Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đề tài:Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 83 trang )











Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011


Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam
và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm
hụt cán cân thương mại
















i
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ V
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VI
LỜI MỞ ĐẦU - 1 -
CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA - 4 -
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI - 4 -
1. Khái niệm tỷ giá hối đoái - 4 -
2. Phân loại tỷ giá hối đoái - 4 -
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỳ giá hối đoái - 6 -
4. Các cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của nhà nước - 8 -
4.1. Chế độ tỷ giá thả nổi - 9 -
4.2. Cơ chế tỷ giá cố định - 9 -
4.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết - 10 -
II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI QUỐC GIA - 11 -
1. Lý thuyết về xuất nhập khẩu - 11 -
2. Cán cân thương mại - 14 -
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thương
mại quốc gia - 14 -
III. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA - 15 -
1. Điều kiện Marshall – Lerner - 15 -
2. Hiệu ứng phá giá tác động lên cán cân thương mại và Đường cong J - 21 -
ii
CHƢƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI VIÊT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2011 - 24 -
I. THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 - 24 -
1. Thực trạng xuất nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 - 24 -
1.1. Tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam năm 2006 - 24 -
1.2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2007 - 25 -
1.3. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 - 26 -
1.4. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009 - 27 -
1.5. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010 - 29 -
1.6. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 - 30 -
2. Thực trạng cán cân thương mại giai đoạn 2006 – 2011 - 32 -
2.1. Tổng quan cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 32-
2.2. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam với một số quốc gia - 34 -
II. Đánh giá thực trạng cán cân thƣơng mại Việt Nam Error! Bookmark not
defined.
1. Những kết quả đạt được Error! Bookmark not defined.
2. Hạn chế và nguyên nhân Error! Bookmark not defined.
III. Diễn biến tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn 2006-2010 - 42 -
1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam - 42 -
2. Công cụ điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn
2006 -2010 - 44 -
3. Biến động tỷ giá - 50 -
IV. Ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thƣơng mại Việt Nam giai đoạn
2006-2010 - 55 -
1. Kiểm định điều kiện Marshall – Lerner - 55 -
iii
2. Phân tích hệ thống chỉ số - 61 -
V. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái tới cán cân thƣơng mại Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2010 - 64 -
1. Kết quả đạt được - 64 -
2. Những hạn chế và nguyên nhân - 66 -
CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ Ở VIỆT

NAM NHẰM GIẢM THÂM HỤT CÁN CÂN THƢƠNG MẠI - 68 -
I. Dự đoán cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong năm 2012 - 68 -
II. Xác định chính sách tỷ giá - 69 -
III. Các giải pháp điều hành chính sách tỷ giá nhằm giảm thâm hụt cán cân
thƣơng mại của Việt nam năm 2012 - 70 -
1. Điều hành tỷ giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa đồng thời
tạo ra một môi trường tài chính ổn định - 71 -
2. Lựa chọn cơ chế tỷ giá phù hợp - 73 -
3. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá với các chính sách kinh tế vĩ mô khác - 73 -
IV. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp - 74 -
1. Đối với chính phủ - 74 -
2. Đối với NHNN - 74 -
KẾT LUẬN - 76 -
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá trị nhập khẩu và xu hướng phát triển của giá trị nhập khẩu giai đoạn
2005-2010 - 30 -
Bảng 2: Biểu đồ về giá trị nhập khẩu và xu hướng phát triển của giá trị nhập khẩu
giai đoạn 2005-2010 - 31 -
Bảng 3: Tỷ lệ thâm hụt thương mại với Trung Quốc trong tổng mức thâm hụt - 35 -
Bảng 4: Biên độ tỷ giá đồng USD qua các năm 2006-2010 - 46 -
Bảng 5: Các chỉ số liên quan đến xuất khẩu - 58 -
Bảng 6: Các chỉ số liên quan đến nhập khẩu. - 60 -
Bảng 7: Số liệu một số mặt hàng xuất khẩu năm 2006 - 62 -
Bảng 8: Các chỉ số đối với mặt hàng gạo - 62 -
Bảng 9: Các chỉ số đối với mặt hàng cà phê - 63 -
Bảng 10: Các chỉ số đối với mặt hàng dầu thô - 64 -
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan - 17 -

