Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích lợi nhuận và Một số Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.29 KB, 34 trang )

Chuyên đề Kế toán trởng
Phần II: thực trạng kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại. Những ý
kiến để xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và
phân phối kết quả kinh doanh
I. Đánh giá tình hình kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp
Kể từ khi chúng ta chuyển sang cơ chế thị trờng đã xuất hiện thêm rất
nhiều hình thức tổ chức kinh doanh mới: cá thể, tập thể, nhà nớc. Càng nhiều
thành phần kinh tế công tác quản lý càng trở nên phức tạp, hoạt động sản xuất
ngày càng diễn ra gay gắt. Bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động
sản suất kinh doanh đều với mục tiêu thu đợc lợi nhuận tối đa do đó không thể
tránh khỏi những thiếu xót, sai lầm. Mọi ngời cố tìm kiếm những khe hhở để
tham ô, chiếm đoạt của công thành của t. Hàng nghìn công trình sản xuất lớn
của nhà nớc bị thất thoát hàng chục tỷ đồng. Vì vậy để nắm đợc kết quả kinh
doanh thực tế của từng doanh nghiệp nhà nớc phải có những chính sách quản
lý. Một doanh nghiệp mà hệ thống kế toán làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao, chuyên môn giỏi thì hoạt động sản xuất diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp
sẽ bảm bảo đợc ghi chép kịp thời đầy đủ. Từ đó tạo cơ sở cho quá trình tổng
hợp doanh thu chi phí và xác định két quả kinh doanh phù hợp với tình hình
của doanh nghiệp
Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng hàng đầu
trong doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
đáp ứng nhu cầu quản lý. Chính vì vậy mà bộ tài chính luôn có sự thay đổi về
chứng từ sử dụng theo đúng chứng từ quy định của nhà nớc và các chứng từ
ngày càng lạp nhanh chóng, kịp thời hơn. Việc sở dụng các tài khoản để hạch
toán chủ yếu là theo yêu cầu của nhà nớc cùng việc ban hành các sổ sách kế
toán ghi chép trong nội bộ ngành chính xác, khoa học.
Ngày nay khi mà công nghệ thông tin bùng nổ, với những phát minh
sáng chế mới, hiện đại các doanh nghiệp nớc ta đang bớc đầu thử nghiệm đa
máy vi tính tham gia vào công tác kế toán. Máy tính có thể làm nhanh gấp


hàng nghìn lần những thao tác thủ công của con ngời. Nó có khả năng lu trữ đ-
ợc rất nhiều thông tin mà bbo0j nhớ của con ngời khong thể làm đợc. Và từ
1
Chuyên đề Kế toán trởng
những thông tin đó nó có thể phân tích xử lý biến thông tin thành thông tin
thành thông tin hữu ích và biến nhng phép tính kinh tế hóc búa, phức tạp trở
nên đơn giản. Máy vi tính đang dần khẳng định sự thuận lợi giúp ích cho công
tác kế toán của con ngời đơn giản và nhẹ nhàng hơn, nó giúp cho công tác
hạch toán của các doanh nghiệp chính xác và khoa học.
Bên cạnh những u điểm đó công tác hạch toán kế toán hiện nay ở các
doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn, hạn chế do chủ quan và khách quan
của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sử dụng số lợng nhân viên không phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp, tổ chức cồng kềnh nên quá trình hạch toán
còn nhiều hạn chế có sự trồng chéo ghi chép. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tinh giảm dần và hợp lý hoá bộ máy kế toán. Nhiều doanh nghiệp kinh
doanh trên địa bàn rộng nhung lại áp dụng hình thức kế toán tập trung trong
chế độ bao cấp nên có rất nhiều hạn chế, làm giảm tính năng động, kịp thời và
chính xác trong hạch toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc áp dụng hình thức sổ kế toán trong nhiều doanh nghiệp
cha phù hợp nên ảnh hởng tới lập báo cáo vào cuối tháng, cuối quí, cuối năm
làm cho thông tin kế toán đa ra chậm. Trong rất nhiều doanh nghiệp hiện nay
áp dụng cơ chế quản lý cũ nên việc tuyển trọn nhân viên không phù hợp với
công việc đem lại hiệu quả kinh tế thấp.
Đối với công tác kế toán kết quả kinh hiện nay, có u đIểm:
Kế toán kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đợc xác định là phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành, quy trình tập hợp số liệu nhanh gọn, tiết
kiệm chi phí.
Bên cạnh việc cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng nh cơ
quan thuế, cơ quan thống kê ... Kế toán kết quả kinh doanh còn cung cấp kịp
thời, đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo, giúp giám đốc có kế hoạch xây dựng

phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp quy mô lớn, khối lợng kinh doanh lớn, công việc
bận bịu vào thời kỳ quyết toán cuối năm nhng kế toán kết quả kinh doanh vẫn
chính xác, kịp thời, hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý.
2
Chuyên đề Kế toán trởng
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của công tác hạch toán kết quả
kinh doanh thì kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn tồn tại :
Nhiều doanh nghiệp kế toán không phân biệt đợc chi phí mua hàng và
chi phí bán hàng.
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
hàng còn lại và hàng đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà tự
doanh nghiệp điều chỉnh nên vi phạm chế độ kế toán .
Nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khoản chi phí trả hộ cho đơn vị
giao uỷ thác phản ảnh một loạt hoạt động mang tính chất dịch vụ.
Đối với kế toán phân phối lợi nhuận hiện nay của các doanh nghiệp:
Nhìn chung việc phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp đợc hực
hiện theo đúng chế độ kế toán quy định. Hàng năm vào cuối niên độ kế toán,
kế toán trởng cùng với giám đôc nghiên cứu việc phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp mình sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Tuy nhiên trên thực tế
việc đIều tiết, phân phối kết quả kinh doanh cũng không tránh khỏi những
thiếu xót.
Nhiều doanh nghiệp chủ quan không lập các quỹ nh: quỹ dự phòng tài
chính và quỹ trợ cấp mất việc làm...Chính vì vậy mà khi công ty gặp khó
khăn, thua lỗ đã gây nên sự lúng túng đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
không kịp trả lơng cho công nhân, nhiều công nhân không có việc làm phải
nghỉ không lơng, doanh nghiệp mất dần lòng tin của công nhân. Những công
nhân giỏi đi khỏi công ty mong có đợc một cơ hội làm việc với mức thu nhập
cao hơn. Và xu thế tất yếu là đa doanh nghiệp đến thua lỗ và phá sản.
Ngoài ra, có những doanh nghiệp trong kế toán phân phối lợi nhuận một

số doanh nghiệp sử dụng cha hợp lý tài khoản phân phối lợi nhuận (TK
4212_"lợi nhuận năm nay").
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh
doanh và phân phối kết quả kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng, tiêu thức quan trọng để đánh giá doanh nghiệp
là kết quả kinh doanh , hay nói cách khác mục tiêu của doanh nghiệp là tìm
kiếm lợi nhuận. Để có thể đạt đợc mục tiêu đó của các doanh nghiệp thì cơ
3
Chuyên đề Kế toán trởng
chế, chính sách tài chính đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hởng mạnh mẽ đến
quá trình hoạt động của các doanh nghệp. Do đó, những tồn tại, thiếu xót
trong cơ chế tài chính sẽ ảnh hởng trực tiếp tới công tác kế toán cuả doanh
nghiệp nói chung và kế toán xác định kết qủa kinh doanh và phân phối kết quả
kinh doanh nói riêng. Do đó cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp qui
trong công tác kế toán.
Bên cạnh đó vấn đề phân phối lợi nhuận cũng có một số vấn đề còn v-
ớng mắc: Trớc hết là việc tính toán số lợi nhuận chịu thuế (sau này là số thu
nhập của các doanh nghiệp) nên xác định theo mức khoán. Có ý kiến cho rằng
có thể căn cứ vào tình hình lợi nhuận của 5 năm vừa qua để xây dựng mức
khoán cho 5 năm tới và ổn định theo mức đó. Các tài liệu về định mức kinh tế
do cơ quan quản lý nhà nớc tập hợp và công bố chỉ là tài liệu tham khảo khi
quyết định về mức lợi nhuận chịu thuế cho doanh nghiệp. Cũng về thuế thu
nhập doanh nghiệp,việc thu thuế doanh nghiệp bổ sung là 25% nếu lợi nhuận
của doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
lớn hơn 12% vốn chủ sở hữu. Thực tế áp dụng cho thấy việc thu thuế này chỉ
tập trung vào các doanh nghiệp nhà nớc, chứ hầu nh không thu đợc từ các
doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vẫn còn tình trạng
nh vậy là do đối với các doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh mức quy định nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung không phải là
cao, song do việc chấp hành chế độ kế toán không tốt, khâu kiểm tra, kiểm

