Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học theo chương trình GDPT 2018 môn Tin học một cách hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.36 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

3

1.1 Lí do chọn đề tài

3

1.2. Tính mới và tác dụng của đề tài

3

PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4

2.1. Cơ sở khoa học

4

2.1.1. Cơ sở lí luận

4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn


5

2.2. Thực trạng đề tài

5

2.2.1. Thuận lợi

5

2.2.2. Khó khăn

5

2.3. Các bước thực hiện đề tài

6

2.3.1: Thực trạng trước khi áp dụng đề tài

6

2.3.2. Các biện pháp và tổ chức thực hiện

6

Cụ thể biện pháp

7


a. Biện pháp 1. Lồng ghép nội dung bổ trợ kiến thức cho học sinh trong
các tiết học

7

b. Biện pháp 2. Phối hợp với phụ huynh cài đặt phần mềm đánh văn bản

9

c. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá để
nâng cao chất lượng dạy - học môn Tin học 6

9

c.1. Tăng cường rèn tinh thần tự học và học theo nhóm để phát huy tính
tích cực của HS

9

c.1.1. Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS

9

c.1.2. Phát triển năng lực cộng tác làm việc

10

c.1.3. Phát triển năng lực giao tiếp

10


c.1.4. Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội

10

c.1.5. Tăng cường sự tự tin cho HS

11
1


c.1.6. Phát triển năng lực làm việc có phương pháp

11

c.1.7. Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hố

11

c.1.8. Nâng cao kết quả học tập

12

c.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng dạy
học môn tin học 6 trong nhà trường

13

d. Biện pháp 4. Sử dụng sơ đồ “ KWL”


14

e. Biện pháp 5: Xây dựng các kĩ năng, thực hành

16

e.1. Kĩ năng nhận biết tính năng các thẻ, các nhóm lệnh, các lênh

16

e.2. Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy

18

e.3. Tăng cường rèn kĩ năng thực hành cho học sinh thông sử dụng phần
mềm Net of School trên máy chủ để quản lý các máy học sinh trong giờ
thực hành

18

2.4. Kết quả

19

Phần III. KẾT LUẬN

20

3.1. Thời gian thực hiện đề tài


20

3.2. Ý nghĩa của đề tài

20

3.3. Kiến nghị

21

Tài liệu tham khảo

22

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy và học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành
giáo dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Người giáo viên từ việc truyền
đạt kiến thức thành người hướng dẫn học sinh tìm đến kiến thức, rèn luyện cho học
sinh có thói quen tư duy sáng tạo. Xu hướng dạy học “lấy người thầy làm trung
tâm” giai đoạn hiện nay khơng cịn phù hợp nữa và đang được chuyển đổi thành
“lấy người học làm trung tâm”. Trong quá trình dạy từng bước áp dụng các
phương pháp, phương tiện tiên tiến vào quá trình dạy và học. Khuyến khích và
phát triển khả năng tự học của học sinh.
Việc đổi mới nâng cao hiệu quả phương pháp dạy - học bất kì giai đoạn nào
đều cần sử dụng tới công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra
những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình

thức dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
Với đặc thù là mơn học ln cần có sự hỗ trợ các phương tiện công nghệ
thông tin tôi luôn trăn trở làm thế nào để có một bài giảng hiệu quả và tạo được
hứng thú học tập cho học sinh. Một trong những biện pháp đó là áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực và sử dụng những phương tiện hiện đại. Hiện nay có
các kỹ thuật dạy học như KWL, khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, mảnh ghép, động
não, ... Nhiều thầy cô giáo đã không ngừng bồi dưỡng, nâng cao đổi mới phương
pháp dạy học tích cực, tuy nhiên phần lớn các thầy cơ giáo đều hướng đến việc đổi
mới trong hoạt động hình thành kiến thức là chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới
trình độ năng lực tiếp thu bài học của học sinh cũng như vai trị tìm hiểu năng lực
thực sự của học sinh trong việc định hướng tiết dạy, tạo tâm lý tích cực cho học
sinh. Do đó để đáp ứng được các kiến thức trong sách giáo khoa vừa phải bổ trợ
các kiến thức mà các em còn chưa biết, tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp
và một số phần mềm bổ trợ để các em vừa học kiến thức vừa học cách soạn thảo
văn bản và tra cứu thơng tin. Điều đó cứ thơi thúc tơi trong q trình giảng dạy. Đó
chính là lí do để tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học theo chương trình GDPT
2018 mơn tin học một cách hiệu quả”
1.2. Tính mới, tác dụng của đề tài
Trong chương trình lớp 6 mới, Tin học sẽ trở thành môn học bắt buộc với
hướng tiếp cận mới, phù hợp với năng lực của từng học sinh. Thầy cô sẽ áp dụng
phương pháp dạy học tích cực trong mơn Tin học. Đó là xây dựng các hoạt động
nhóm, khơi gợi tư duy sáng tạo để từ nội dung bài học, học sinh có thể phát hiện
thêm những vấn đề mới.
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tiễn giảng dạy góp phần
nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tin học của học sinh, giúp các em vừa ôn
3


