các nớc. Từ đó nhằm cđng
cè vai trß kinh tÕ cđa Mü ë khu vùc này.
Chơng II
Thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ sau 10
năm bình thờng hoá.
I.
Khái quát chung luật thơng mại Mü.
Luật thơng mại của Mỹ là sự thể hiện tập chung của chính sách thơng mại Mỹ
vì thơng mại gắn liền với chính trị, là một bộ phận của hệ thống chính trị Mỹ. Về
mặt lịch sử, công cụ chủ yếu của chính sách thơng mại đà và đang đợc chính phủ
Mỹ sử dụng là thuế quan. Nhng những năm gần đây, do quá trình tự do hoá thơng
mại đang ngày càng đợc thúc đẩy, nó đang đợc thay thế nhiều hơn bởi các hàng rào
phi thuế quan. Lúc đầu Mỹ dùng thuế quan chủ yếu là để gia tăng nguồn thu ngân
sách, song về sau nó đợc sửa đổi để phục vụ cho bảo hộ nền công nghiệp nội địa
khi mà thuế thu nhập và lợi nhuận đà trở thành những nguồn thu chủ yếu của ngân
sách liên bang. Tỷ xuất thuế luôn đợc xác định bởi Quốc hội nên chúng phản ánh
các sức ép về chính trị, kinh tế giữa các tầng lớp xà hội có các lợi ích khác nhau, do
đó thơng mại có mối quan hệ chặt chẽ với chính trị. Mỹ có hệ thống các luật thơng
mại khá chi tiết và phức tạp. Từ trớc đến nay, Mỹ đà ban hành nhiều luật thơng mại
nh: Luật thơng mại năm 1930, luật thoả thuận thơng mại có đi có lại năm 1934,
luật trợ giúp điều chỉnh thơng mại, luật mở rộng thơng mại năm 1962, điều luật cải
cách thơng mại năm 1974. Dới đây chỉ là điểm qua những nét chính trong hệ thống
luật thơng mại của Mỹ để thấy đợc phần nào sự phức tạp ®ã.
HƯ thèng th quan cđa Mü lµ biĨu th quan hài hoà của Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ ( Harmonized Tariff Schedude - HTS ) đợc chính thức thông qua ngày 1-11989. Hệ thống này đợc xây dựng dựa trên hệ thống mô tả hàng hoá và mà số hài
hoà của hội đồng hợp tác hải quan, một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tại
Brussels. Phần lớn các loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên giá trị - tức là
mức thuế đợc xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Møc
th xt cđa Mü biÕn ®éng tõ díi 1% ®Õn gần 40% [15], đối với hàng dệt may
nhập khẩu phải chịu thuế cao hơn. Một số hàng nhập khẩu, thờng là nông sản và
các loại hàng chế biến khác, là đối tợng chịu thuế theo số lợng (là loại thuế ấn định
đối với một số lợng nhất định) và cũng có một số sản phẩm phải chịu thuế gộp - là
loại kết hợp thuế theo tỷ lệ trên giá trị và thuế theo số lợng.
Hầu hết các đối tác thơng mại của Mỹ đều đợc hởng chế độ tối huệ quốc
(MFN), có nghĩa là hàng hoá của các nớc thuộc diện đối xử MFN sẽ chịu các mức
thuế nh nhau khi vào Mỹ. Khi Mỹ giảm, loại bỏ hoặc thay đổi một loại thuế quan
thì sự thay đổi đó đợc áp dụng bình đẳng với tất cả các quốc gia đợc hởng MFN.
Hàng nhập khẩu từ các nớc không có MFN sẽ phải chịu mức thuế cao hơn rất
nhiều. Hiện nay, Mỹ dành chế độ MFN cho tất cả các thành viên của WTO và hầu
hết các quốc gia khác, chỉ còn 6 quốc gia cha đợc hởng quy chế này là:
Afghanixtan, Cuba, Lào, Bắc Triều Tiên, Việt Nam, và Secbia và Mongtenegoro.