soát thuế còn thiếu chặt chẽ nên các đối tợng này chỉ hạch toán sao cho có lãi
ít, thậm chí lỗ để có thể trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
doanh nghiệp bổ sung. Còn các doanh nghiệp nhà nớc do có ràng buộc về mặt
pháp lý nên khó có thể hạch toán sai lệch, vì vậy họ trở thành đối tợng chính
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chứ
thực chất không phải doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả hơn các
doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế còn vấn đề đang đợc bàn cãi là
chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nớc. Chế độ thu này với mục đích
thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nớc sử dụng hiệu quả hơn vốn ngân sách nhà
nớc (vì hiện nay ở nớc ta vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp nhà nớc). Khi
thực hiện thì nó không phải là không có hiệu quả nhng cũng không tránh khỏi
4
Chuyên đề Kế toán trởng
những bất cập. Có quan điểm cho rằng vẫn nên duy trì chế độ thu này vì nó
vừa thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nớc sử dụng vốn có hiệu quả chống lãng
phí vốn, vừa đóng góp một phần nhất định cho thu ngân sách nhà nớc, đồng
thời tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp có lợng vốn ngân sách nhiều ít
khác nhau.
Nhng cũng có ý kiến cho rằng nên xoá bỏ chế độ thu này vì:
_ Chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách nh hiện nay không đảm bảo sự
công bằng giữa các doanh nghiệp nhà nớc. Giả sử doanh nghiệp bị lỗ không
phải nộp khoản thu này và nguồn trích quỹ cũng nh bù đắp một số khoản chi
phí không đa vào giá thành. Các doanh nghiệp có lãi ít, sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp thì lợi nhuận sau thuế nhỏ.
_Thực tế cho thấy tích luỹ của các doanh nghiệp nhà nớc từ lợi nhuận
sau thuế hiện nay còn thấp, nếu nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nớc thì
khả năng tích lũy lại càng nhỏ.
_Nhà nớc là chủ sở hữu các doanh nghiệp nhà nớc mà phải nộp thuế về
sử dụng vốn ngân sách là không hợp lý.

Ngoài ra còn vấn đề trong việc sử dụng TK để hạch toán doanh thu. Có
ý kiến cho rằng nên bỏ TK 512"doanh thu bán hàng nội bộ " mà thay vào đó ta
mử thêm chi tiết cho TK 511 một TK cấp II, và với TK 532 "giảm giá hàng
bán ", với doanh nghiệp thơng mại việc giảm giá hàng bán thờng do 2 nguyên
nhân là: do hàng kém phẩm chất hoặc do khách hàng mua với khối lợng lớn.
Nên chăng chúng ta đề xuất mở thêm một tài khoản mới để hạch toán riêng
cho từng trờng hợp hoặc mở chi tiết tài khoản cấp II cho TK 532.
Trên đây là một số tồn tại về cơ chế tài chính mà các doanh nghiệp
đáng quan tâm,một phần nguyên nhân là do sự thiếu tính đồng bộ, nhất quán
giữa các văn bản của nhà nớc và tính thiêú chặt chẽ giữa các văn bản quy định
về xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh phân phối kết quả kinh
doanh. Những tồn tại đó có ảnh hởng rất lớn tới các doanh nghiệp. Do mục
đích cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, nên việc hạch toán chính
xác kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp có thể sẽ tạo ra sự bất lợi đối với
doanh nghiệp. Nên nhiều doanh nghiệp hạch toán kết quả kinh doanh không
đúng sự thật để tránh các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nớc. Đôi khi để
5
Chuyên đề Kế toán trởng
tạo niềm tin từ khách hàng và cơ quan thuế, các tổ chức cho vay vốn, doanh
nghiệp, ... cũng hạch toán sai lệch kết quả kinh doanh.
Qua việc phân tích và đánh giá tình hình kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ta thấy cần thiết phải có các chính sách hoàn thiện công tác kế
toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Và việc hoàn
thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh, phải đáp ứng kịp thời, chính xác, phù hợp với
yêu cầu quản lý.Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, phải đảm bảo
theo kịp với sự tiến bộ của xã hội, cán bộ lãnh đạo, quản lý và các chuyên gia
kế toán cùng đa ra giải pháp, nghiên cứu và xử lý, cùng nhau bàn bạc để đem
lại kết quả tốt nhất đối với công tác kế toán.

6
Chuyên đề Kế toán trởng
Kết luận
Bắt nhịp cùng với sự phát triển của xã hội các doanh nghiệp luôn luôn
tự vận động để tồn tại và phát triển, công tác kế toán kết quả kinh doanh và
phân phối kết quả kinh doanh ngày càng hoàn thiện hơn cả về mặt nội dung
và hình thức. Hiện nay hầu hết những doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn
đều đã trang bị cho doanh nghiệp mình những trang thiết bị tối tân và cử
những nhân viên của mình đi đào tạo thêm về công tác kế toán trên máy tính.
Hoàn thiện không chỉ trong doanh nghiệp mà còn theo kịp đợc với tiến bộ của
khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trên thế giới.
Mặc dù rất cố gắng tìm hiều và tham khảo song vì thời gian viết bài có
hạn, khả năng nắm bắt sâu về kế toán không có nhiều, cha có kinh nghiệm
thực tế về hạch toán kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp nên bài viết còn rất sơ sài và thiếu xót. Em rất mong
sự góp ý và thông cảm . Qua chuyên đề này, sự hiểu biết về công tác kế toán
trong doanh nghiệp nói chung , kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết
quả kinh doanh nói riêng càng đợc nâng cao.
Em xin chân thành cảm ơn.