luyện được kiến thức cũ, phát hiện nội dung kiến thức mới. Từ đó các em lĩnh hội

tri thức một cách nhẹ nhàng, hứng thú, say mê học tập, rèn cho học sinh tư duy,
sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
Hiện nay, việc đổi mới chương trình sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc
đổi mới phương pháp dạy học. Với sự đổi mới phương pháp dạy học thì chúng ta
mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong dạy học, có thể đào tạo được lớp
người năng động, sáng tạo có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng Cơng nghệ thơng tin nhằm đổi mới phương pháp dạy
học được mọi người quan tâm. Trong xu thế đó, những năm gần đây rất nhiều giáo
viên đã sử dụng trong mỗi tiết học nhằm thu hút học sinh, mỗi hoạt động dạy học
có phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp. Các phương pháp dạy học tích cực có
thể là: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tình huống, dạy học theo nhóm (phù hợp
với từng bài), ... Các kỹ thuật: KWL, khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, mảnh ghép, động
não, … trên phiếu học tập, máy tính và các phương tiện hiện đại để tiến hành soạn
thảo và thiết kế bài giảng. Các kỹ thuật dạy học là những khái niệm còn mới mẻ
đối với học sinh. Đây là những thiết bị thiên về tính hợp tác, tự học, tự nghiên cứu,
sáng tạo, tư duy, khám phá, … của giáo viên và học sinh, có nghĩa là khơng chỉ
giáo viên mà cịn học sinh đều có thể tác động vào kỹ thuật dạy học. Nội dung bài
học có thể thay đổi tùy ý theo từng đối tượng học sinh. Giáo viên có thể trực tiếp
thay đổi nội dung yêu cầu trên phiếu học tập.
Tin học được đưa vào nhà trường, vào chương trình giáo dục của nước ta
nhằm giúp học sinh theo kịp với trình độ phát triển cơng nghệ thơng tin. Đưa Tin
học vào nhà trường nói chung và THCS nói riêng là một việc làm cần thiết để các
em làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến.
        Hoạt động nhận thức của con người là từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng. Đối với học sinh lớp 6 khi học bộ môn Tin học này khơng thể làm trái
với ngun lý nhận thức đó. Việc dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với
nước ta khơng phải là dễ, vì Tin học nó gắn liền với một công cụ riêng của môn

học là máy tính. “Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các q trình có tính chất
thuật tốn nhằm mơ tả biến đổi thông tin. Là khoa học dựa trên máy tính điện tử
nghiên cứu cấu trúc, các tính chất chung của thông tin, các quy luật và phương
pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm thơng tin, xử lý thơng tin một cách tự động chính
xác qua cơng cụ là máy tính điện tử”. Vậy làm thế nào để cho học sinh dễ hiểu một
cách nhanh chóng chính xác và có kỹ năng thực hành là một nhiệm vụ rất quan
trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay.      

4


2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Tin học là một môn học đã được đưa vào giảng dạy tại trường THCS trong
những năm gần đây. Với trường nơi tôi đang công tác so với các trường khác trong
cụm, trong huyện có thể nói là đang còn thiếu về cơ sở vật chất, trường học đang
xây dựng. Đối với các em lớp 6 cũng chưa tiếp xúc với bộ môn này từ tiểu học
mặc dù các em rất thích máy tính nhưng là để chơi các trò chơi trên máy chưa ý
thức được tầm quan trọng của bộ môn nên chất lượng học tập cịn hạn chế. Trong
khi đó, Tin học bộ mơn đặc trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các em phải
tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 01 tiết trên lớp thì
các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thì sẽ
nhanh qn. Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao,
không hứng thú trong học tập, lười hoạt động, khơng tích cực tự giác, ý thức tự
học, tự rèn luyện chưa cao.
          Khó khăn lớn nhất hiện nay ở các trường học khi áp dụng phương pháp dạy
học theo chương trình 2018 vào giảng dạy vẫn là trang thiết bị nghe nhìn, phương
tiện dạy học, ... cịn nhiều thiếu thốn và bất cập. Trường nơi tôi đang công tác tuy
đã có được sự quan tâm hỗ trợ tích cực của các cấp lãnh đạo và phụ huynh học
sinh nhưng đến nay có một phịng máy vi tính với số lượng tương đối đầy đủ
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu do sĩ số đông (44-45HS/lớp). Để áp dụng

phương pháp này vào dạy Tin học thì địi hỏi phải có ti vi (hoặc máy chiếu), máy
vi tính đó là chưa kể đến việc nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp cũng đều phải
được trang bị.
2.2. Thực trạng của đề tài
2.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của ngành giáo dục trong công cuộc đổi mới phương
pháp dạy học.
- Sự quan tâm của BGH nhà trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học.
- Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành và được bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm.
- Nhà trường có đầu tư một phịng máy với 20 máy, có kết nối Internet.
- Tư liệu học tập của học sinh tương đối tốt vì học sinh được học mơn tin
học nên việc tiếp cận, khai thác thông tin, học liệu trên internet thuận lợi hơn.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức, ngoan, một số em hứng thú với bộ
mơn Tin học.
2.2.2. Khó khăn
- Nhà trường tuy đã có một phịng máy vi tính có 20 máy để cho học sinh
học nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có
5


tới 2 đến 3 em ngồi cùng một máy nên các em khơng có nhiều thời gian để thực
hành làm bài tập một cách đầy đủ. Trong khi đó phần lớn gia đình học sinh chưa
có đủ điều kiện để mua sắm máy tính có thể truy cập internet và luyện tập thêm ở
nhà, đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là chủ yếu,
do đó sự tìm tịi và khám phá máy vi tính với các em cịn hạn chế, nên việc học tập
của học sinh vẫn cịn mang tính chậm chạp, các em chưa tự trang bị cho mình các
đồ dùng học tập cần thiết. Chính vì vậy việc học tập môn tin học chỉ dừng lại ở
mức độ học lý thuyết, thơng qua hình ảnh khiến các em khó nắm bắt và khó ghi

nhớ kiến thức.
2.3. Các bước thực hiện đề tài
2.3.1: Thực trạng trước khi áp dụng đề tài
          Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát khối lớp 6 thông qua giờ dạy lý
thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài cũ ở khối 6 trường nơi tôi công tác.
Khi tổng hợp kết quả thu được:
Tổng
Lớp
số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

