Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch quốc tế phương đông s9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN TRUNG HIẾU

Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH
QUỐC TẾ PHƯƠNG ĐƠNG S9

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: QLTNTN & DLST

Khoa

: Quản lý tài ngun

Khóa học

: 2017 – 2021

Thái Nguyên, 2021

Luan van




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH
QUỐC TẾ PHƯƠNG ĐƠNG S9

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNTN & DLST

Lớp

: K49 – QLTNTN & DLST

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2017 – 2021

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị lợi

Thái Nguyên, 2021

Luan van


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại những kiến thức đã học trong toàn bộ 4
năm học, vận dụng những kiến thức và lý thiết vào thực tiễn. Sinh viên sẽ hoàn
thiện hơn về kiến thức lý luận, năng lực cũng như phương pháp làm việc khi ra
trường nhằm đáp ứng các nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Qua 4 năm học thầy, cô trong Khoa quản lý Tài nguyên đã giảng dây và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy cô. Trong thời gian
vừa qua các thầy, cô Khoa quản Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải
nghiệm thực tế cơng việc và ngành nghề mà mình đang học tại công ty trách
nhiệm hữu hạn du lịch quốc tế phương đông S9 em đã tiến hành nghiêm cứu đề
tài: : “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn quốc tế phương đông S9”.
Đặc biệt em xin giử lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS.Nguyễn
Thị Lợi đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuận viên công ty TNHH

quốc tế phương đơng S9 giúp đỡ em hồn thành khóa luận này. Trong thời gian
thực tập em đã rất cố gắng, do thời gian và kinh nghiệp thực tế chưa nhiều cịn
thiếu nhiều sai sót. Rất mong q thầy cơ xem và đóng góp ý kiến, để đề tài em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
TRẦN TRUNG HIẾU

Luan van

năm 2021


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

GDP:

Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)
được hiểu là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa.


NQ/TW:

Nghị quyết/ Trung ương

CNTT :

Cơng nghệ thông tin

NXB :

Nhà xuất bản

Luan van


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa .................................................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Công ty lữ hành .................................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm lữ hành ............................................................................................... 3

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty lữ hành .......................................................... 3
2.2. Marketing trong du lịch ......................................................................................... 4
2.2.1. Khái niệm Maketing ........................................................................................... 4
2.2.2. Các chính sách marketing du lịch ...................................................................... 5
2.3. Thực trạng phát triển của du lịch của tỉnh Thái Nguyên ..................................... 10
2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 13
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................... 16
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 16
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 17
4.1. Khái quát về công ty du lịch quốc tế Phương Đông S9 ...................................... 17
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 17
4.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty ................................................................ 18

Luan van


iv

4.1.3. Cơ cấu bộ phận quản lý của công ty ................................................................ 18
4.2.Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty du lịch quốc tế Phương Đông S9 ....... 20
4.2.1. Sản phẩm của công ty....................................................................................... 21
4.2.2. Cơ sở lưu trú mà cơng ty hợp tác ..................................................................... 23
4.2.3. Chính sách giá của công ty ............................................................................... 26
4.2.4. Hoạt động kinh doanh của công ty ................................................................... 29
4.2.5. Đánh giá hoạt động của công ty qua ý kiến khách hàng .................................. 32
4.2.6. Một số hoạt động thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty ........................ 33

4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại
Công ty TNHH Du Lịch Quốc Tế Phương Đơng S9 ................................................. 37
4.3.1. Chính sách sản phẩm ........................................................................................ 37
4.3.2. Chính sách giá cả.............................................................................................. 39
4.3.3. Chính sách xúc tiến hỗn hợp ............................................................................ 41
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 43
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ................................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45

Luan van


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số cơ sở lưu trú, lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ ........................ 11
Bảng 2.2. Doanh thu từ Du lịch của Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019 ................... 12
Bảng 4.1. Các loại sản phẩm du lịch của công ty....................................................... 21
Bảng 4.2 Danh sách một số khách sạn mà công ty hợp tác ....................................... 23
Bảng 4.3. Giá tour dành cho đối tượng là khách đoàn có số lượng
từ 30 người trở lên ...................................................................................................... 26
Bảng 4.4. So sánh tour giữa cao điểm và thấp điểm. ................................................. 27
Bảng 4.5. Tổng kết kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Phương Đông hai năm
2018 và 2019 .............................................................................................................. 30
Bảng 4.6. Số lượng các Tour trong tháng 7 năm 2020 của công ty .......................... 32
Bảng 4.7. Đánh giá hoạt động dịch vụ của công ty qua ý kiến khách du lịch ........... 33