Biểu đồ 2: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan trường
hợp hệ số co giãn nhập khẩu (ηm) bằng 0 - 18 -
Biểu đồ 3: - 19 -
Biểu đồ 4: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan trường
hợp hệ số co giãn xuất khẩu (ηx) bằng 0 - 20 -
Biểu đồ 5: - 21 -
Biểu đồ 6: - 22 -
Biểu đồ 7: Tình hình xuất nhập khẩu năm 2006 - 24 -
Biểu đồ 8: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2007 - 26 -
Biểu đồ 9: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 - 27 -
Biểu đồ 10: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009 - 28 -
Biểu đồ 11: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2010 - 30 -
Biểu đồ 12: Biểu đồ về giá trị xuất khẩu và xu hướng phát triển của giá trị xuất khẩu
giai đoạn 2005-2010 - 31 -
Biểu đồ 13: Biểu đồ về giá trị nhập khẩu và xu hướng phát triển của giá trị nhập
khẩu giai đoạn 2005-2010 - 32 -
Biểu đồ 14: Nhập siêu những năm gần đây (Đơn vị: Tỷ USD) - 33 -
Biểu đồ 15: Thâm hụt thương mại giữa Việt Nam với một quốc gia năm 2008 . - 33 -
Biểu đồ 16: Cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc - 34 -
Biểu đồ 17: Tương quan tăng trưởng GDP của Việt Nam và thế giới - 44 -
Biểu đồ 18: Biến động của tỷ giá - 51 -
Biểu đồ 19: Biểu đổ tương quan tăng trưởng GDP của Việt Nam và thế giới - 54 -

vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Nguyễn Thị Thu Hiền, Luận án tiến sỹ “MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ - LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM”
PGS, TS Nguyễn Thị Quy, Biến động tỷ giá ngoại tệ (đồng USD, EUR) và
hoạt động xuất khẩu – NXB Khoa học xã hội (2008), Phân tích các nhân tố ảnh

hưởng tới cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam – Tạp chí Kinh tế đối ngoại
(số 35/2009), Chính sách tỷ giá hướng tới xuất khẩu – kinh nghiệm của Hàn Quốc –
Tạp chí Kinh tế đối ngoại (số 32/2008)
Giáo trình Kinh tế ngoại thƣơng – Đại học Ngoại Thương.
ThS Phạm Hồng Phúc, Luận văn thạc sỹ “Tỷ giá hối đoái và cán cân
thương mại của Việt Nam”
Phan Thanh Hoàn, Nguyễn Đăng Hào, “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1995 – 2004”
Ng Yuen-Ling, Real Exchange Rate and Trade Balance Relationship: An
Empirical Study on Malaysia
Jin Fan, Qingwu Zheng, Yan Wang, XiaoHui Yuan, Liang, Does the
Marshall – Lerner Condition Hold on China ?
Frederic S.Mishkin, The economics of money banking and financial market
7th edition;
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/2/2011, Ngân hàng Nhà nước đã đã quyết định điều chỉnh tỷ giá
liên ngân hàng lên 9.3%, lần điểu chỉnh thứ 3 trong vòng một năm và là lần thứ 6
trong 6 năm gần đây. Đây là động thái nhằm bình ổn nền kinh tế vĩ mô và kiềm chế
lạm phát. Cùng với đó, tỷ giá liên tục thay đổi trong một khoảng thời gian ngắn
cũng gây nên tác động không nhỏ tới các ngành kinh tế sử dụng ngoại tệ, đặc biệt
trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong khoảng thời gian này (từ năm 2007 – 2010) Việt Nam phải đối mặt
với tình trạng nhập siêu cao và dai dẳng làm cho cán cân thanh toán quốc tế không
ổn định. Vì sử dụng ngoại tệ là phương tiện thanh toán chủ yếu, do đó thay đổi tỷ
giá có ảnh hưởng ngay lập tức và trực tiếp tới hoạt động xuất - nhập khẩu. Theo các
lý thuyết về kinh tế quốc tế, việc phá giá đồng nội tệ sẽ tạo ra hiệu ứng khối lượng,
kích thích xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng lên, kèm theo đó là hiệu ứng
giá cả làm giá trị trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu tăng lên. Chính vì vậy, tăng tỷ giá

