Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(Luận văn tốt nghiệp tmu) pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý công ty cổ phần – thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án vpm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.57 KB, 47 trang )

TĨM LƯỢC
Chương 1 khóa luận nghiên cứu một cách chi tiết về khái niêm, đặc điểm của
Công ty cổ phần cũng như quản lý Công ty cổ phần. Bên cạnh đó, khóa luận cũng chỉ
ra cơ sở quản lý Cơng ty cổ phần theo quy định của pháp luật, đồng thời phân tích và
làm rõ được mối quan hệ giữa Điều lệ công ty và pháp luật trong điều chỉnh quản lý
Công ty cổ phần. Trong phạm vi chương 1 cũng đã nghiên cứu sơ lược nội dung pháp
luật về quản lý Cơng ty cổ phần.
Đối với chương 2, khóa luận tập trung vào đánh giá thực trạng pháp luật điều
chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý công ty cổ phần và thực trạng thực hiện pháp luật về
cơ cấu tổ chức, quản lý công ty cổ phần ở các doanh nghiệp. Đồng thời, trong chương
2 cũng đã có liên hệ thực trạng thực hiện pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty
cổ phần ở Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội. Qua việc đánh giá về
thực trạng thực hiện pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty cổ phần, khóa luận
đã rút ra bất cập của hệ thống pháp luật hiện tại và khó khăn trong việc áp dụng, thi
hành các quy định về cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ trong Công ty cổ phần ở các
doanh nghiệp hiện nay.
Sau khi phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý
Cơng ty cổ phần, trong chương 3, khóa luận đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật
về cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty cổ phần ở Việt Nam.

i

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận, tơi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ
phía Ban lãnh đạo và các anh chị em trong Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM
Hà Nội. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý công ty vì những giúp đỡ đó.
Trong q trình hồn thành bài khóa luận này, tơi có sử dụng rất nhiều kiến thức
đã được học trong suốt bốn năm vừa qua. Tơi xin kính gửi lời cảm ơn đến Q Thầy,


Cơ giáo đã dạy và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm tơi
theo học tại trường Đại học Thương mại.
Tơi cũng xin kính gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo, ThS.
Nguyễn Phụng Dương đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành khóa
luận một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, do kiến thức và khả năng nghiên cứu cịn có hạn, vì vậy, bài khóa
luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.Tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp q báu từ phía Q thầy cô và tôi sẽ tiếp thu sửa đổi để kiến thức được
hồn thiện hơn.
Sau cùng, tơi xin kính chúc thầy cô Khoa Kinh tế - Luật và Thầy giáo, ThS.
Nguyễn Phụng Dương luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công
trong sự nghiệp “trồng người” của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Hải Yến

ii

Luan van


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.....................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan...................................................2

3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 6
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần và cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty
cổ phần.......................................................................................................................... 6
1.1.1. Công ty cổ phần..................................................................................................6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty cổ phần..................................................9
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý
công ty cổ phần..........................................................................................................11
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý trong công
ty cổ phần.................................................................................................................... 11
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về quản lý Công ty cổ phần............................12
1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý công ty cổ
phần............................................................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN VPM – HÀ NỘI......................................15
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội và các nhân
tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý tại công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án
VPM Hà Nội...............................................................................................................15

iii

Luan van


2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội.................15

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty cổ phần tư
vấn quản lý dự án VPM Hà Nội.................................................................................16
2.2. Thực trạng quy định pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty
cổ phần........................................................................................................................ 17
2.1.1. Các quy định pháp luật về Đại hội đồng cổ đông:...........................................17
2.1.2. Các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị..................................................22
2.1.3. Các quy định pháp luật về Giám đốc (Tổng giám đốc):...................................26
2.1.4. Các quy định pháp luật về Ban kiểm sốt:.......................................................28
2.3. Thực tiễn thực hiện tại Cơng ty Cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội
..................................................................................................................................... 29
2.4. Đánh giá chung...................................................................................................31
2.4.1. Thành công.......................................................................................................31
2.4.2. Hạn chế.............................................................................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN........................................34
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty cổ phần
..................................................................................................................................... 34
3.2. Một số kiến nghị sửa đổi luật về cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty cổ phần....35
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cơ cấu tổ
chức, quản lý của công ty cổ phần............................................................................37
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.................................37
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội...........38
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................41