Các nớc muốn đợc hởng MFN phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản:
Tuân thủ các điều khoản Jackson - Vanik của luật thơng mại năm 1974, trong
đó yêu cầu tổng thống phải xác định là quốc gia đó không từ chối hoặc ngăn cản
quyền hoặc cơ hội của công dân nớc đó đợc di c.
ĐÃ ký hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ, một số quốc gia phải đợc tổng
thống Mỹ bÃi nại hoặc gia hạn bÃi nại hàng năm để tiếp tục chế độ MFN của họ.
Tuy nhiên, cũng có những quốc gia có chế độ buôn bán MFN những hoạt động thơng mại với các nớc đó lại bị cÊm vËn bëi c¸c mét sè lt kh¸c cđa Mü nh: Iran,
Iraq, Lybia.
Luật Jackson - Vanik đợc quốc hội Mỹ đa ra nhằm ngăn cấm việc dành quy
chế MFN cho các nớc xà hội chủ nghĩa và không cho phép các quốc gia này tham
gia vào các chơng trình của chính phủ Mỹ, trong đó bao gồm các hoạt động cung
cấp tín dụng, bảo đảm tín dụng và bảo đảm đầu t dới mọi hình thức, trực tiếp hay
gián tiếp. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp cụ thể, điều luật này cho phép các nớc
nói trên đợc hởng quy chế MFN và tiếp cận các chơng trình hỗ trợ tài chính của
Chính phủ Mỹ nếu đáp ứng đợc một số điều kiện do phía Mỹ đặt ra. Điều luật này
đợc áp dụng đối với Việt Nam từ hơn 20 năm qua, theo đó chính phủ Mỹ không đợc dành quy chÕ MFN cho ViƯt Nam. Trong trêng hỵp hai nớc ký hiệp định thơng
mại song phơng, phía Mỹ cũng cha đợc triển khai hiệp định đó. Điều luật này cũng
ngăn cấm ngân hàng Eximbank cấp tín dụng cho các công ty Mỹ xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ sang Việt Nam hoặc tài trợ trực tiếp cho Việt Nam để mua hàng hoá
của Mỹ. Nó cũng không cho phép OPIC của Mỹ thực hiện dịch vụ bảo hiểm và hỗ
trợ đầu t cho các công ty Mỹ làm ăn tại Việt Nam.
Chế độ u đÃi thuế quan phổ cập (GSP) là một chơng trình đơn phơng đặc biệt
của Mỹ miễn thuế quan cho hơn 4450 sản phẩm từ khoảng 150 nớc và lÃnh thổ
đang phát triển (nhiều mặt hàng nhạy cảm đà bị loại khỏi danh mục này) [15]. Mặc
dù mục tiêu ban đầu của chơng trình này đợc dựng nên cũng giống nh các quốc gia
công nghiệp khác là để nhằm giúp đỡ các nớc đang phát triển thúc đẩy xuất khẩu
và phát triển kinh tế, nhng thực ra nã cã sù biÕn ®ỉi rÊt lín víi tõng danh mục sản
phẩm, với các nớc hởng lợi cũng nh những biện pháp bảo hộ thị trờng nội địa và
việc làm ở nớc cho u đÃi. Hiện tại, hầu nh tất cả các nớc đang phát triển trừ Việt
Nam, Trung Quốc, Mông Cổ, các nớc công nghiệp mới Châu á và các nớc xuất
khẩu dầu lửa - đều đợc hởng quy chế này. Để nhận đợc chế độ đÃi ngộ của Mỹ,
hàng hoá phải đợc vận chuyển trực tiếp từ nớc hởng lợi không đợc thông qua nớc
hoặc vùng lÃnh thổ thứ ba theo quy định xuất xứ hàng hoá. Trong trờng hợp có
nhập nguyên liệu hoặc cấu kiện thì thành phẩm phải có ít nhất 35% giá trị gia tăng
đợc tạo ra ở nớc xuất khẩu. Sự u đÃi cũng không đợc áp dụng với những nớc có giá
trị nhập khẩu vào Mỹ chiếm hơn 50% tổng giá trị gia tăng đợc tạo ra ở nớc xuất
khẩu và những hạn chế sẽ đợc đặt ra đối víi viƯc miƠn gi¶m th cho mét sè s¶n
phÈm nÕu việc nhập khẩu tăng lên trên một mức đôla nhất định. Ngoài ra, lợi ích
của GSP có thể bị hạn chế nếu quốc gia đó duy trì những hàng rào đối với hàng
nhập khẩu của Mỹ, từ chối bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hoặc không tuân theo các
quyền công dân đà đợc quốc tế công nhận.