6A

45

1

2,22

7

15,5
6

23

51,11

10

22,22


4

8,89

6B

44

2

4,55

8

18,1
8

22

50

9

20,45

3

6,82


6C

44

3

6,82

8

18,1
8

23

52,27

8

18,18

2

4,55

6D

44

1


2,27

6

13,6
4

21

47,73

11

25

5

11,36

Qua kết quả khảo sát thì đa số các em nắm kiến thức lí thuyết cịn yếu, các
em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu khơng có sự hướng dẫn
của giáo viên.
Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn
nghiên cứu để đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lí thuyết chắc
hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một thời gian nghiên cứu
tiến hành thể nghiệm tôi đã thu được những kết quả rất tốt.
2.3.2. Các biện pháp và tổ chức thực hiện
- Khi giáo viên giảng dạy cần đưa ra một số bài tập cơ bản khi học sinh bắt
đầu làm quen với chương trình tin học lớp 6, từ đó trong q trình qua từng bài dạy

giáo viên phát triển bài tập từ bài tập cơ bản ban đầu (có thể sử dụng kiến thức bài
để làm). Từ đó xun suốt q trình dạy tin học 6 học sinh được hướng dẫn bài tập
6


từ cơ bản mức độ ngày một khó, đa dạng và phong phú hơn, giúp các em tiếp cận
một cách nhẹ nhàng, tạo hứng thú học tập và yêu thích mơn học. Nhưng để làm
được điều đó địi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh thực hành các bài tập cơ
bản thật thành thạo từ đó nâng dần độ khó của bài tập và yêu cầu học sinh nhận
dạng bài tập sau đó hướng dẫn học sinh từng bước thao tác trên máy, lấy một số ví
vụ trong thực tế. Nhưng để làm được điều này đòi hỏi học sinh phải có khả năng
quan sát, vận dụng, thao tác, tư duy cao.
- Khi làm một số bài tập nâng cao (Dành riêng học sinh khá giỏi) giáo viên
thường đưa ra các bài tập địi hỏi mức khó hơn chú trọng áp dụng làm một số bài
tập thực tế và bổ sung thêm kiến thức ngoài SGK kết hợp hướng dẫn để học sinh
áp dụng kiến thức mới vào việc làm bài tập, ... Cách làm này cũng có tác dụng
nâng cao chất lượng bộ mơn học, nhưng cũng khó khăn cho khơng ít học sinh
(nhất là đối tượng học sinh trung bình và yếu) vì các em phải cố nhớ thêm các kiến
thức mới trong khi kiến thức cơ bản trong SGK chưa hiểu, chưa nắm chắc.
- Giáo viên xuyên suốt hệ thống câu hỏi phát triển từ bài tập cơ bản (nếu có
thể). Qua đó rèn cho học sinh kỹ năng phát triển bài tập từ bài tập cơ bản.
- Phân loại bài tập, sắp xếp chúng theo trình tự từ dễ đến khó (từ cơ bản đến
nâng cao), hướng dẫn học sinh một số phương pháp làm để học sinh có thể vận
dụng linh hoạt trong các câu hỏi, các thao tác trên máy để hình thành kỹ năng.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả sau khi hướng dẫn phương pháp làm
bài tập và các thao tác trên máy tính cho học sinh. Hướng dẫn học sinh tìm tịi và
khám phá trên Internet để nâng cao chất lượng dạy và học.
Cụ thể của biện pháp:
(Sau đây là một vài ví dụ mà bản thân đã áp dụng giảng dạy)
a. Biện pháp 1. Lồng ghép nội dung bổ trợ kiến thức cho học sinh trong các

tiết học
- Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học 6, giáo viên xây
dựng kế hoạch bổ trợ và lồng nghép kiến thức cho học sinh là rất quan trọng. Phải
xác định rõ cho học sinh nhận biết tầm quan trọng của môn Tin học bằng cách cho
học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết đầu tiên.
thức)

Ví dụ 1: Khi dạy bài 1 “ Thơng tin và dữ liệu” (Tin học 6 sách kết nối tri

Sau khi dạy kiến thức trong sách giáo khoa giáo viên lồng ghép dạy thêm
cách thức soạn thảo văn bản vào cuối tiết dạy cho các em.
Giáo viên cho các em nhìn vào bảng gõ ký tự sau để ghi vào vở và tập viết
cho thuộc trong thời gian 5 phút sau đó cho học sinh thực hành trên máy tính.
Cho học sinh tập viết các ký tự chữ cái như sau:
oo = ô

aa = â

ee = ê

uw = ư

aw = ă

dd = đ

ow = ơ
7



R là dấu hỏi

J là dấu nặng

S là dấu sắc

X là dấu ngã

F là dấu huyền

Nội dung thực hành: Đánh văn bản sau:
“Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Ví dụ 2: Tổ chức bổ trợ kiến thức cho học sinh chưa biết gõ tiếng Việt, chưa
biết thao tác cơ bản khi sử dụng máy tính vào tiết 5 thứ 3 và thứ 5.
Giáo viên trình chiếu hình ảnh cách hướng dẫn vào phần mềm học tập đánh
chữ cái.