iv

Luan van



DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa của từ viết tắt

BKS

Ban kiểm sốt

CTCP

Cơng ty cổ phần

CTTNHH

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

GCNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh


GĐ/TGĐ

Giám đốc/Tổng giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

QPPL

Quy phạm pháp luật

v

Luan van


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Để phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việc gia nhập
WTO là một trong những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng
cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề cho hội nhập
và phát triển nền kinh tế. Cũng giống như nhiều quốc gia khác, khi tham gia WTO,
Việt Nam cũng phải tiến hành hồn thiện hóa một số văn bản pháp luật như: Bộ luật
Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh… nhằm
tạo ra một sân chơi bình đẳng và hành lang pháp lý an tồn cho các doanh nghiệp. Việt
Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự

do hóa hơn, việc cải cách này thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể
chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ.
Thành lập doanh nghiệp để tiến hành hoạt động thương mại là một trong những
cách thức được tính đến nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Trong số các loại hình doanh nghiệp
hiện nay mà pháp luật Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động, tuy mỗi loại đều có
những điểm mạnh nhất định, đòi hỏi các nhà kinh doanh cần nắm bắt để khai thác và
vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện và sở thích của mình; nhưng khơng
thể phủ nhận những lợi thế hơn hẳn của loại hình doanh nghiệp là Cơng ty cổ phần so
với các loại hình doanh nghiệp khác. Đặc biệt là trong những lĩnh vực xây dựng địi hỏi
phải có quy mô vốn lớn và kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh phức tạp như: ngân hàng, bảo
hiểm, kinh doanh bất động sản, đầu tư…
So với Luật doanh nghiệp 2005 còn một số hạn chế đối với công ty cổ phần thì
Luật Doanh nghiệp 2014 đã có nhiều sự thay đổi tích cực trong tổ chức và quản lý bộ
máy của công ty cổ phần.
Tuy nhiên việc tổ chức và quản lý công ty cổ phần đối với nước ta tuy khơng mới
mẻ nhưng trong q trình thực thi Luật mới vẫn còn một số vấn đề còn nhiều vướng
mắc cần giải quyết.

1

Luan van


Với những lý do trên, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Pháp luật điều chỉnh về cơ
cấu tổ chức, quản lý Công ty cổ phần – Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn
quản lý dự án VPM Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình. Em hi vọng với đề tài này
có thể nghiên cứu được thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về quản trị
Công ty cổ phần, đồng thời tìm ra hướng giải quyết cho những bất cập cịn tồn tại đó.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan.
Do luật Doanh nghiệp 2014 mới có hiệu lực một năm trở lại đây, nên các cơng

trình nghiên cứu cịn ít, chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu đối với luật Doanh
nghiệp 2005. Qua đây ta cũng thấy được những bất cập mà luật cũ còn vướng phải và
được điều chỉnh, bổ sung ở luật mới.
Trong đó có một số cơng trình nghiên cứu như:
Về Luận án, Luận văn: Luận án “Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong
Công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Hương,
Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống quan niệm và
nhu cầu bảo vệ cổ đơng thiểu số, góp phần làm rõ nhận thức về bảo vệ cổ đông thiểu
số trong CTCP ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị Cơng ty cổ phần” của tác
giả Hồng Thị Mai, khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong Luận văn, tác giả đã
nghiên cứu làm rõ một số vấn đề chung về quản trị CTCP, cơ sở lý luận và thực tiễn
hoàn thiện về vấn đề cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP ở Việt Nam; phân tích, đánh giá
quy định pháp luật về quản trị CTCP ở Việt Nam và thực tiễn thi hành các quy định
này trên thực tế.
Về các đề tài nghiên cứu khoa học, có thể kể đến một số đề tài như: “giải pháp
nâng cao năng lực giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước sau cổ
phần hóa” của TS. Nguyễn Tuấn Phương thực hiện từ 2010 – 2012. Cơng trình nghiên
cứu đã phân tích về tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hóa. Đồng thời, cũng đánh giá năng lực giám sát hoạt động tài chính của các doanh
nghiệp đó. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất giải
pháp để giải quyết thực trạng đó.
Về bài đăng trên tạp chí:Nguyễn Thị Lan Hương (2009), Một số so sánh về công
ty cổ phần theo Luật công ty Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam , Tạp chí khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 25(2009), tr. 87-93. Bài báo đã tập trung làm
rõ một số vấn đề về quyền của cổ đông và tổ chức nội bộ CTCP từ góc độ so sánh, đối
chiếu Luật công ty Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam; từ đó tìm ra sự tương