Chính quyền Mỹ cũng sử dụng hệ thống luật thơng mại nh những công cụ của
chính sách thơng mại để bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp và nền kinh tế Mỹ tr ớc các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh. Hai đạo luật phổ biến nhất bảo hộ các
ngành công nghiệp Mỹ chống lại hàng nhập khẩu không cân bằng là luật thuế đối
kháng và luật chống phá giá. Cả hai luật này đều đòi hỏi thuế bổ sung lớn hơn
nhiều so với mức quy định nhằm chống lại hàng nhập khẩu đợc hỗ trợ giá, bán phá
giá gây ra thiệt hại hoặc gây ra mối đe doạ đến các sản phẩm và sự phát triển của
công nghiệp Mỹ.
Điều khoản 337 về bảo hộ sở hữu trí tuệ chống lại những vi phạm bản quyền
lẫn cách thức cạnh tranh không lành mạnh trong việc nhập khẩu hàng hoá nh: sao
chép, làm giả nhÃn mác, làm giả một bộ phận của sản phẩm bán dẫn.
Mỹ còn có các luật trừng phạt đơn phơng nh điều khoản 301 của đạo luật thơng mại tổng hợp và cạnh tranh nhằm bảo vệ công dân Mỹ trớc những hành vi thơng mại không công bằng từ phía đối tác nớc ngoài. Khi mà đại diện thơng mại Mỹ
xác định là có đợc các yếu tố cấu thành về hành vi thơng mại phía Mỹ sẽ đợc quyền
tổ chức điều tra và đơn phơng đề ra các biện pháp trừng phạt theo luật định và trên
cơ sở đơn đề nghị của các ngành công nghiệp nớc sở tại.
Điều khoản bổ xung Super 301 và Special 301 cho cho phép duy trì một số
hàng rào thuế quan bằng cách hạn chế nhập khẩu từ những nớc mà Mỹ cho là đang
có những hoạt động buôn bán bất bình đẳng (ví dụ: những nớc mà Mỹ cho là vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không chịu mở cửa thị trờng tơng ứng cho hàng
hoá Mỹ). Ngoài ra, Mỹ cũng áp dụng những quy định bảo vệ môi trờng khá khắt
khe và các doanh nghiệp khi xuất hàng sang Mỹ cần lu ý đến luật luật trách nhiệm
sản phẩm của Mỹ. Khi doanh nghiệp bán hoặc bán chuyển tiếp sản phẩm của mình
đều phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót cuả sản phẩm, phải bồi thờng và bị phạt. Một số sản phẩm cã tÝnh rñi ro cao nh thùc phÈm, mü phÈm, dợc
phẩm có thể dẫn đến trách nhiệm sản phẩm vợt quá giá trị của sản phẩm nên cần
tham gia mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm để giảm thiểu hệ số rủi ro.
Một điểm phức tạp nữa là bên cạnh các bộ luật của chính quyền Trung ơng, tất
cả các bang của Mỹ đều có những quy định riêng của hä. Tỉng céng t¹i 50 bang
cđa níc Mü cã tíi trên 2700 chính quyền địa phơng các cấp và các cơ quan đều có
những quy định riêng, đặc biệt là yêu cầu phải có giấy chứng nhận an toàn với tÊt
cả các loại sản phẩm đợc bán hoặc đợc lắp đặt tại địa phơng của họ. Các yêu cầu
này thờng không đợc công bố công khai. Đáng chú ý nhất là nhiều bang của Mỹ
còn áp đặt những tiêu chuẩn về bảo hộ môi trờng vợt quá rất nhiều so với quy định
của chính quyền Liên Bang. Các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm cũng thờng
gặp phải nhiều quy định cụ thể của chính quyền các bang. Trên thực tế, có thể coi
là những trở ngại đối với thơng mại và đầu t nớc ngoài.