đồng nội tệ có thể làm giảm thâm hụt trong một giai đoạn ngắn hạn do hiệu ứng
khối lượng trội hơn, đồng thời nó tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế-tài
chính và đời sống, xã hội, đặc biệt trong điều kiện Chính phủ đang xác định: “kiềm
chế lạm phát” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nước ta hiện nay. Do đó
việc sử dụng công cụ “tỷ giá” để điều hành nền kinh tế linh hoạt trong bối cảnh hiện
nay là cần thiết. Song sử dụng như thế nào, liều lượng bao nhiêu…là một bài toán
đặt ra cho các nhà kinh tế, để thực hiện mục tiêu kích thích xuất khẩu, giảm nhập
khẩu, đồng thời ngăn chặn lạm phát gia tăng, bảo đảm ổn đinh kinh tế vĩ mô. Thực
hiện mục tiêu này người làm chính sách phải cẩn trọng, nắn chắc các quy luật vận
động của hàng hóa, tiền tệ… trong điều kiện thực tiễn của nước ta hiện nay, đặt
trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động bất thường, bị chi phối bởi một số nước
có nền kinh tế phát triển. Tỷ giá và tác động của tỷ giá đến nền kinh tế- xã hội là
vấn đề lớn trong nghiên cứu khoa học kinh tế, lại mang tính thời sự cấp thiết hiện
- 2 -
nay, là sinh viên chuyên ngành kinh tế với kiến thức còn hạn, nhưng chúng tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam
và định hướng điều chỉnh tỷ giá nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại”
với mong muốn đưa ra một góc nhìn về mối liên hệ giữa tỷ giá và xuất nhập khẩu ở
Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu của
nước ta hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát những vấn đề lí luận về tỷ giá và tác động của tỷ giá
đến hoạt động kinh tế; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cán cân thương mại
và tỷ giá hối đoái từ đó áp dụng vào tình hình thực tế ở Việt Nam nhằm tìm ra giải
pháp để giảm thiểu thâm hụt cán cân thương mại.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dung phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lê
Nin; các phương pháp nghiên cứu, đánh giá, khảo sát, tính toán vận dụng các môn
khoa học kinh tế, như kinh tế lượng, lý thuyết lưu thông tiền tệ, xuất nhập khẩu
Đề tài kết hợp giữa trình bày, diễn giải và chứng minh với biểu đồ, số liệu.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lí luận về tỷ giá và tác động của tỷ giá đến hoạt
động kinh tế; mối quan hệ giữa cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái.và hệ thống
chính sách tỷ giá và hoạt động xuất nhâp ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động xuất nhập khẩu và tỷ giá ở Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2010 và dự đoán trong giai đoạn 2010 – 2015.
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Làm rõ cơ sở lí luận về tỷ giá và mối quan hệ giữa tỷ giá và xuất nhập khẩu,
từ đó đưa ra một số kiến nghị định hướng trong việc điều chỉnh tỷ giá ở Việt Nam
khuyến khích xuất khẩu giảm nhập siêu ở nước ta.
- 3 -
Phân tích thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại
quốc gia.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài được trình bày làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá đến cán
cân thương mại quốc gia.
Chƣơng 2: Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại của Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2011.
Chƣơng 3: Kiến nghị các giải pháp điều hành tỷ giá ở Việt Nam để giảm
thâm hụt cán cân thương mại.
- 4 -
CHƢƠNG 1 .
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ GIÁ
ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Mỗi quốc gia đều có một đơn vị tiền tệ riêng với hình dáng riêng, tên gọi
riêng, chẳng hạn như USD của Mỹ, Euro của Liên minh châu Âu, Yên của Nhật
Bản, VND của Việt Nam Tiền nội tệ là phương tiện chủ yếu để buôn bán, trao đổi