Ví dụ 3. Lồng ghép kiến thức vào tra cứu thông tin:
Trong bất kỳ tiết học nào việc tổ chức lồng ghép kiến thức vào tra cứu thông
tin sẽ mang lại hiệu rất cao tạo hứng thú cho học sinh học tập. Nhưng trong lúc tra
cứu trên mạng cũng có mặt tốt và mặt xấu đem lại học sinh phải chọn lọc được
thơng tin hữu ích trong các tiết dạy chủ đề 2“Mạng máy tính và internet”. Bài 5.
Internet của tin học 6.
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại 4.0 việc sử dụng và truy cập
mạng diễn ra hàng ngày. Mạng đem lại cho chúng ta rất nhiều điều mới mẻ và lợi
ích. Tuy nhiên cũng có những tác hại khơng ngờ tới có thể phá hủy cả một tương
lai chúng ta.
Hình thức thực hiện hoạt động chung cả lớp, học sinh quan sát hình ảnh để
kết nối với mơn học và thực tế cuộc sống mà các em biết: Quan sát hình ảnh máy
tính, ti vi. Cho biết lợi ích của mạng máy tính và các tác hại mà mạng máy tính

đem lại? trong các hình ảnh sau hình ảnh nào là đem lại lợi ích và hình ảnh nào
đem lại tác hại khi sử dụng Internet?
8


b. Biện pháp 2. Phối hợp với phụ huynh cài đặt phần mềm đánh văn bản
Do học sinh chưa có máy tính ở nhà. Ở trường phịng tin học chưa đủ máy
tính nên giáo viên phải liên hệ với phụ huynh cài đặt các phần mềm hỗ trợ học, tra
cứu thông tin trên điện thoại di động để các em tiếp cận thêm khi ở nhà.
Giáo viên liên hệ với phụ huynh cho học sinh mang máy điện thoại đến
trường để giáo viên cài đặt và hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng.
Sử dụng phần mềm TypingMaster tập đánh chữ và phần mềm soạn thảo văn
bản Word là vô cùng cần thiết trước khi các em có thể tìm hiểu các kiến thức khác
trong sách giáo. Với phần mềm TypingMaster đây vừa là một trò chơi vừa là cách
tiếp cận có thể gõ đánh nhanh bằng mười đầu ngón tay. Với phần mềm Word học
sinh sẽ có được những cảm nhận mới mẻ bước đầu tiếp cận văn bản, ngồi đánh
văn bản phần mềm cịn giúp học sinh biết căn chỉnh trang, chèn hình ảnh, ... Đây là
một biện pháp hỗ trợ dạy học không thể thiếu trong giảng dạy nói chung. Biện
pháp này có thể lồng ghép vào trong tất cả các tiết dạy để tạo cảm giác chân thực,
tăng thêm tính rõ ràng, tính sinh động khi giảng dạy.

c. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá để nâng
cao chất lượng dạy - học môn Tin học 6
c.1. Tăng cường rèn tinh thần tự học và học theo nhóm để phát huy tính tích
cực của HS
Mục đích chính của dạy học theo nhóm là thơng qua cộng tác làm việc trong
một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã
hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS.

9



Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt, đặc biệt với môn Tin học, sẽ thực hiện
được những chức năng và công dụng khác với dạy học cả lớp, do đó có tác dụng
bổ sung cho dạy học cả lớp.
c.1.1. Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS
Trong học nhóm HS phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, địi hỏi sự tham gia
tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao là kết quả làm việc
của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hoạt động độc lập, sáng tạo của
HS.
- Ví dụ: Ở bài 6: Mạng thơng tin tồn cầu (t2). Mục 3. Thực hành: Khai thác
thông tin trên trang Web, GV giao bài tập sau: Sử dụng cơng cụ tìm kiếm google
để tìm kiếm những hình ảnh về du lịch ba miền. Xây dựng thành một kho tư liệu
ảnh với các thư mục danh thắng du lịch của từng vùng miền.
GV cho các em làm việc theo 3 nhóm với u cầu:
+ Nhóm 1: Tìm những danh thắng nổi tiếng của miền Bắc.
+ Nhóm 2: Tìm những danh thắng nổi tiếng của miền Trung.
+ Nhóm 3: Tìm những danh thắng nổi tiếng của miền Nam.
Với yêu cầu trên, GV sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực và tính trách
nhiệm của từng HS. Các nhóm các em phải tự giải quyết nhiệm vụ mà giáo viên
giao, để làm tốt được yêu cầu của giáo viên địi hỏi sự tham gia tích cực, trách
nhiệm làm việc của từng thành viên trong nhóm.
Với nhóm 1, để xây dựng được một thư viện hình ảnh những danh thắng nổi
tiếng của miền Bắc thì nhóm trưởng cần phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên
trong nhóm. Mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm tìm danh thắng nổi tiếng của 1
tỉnh hay thành phố. Ví dụ: Bạn A tìm danh thắng nổi tiếng của thành phố Hải
Phòng, bạn B tìm danh thắng nổi tiếng của Hà Nội, bạn C tìm danh thắng nổi tiếng
của tỉnh Hà Giang, ...
Với nhóm 2 và nhóm 3 cũng làm việc tương tư như thế.
c.1.2. Phát triển năng lực cộng tác làm việc

