Lời nói đầu
Trải qua hơn mời năm đổi mới, đất nớc ta đã có những chuyển mình khởi
sắc. Đặc biệt là chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, dới sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc,
mọi doanh nghiệp đều phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết
định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mặt khác, mỗi doanh nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc
dân và từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi tr-
ờng kinh doanh trong nớc mà còn phải tính đến cả tác động tích cực cũng nh tiêu
cực của môi trờng kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trờng kinh doanh ngày
càng rộng, tính chất cạnh tranh và biến động của môi trờng ngày càng mạnh mẽ,
việc vạch hớng đi trong tơng lai ngày càng có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh nhằm định hớng và điều khiển
các hoạt động của doành nghiệp theo các mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh môi tr-
ờng và do đó, nó đóng vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lợc kinh doanh
trong các doanh nghiệp và sau quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Thoát nớc Hà
Nội để học hỏi kinh nghiệm thực tế cũng nh vận dụng những kiến thức đã học, tôi
quyết định lựa chọn đề tài thực tập Một số biện pháp hoạch định chiến lợc kinh
doanh tại Công ty thoát nớc Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lí luận về chiến lợc kinh doanh
- 1 -
Chơng II: Phân tích thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tại công ty thoát nớc Hà Nội.
Chơng III: Một số biện pháp hoạch định chiến lợc kinh doanh tại công ty
thoát nớc Hà Nội
Chơng I
Lí luận về chiến lợc kinh doanh
1. Khái lợc về chiến lợc kinh doanh
1.1.Khái niệm
Thuật ngữ chiến lợc có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ Stratos
( quân đội, bầy, đoàn) và a gos (lãnh đạo, điều khiển). Chiến lợc đợc sử dụng
đầu tiên trong quân sự để các kế hoạch lớn, dài hạn đợc đa ra trên cơ sở tin chắc đ-
ợc cái gì đối phơng có thể làm và cái gì đối phơng có thể không làm. Thông thờng
ngời ta hiểu chiến lợc là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, đợc sử dụng để
lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô lớn.
Từ thập kỉ 60 (thế kỉ XX) chiến lợc đợc ứng dụng vào lãnh vực kinh doanh
và thuật ngữ Chiến lợc kinh doanh ra đời. Tuy nhiên quan niệm vè chiến lợc
kinh doanh cũng đợc phát triển dần theo thời gian và ngời ta cũng tiếp cận nó theo
nhiều cách khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lợc là việc xác định những mục tiêu
cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và thực hiện chơng trình hành động cùng với việc
phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt đợc những mục tiêu ấy. Cũng có thể hiểu
chiến lợc là phơng thức mà doanh nghiệp sử dụng để định hớng tơng lai nhằm đạt
đợc và duy trì những thành công. Cụ thể hơn, có quan niệm cho rằng chiến lợc là
một chơng trình hành động tổng quát, dài hạn, hớng hoạt động của toàn doanh
nghiệp tới việc đạt đợc các mục tiêu đã xác định.
Khác với quan điểm trên, Min TZ Berg tiếp cận tiếp cận chiến lợc theo cách
mới. Ông cho rằng chiến lợc là mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chơng
- 2 -
trình hành động. Vì vậy, theo ông chiến lợc có thể có nguồn gốc từ bất kì vị trí
nào, nơi nào mà ngời ta có khả năng học hỏi và có nguồn lực trợ giúp nó.
Mintzberg đa ra mô hình các chiến lợc nh sơ đồ 1.1. Trong thực tế chiến lợc của
các doanh nghiệp là sự kết hợp giữa dự định và đột biến.
Sơ đồ 1.1 các qúa trình chiến lợc
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lợc kinh doanh cũng là
phác thảo hình ảnh tơng lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt động và các khả
năng khai thác; chiến lợc kinh doanh xác định các mục tiêu dài hạn, các chính sách
cũng nh các giải pháp cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Kế hoạch hoá chiến lợc kinh doanh là quá trình lặp đi lặp lại công tác hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh đã đợc hoạch định.
1.2. Bản chất của chiến lợc kinh doanh
- 3 -
Khả thi
Chiến lược
đột biến
Chiến lược
dự định
Điều kiện không hiện thực
Có các điều kiện dự kiến
Doanh nghiệp đợc lập ra nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong môi
trờng kinh doanh rộng lớn, đầy biến động. Xác định các mục tiêu chính là việc
định hớng của doanh nghiệp. Hơn nữa có nhiều cách khác nhau để có thể đạt đợc
các mục tiêu đã xác định đó; các nhân tố của môi trờng kinh doanh tác động đến
và qui định việc doanh nghiệp lựa chọn cách thức tốt nhất để đạt đợc các mục tiêu
đã xác định (hoặc đã đợc điều chỉnh cho phù hợp). Thông thờng ở mọi thời kì phát
triển của mình, doanh nghiệp cũng nh các bộ phận, cá nhân bên trong đều đứng tr-
ớc rất nhiều mục tiêu và cách thức hành động khác nhau. Vấn đề đợc đạt ra là
doanh nghiệp sẽ lựa chọn các mục tiêu nào trong số rất nhiều mục tiêu mục tiêu
cần đạt và doanh nghiệp sẽ lựa chọn con đờng đi nào trong số rất nhiều con đờng
có thể đạt tới mục tiêu?
Việc xác định trớc các mục tiêu và cách thức hành động có thể (thờng đợc
gọi là phơng án, kế hoạch, hoặc chiến lợc) để từ đó lựa chọn một phơng án kế
hoạch hoặc chiến lợc tối u cho toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận, cá nhân
bên trong doanh nghiệp đợc gọi là công tác xây dựng kế hoạch hay công tác hoạch
định. Với ý nghĩa đó, xây dựng kế hoạch và chiến lợc là khâu đầu tiên của chu
trình quản trị doanh nghiệp và làm cơ sở tiến hành các hoạt động quản trị khác
nhau nh tổ chức lực lợng, phối hợp, điều khiển và kiểm tra.