hàng hóa trong phạm vi một quốc gia và được coi như huyết mạch của nền kinh tế.
Tuy nhiên, khi thế giới đang tiến sâu vào thời kì hội nhập, nhu cầu trao đổi hàng
hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển, việc xác định giá trị đồng tiền của một
quốc gia là một điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy, sự hình thành tỷ giá hối đoái
là quá trình tất yếu với vai trò như cầu nối, liên kết tiền tệ giữa các quốc gia phục vụ
hữu ích cho các hoạt động kinh tế quốc tế.
Tỷ giá hối đoái được hiểu một cách chung nhất là “Giá của một loại tiền tính
theo một loại tiền khác”
1
. Loại tiền có thể là đơn vị tiền tệ của một quốc gia, hay
tiền tệ của một khu vực như đồng tiền chung châu Âu và tỷ giá là giá trị quy đổi
giữa hai loại tiền khác nhau.
2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Có nhiều cách phân loại tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên trong phạm vi tìm hiểu về
mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại, trên cơ sở căn cứ
theo mức độ ảnh hưởng thì tỷ giá hối đoái được chia làm: tỷ giá thực và tỷ giá danh
nghĩa.


1
The economics of money banking and financial market 7th edition; Frederic S.Mishkin
- 5 -
Tỷ giá danh nghĩa là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng
tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng,
tỷ giá danh nghĩa được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại
hối.
Trong đó tỷ giá hối đoái danh nghĩa bao gồm:
 Tỷ giá danh nghĩa song phương: Là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa hai
đồng tiền mà chưa phản ánh tương quan sức mua. Chính vì vậy, “tỷ
giá danh nghĩa song phương không nhất thiết phải tác động đến xuất

nhập khẩu hàng hóa.”
2

 Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate –
NEER) phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả
các đồng tiền còn lại.
NEER
i
=
Trong đó:
e: tỷ giá danh nghĩa song phương.
w: tỷ trọng của tỷ giá song phương.
i: tỷ trọng của của tỷ giá song phương.
j: kỳ tính toán.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan
giá cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất
thiết phải đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế.
Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ
giá hối đoái thực sẽ có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá
thực được chia thành tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa phương.


2
Biến động tỷ giá ngoại tệ và hoạt động xuất nhập khẩu; PSG – TS Nguyễn Thị Quy (Chủ biên).
- 6 -
 Tỷ giá thực song phương (bilateral real exchange rate): Là tỷ giá được xác
định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong
nước và ngoài nước, do đó nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và
ngoại tệ.
 Tỷ giá thực đa phương (real effective exchange rate – REER): Là tỷ giá phản

ánh sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại.
REER
i
= NEER
i

Trong đó:
:chỉ số giá tiêu dùng của tất cả các đồng tiền trong rổ.
: chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ.
j: số thứ tự các đồng tiền trong rổ.
i: kỳ tính toán.
Như vậy, sự thay đổi của tỷ giá thực sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu hay cán cân thương mại vì nó biểu thị tương quan sức mua còn tỷ giá
danh nghĩa là cơ sở để xác đình tỷ giá thực thông qua một số phương pháp điều
chỉnh.
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỳ giá hối đoái
Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên có thể nêu ra một số yếu tố cơ bản có tác động lớn đến tỷ giá hối đoái như
sau:
Thứ nhất, lạm phát làm tăng tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát, sức
mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước
đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn
trên thị trường trong nứơc. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển
sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ
- 7 -
giá hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập
khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá
hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng
tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên
thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm

giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng.
Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ
thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát
cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái
tăng.
Thứ hai, đầu tư ra nước ngoài tăng làm tỷ giá hối đoái tăng, nhận đầu tư từ
nước ngoài tăng làm tỷ giá hối đoái giảm. Khi người dân trong nước dùng tiền mua
tài sản ở nước ngoài đều cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường,
luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước
nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung
ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng
vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương,
luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,tỷ giá hối
đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài
ròng âm.
Thứ ba, tùy thuộc cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt sẽ làm giảm
hay tăng tỷ giá hối đoái. Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim
ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất
khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra
nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược
lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán
cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng,
tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc
- 8 -
hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc
vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá
hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ
tăng, đồng nội tệ giảm giá.