Công việc nhóm là phương pháp làm việc được HS ưa thích. HS được luyện tập
những kĩ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người
khác và tính khoan dung.
Cũng với VD trên với Bài 7. Tìm kiếm thơng tin trên Internet (t2). Ở mục 2.
Thực hành: Tìm kiếm thơng tin trên Internet. Sau khi các thành viên trong nhóm đã
hồn thành nhiệm vụ của mình thì lúc này địi hỏi các em phải cộng tác để làm việc
tiếp. Cả nhóm sẽ phải xây dựng tất cả các thư mục hình ảnh về danh thắng của mỗi
tỉnh, thành phố thành một cây thư mục về vùng miền mà mình đảm nhận.
c.1.3. Phát triển năng lực giao tiếp
10


Thơng qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao
tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác, biết trình bày,
bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
c.1.4. Hỗ trợ q trình học tập mang tính xã hội
Dạy học nhóm là q trình hỗ trợ mang tính xã hội. HS học tập trong mối
tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, cũng cố các mối
quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực của giáo viên.
c.1.5. Tăng cường sự tự tin cho HS
Vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn
và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô
bạo, cục cằn, không lễ phép.
c.1.6. Phát triển năng lực làm việc có phương pháp
Thơng qua q trình tự lực làm việc và làm việc nhóm giúp HS rèn luyện,
phát triển phương pháp làm việc.
c.1.7. Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hố
Lựa chọn nhóm theo hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, những đòi
hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học tập như nhau hay khác
nhau, phân công công việc như nhau hoặc khác nhau.

- Ví dụ: Ở bài 7: Tìm kiếm thơng tin trên Interne (tiết thực hành).
GV có thể chia nhóm cho các em làm việc theo sở trường và hứng thú để thu
được kết quả học tập tốt nhất.
+ Ở nhóm 1: GV sẽ tập hợp các em HS có sở thích và khả năng học tập các
môn xã hội, đặc biệt môn lịch sử, văn học để thực hiện phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập số 1: Tìm kiếm thơng tin trên Web về lịch sử dựng nước.
Thực hiện các tìm kiếm sau:
1.Tìm kiếm với từ khố lịch sử dựng nước.
2. Tìm kiếm với từ khố “lịch sử dựng nước”. Quan sát và so sánh số lượng
các trang web tìm được trong 2 lần tìm kiếm.
3. Tìm kiếm với từ khoá “Lịch sử dựng nước” “Vua Hùng”. Quan sát và so
sánh số lượng các trang web tìm được với các lần tìm kiếm trên.
4. Thêm vào từ khố cụm từ “Văn Lang” để thu hẹp phạm vi tìm kiếm và
nhận xét về kết quả nhận được.
5. Duyệt qua các kết quả tìm được, mở một vài trang web trên danh sách kết
quả để tra cứu thông tin về đề tài lịch sử dựng nước của dân tộc ta. Cuối cùng lưu
thơng tin tra cứu được vào máy tính.
11


+ Ở nhóm 2, GV sẽ tập hợp những em có sở thích về lĩnh vực CNTT, tin học
ứng dụng để thực hiện phiếu học tập số 2.
Phiếu học tập số 2: Tìm kiếm thơng tin trên web về ứng dụng tin học.
Sử dụng máy tìm kiếm Google để tìm kiếm thông tin trên web về ứng dụng
của tin học trong những lĩnh vực khác nhau của đời sống. Lưu thơng tin tra cứu
được vào tệp Word.
Có thể dùng các từ khoá sau: Tin học, ứng dụng, ứng dụng của tin học, …
Sử dụng thêm các từ khoá khác theo từng lĩnh vực ứng dụng để thu hẹp phạm vi
tìm kiếm, ví dụ: “nhà trường”, “dạy và học”, “văn phịng”, …
Với việc chia nhóm theo hứng thú như trên sẽ giúp các em có cùng hứng

thú, sở thích cộng tác làm việc tốt hơn.
c.1.8. Nâng cao kết quả học tập: Từ kết quả nghiên cứu so sánh thành tích học tập
của HS cho thấy: Những lớp học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là những lớp có
áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.
Khi dạy học theo nhóm, GV có thể chia thành 3 bước như sau:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Ví dụ: Bài 11. Định dạng trang văn bản. Mục 2: b, Định dạng trang văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS đọc phần nội dung kiến thức mới để tự tìm hiểu kiến thức định
dạng trang văn bản ở nhà.

12


- GV yêu cầu HS thực hành trên máy tính của mình ở nhà và tìm ra thao tác định
dạng trang văn bản: Lề trang (lề trên, lề dưới, lề trái, lề phải), hướng giấy (nằm
ngang, đứng), chọn loại giấy.
- GV hướng dẫn có thể hướng dẫn HS từng bước thông qua Zalo, hoặc cho Hs xem
video các bước định dạng..
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc kiến thức, hoàn thành sản phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV gọi 2 số HS trình bày sản phẩm thu được 1 HS làm tốt, 1 HS làm chưa tốt. GV
cho học sinh nhận xét chéo nhau. GV bổ sung vào nội dung bài học.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV cùng HS nhận xét, đánh giá, cho điểm, chốt lại kiến thức, HS ghi vào vở.
c.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng dạy học