2


Luan van


đồng và khác biệt trong tổ chức nội bộ công ty cổ phần ở Nhật Bản và Việt Nam để có
định hướng khắc phục những bất cập cịn tồn tai trong hoạt động của các tổ chức nội
bộ của CTCP ở Việt Nam.
Các công trình, bài báo trên đây đã đề cập đến một số khía cạnh và mức độ
khác nhau về tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần. Tuy nhiên chưa có công trình
nào đề cập đến thực trạng tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần, những hạn chế và
giải pháp để hoàn hiện pháp luật về tổ chức và quản lý trong công ty cổ phần. Đây
cũng là vấn đề được đặt ra cho bài nghiên cứu. Đề tài của em sẽ kế thừa có chọn lọc
những cơng trình, bài báo trên, đồng thời sẽ nghiên cứu đầy đủ về cơ cấu tổ chức, quản
lý CTCP và thực tiễn thực hiện tại CTCP tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
- Phân tích khái niệm, đặc điểm của CTCP, quản lý CTCP
- Trên cơ sở quy định pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP
- Đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức, quản lý trong CTCP theo quy định của
pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp. Liên hệ với công ty cổ
phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý CTCP.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các quy định pháp luật về cơ cấu
tổ chức, quản lý của CTCP gồm số lượng thành viên; quyền, nghĩa vụ; thẩm quyền của
các cơ quan quyền lực trong cơng ty.. Bên cạnh đó, khóa luận cũng tập trung nghiên
cứu thực trạng thực hiện pháp luật về các vấn đề trên, phân tích những bất cập trong
quy định của luật và thực tiễn thực hiện.Từ đó đề xuất hướng giải quyết hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của pháp luật về tổ chức, quản lý của CTCP.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài: tiếp cận vấn đề từ lý luận đến thực tiễn về
tổ chức, quản lý CTCP, từ đó có căn cứ để xác định thực trạng tổ chức, quản lý CTCP
trong thực tiễn, tìm ra bất cập và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của

pháp luật trong lĩnh vực trên. Xuất phát từ nhu cầu lý luận và thực tiễn đó, khóa luận
đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận điều chỉnh về CTCP, cơ cấu tổ
chức, quản lý CTCP

3

Luan van


Thứ hai, chỉ ra thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP tại Việt
Nam, nghiên cứu điển hình ở CTCP tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội. Phân tích các
quy định của pháp luật về vấn đề cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP và đánh giá tác động
của chúng trong thực tiễn.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhẳm hoàn
thiện các quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP.
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Về thời gian: khóa luận sẽ nghiên cứu sơ qua về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP
khi thực thi luật Doanh nghiệp 2005, sau đó sẽ phân tích rõ hơn khi luật Doanh nghiệp
2014 được ban hành và các văn bản hướng dẫn khác. Đồng thời có sự so sánh giữa luật
Doanh nghiệp 2005 với luật Doanh nghiệp 2014
Về khơng gian: khóa luận tập trung làm rõ các quy định của pháp luật về quản trị
CTCP ở Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại Cơng ty cổ phần VPM Hà Nội
Về nguồn tư liệu: luật Doanh nghiệp 2005, luật Doanh nghiệp 2014, nghị định
96/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật Doanh nghiệp 2014,
… và một số luật khác có liên quan
Có rất nhiều khái niệm cũng như cách tiếp cận về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP.
Tuy nhiên, trong phạm vi bài khóa luận sẽ chỉ tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, quản lý
CTCP theo quy định của pháp luật dưới góc độ là quản lý nội bộ của CTCP tức là cách
thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.

5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập từ các quy định trong các văn bản Luật và văn bản dưới Luật, được trích từ
trang web chính thức của Chính phủ và các sách Luật đã được xuất bản. Ngoài ra, các
dữ liệu thứ cấp còn được thu thập được từ các bài luận văn, bài báo cáo, bài viết, tạp
chí có uy tín.
Chương 1 chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp các quy định của
pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP. Đồng thời cũng nghiên cứu các cơ sở ban
hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Chương 2 không chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp các quy phạm