Thứ tư, tâm lý số đông có tác động phức tạp và trực tiếp tới tỷ giá hối đoái.
Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các
tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo
nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố
tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao,
giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu
mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi
mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhạy
cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng
chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại,
mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên
với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh
nhất định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không
thể. Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át
chế lẫn nhau, đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không
ngừng.
4. Các cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của nhà nƣớc
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình
liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối. Mỗi quốc
gia trên thế giới đều có một cơ chế điều hành tỷ giá khác nhau, tuy nhiên cơ chế thả
nổi có điều tiết đang được nhiều nước sử dụng và cũng bộc lộ nhiều ưu điểm, khiến
thị trường phần nào có thể tự cân bằng tỷ giá cũng như giúp chính phủ linh hoạt hơn
trong việc điều tiết nền kinh tế. Cơ sở để áp dụng hiệu quả cơ chế thả nổi có điều
- 9 -
tiết chính là sự linh hoạt trong việc sử dụng kết hợp cơ chế tỷ giá thả nổi và cơ chế
tỷ giá cố định.
4.1. Chế độ tỷ giá thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là chế độ trong đó
giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Cơ chế tỷ

giá thả nổi cho phép nhà nước theo đuổi chính sách lưu thông tiền tệ độc lập, thay vì
việc cưỡng chế chính sách lưu thông tiền tệ bởi tỷ giá hối đoái cố định. Khi nền
kinh tế bị ảnh hưởng bởi một sự nhiễu loạn nào đó, ví dụ như sự thay đổi về nhu cầu
của một loại hàng hóa trên thế giới, lúc đó nhà nước có thể tự điều chỉnh để nền
kinh tế không bị suy thoái. Dưới cơ chế thả nổi tỷ giá, rủi ro về tỷ giá hối đoái có
thể được ngăn chặn bởi thị trường ngoại hối trong tương lai hoặc các công cụ khác,
từ đó có thể làm giảm nguy cơ khủng hoảng kinh tế. Hơn thế nữa, nếu thị trường
ngoại hối có tác động tích cực và tỷ giá thả nổi tự do thì sẽ ngăn ngừa được hoạt
động đầu cơ tích trữ ngoại hối. Tuy nhiên, nếu áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi quá tự
do thì các chính sách tiền tệ sẽ bị lạm dụng, ví dụ như: chính phủ sẽ khó ngăn trong
việc cản sự sụt giá của nội tệ, có thể cấp vốn làm bội chi ngân sách bởi tạo ra tín
dụng vượt mức. Cơ chế tỷ giá thả nổi có tính biến động cao trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày càng sâu. Biến động tỷ giá cao sẽ tạo ra sự không chắc chắn, khó
lường trước, gâykhó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định và định giá;
nguy cơ này thậm chí còn tác động đến thương mại quốc tế và đầu tư.
4.2. Cơ chế tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là chế độ
tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng
tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, ví
dụ như vàng. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào
cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng
tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn
với tỷ giá hối đoái thả nổi.
- 10 -
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng
của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn
định kinh tế trong nước, song cơ chế này lại có tính ổn định cao. Tuy nhiên, sự cứng
nhắc và chủ quan của cơ chế cố định khiến cho tỷ giá kém linh hoạt và không phản
ánh được những thay đổi thực tế trên thị trường
4.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết

Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết là một cơ chế tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa
thả nổi và cố định. Trong đó, tỷ giá được điều tiết theo quan hệ cung cầu ngoại tệ,
nhưng nếu tăng vượt mức giới hạn cho phép, có khả năng ảnh hưởng xấu đến các
hoạt động kinh tế, chính phủ sẽ dùng dự trữ ngoại hối và các chính sách kinh tế
khác để can thiệp, trong đó ngân hàng nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng thông
qua một số công cụ như sau:
 Lãi suất chiết khấu
Đây là phương pháp thường được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên
thị trường. Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái vượt quá giới hạn cho phép,
ngân hàng trung ương sẽ nâng cao lãi suất chiếu khấu. Do lãi suất chiết khấu tăng,
lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng lên, kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị
trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi cao hơn. Nhờ thế mà sự căng thằng về nhu cầu
ngoại tệ sẽ bớt đi, tỷ giá hối đoái không còn cơ hội để tăng nữa. Tuy nhiên chính
sách lãi suất chiết khấu cũng có những hạn chế nhất định, vì quan hệ giữa lãi suất và
tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại gián tiếp chứ không phải quan hệ trực tiếp
nhân quả.
 Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những biện pháp rất quan trọng của
nhà nước để giữ vững sự ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia bằng cách điều
chỉnh tỷ giá hối đoái thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ,. Đây là hoạt động
mang tính chủ quan, do vậy việc lựa chọn các thời điểm cần mua bán ngoại tệ trên
thị trường với tỷ giá nào để đạt được mục tiêu điều chỉnh có ý nghĩa quyết đinh. Để
- 11 -
thực hiện có hiệu quả biện pháp này, một trong những điều kiện không thể thiếu
được cho bất kỳ quốc gia nào là cần phải thường xuyên có một lượng dự trữ ngoại
tệ dư sức để can thiệp vào thị trường khi cần thiết.
 Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Trong điều kiện tình hình giá cả thị trường luôn không ổn định, thậm chí còn
xảy ra các biến động lớn, các nước thường sử dụng quỹ dự trữ bình ổn, hối đoái
như là một trong những cồn cụ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Nguồn vốn để hình

thành quỹ thường là :
- Phát hành trái phiếu kho bạc bằng tiền quốc gia.
- Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái, theo phương pháp này,
khi cán cân thanh toán bị thâm hụt, quỹ sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ
về để cân bằng cán cân thanh toán.
 Phá giá đồng tiền:
Phá giá đồng tiền là viêc nâng cao hoặc giảm sức mua của đồng tiền so với
các ngoại tệ. Kết quả của việc giá giá đồng tiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá hối
đoái. Trên thế giới, việc phá giá đồng tiền thường được sử dụng ở những nước có
tiềm lực kinh tế dồi dào, nhưng phải đối đầu với suy thoái kinh tế đi đôi với lạm
phát trầm trọng.
II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI QUỐC GIA
1. Lý thuyết về xuất nhập khẩu
1.1. Định nghĩa
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng cấu thành nên nền tảng
cơ bản của thương mại quốc tế. Trong một nền kinh tế mở, đặc biệt với xu hướng
toàn cầu hóa hiện nay, xuất nhập khẩu trở nên hết sức quan trọng đối với nền kinh
- 12 -
tế của một quốc dân, ảnh hưởng trực tiếp tới tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tác
động sâu sắc tới chất lượng cuộc sống của người dân.
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước cho
nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể
là ngoại tệ với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Sự xuất khẩu xảy ra khi có sự
chuyển đổi quyền sở hữu từ một nhà sản xuất nội địa sang phía đối tác nước ngoài.
Nói cách khác, đây là việc nhà sản xuất trong nước cung ứng hàng hóa và dịch vụ
cho người dân cư trú tại quốc gia khác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích

cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Hoạt động xuất
khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian
rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một
quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác.
Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho người dân cư trú trong nước.Giống như xuất khẩu, tiền tệ cũng là
phương tiện thanh toán trong nhập khẩu. Đó có thể là ngoại tệ với một quốc gia
hoặc đồng tiền của nước thứ ba.
Thông thường người ta thường chọn những đồng tiền mạnh, có tính ổn định
cao và có khả năng chuyển đổi để thanh tùy vào hoạt động xuất hay nhập khẩu
1.2. Vai trò của xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các
quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền
kinh tế trong nước phát triển, cùng với đó nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất
- 13 -
nhập khẩu đưa nền kinh tế quốc gia hoà nhập với thế giới, tham gia tích cực vào
phân công lao động quốc tế. Cụ thể là hoạt động xuất khẩu cho phép tận dụng được
những lợi thế của quốc gia, đồng thời thiết lập được các mối quan hệ về văn hoá xã
hội. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá,
tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản
xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính
toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở
nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư
và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia
và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá
tới xuất khẩu.

Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán,
xuất khẩu cũng góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung
cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng vai trò hết sức to lớn trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu
sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đó hoà nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò
của nhập khẩu lại càng trở nên quan trọng. Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng
của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất
trong nước và tăng mức sống của nhân dân. Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng
về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho phép thoả món nhu cầu trong nước. Nhập
khẩu góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra phát triển vượt bậc của
sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát
triển trong xã hội. Nhập khẩu tạo ra cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tăng
động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, thúc
đẩy xã hội phát triển và thanh lọc các đơn vị sản xuất. Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng
- 14 -
độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cấp, tự túc. Nhập khẩu giải
quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá hiện đại mà trong nước
không thể sản xuất được). Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường
trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế,
phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
2. Cán cân thƣơng mại
Cán cân thương mại (trade balance ) là bảng quyết toán về chênh lệch giữa
giá trị về mặt tiền tệ của nhập khẩu và xuất khâu trong một nền kinh tế qua một giai
đoạn thời gian nhất định, cũng được gọi là xuất khẩu ròng.
Nếu giá trị xuất khẩu của một quốc gia vượt quá nhập khẩu (NX>0) thì quốc
gia đó có sự thặng dư thương mại (trade surplus) .Ngược lại nếu giá trị nhập khẩu
vượt quá so với xuất khẩu thì quốc gia đó có sự thâm hụt thương mại (trade deficit).

Khi giá trị nhập khẩu bằng đúng giá trị xuất khẩu (NX=0), cán cân thương
mại ở trạng thái cân bằng.
3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân
thƣơng mại quốc gia
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Tuỳ theo giai đoạn và
đặc điểm của từng nền kinh tế thì mức độ quan trọng của các yếu tố khác nhau.
 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái: Khi đồng tiền phá giá (giảm giá), giá hàng
xuất khẩu trở nên rẻ một cách tương đối sẽ giúp xuất khẩu thuận lợi hơn,
trong khi đó hàng nhập khẩu đắt một cách tương đối, và nhu cầu hàng nhập
khẩu giảm. Cả hai hiệu ứng này tác động đồng thời làm cải thiện cán cân
thương mại.
 Ảnh hưởng của dòng vốn: Cán cân thương mại là một trong những yếu tố
của tài sản quốc gia. Cán cân thương mại phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu
tư và tiết kiệm trong nền kinh tế. Mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư
được bù đắp bởi các dòng vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA, FPI, kiều
hối và các dòng vốn vay thương mại khác.
- 15 -
 Ảnh hưởng của thu nhập: Khi thu nhập trong nước tăng, nhu cầu nhập khẩu
hàng hoá cũng đồng thời tăng theo. Trong khi đó, khi kinh tế nước ngoài
tăng trưởng, họ cũng tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ nước khác và làm
cho xuất khẩu của đối tác thương mại tăng lên. Do vậy cán cân thương mại
phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế.
 Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế: Các chính sách thuế, bảo
hộ hàng hoá trong nước cũng ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại.
Những rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để cải thiện cán cân
thương mại. Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và xuất nhập
khẩu khác cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại. Ngoài ra, cán
cân thương mại cũng phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lược
phát triển công nghiệp của quốc gia.
III. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT

NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI QUỐC GIA
Chính vì tầm quan trọng của cán cân thương mại quốc gia cũng như những
ảnh hưởng sâu sắc từ tỷ giá hối đoái tới cán cân thương mại nên từ trước đến nay,
đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó, điều kiện
Marshall – Lerner hay các hiệu ứng giá cả, khối lượng là những lý thuyết cơ sở, cơ
bản góp phần hữu ích vào việc giải thích các vấn đề về tỷ giá và cán cân thương
mại.
1. Điều kiện Marshall – Lerner
Yếu tố mấu chốt của điều kiện Marshall – Lerner là sự co giãn theo giá của
xuất khẩu và nhập khẩu tác động tới cán cân thương mại. Nghiên cứu và áp dụng
phương pháp này có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết vấn đề: “ Phá giá tiền tệ có
thể giảm thâm hụt cán cân thương mại quốc gia hay không ?”
Phương pháp này dựa trên giả thiết: Cung và cầu hàng hóa có hệ số co giãn
hoàn hảo, nghĩa là ứng với mỗi mức giá nhất định thì nhu cầu hàng hóa xuất nhập
khẩu luôn luôn được thỏa mãn.
- 16 -
Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác
động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn
theo giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1,
(ηx +ηm >1).
Trong đó:
Hệ số co giãn xuất khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu
khi tỷ giá thay đổi 1%
ηx = với là tỷ lệ thay đổi của xuất khẩu, là tỷ lệ
thay đổi của tỷ giá
Hệ số co giãn nhập khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của nhập khẩu
khi tỷ giá thay đổi 1%
ηm = với là tỷ lệ thay đổi của xuất khẩu, là tỷ lệ
thay đổi của tỷ giá
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, hệ số co giãn khá nhỏ, điều này làm cho điều

kiện Marshall – Lerner kém thỏa mãn và không còn chính xác, chính vì vậy, điều
kiện Marshall – Lerner chỉ có thể được duy trì trong dài hạn.

* Mô hình Bánh Pizza Marshall – Lerner (Pizza ML):
 ( Mô hình được xây dựng bởi các nhà kinh tế học thuộc trường đại
học Groningen - University of Groningen - Hà Lan)
 Ở đây, ta xem xét trường hợp cụ thể với quan hệ kinh tế giữa Nhật
Bản và Hà Lan trong trường hợp đồng Yên Nhật phá giá 1%
Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Nhật Bản sang Hà Lan, việc đồng Yen mất
giá 1% khiến cho hàng hóa Nhật Bản rẻ đi 1%. Phụ thuộc vào độ co giãn cầu (ηx)
của người tiêu dùng Hà Lan về mặt hàng nhập khẩu từ Nhật, lượng cầu sẽ thay đổi
- 17 -
ít hơn 1%( ηx <1), bằng 1%( ηx =1), hoặc hơn 1%( ηx >1). Bởi vì giá hàng hóa từ
Nhật tính theo đồng Yen không đổi, nên việc xuất khẩu của Nhật Bản bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi thay đổi trong cầu (ηx ) của người tiêu dùng Hà Lan.
Khi đó, đối với thị trường Nhật Bản, giá hàng nhập khẩu từ Hà Lan sẽ
tăng 1% . Lượng cầu tại thị trường Nhật Bản sẽ thay đổi tùy thuộc vào giá trị hệ số
co giãn của cầu (ηm ) đối với hàng hóa Hà Lan.
Từ những lập luận trên, cùng với các số liệu được thực hiện bởi
trường đại học Groningen, các nhà kinh tế xây dựng mô hình minh họa điều kiện
Marshall – Lerner như sau:

Biểu đồ 1: Mô hình Pizza LM đối với quan hệ kinh tế Nhật Bản – Hà Lan
Trong mô hình trên, với giả định đồng Yen Nhật mất giá 1%, mỗi một mảnh
thuộc phần bên trái thể hiện sự thay đổi tổng giá trị nhập khẩu tại thị trường
Nhật Bản tương ứng với độ co giãn nhập khẩu (ηm). Tương tự, mỗi mảnh
phần bên phải cung cấp thông tin về tổng giá trị hàng xuất khẩu từ Nhật Bản. Cán
cân thương mại là sự kết hợp giữa hai hiệu ứng. Mô hình đã chứng minh tính chính
xác của điều kiện Marshall – Lerner, với ηm+ ηx > 1, việc phá giá làm giảm thâm
Hàng nhập khẩu tại Nhật Bản

(từ Hà Lan)
Hàng xuất khẩu từ Nhật Bản
(tới Hà Lan)
ηm=0
ηm=1/2
ηm=1
ηm>1
ηx=0
ηx=1/2
ηx=1
ηx>1
không
đổi
tăng
1/2%
tăng 1%
tăng
nhiều hơn
1%
giảm
không
đổi
tăng
1/2%
tăng 1%
-->

×