môn tin học 6 trong nhà trường
Đánh giá là 1 khâu quan trọng không thể thiếu được trong q trình dạy học.
Có thể nói, đổi mới kiểm tra đánh giá là một phần của đổi mới phương pháp dạy
học. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối của quá trình dạy học.
Đánh giá quá trình dạy học là q trình thu thập và xử lý thơng tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh với tác động và nguyên nhân
của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và
nhà trường, cho bản thân HS để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Đổi mới phương
pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của yêu cầu cần đạt,
nên việc kiểm tra đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển trí thơng
minh, sáng tạo của HS, khuyến khích HS vận dụng những kiến thức kĩ năng đã học
thực hành, những tình huống thực tế. Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu
quan trọng có tác động giúp phát triển dạy và học tích cực. Để kiểm tra đánh giá
công bằng khách quan kết quả học tập của HS, GV cần chú ý hơn việc đánh giá cả
quá trình lĩnh hội tri thức của HS, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ
động của HS trong từng tiết học, kể cả tiết tiếp thu kiến thức mới lẫn tiết thực
hành. Điều này đòi hỏi giáo viên bộ môn đầu tư nhiều công sức hơn. Hệ thống câu
hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hoá, đảm bảo 70% câu hỏi bài tập
phản ánh được mức độ trình độ chuẩn - mặt bằng về nội dung học vấn dành cho
mọi HS THCS và 30 % còn lại phản ánh mức độ nâng cao, dành cho HS có năng
lực trí tuệ và thực hành cao hơn.
Với bộ môn Tin học bên cạnh những giờ học lý thuyết thì những giờ dạy
thực hành hết sức quan trọng trong việc rèn kĩ năng, thao tác trên máy cho HS. Tuy
nhiên mục đích tiết thực hành là tiết học chứ không phải tiết kiểm tra đánh giá.
Như vậy trong tiết thực hành GV cần dành thời gian công sức để hướng dẫn HS
13


tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Trong một tiết thực hành, GV không nhất
thiết phải cho điểm đánh giá tất cả các học sinh. Có thể trong một tiết thực hành

chỉ đánh giá một hoặc một số học sinh. Tuỳ tình hình thực tế của lớp học, có thể
thông báo hoặc không thông báo trước khi nào và học sinh nào sẽ được tiến hành
đánh giá cho điểm. Tuy nhiên với mục đích sử dụng kiểm tra đánh giá như một
phương pháp dạy học thì khuyến khích việc thông báo trước cho HS và động viên
HS tiếp tục phấn đấu để có điểm cao hơn. Có thể chấm nhiều điểm giờ thực hành
và lấy trung bình cộng các điểm này làm điểm tính học lực của HS. Khơng nhất
thiết mọi học sinh phải có cùng số lần chấm điểm giờ thực hành.
Một số kĩ năng cần kiểm tra bằng cách thực hành trên máy. Ví dụ kiểm tra
về kĩ năng gõ bàn phím, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng định dạng văn bản, kỹ
năng tạo bảng, kỹ năng chỉnh sửa, kỹ năng chèn hình ảnh, … phát hiện sửa lỗi khi
thực hành, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng truy cập Internet, sử dụng Email, …
Tuy nhiên các kiến thức chung về ngành Khoa học máy tính, thơng tin và dữ
liệu, bài tập và thuật toán, tin học và xã hội, … nên tiến hành kiểm tra đánh giá
trên giấy. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra phù hợp là rất quan trọng, nếu lựa chọn
hình thức kiểm tra khơng đúng có thể dẫn đến việc kiểm tra đánh giá khơng đạt
mục đích, kết quả kiểm giá không phản ánh đúng năng lực của HS.
- Ví dụ 1: Đề kiểm tra sử dụng cơng cụ tìm kiếm và thay thế của chương
trình soạn thảo văn bản Word, giả sử bài kiểm tra trên giấy yêu cầu như sau: Hãy
nêu các bước sử dụng bảng chọn để thực hiện thao tác tìm kiếm và thay thế.
Để thấy được khó khăn của học sinh khi làm câu hỏi này, hãy thử dành một
chút thời gian để tự tìm đáp án cho câu hỏi này mà khơng mở phần mềm Word.
Rõ ràng bước đầu tiên cần thực hiện là mở bảng chọn, có thể HS sẽ gặp khó
khăn khi nhớ được tên của bảng chọn là Edit. Sau đó HS lại gặp khó khăn là trong
bảng chọn Edit chọn mục nào, ở đây phải chọn Replace....Tiếp đến khi hộp thoại
hiện ra thì gõ từ hay cụm từ cần tìm vào ơ Find What, gõ từ hoặc cụm từ cần thay
thế vào ô Replace with, ... Như vậy, khi làm bài có thể HS gặp khó khăn do phải
nhớ lại thao tác thực hiện hồn tồn mang tính kĩ thuật, do phải nhớ chính xác
những từ tiếng Anh. Những khó khăn này có thể là nguyên nhân HS bị điểm kém ở
câu hỏi này. Những HS bị điểm kém ở câu hỏi này, trên thực tế rất có thể các em
sử dụng được cơng cụ tìm kiếm và thay thế khi thực hành trên máy tính. Như vậy,

hình thức tự luận trên giấy ở câu hỏi này là không phù hợp dẫn đến đánh giá không
đúng năng lực thực sự của HS.
Vậy tuỳ vào các tình huống và nội dung kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra
đánh giá, giáo viên cần linh hoạt đổi mới phương pháp cũng như các hình thức
kiểm tra đánh giá để thu được những kết quả học tập chính xác và tốt nhất của HS,
giúp các em tự tin hơn với kết quả học tập của mình. Điều đó sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn tin học trong nhà trường.
d. Biện pháp 4. Sử dụng sơ đồ “ KWL”
14