4

Luan van


pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, quản lý CTCP, mà cịn sử dụng phương pháp
phân tích trên cơ sở các số liệu thu thập được liên quan đến vấn đề quản trị công ty cổ
phần. Từ việc phân tích, thống kê các dữ liệu, số liệu nhằm rút ra thực trạng thực hiện
pháp luật quản trị CTCP. Khóa luận đã sử dụng phương pháp thống kê thường để rút
ra thực trạng thi hành, áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. Ngoài ra, trong chương 2
cũng sử dụng cả phương pháp so sánh đối chiếu các quy định trong Luật Doanh nghiệp
2005 với Luật Doanh nghiệp 2014, đồng thời cũng so sánh về quá trình thực hiện pháp
luật so với các quy định của Luật.
Chương 3 sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính để đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về quản trị cơng ty cổ phần.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận tốt
nghiệp bao gồm 3 chương:

Chương 1 - Khái quát chung về pháp luật điều chỉnh công ty cổ phần và cơ cấu tổ
chức, quản lý trong công ty cổ phần.
Chương 2 - Thực trạng quy định pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý
công ty cổ phần – Thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM
Hà Nội
Chương 3 - Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản
lý công ty cổ phần.

5

Luan van


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN

1.1. Khái qt chung về cơng ty cổ phần và cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty
cổ phần
1.1.1. Công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Vào đầu thế kỷ XVII và đến nửa sau thế kỷ XIX, nhiều phát minh mới xuất hiện
đã giúp các nước phương Tây chuyển từ công nghiệp nhẹ sang cơng nghiệp nặng.
Thêm vào đó là sự phát triển của quan hệ tín dụng. Kết quả là sự ra đời của một hình
thức kinh tế mới, đó là công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một xí nghiệp mà vốn của
nó do nhiều người tham gia góp dưới hình thức mua cổ phiếu. Cơng ty cổ phần là sản
phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về kinh tế xã hội và cũng là sản phẩm tất yếu
của q trình tích tụ và tập trung hố sản xuất.
Cổ phiếu của cơng ty cổ phần là một loại chứng khốn có giá, bảo đảm cho cổ
đơng được quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thông qua lợi tức cổ phiếu (thu nhập từ cổ phiếu). Người chủ sở hữu cổ phiếu

là cổ đông, các cổ đông là chủ của cơng ty và họ có quyền tham dự các đại hội cổ
đông, hưởng lợi tức cổ phiếu, chuyển nhượng cổ phần, đầu phiếu.
Như vậy, công ty cổ phần đã thực hiện được việc tách quan hệ sở hữu khỏi quá
trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. từ đó, nó tạo nên
một hình thái xã hội hố sở hữu giữa một bên là đông đảo quần chúng với một bên là
tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng tư bản xã hội cho các kế
hoạch kinh doanh quy mơ lớn. Những người đóng vai trị sở hữu trong công ty cổ phần
không trực tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác cho bộ máy quản lý của cơng ty. Trong
đó, Đại hội cổ đơng và Hội đồng quản trị là hai tổ chức chính đại diện cho quyền sở
hữu của các cổ đông trong công ty, quyền sở hữu tối cao thuộc về Đại hội cổ đông[1].
Luật doanh nghiệp hiện hành có hiệu lực 01/7/2015 đưa ra khái niệm cho công ty
cổ phần ở Điều 110, theo đó:
1. Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
6

Luan van


b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Như vậy, khái niệm công ty cổ phần đưa ra trong Luật doanh nghiệp 2014 được
xem là đầy đủ và chi tiết nhất, khái quát được những đặc trưng cơ bản của CTCP.

1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản, dựa vào đó ta có thể phân biệt với
các loại hình công ty khác.
a. Về cổ đông
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn, vốn của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông
công ty cổ phần.
Luật Doanh nghiệp 2014 không giới hạn các cổ đông của công ty cổ phần mà chỉ
quy định số cổ đông tối thiểu ở điểm b, khoản 1, Điều 110: “… số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và khơng hạn chế số lượng tối đa”, Ngồi ra, Luật Doanh nghiệp 2014
cũng quy định các cá nhân, tổ chức không được tham gia vào công ty cổ phần tại
khoản 2, khoản 3 Điều 18:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam:…
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp sau đây:…
Quyền sở hữu cổ phần là căn cứ xác lập tư cách cổ đông của các thành viên. Cổ đông
của công ty cổ phần thường rất lớn về số lượng và không quen biết nhau. Là loại hình đặc
trưng cho cơng ty đối vốn nên cơng ty cổ phần có sự liên kết của nhiều thành viên.