Luan van



1

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Việt Nam đang trong q trình tồn cầu hóa kinh tế để đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế ngày càng mạnh sánh vai với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Đến năm 2020, ngành Du lịch cơ bản trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; có
tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ,
hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực.
Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Việt Nam thuộc nhóm
các nước có ngành Du lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Theo
đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, Việt Nam hiện đứng hạng 67/136
nền kinh tế về năng lực cạnh tranh du lịch, xếp thứ 5 trong khối ASEAN.
Trong số 14 chỉ số trụ cột, Tài nguyên tự nhiên (hạng 34) và Tài ngun văn
hóa và du lịch cơng vụ (hạng 30) của Việt Nam được đánh giá là tích cực nhất.
Hồn thiện cơ cấu ngành Du lịch Xây dựng và triển khai Đề án ngành Du
lịch theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch; liên kết chuỗi
giá trị đầu vào của các ngành; tập trung phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo,
du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng có sức hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh cao; kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ du lịch theo hướng hiện đại, khác biệt; đổi mới phương thức và nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến quảng bá gắn với sản phẩm và thị trường; bảo
đảm mơi trường du lịch an tồn, văn minh."thu hút được 17 - 20 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, 82 triệu lượt khách du lịch nội địa, đóng góp trên 10%
GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỷ USD, giá trị xuất khẩu thông qua du
lịch đạt 20 tỷ USD, tạo ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc làm trực


Luan van


2

tiếp" (Nghị quyết Ttung ương 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn).
Cùng với sự phát triển không ngừng, năm 2018 công ty du lịch trách
nhiệm hữu hạn Phương Đông S9 được thành lập, công ty đăng ký kinh doanh
trong lĩnh vực du lịch lữ hành và tổ chức các chương trình sự kiện. trong lĩnh
vực kinh doanh cơng ty đã có những bước tiến vững chắc trong lĩnh vực kinh
doanh nội địa, công ty đã mở rộng thị trường được đánh giá cao trên thị
trường Thái nguyên. Ngành du lịch đang dần dần phát triển nhưng cũng gặp
nhiều khó khăn. Tuy vậy ngành du lịch vẫn thu hút được đông đảo khách
hành, Công ty cũng có nhiều thuận lợi và những bước đi riêng trên thị trường
du lịch. Vậy hôm nay được sự giới thiệu của ban giám hiệu nhà trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng
với sự hướng dẫn của cô giáo TS, NGUYỄN THỊ LỢI em tiến hành thực hiện
đề tài: “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty Trách
nhiệm hữu hạn du lịch quốc tế Phương Đơng S9”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát về công ty TNHH Phương Đông S9
- Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
- Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty
- Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch trên truyền thông.
- Đề xuất, kiến nghị.
1.3. Ý nghĩa
- Trong thực tập:
+ Giúp nưng cao hiểu biết, học được nhiều kiến thức trong thực tế cũng

cố lại kiến thức trong 4 năm học phát huy nưng cao năng lực áp dụng vào thực
tiễn.
- Trong thực tiễn.

Luan van


3

+ Hiểu biết thêm về du lịch phục vụ phát triển và tạo ra những đột phá trong
ngành du lịch của Việt Nam.
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về Du lịch Lữ hành
2.1.1 Khái niệm lữ hành
- Lữ hành là tên gọi của một ngành nghề trong lĩnh vực du lịch, nó hoạt
động với mục đích thực hiện những chuyến đi cho khách du lịch của mình từ
nơi này đến một nơi khác bằng nhiều phương tiện khác nhau. Việc thực hiện
hoạt động này, nó xuất phát từ nhiều lý do, mục đích khác nhau, khi di chuyển
rồi thì khơng nhất thiết sẽ phải quay lại về điểm xuất phát
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty lữ hành
2.1.2.1 Chức năng của công ty lữ hành
- Là quá trình quản lý và điều hành du lịch, chịu trách nhiệm phân công
công việc theo các hướng dẫn viên du lịch, tiếp nhận thông tin để phối hợp với
các bộ phận, cơ quan chức năng giải quyết những phát sinh, thiết kế các
chương trình du lịch, sự kiện liên quan tới du lịch…
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty lữ hành
- Doanh