7
Chuyên đề Kế toán trởng
Lời nói đầu
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ
chế vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng
khác nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nớc
đợc Nhà nớc cấp phát vốn, cung ứng vật t, nguyên vật liệu và bao tiêu sản
phẩm, lãi nộp Nhà nớc, lỗ Nhà nớc chịu. Lợi nhuận đó cha phản ánh đầy đủ
các chi phí sản xuất và yêu cầu thực tế nghiêm khắc của thị trờng, cha kích

thích đợc tính chủ động sáng tạo của ngời quản lý và công nhân trực tiếp sản
xuất. Do đó có tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn
thua lỗ kéo dài trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực.
Thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế đợc vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc
ban hành các chế độ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều kiện
để các doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lãi lỗ về các hoạt
động của mình. Từ khi có quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của
Thủ tớng Chính phủ, các doanh nghiệp đợc sắp xếp lại theo mô hình Tổng
công ty 90 và Tổng công ty 91, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
đợc cải thiện. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu làm ăn có lãi tạo điều kiện mở
rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tổng công ty Thép Việt Nam đợc thành lập theo mô hình Tổng công ty
91. Nhiệm vụ chính yếu của Tổng công ty là sản xuất thép, lu thông sản
phẩm thép trên thị trờng trong cả nớc, nhập khẩu một số sản phẩm thép trong
nớc cha sản xuất đợc, cân đối cung và cầu các mặt hàng sản phẩm thép cho
nền kinh tế. Từ khi đợc sắp xếp lại, nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm tập trung vào một đầu mối quản lý, mở rộng liên doanh liên kết với các
đối tác nớc ngoài và trong nớc, Tổng công ty đã từng bớc ổn định sản xuất,
đảm bảo cung cấp ổn định các sản phẩm thép cho nền kinh tế, làm ăn có lãi.
8
Chuyên đề Kế toán trởng
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty Thép Việt Nam, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Tổng công ty và hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp với đề tài Phân tích lợi nhuận và một số giải pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty
Thép Việt Nam . Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp gồm ba
chơng:
Chơng I: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trờng.
Chơng II: Thực trạng lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty
Thép Việt Nam.
Trên cơ sở thực trạng kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua, trên cơ
sở định hớng của Tổng công ty, Luận văn tốt nghiệp đã mạnh dạn đa ra các giải
pháp, kiến nghị với Nhà nớc và với Tổng công ty Thép Việt Nam nhằm nâng cao lợi
nhuận của Tổng công ty trong năm 2000 và những năm tiếp theo.
Để thực hiện Luận văn tốt nghiệp, em sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
nh: Phân tích, tổng hợp, so sánh, và diễn dịch để hệ thống lại số liệu, các chỉ
tiêu đánh giá của Tổng công ty nhằm làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu,
đề cập trong Luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2001
Phạm Thị Hải
9
Chuyªn ®Ò KÕ to¸n trëng
10
Chuyên đề Kế toán trởng
Chơng I
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1.1 Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
a- Doanh nghiệp
Nền kinh tế nớc ta đợc vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc đang tiếp tục đổi mới cơ
chế chính sách để tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch

ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có t cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận và phát triển.
ở nớc ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể phân
loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào hình
thức sở hữu, các doanh nghiệp đợc chia thành:
11
Chuyên đề Kế toán trởng
- Doanh nghiệp Nhà nớc
- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp t nhân
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nớc: Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nớc Doanh
nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao cho. Doanh nghiệp Nhà
nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh là Doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp
Nhà nớc hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nớc hoặc trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Công ty (Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần): là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng
ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi phần góp của mình.
Doanh nghiệp t nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.

Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài: gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp
do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
12
Chuyên đề Kế toán trởng
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ n-
ớc ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp
tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với
nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn
đầu t nớc ngoài do nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam.
b - Hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trờng có nhu cầu, trong
khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất,
nâng cao thu nhập của ngời lao động, tích luỹ để đẩy mạnh quá trình tái sản
xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tế đất
nớc phát triển. Để sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm của
các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nớc. Nh vậy, các doanh nghiệp muốn
tồn tại phải có mối quan hệ tơng hỗ với các thành viên khác trong nền kinh
tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề ssau đây:
- Chiến lợc đầu t:
- Nguồn vốn đầu t cho kinh doanh;
- Sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo trạng
thái cân bằng tài chính.
- Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn để đa ra các quyết định thu chi
cho phù hợp.

13

×