Bản chất chiến lợc bao giờ cũng đề cập đến các mục tiêu và giải pháp thực
hiện mục tiêu trong khoảng thời gian dài và hoàn thành mang tính động và tấn
công.
1.3. Nội dung của chiến lợc
Chiến lợc chỉ bao gồm những nội dung nh: xác định các mục tiêu chủ yếu,
tập trung nguồn lực hớng vào vùng kinh doanh chiến lợc nhất định cũng nh những
đầu t cần thiết. Mặt khác trong khoảng thời gian dài hầu nh các mục tiêu này còn
mang tính chất định tính. Chiến lợc là cơ sở để xây dựng các kế hoạch ngắn hạn
hơn, chi tiết hơn.
Chiến lợc kinh doanh xác định các mục tiêu và phơng hớng phát triển dài
hạn của doanh nghiệp. Nó mang tính định hớng, còn trong thực hành kinh doanh
thì phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế, kết hợp chiến lợc
với sách lợc và phơng án kinh doanh tác nghiệp.
- 4 -
Mọi quyết định chiến lợc quan trọng đều đợc tập trung về ban lãnh đạo
công ty thậm chí về một ngời đứng đầu công ty bởi hai lí do sau:
- Do tháp quản trị viên và thang quyền lực trong doanh nghiệp.
- Do yêu cầu phải đảm bảo giữ bí mật thông tin.
Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó phải đánh giá đúng thực lực của doanh
nghiệp và của đối thủ cạnh tranh.
Chiến lợc kinh doanh trớc hết và chủ yếu đợc xây dựng cho các ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá truyền thống và có thế mạnh của công ty.
1.4. Quy trình hoạch định chiến lợc kinh doanh
Quy trình hoạch định chiến lợc kinh doanh gồm 8 bớc:
Bớc1: Phân tích và dự báo về môi trờng bên ngoài, trong đó cốt lõi nhất là
phân tích và dự báo về thị trờng. ở bớc này điều cốt lõi là phả dự báo cáo yếu tốt
môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì
chiến lợc và đo lờng chiều hớng, mức độ ảnh hởng của chúng.
Bớc 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trờng bên ngoài. Các
thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trờng bên ngoài cần tập trung
đánh giá thời cơ,cơ hội và cả các thách thức, rủi ro, cạm bẫy...có thể xảy ra trong
thời kì chiến lợc.
Bớc 3: Phân tích, đánh giá và phán đoán đúng môi trờng bên trong doanh
nghiệp. Nội dung đánh giá và phán đoán cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống.
Tuy nhiên các vấn đề cốt yếu cần đợc tập trung đánh giá và phán đoán là hệ thống
Marketing, nghiên cứu và phát triển, tổ chức nhân sự, tình hình tài chính của
doanh nghiệp...
Bớc 4: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá và dự báo môi trờng bên trong
doanh nghiệp. Về nguyên tắc phải phân tích, đánh giá và dự báo mọi hoạt động
bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế thờng tập trung xác định các
- 5 -
điểm mạnh, lợi thế của doanh nghiệp cũng nh xác định điểm yếu, bất lợi đặc biệt
là so với các đối thủ cạnh tranh ở thời kì chiến lợc.
Bớc 5: Nghiên cứu các quan điểm, mong muốn, ý kiến của lãnh đạo doanh
nghiệp. Để xác định các chiến lợc cụ thể, bớc này phải hoàn thành nhiệm vụ đánh
giá lại các mục tiêu, triết lí kinh doanh cũng nh quan điểm lãnh đạo doanh nghiệp.
Có nh thế chiến lợc đa ra mới có thể có tính khả thi.
Bớc 6: Hình thành một (hoặc nhiều) phơng án chiến lợc. Việc hình thành
một hay nhiều phơng án chiến lợc không phụ thuộc vào ý muốn của những ngời
làm chiến lợc mà phụ thuộc vào phơng pháp hoạch định cụ thể đã lựa chọn.
Bớc 7: Quyết định chiến lợc tối u cho thời kì chiến lợc. Việc quyết định lựa
chọn chiến lợc tối u cũng phụ thuộc vào phơng pháp hoạch định chiến lợc là ph-
ơng pháp phản biện, tranh luận biện chứng hay lựa chọn phơng án tốt nhất trong
nhiều phơng án xây dựng.
Bớc 8: Chơng trình hoá phơng án chiến lợc đã lựa chọn với 2 công việc
trọng tâm:
Thứ nhất, cụ thể hoá các mục tiêu chiến lợc thành các chơng trình, phơng
án, dự án.
Thứ hai, xác định các chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm
thực hiện chiến lợc.
Sơ đồ 1.2 Quy trình 8 bớc xây dựng chiến lợc
- 6 -
Tổng hợp kết quả
phân tích và dự báo
về môi trường kinh
doanh bên ngoài
Đánh giá và
phán đoán đúng
môi trường bên
trong của doanh
nghiệp
Tổng hợp kết quả
đánh giá, phán
đoán môi trường
bên trong doanh
nghiệp
Các quan điểm
mong muốn, kì
vọng của lãnh đạo
doanh nghiệp
Phân tích và dự
báo về môi trư
ờng kinh doanh
bên ngoài
Quyết
định
chiến lư
ợc tối ư
u phù
hợp với
phương
án sử
dụng
Xác
định
các
nhiệm
vụ
nhăm
thực
hiện
chiến
lược
lựa
Hình
thành
các phư
ơng án
chiến lư
ợc