Sự khắt khe, nghiêm ngặt và phức tạp của hệ thống các luật thơng mại Mỹ là
một khó khăn trong quan hệ kinh tế - thơng mại Việt - Mỹ. Các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải nắm đợc hệ thống luật của Mỹ thì mới có thể phát triển đợc quan hệ
làm ăn buôn bán với các doanh nghiệp Hoa Kỳ, từng bớc thâm nhập vào thị trờng
Hoa Kỳ.
II. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trong quan hệ thơng mại Việt Nam Hoa kỳ. Hoa kỳ.
Ngày 12/7/1995, Mỹ đà tuyên bố bình thờng hóa quan hệ với Việt Nam và hai
nớc đà chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 6/8/1995. Việc bình thờng
hóa quan hệ thơng mại là cơ sở cho chúng ta thấy một bớc phát triển đáng kể trong
trao đổi thơng mại giữa hai nớc. Nh bảng 2 cho thấy kim ngạch buôn bán trong
năm 1994 đạt 222,7 triệu USD. Đến năm 1995, con số này đà tăng lên 451,9 triệu
USD gấp đôi doanh thu xuất khẩu năm 1994. Và đặc biệt là từ khi hiệp định thơng
mại có hiệu lực thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đà tăng lên rất nhanh trong năm
2001 đạt 1.420,2 triệu USD thì đến năm 2004 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai
nớc đà đạt 6.363,6 triệu USD. Sau 3 năm từ khi hiệp định thơng mại có hiệu lực,
xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ đạt ở mức 5.237,9 triệu USD Hoa Kỳ đà vợt
lên trở thành thị trờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. (xem bảng 2).
Xuất khẩu của Hoa Kỳ vào thị trờng Việt Nam cũng tăng rất nhanh năm 2002
đạt 551,9 triệu USD lên 1.324,4 triệu USD năm 2003. Mặc dù chậm hơn so với
xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ. Điều này chẳng có gì ngạc nhiên vì sau khi
ký kết hiệp định thơng mại thì nhợng bộ thuế của Hoa Kỳ giành cho Việt Nam
giảm hơn rất nhiều so với những nhợng bộ mà Việt Nam giành cho Hoa Kỳ.
Bảng 2: Thơng mại song phơng giữa Việt Nam - Hoa Kỳ từ 1994 2004.
Đơn vị: Triệu USD
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Xuất khẩu
50,5
199,0 319,0 388,2 553,4 601,9
827,4
NhËp khÈu
172,2 252,9 616,1 277,8 274,2 277,3
330,5
1.324,4
1.125,7
Tỉng kim
ng¹ch
222,7 451,9 935,1 666,0 827,6 879,2 1.157,9 1.420,2 2.943,6 5.879,1
6.363,6
1.026,4 2.391,7 4.554,7
393,8
551,9
2004
5.237,9
Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ. [13], [17].
1.Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ
Chỉ xét riêng về xuất khẩu, trong năm 1994 Việt Nam đạt đợc 50,5 triệu USD so
với năm 1993 là 0,852 triệu USD tăng 86,8 lần [bảng 1]. Trong tổng số doanh thu
từ xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu thô về nông lâm thủy sản chiếm u thế lớn
nhất khoảng 37,721 triệu USD do thị trờng Mỹ có nhu cầu rất lớn về mặt hàng này
[4]. Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu tăng lên gấp 4 lần, đạt ở mức 199,0 triệu USD
đặc biệt là từ cà phê. Năm 1996, xuất khẩu sang Mỹ chiếm khoảng 4,4% trong tổng
kim ngạch xt khÈu cđa ViƯt Nam t¬ng øng víi møc 319,0 triệu USD tăng 60% so
với năm 1995. Mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ vẫn là thủy sản và đồ dệt may. Đến
2004 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 5.237,9 triệu USD [16].