7

Luan van


b. Về vốn
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 tại điều 111 khoản 1 đưa ra khái niệm về vốn của
công ty cổ phần: “Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán
các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp

là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều
lệ công ty.”
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ
phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào cơng
ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đơng có thể mua nhiều cổ phần. Các
cổ đơng của cơng ty có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có
tư cách pháp nhân. Nhưng điều quan trọng là các cá nhân hay các tổ chức tham gia
góp vốn phải độc lập về vốn, nghĩa là họ phải có quyền tự quyết định đối với phần vốn
của mình, họ phải là người chủ sở hữu phần vốn đó. Nói cách khác họ phải là những
người sở hữu vốn độc lập.
Ngoài ra ở công ty cổ phần, các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ
phàn của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông
của các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày cơng ty được cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh theo khoản 3, khoản 4 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014.
c. Về tư cách pháp lý
Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức
(nhóm người) có khả tồn tại và hoạt động độc lập trước pháp luật. Tổ chức này được
gọi là pháp nhân (là con người trên phương diện pháp lý chứ không phải con người
thực thể). Khác với thể nhân, không phải tổ chức nào, tập thể nào cũng đều được Nhà
nước công nhận tư cách pháp nhân. Theo điều 84 Bộ Luật Dân Sự năm 2005, một tổ
chức muốn được công nhận tư cách pháp nhân phải hội dủ các điều kiện cơ bản sau:
1. Được thành lập hợp pháp
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ xã hội một cách độc lập.

8


Luan van


Một pháp nhân ln ln đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp luật  và năng lực
hành vi.
Như vậy, CTCP có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d. Về tổ chức và quản lý
Theo Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về cơ cấu tổ chức của công ty
cổ phần như sau:
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mơ hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khốn có quy định
khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp cơng ty cổ phần có dưới 11 cổ đơng và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì khơng bắt buộc phải có Ban
kiểm sốt;
b) Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập
thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều
hành cơng ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty; trường hợp Điều lệ khơng có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật của cơng ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo
pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương
nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty cổ phần
Dưới góc độ luật học, có thể đưa ra khái niệm: “Tổ chức và quản lý công ty là hệ

thống các thiết chế, theo đó việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện trên cơ sở
phân định rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người quản lý, những người
có lợi ích liên quan, và các phương pháp áp dụng theo một trình tự thủ tục nhằm đảm
bảo tổ chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất”. Tổ chức, quản lý trong

9

Luan van


công ty cổ phần là một bộ phận của quản lý tổ chức của cơng ty. Từ đó, ta có thể đưa
ra định nghĩa: “Quản lý và tổ chức công ty cổ phần là một hệ thống các cơ chế mà các
chủ sở hữu đặt ra trên cơ sở các quy định vè chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận trong bộ máy quản lý, nguyên tắc hoạt động và thủ tục thơng qua các quyết
định”. Trong đó bao gồm hai công việc là quản lý công ty cổ phần và tổ chức công ty
cổ phần. Việc quản lý và tổ chức công ty cổ phần bao gồm rất nhiều nội dung, trong đó
có thể kể đến các nội dung cơ bản sau:
-

Cơ cấu bộ máy quản lý nội bộ công ty cổ phần.

-

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy quản lý nội bộ
công ty cổ phần.

-

Nguyên tắc hoạt động và thủ tục thông qua các quyết định.


1.1.2.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty cổ phần theo quy định của
pháp luật Việt Nam
Theo Điều 95 Luật Doanh nghiệp 2005 về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần:
“Cơng ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc; đối với cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng là cá nhân hoặc có cổ
đơng là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty phải có Ban kiểm sốt.”
Ba thành phần chính của mơ hình này bắt buộc phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc tức là Ban kiểm soát có thể có hoặc có
thể khơng trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần theo Luật này.
Về đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, theo Luật Doanh nghiệp 2005, tại
điều 95 có quy định: “Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt
trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo
quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện
theo pháp luật của công ty.”
Khác với Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ có 1 mơ hình, Luật Doanh nghiệp 2014 có
2 mơ hình tổ chức và doanh nghiệp có thể lựa chọn tổ chức và quản lý theo một trong
hai mơ hình được quy định tại Khoản 1 theo Điều 134 quy định về cơ cấu tổ chức quản
lý của công ty cổ phần.