Đây là hình thức dạy học mới, có thể dùng cho nhóm nhỏ hoặc cá nhân từng
học sinh. Cách khởi động này kích thích sự tự đánh giá của học sinh và đánh thức
đam mê tìm tịi, khám phá kiến thức của các em. Hoạt động làm bộc lộ "cái" học
sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra
"cái" chưa biết và muốn biết thơng qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy
nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học
tập. Trong chủ đề 2: Mạng máy tính và internet, với bài 5: Internt (t2), tơi đã sử
dụng hình thức này ở hoạt động cặp đơi để tích hợp kiến thức đã học của học sinh.
Tiến hành hoạt động nhóm.
Bước 1. Gv giới thiệu mục tiêu bài học, phát phiếu học tập cho nhóm trưởng.
PHIẾU HỌC TẬP - CHỦ ĐỀ “ Mạng máy tính và internet”
Bài 5: Internet
Nhóm...............................................................................lớp 6.....................
“SƠ ĐỒ KWL”
K

W

L


Những điều em đã biết
về internet

Những điều em muốn
biết về internet

Những điều em đã học
được về internet

Bước 2. Hướng dẫn HS điền thơng tin vào phiếu.
GV: Em hiểu gì về internet.
HS: Viết những gì đã biết liên quan đến bài học vào cột “K”.
- Căn cứ mục tiêu bài học GV vừa nêu, viết vào cột “W”những gì em cần tìm hiểu,
để đạt mục tiêu bài học.
Bước 3. Giáo viên tổ chức cho HS thuyết trình về phiếu học tập của nhóm và tổng
hợp ý kiến để vào bài mới.
Bước 4. Kết thúc bài học, các em điền thông tin để hồn thiện cột“L”.
Bước 5. So sánh nội dung thơng tin trong 3 cột để đánh giá kết quả học tập của
bản thân và trình bày trước lớp những điều vừa khám phá thêm ở bài học. Giáo
viên đánh giá, chốt kiến thức và khuyến khích học sinh.
Kết quả học sinh hoạt động các nhóm bằng kỷ thuật dạy học KWL:

15


Bài của nhóm 1
Bài của nhóm 3
e. Biện pháp 5: Xây dựng các kĩ năng, thực hành
e.1. Kĩ năng nhận biết tính năng các thẻ, các nhóm lệnh, các lệnh

          Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những cái vừa học bằng
các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể phân biệt
được thẻ lệnh, nhóm lệnh và các lệnh và nắm được ý nghĩa của các thẻ lệnh, nhóm
lệnh, các lệnh.
Ví dụ: Dạy bài 11 “Định dạng văn bản (t2)”, GV giao phiếu học tập cho mỗi
nhóm, làm trong 3 phút. Các nhóm nhận xét chéo nhau. Sau đó GV nhận xét và
cho điểm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm 1: Họ và tên:…………..
Em hãy khoanh tròn vào đáp án có câu trả lời đúng.
Câu 1. Các phần văn bản được phân cách nhau bởi dấu ngắt đoạn được gọi là:
A. Dịng                        B. Trang                        C. Đoạn                D. Câu
Câu 2. Thao tác nào khơng phải thao tác định dạng đoạn văn bản?
A. Căn giữa đoạn văn bản
B. Định dạng cỡ chữ
16


C. Đặt khoảng cách giữa các dòng
D. Tăng, giảm lề của đoạn văn bản
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm 2: Họ và tên:…………..
Em hãy khoanh trịn vào đáp án có câu trả lời đúng.
Câu 1. Việc làm đầu tiên khi muốn thiết lập định dạng cho một đoạn văn bản là:
A. Vào thẻ Home, chọn nhóm lệnh Paragraph.
B. Cần phải chọn toàn bộ đoạn văn bản.
C. Đưa con trỏ soạn thảo vào vị trí bất kì trong đoạn văn bản.
D. Nhấn phím Enter.
Câu 2. Để đặt hướng cho trang văn bản, trên thẻ Page Layout vào nhóm lệnh Page
Setup sử dụng lệnh trong:

A. Orientation                B. Size                C. Margins                D. Columns
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nhóm 3: Họ và tên:…………..
Câu 1. Trong phần mềm soạn thảo văn bản Word 2010, lệnh Portrait dùng để
A. chọn hướng trang đứng.                        B. chọn hướng trang ngang.
C. chọn lề trang.                                        D. chọn lề đoạn văn bản.
Câu 2. Ghép tác dụng của lệnh ở cột bên trái với mỗi nút lệnh tương ứng ở cột bên
phải cho phù hợp.

- Sau đó giáo viên giao bài tập thực hành và hướng dẫn (theo nhóm) trực
tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của giáo viên. Trong khi thực hành,
nếu em học sinh nào chưa hao tác được, giáo viên lại hướng dẫn cho các em.
- Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài
giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. Các
17


bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngoài ra giáo viên
cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vận dụng một cách
có hệ thống.
- Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng
cách phân cơng các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét, chấm
điểm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) của nhau để tạo được sự hào hứng học tập và
sáng tạo trong quá trình thực hành.
- Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập
mạng để tìm kiếm thơng tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho q
trình dạy và học.
- Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng
được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác.
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận

thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm
tịi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể hỏi các đồng nghiệp của trường
bạn.
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các
kiến thức khác như văn hố, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của
bản thân.
e.2. Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy
        Để việc học Tin học của học sinh đạt kết quả tốt, chất lượng cao, học sinh
nắm chắc bài, biết thao tác trên máy tính cần cho học sinh học tại phịng máy, học
sinh vừa nghe giáo viên giảng bài vừa ghi bài và thực hiện trên máy tính theo từng
bước một. Với cách tổ chức học như thế này kết quả cho thấy học sinh nắm chắc
bài học, đa số các em đều thực hiện được các thao tác thực hành.
Với biện pháp xây dựng các kĩ năng, thực hành học sinh dễ dàng phân biệt
được các thẻ lệnh, các nhóm lênh, các nút lệnh mà vốn học sinh rất khó nhớ và dễ
nhầm lẫn. Tránh được hiện tượng học sinh khi thực hành phải mị mẫm các cơng
cụ, các biểu tượng khi sử dụng phần mềm để làm bài tập thực hành cũng như vận
dụng vào thực tiễn.
e.3. Tăng cường rèn kĩ năng thực hành cho học sinh thông sử dụng phần mềm
Net of School trên máy chủ để quản lý các máy học sinh trong giờ thực hành
Các phần mềm hỗ trợ quản lý phòng máy giúp cho giáo viên và học sinh dễ
dàng giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau bằng cách quan sát nhiều màn hình
làm việc của học sinh cùng lúc hay truyền tải hình ảnh từ máy giáo viên đến từng
máy học sinh. Đây là biện pháp hay đã được sử dụng ở một số nước trên thế giới.
Tuy nhiên, hiện tại việc áp dụng các phần mềm này chưa thật sự đem lại hiệu quả
cao do điều kiện bản quyền hay một số yêu cầu khác.
18


Khi hướng dẫn học sinh thực hành, việc hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng
thực hành cho các em là cực kì quan trọng. Điều này sẽ quyết định GV có rèn cho

HS thao tác thực hành chuẩn mực hay khơng. Rất nhiều em trong giờ thực hành có
thể khơng thực hiện được thao tác giáo viên yêu cầu. Điều này rất cần sự uốn nắn
kịp thời của GV.
Ví dụ:
- Bài 11: Định dạng văn bản (t2) TH: Định dạng văn bản.
Với HS lớp 6, việc sử dụng chuột để chọn một phần văn bản và sử dụng các
nút lệnh: Copy, Cut, Paste, các lệnh định dạng văn với một số em cịn lúng túng.
Có thể các em chọn khơng hết phần văn bản hoặc còn nhầm lẫn giữa các nút lệnh
thì việc phát hiện uốn nắn kịp thời của GV thông qua phần mềm Net of school là
rất cần thiết.
- Bài 12: Trình bày thơng tin ở dạng bảng (t2) TH: Tạo bảng.
Các em sẽ thực hành soạn thảo trong bảng, tạo bảng, chỉnh sửa bảng, thêm
hàng, thêm cột, xóa hàng, xóa cột, ... sau đó chèn hình ảnh minh hoạ nội dung. Với
bài thực hành này, có thể các em sẽ mắc phải một số lỗi sau: Hình ảnh chèn vào
che mất một phần nội dung văn bản hoặc tách văn bản ra không hợp lý. Nguyên
nhân là do các em quên chưa thay đổi cách bố trí hình ảnh trên trang văn bản.
Cũng có thể các em mắc phải lỗi hình ảnh chèn vào khơng phù hợp với nội dung
văn bản trong bảng. Trong những trường hợp này, GV thông qua phần mềm Net of
School để uốn nắn, hướng dẫn và tư vấn cho các em.
2.4. KẾT QUẢ
     

Qua thời gian thực hiện đề tài trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy:

Việc ứng dụng giúp truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách tích cực và
trực quan. Giáo viên và học sinh tương tác một cách nhanh nhất, tận dụng và phát
huy tối đa thời gian cho phép trên lớp từ đó học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn.
Học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng
bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt.
Kĩ năng thực hành của các em cũng tốt hơn.

Chất lượng môn tin học 6 trước khi thực hiện đề tài:
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Lớp

Tổng
số

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

6A

45

1

2,22

7

15,56

23

51,11

10

22,22

4

8,89


6B

44

2

4,55

8

18,18

22

50

9

20,45

3

6,82

6C

44

3


6,82

8

18,18

23

52,27

8

18,18

2

4,55
19


6D

44

1

2,27

6


13,64

21

47,73

11

25

5

11,36

Chất lượng môn tin học 6 sau khi thực hiện đề tài:
Tổng
Lớp
số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

6A

45

3

8,89

16

35,55

23

48.89

3


6,67

6B

44

5

11.3
6

16

36,37

21

47,72

2

4,55

6C

44

6


13,6
4

17

38,64

20

45,45

1

2,27

6D

44

3

6,82

14

31,82

24

54,54


3

6,82

Kém
SL

%

Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin
học lớp 6 đã trình bày ở trên các em khơng những nắm chắc kiến thức mà còn thấy
các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự, kĩ
năng của các em vào làm bài tập, thực hành trên máy đã có hiệu quả rõ rệt.
 
Đặc biệt, thơng qua các hình thức mà tơi vừa nêu trên đã góp phần quan
trọng khơng nhỏ vào việc phát triển năng lực, phẩm chất HS. Tôi đã giúp HS hình
thành và phát triển các năng lực, phẩm chất như: Năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực thảo luận nhóm, năng lực thuyết trình, năng lực phản xạ nhanh, …
Phần III. KẾT LUẬN
3.1. Thời gian thực hiện đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2021 đến
tháng 3/2022.
Tháng 9/2021 - 10/2021: Lập đề cương sáng kiến.
Tháng 10/2021 - 3/2021: Điều tra, khảo sát, tổng hợp việc vận dụng những
kỷ năng cần thiết trong một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học theo chương trình
GDPT 2018 môn tin học một cách hiệu quả.
Tháng 3/2022: Viết và hoàn thành các nội dung sáng kiến.
3.2. Ý nghĩa của đề tài
       Để áp dụng thành công đề tài này vào thực tiễn môn Tin học lớp 6, giáo viên

phải thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp dạy học.

20



×