Cơ cấu hàng xuất khÈu cđa ViƯt Nam sang Hoa Kú kh«ng cã thay đổi lớn so với
những năm trớc. Các mặt hàng xuất khẩu chính vẫn là: dệt may, thủy hải sản, giày
dép, nông lâm sản và thực phẩm, dầu khí và sản phẩm dầu khí [16].[xem bảng 3].
Bảng 3: Một số mặt hàng xuất khẩu chính củaViệt Nam sang Hoa Kỳ (2000
2003).
Đơn vị: triệu USD
2000
Mặt
hàng
Thuỷ,hải sản
Gạo
Cà phê
Cao su
Hạt tiêu
Hạt điều
chè các loại
Dầu thô
Dệt may
Giày dép các
loại
2001
2002
2003
giá trị
tốc độ
tăng %
Giá trị
tốc độ
tăng %
giá trị
tốc độ
tăng %
giá trị
tốc độ
tăng %
304,36
10,57
69,92
1,56
7,08
44,70
0,37
91,37
49,57
87,79
-
482,42
7,15
60,01
2,13
5,41
44,07
0,79
225,16
47,46
114,3
58,50
-32,35
-14,17
36,54
-23,58
-1,40
113,43
146,43
-4,26
30,18
673,75
5,69
39,51
10,10
16,82
71,51
1,74
147,12
975,77
196,55
39,66
-20,42
-34,16
374,18
210,91
62,26
120,25
-34,66
1955,98
72,07
767,60
54,24
76,50
62,05
33,00
16,10
20,00
197,00
1.880
252,00
13,93
853,25
96,62
514,35
96,62
-77,48
1049,42
33,90
92,67
28,21
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam, Việt Nam Economic Reviiew, số 11,
năm 2003
Bảng 3 cho thấy thủy hải sản là một trong những mặt hàng chủ lực trong xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản năm
2001 đạt 482,42 triệu USD tăng so với năm 2000 là 178,06 triệu USD tức 58,50 %.
Kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản năm 2002 đạt 673,75 triệu USD tăng so với kim
ngạch xuất khẩu năm 2001 là 191,33 triệu USD tức 39,66%. Tuy nhiên sang năm
2003 do ảnh hởng của vụ kiện cá tra,cá basa nhng thủy hải sản của Việt Nam xuất
khẩu sang Hoa Kỳ đạt 767,60 triệu USD tăng so với kim ngạch xuất khẩu thủy sản
năm 2002 là 93,85 triệu USD tức 13,93%.
Nh vậy kim ngạch xuất khẩu hàng thủy hải sản qua các năm đều tăng nguyên
nhân là do các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản của Việt Nam có khả năng tự sản
xuất và cung cấp giống thủy hải sản, sản xuất thức ăn phục vụ cho nuôi thủy hải
sản, các doanh nghiệp Việt Nam có thể sản xuất ngay tại Việt Nam, không phải
nhập khẩu nên tiết kiệm đợc một phần chi phí sản xuất. Bên cạnh đó việc thuê nhân
công ở Việt Nam cũng là một yếu tố tạo nên mức giá hợp lý của hàng thủy sản Việt
Nam, vì thế ngành thủy hải sản của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trờng
Hoa Kỳ.
Bên cạnh đó kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may năm 2001 đạt 47,46 triệu
USD giảm so với năm 2000 là 2,11 triệu tức - 4,26% sang năm 2002 giá trị xuất
khẩu hàng dệt may đạt 975,77 triệu USD tăng so với giá trị năm 2001 là 928,31
triệu USD tăng so với giá trị 2001 là 928,31 triệu USD tức là 1955,98%. Nh vậy
năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh có tính đột biến (tăng gấp
20 lần so với năm 2001) tiếp đó đến năm 2003 giá trị hàng dệt may đạt 1.880 triệu
USD tăng 904,23 triÖu USD tøc 92,67%.