10

Luan van


1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý
công ty cổ phần
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, quản lý trong công
ty cổ phần

Bối cảnh kinh tế - xã hội: Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới từ nửa cuối thập
niên 1980, với mong muốn xóa bỏ dần cơ cấu bao cấp, quan liêu của nền kinh tế kế
hoạch hóa, phát triển nền kinh tế năng động và hiện đại hơn. Một chủ trương lớn của
Chính phủ Việt Nam là hướng đến tự do hóa thương mại và thúc đẩy kinh tế tư nhân.
Đặc biệt là vào thời điểm Việt Nam đang tích cực đàm phán để gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì một trong những yêu cầu được đặt ra là phải tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh, đảm bảo cho các chủ thể được tự do kinh doanh. Trước yêu
cầu đó, Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời và hiện nay là Luật Doanh nghiệp 2014 đã tạo
ra một “sân chơi” bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Trong q trình hoạt động, cơng ty khơng chỉ chịu sự điều chỉnh của văn bản
pháp luật có liên quan mà cịn chịu sự điều chỉnh của Điều lệ cơng ty. Đối với việc tổ
chức, quản lý công ty cổ phần cũng vậy. Văn bản quy phạm pháp luật đưa ra các quy
định chung nhất về tổ chức, quản lý CTCP, cịn Điều lệ cơng ty được coi là sự cụ thể
hóa quy định của Luật vào trong điều kiện thực tế của công ty, do người sáng lập công
ty và các cổ đông thống nhất soạn thảo, nội dung trong Điều lệ công ty không được
trái với quy định của Luật.
Các văn bản Luật và dưới Luật do Nhà nước CHXHCN Việt Nam ban hành:
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014: là nguồn luật chủ yếu điều chỉnh việc thành
lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của CTCP. Luật Doanh nghiệp 2014 có 213 điều
khoản, trong đó có 61 điều khoản quy định riêng về CTCP, giúp cho CTCP có định
hướng chính xác trong q trình hoạt động
Các văn bản Luật chuyên ngành: Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Chứng
khoán 2010, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010…điều chỉnh cụ thể tùy thuộc vào ngành
nghề kinh doanh của công ty. Các luật chuyên ngành này sẽ được áp dụng khi có sự khác
nhau giữa các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và luật này về việc quản lý CTCP.
Nghị định 96/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
doanh nghiệp 2014

11


Luan van


1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về quản lý Công ty cổ phần
1.2.2.1. Quy định pháp luật về Đại hội đồng cổ đông
Theo khoản 1 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014: “Đại hội đồng cổ đông gồm tất
cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần”
Quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ được quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Doanh
nghiệp 2014
Quy định về thẩm quyền triệu tập và điều kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ tại Điều
136 luật Doanh nghiệp 2014
1.2.2.2. Quy định pháp luật về Hội đồng quản trị
Theo khoản 1 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2014: “Hội đồng quản trị là cơ quan
quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông”.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT: Được quy định cụ thể tại Điều 152,
Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2014
 Quyết định số phận của công ty: thông qua định hướng phát triển của công ty;
quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể cơng ty.
 Quyết định tài chính của cơng ty: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ
phần, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác; quyết định đầu tư hoặc bán số
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35%…; quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ
phần đã bán của mỗi loại.
 Quyết định lãnh đạo công ty: bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT,
thành viên BKS; xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho
công ty và cổ đông công ty.
Về tiêu chuẩn và số lượng thành viên của HĐQT được quy định tại Điều 151
Luật Doanh nghiệp 2014
1.2.2.3. Quy định pháp luật về Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014 đã có quy định cụ thể về GĐ/TGĐ. Theo đó,
GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành viên
của HĐQT hoặc là người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu

12

Luan van


trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ khơng q năm năm và có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế, GĐ/TGĐ không được đồng thời là
GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác.
Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ: GĐ/TGĐ có hai nhóm quyền chủ yếu là
quyền kiến nghị lên HĐQT và quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần quyết định của HĐQT.
1.2.2.4. Ban kiểm soát
Theo khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2014 thì BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, có
từ ba đến năm thành viên, nhiệm kỳ khơng q năm năm và có thể bầu lại với nhiệm
kỳ khơng hạn chế. BKS phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam.
Quyền và nhiệm vụ của BKS: được quy định cụ thể tại Điều 165 Luật Doanh
nghiệp 2014
BKS có một số quyền và nhiệm vụ chính như: giám sát HĐQT, GĐ/TGĐ trong
việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế tốn,
thống kê và lập báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài
chính hằng năm và sáu tháng của cơng ty, …
1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của pháp luật về cơ cấu tổ chức, quản lý công ty cổ

phần
Cũng giống như nguyên tắc đối với pháp luật nói chung, pháp luật về quản lý
CTCP cũng phải đảm bảo bốn nguyên tắc cơ bản: đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, khả
thi và minh bạch.
Tính hợp pháp thể hiện ở việc các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) điều
chỉnh quản lý CTCP phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ
quan nhà nước cấp trên. Đối với quản lý CTCP, Luật điều chỉnh trực tiếp là Luật
Doanh nghiệp phải đảm bảo các quy định phải tuân theo đúng Hiến pháp, các Nghị
định có liên quan phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của Hiến pháp và Luật Doanh
nghiệp cũng như các văn bản chun ngành có liên quan.
Tính hợp lý thể hiện sự phù hợp của nội dung văn bản Luật với đường lối, chủ

13

Luan van


trương, chính sách của Đảng; với điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương
và với các công cụ điều chỉnh khác như: đạo đức, phong tục tập quán; nội dung văn
bản QPPL còn phải đảm bảo hài hịa lợi ích của tồn xã hội. Chính sự phù hợp của văn
bản QPPL với các yếu tố nói trên là điều kiện quan trọng để đảm bảo văn bản được
chấp nhậ trong thực tiễn. Một trong những yêu cầu quan trọng nhất của các văn bản
QPPL chính là tính khả thi.
Tính khả thi của các văn bản QPPL thể hiện ở việc Luật phải có khả năng thực
hiện được trong điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại, có khả năng đi vào cuộc sống. Để
đảm bảo được u cầu đó địi hỏi các văn bản QPPL khơng chỉ điều chỉnh vấn đề hiện
tại mà còn phải đáp ứng được tính dự báo cho tương lai và đảm bảo tính ổn định. Do
vậy, làm thế nào để ban hành văn bản QPPL có tính khả thi là vấn đề đặt ra với các cơ
quan chức năng.
Tính minh bạch trước hết là nhằm bảo đảm bản chất dân chủ của xã hội, thể hiện

quyền của cổ đông trong việc tham gia quản lý công ty. Minh bạch cũng là một giải
pháp rất quan trọng để khắc phục tệ quan liêu tham nhũng, làm trong sạch bộ máy
quản lý. Minh bạch trong quản lý cũng là điều kiện không thể thiếu để bộ máy cơng ty
tiếp thu trí tuệ của cổ đơng đóng góp cho các hoạt động quản lý. Minh bạch cũng là
một yêu cầu cần thiết để thành công trong hội nhập quốc tế

14

Luan van


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN VPM – HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội và các nhân
tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý tại công tycổ phần tư vấn quản lý dự án
VPM Hà Nội
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội
Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM Hà Nội (VPM)Tiền thân là “ Trung
tâm tư vấn Quản lý chất lượng xây dựng” trực thuộc Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế
Vinaconex Xuân Mai. Sau một thời gian xây dựng và phát triển, để phù hợp với tình
hình thực tế, Trung tâm tư vấn quản lý chất lượng xây dựng phát triển thành Công ty
cổ phần Tư vấn dự án Vinaconex (VPM); sau đó được đổi tên thành Công ty cổ phần
Tư vấn quản lý dự án VPM – Hà Nội. Được thành lập theo GCNĐKKD số:
0104138877 cấp giấy phép ngày 31/08/2009 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội với số vốn điều lệ là 20.000.000.000 đồng (hai mươi tỷ đồng). Tập Đồn có trụ sở
chính tại tầng 5, tịa nhà 25T1, Lơ N05, KĐT Đơng Nam Trần Duy Hưng, Phường
Trung Hịa, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án VPM được thành lập với chức năng như Tư vấn
giám sát, tư vấn thiết kế và thi cơng xây lắp của các loại hình xây lắp như dân dụng,

công nghiệp và kết cấu hạ tầng,…
Nhiệm vụ:
-

Lập ra các kế hoặch tư vấn để quản lý các dự án, thi cơng cơng trình.

-

Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty nhằm phát triển năng lực sản xuất, đáp ứng nhiệm vụ và mục
tiêu đã đề ra của công ty.

-

Thực hiện đúng chế độ quản lý, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy định
của Nhà nước. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác. Có biện
pháp quản lý, sử dụng lao động, nguồn vốn, trang thiết bị một cách hợp lý.

15

Luan van



×