Mặc dù hiện nay Hoa Kỳ đà áp dụng cơ chế hạn ngạch đối với 38 chủng loại
hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ vẫn tăng rất mạnh.
Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 3 sang thị trờng Hoa Kỳ là giày
dép các loại. Năm 2001 giá trị xuất khẩu giày dép đạt 114,23% triệu USD tăng so
với năm 2000 là 26,44 triệu USD tức 30,18%, năm 2002 giá trị xuất khẩu giày dép
các đạt 196,55 triệu USD tăng so với năm 2001 là 82,32 triệu USD tức 72,07% đến
năm 2003 giá trị xuất khẩu giày dép đạt 252,00 triệu USD tăng so với năm 2002 là
55,45 triệu USD tức 28,21%.
Nh vậy dày dép các loại là một mặt hàng không bị áp đặt hạn ngạch, nên kim
ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đà tăng trởng mạnh với tốc độ tăng trởng
tơng đối bền vững qua các năm, mặt khác do sự chênh lệch giữa thuế xuất NTR và
thuế suất phi NTR không lớn, bên cạnh đó phần lớn các doanh nghiệp sản xuất giày
dép của Việt Nam có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu theo phơng thức gia công và
phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu.
Mặt hàng dầu thô cũng đợc coi trọng là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Năm
2001 kim ngạch xuất khẩu dầu thô Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ đạt 225,16
triệu USD tăng so với năm 2000 là 133,79 triệu USD tức 146,43 triệu USD. Sang
năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đạt 147,12 triệu USD giảm so với năm 2001 là
78,04 triệu USD tức 34,66%. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt
Nam vào thị trờng Hòa Kỳ đạt 197,00 triệu USD tăng so với năm 2002 là 49,88
triệu USD tức 33,90%.
Nh vậy dầu thô năm 2002 giảm vì do có sự giảm sút về nhu cầu của thị trờng
Hoa Kỳ và những biến động bất lợi khác, nên dầu thô năm 2002 giảm so với năm
2001. Nhng đến năm 2003 giá trị dầu thô lại tăng, do trong năm 2003 chính phủ
Hoa Kỳ đà tiến hành cuộc chiến tranh Irắc nên nhu cầu về dầu thô của Hoa Kỳ tăng
cao [26].
Trong nhóm hàng nông sản thì cà phê, hạt điều, hạt tiêu và cao su là những
mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trờng Hoa Kỳ từ năm 2002 thị trờng nông sản
thế giới đà có dấu hiệu khởi sắc hơn đối với các nớc xuất khẩu với việc giá các mặt
hàng nh cà phê, hạt điều, hạt tiêu và cao su, chè đà tăng dần trở lại sau thời kỳ sụt
giảm mạnh vào các năm 2000 và 2001. Mặc dù giá cà phê đà tăng tới 50% nhng
xuất khẩu và cà phê của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2001 đạt 60,01 triệu USD
giảm so với năm 2000 là 9,91 triệu USD tức 14,17% năm 2002 giá trị cà phê đạt
39,51 triệu USD. Hạt tiêu giá trị sản lợng năm 2001 là 5,41 triệu USD giảm 1,67%
triệu USD tức - 23,58%, hạt điều năm 2001 đạt 44,07 triệu USD giảm so với năm
2000 tức - 1,40% nhờ giá cao hơn, đồng thời do các nớc sản xuất chính khác giảm
diện tích trồng và sản lợng vì bị thua lỗ ở các mùa vụ trớc. Một số mặt hàng khác
đạt tốc độ tăng trởng xuất khẩu rất cao nh cao su tự nhiên năm 2001 là 36,54% so
với năm 2000, năm 2002 là 374,18% so với năm 2001, năm 2003 lµ 514,35% so
với năm 2002 nhng mức tăng trởng đó đạt đợc là do nhu cầu thị trờng Hoa Kỳ gia
tăng chứ không phải do Hiệp định thơng mại song phơng mang lại vì chênh lệch
giữa các nớc thuế xuất NTR và phi NTR là rất nhỏ. Ngoài ra còn có các mặt hàng
đạt mức tăng trởng xuất khẩu rất cao nh máy tính và linh kiện, xe đạp và phụ tùng
dây điện và dây cáp điện, đồ chơi trẻ em, đồ gỗ, đồ nhựa những mặt hàng này có
tốc độ tăng trởng cao, một phần do kim ngạch xuất khẩu ban đầu ở mức rất thấp.
Song phơng có hiệu lực với mức thuế NTR thấp thì các mặt hàng này có thể thâm
nhập mang vào thị trờng Hoa Kỳ.
Nh vậy, qua bảng số liệu 3 cho thấy thành công của hoạt ®éng xt khÈu hµng
hãa cđa ViƯt Nam sang Hoa Kú trong thời gian qua đợc thể hiện qua hai điểm cơ
bản sau đây.
*Thứ nhất, xuất khẩu hàng hóa đạt đợc mức tăng trởng có tính chất đột biến và
có vai trß cùc kú quan träng. Nhê xuÊt khÈu sang Hoa Kỳ gia tăng nên Việt Nam
đà cứu vÃn đợc tình hình giảm sút mức tăng trởng thơng mại tại các thị trờng quan
trọng khác nh liên minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản, có thể nói xuất khẩu sang thị
trờng Hoa Kỳ đà trở thành cứu cánh thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển trong
năm qua, đồng thời mở ra nhiều cơ hội hợp tác kinh tế thơng mại mới khác [22].
*Thứ hai, có sự chuyển đối mạnh mẽ trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trờng Hoa Kỳ theo hớng đa dạng hóa chủng loại, tăng mạnh tỷ trọng
các mặt hàng chế biến sử dụng nhiều lao động và giảm bớt tỷ trọng các mặt hàng
nguyên liệu thô, sơ chế. Trong số hàng chế biến thì mặt hàng truyền thống, nhiều
mặt hàng mới cũng đà bớc đầu thâm nhập và tìm đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng Hoa Kỳ và có kim ngạch tăng nhanh nh sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, xe đạp
và phụ tùng xe đạp, đồ chơi trẻ em, dây điện và dây cáp điện.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mức tăng trởng cao của xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang Hoa Kỳ là việc Hiệp định thơng mại song phơng chính thức có hiệu lực,
đà làm giảm đáng kĨ c¸c møc th st nhËp khÈu cđa Hoa Kú đánh vào hàng hóa
Việt Nam. Những mặt hàng có mức tăng trởng cao, điển hình là thuế thì hiệp định
đà đặt hàng hóa của Việt Nam vào vị thế cạnh tranh ngang bằng với các nớc xuất
khẩu khác. Đối với những hiệp định có hiệu lực, ví dụ nh thủy sản, thì có đợc mức
tăng trởng xuất khẩu cao là nhờ nhu cầu lớn của thị trờng Hoa Kỳ, đồng thời do
những tác động gián tiếp của hiệp định trong việc tạo ra sự quan tâm của các nhà
phân phối Hoa Kỳ đến hàng hóa Việt Nam, cũng nh tạo áp lực và động lực đối với
các doanh nghiệp Việt Nam trong việc thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ.
Một yếu tố có đóng góp không nhỏ cho sự khởi sắc cđa xt khÈu hµng hãa ViƯt
Nam sang Hoa Kú lµ nỗ lực của nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong việc nhanh
chãng thÝch øng víi ®iỊu kiƯn kinh doanh míi, tÝch cực đối mới thiết bị công nghệ,
đáp ứng các tiêu chuẩn chất lợng và an toàn vệ sinh theo yêu cầu của quốc tế và thị
trờng Hoa Kỳ, tăng cờng xúc tiến thơng mại và phát triển thị trờng, xây dùng vµ