nghiệp lữ hành cũng có nhiệm vụ, tổ chức những chương trình du


lịch theo dạng trọn gói, những chương trình này được xây dựng lên mục đích
tạo sự liên kết với sản phẩm du lịch như: lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải
trí,… thành một thể thống nhất và hoàn hảo nhất, để đáp ứng cho khách hàng
sự hài lòng nhất về nhu cầu sử dụng của họ. Với những chương trình du lịch,
được doanh nghiệp lữ hành xây dựng lên nó sẽ xóa bỏ đi tồn bộ khó khăn,
các mối lo ngại mà khách du lịch đang sợ. Đồng thời, với sự chuyên nghiệp
của mình, những dịch vụ doanh nghiệp du lịch đem đến cho khách sẽ là sự an
tâm, tin tưởng về tính khả quan và thành công của chuyến du lịch này.

Luan van


4

2.2. Marketing trong du lịch
2.2.1. Khái niệm Maketing
Khái niệm marketing Thuật ngữ marketing xuất hiện vào những năm đầu
của thế kỷ XX, lần đầu tiên là tại Mỹ, nhưng mãi sau cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới (1929- 1933) và đặc biệt sau Chiến tranh Thế giới thứ II (19411945) mới đạt được những bước nhảy vọt và phát triển mạnh mẽ về cả số
lượng và chất lượng để thực sự trở thành một lĩnh vực khoa học phổ biến như
ngày nay.
Q trình quốc tế hóa của marketing phát triển rất nhanh, ngày nay hầu
như tất cả các trường đại học kinh tế trên thế giới đều giảng dạy bộ môn
marketing và marketing cũng được ứng dụng một cách rất hiệu quả trong các
lĩnh vực kinh doanh ở khắp mọi nơi.
Marketing không chỉ đơn giản là việc bán hàng hay quảng cáo, tiếp thị.
Nó bao gồm hàng loạt những hoạt động nằm ngồi q trình sản xuất nhưng
có tác động trực tiếp tới việc thực hiện giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
Theo Philip Kotler, một chuyên gia về Marketing hàng đầu của Mỹ,
Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước

muốn thông qua q trình trao đổi.
Cịn theo hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa: Marketing là q trình kế
hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá xúc tiến và phân
phối hàng hóa, dịch vụ và tư tưởng hành động để tạo ra sù trao đổi nhằm thỏa
mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức.
Như vậy Marketing được hiểu là một khoa học về sự trao đổi, nghiên cứu
và giải quyết tất cả các quan hệ trao đổi giữa một tổ chức với một mơi trường
bên ngồi của nó. Marketing khơng chỉ được áp dụng trong lĩnh vực kinh
doanh mà còn thể hiện vai trò quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động khác
như chính trị, xã hội v.v.

Luan van


5

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Marketing phải được thực hiện
liên tục từ trước khi sản xuất sản phẩm, trong quá trình sản xuất, trong khâu
tiêu thụ và ngay cả sau khi đã bán hàng hóa dịch vụ.
2.2.2. Các chính sách marketing du lịch
Để tăng cường thu hút khách du lịch nội địa đến với cơng ty ngồi các
biện pháp trong quản trị, cơ cấu tổ chức... thì các giải pháp liên quan đến
marketing đóng một vai trị khơng thể thiếu của bất kỳ một công ty nào.
Marketing giúp cho doanh nghiệp có cách nhìn tồn cảnh về thị trường mà
doanh nghiệp đang theo đuổi và cách thức để thu hút khách hàng đến với
doanh nghiệp. Các chính sách trong marketing đóng vai trị quan trọng trong
tạo lập vị thế mong muốn và góp phần nâng cao chất lượng và sự thỏa mãn
của khách hàng mục tiêu. Để làm được điều đó cơng ty cần có những chính
sách marketing như: chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp,
con người, đồng thời tạo ra sản phẩm trọn gói và lập chương trình bên cạnh đó

cũng cần có chính sách về quan hệ đối tác với các doanh nghiệp khác.
*Chính sách sản phẩm
Một số khái niệm sản phẩm theo quan điểm của marketing là tất cả các
yếu tố có thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích
cho họ, đồng thời có thể chào bán trên thị trường. Nó bao gồm 2 yếu tố đó là
yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất. Như vậy sản phẩm được hiểu là tất cả
mọi hàng hóa và dịch vụ có thể đem ra chào bán và có khả năng thỏa mãn một
nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích mua sắm và
tiêu dùng của họ. Sản phẩm du lịch vừa là mặt hàng cụ thể vừa là một mặt
hàng khơng cụ thể. Nói cách khác, sản phẩm du lịch là tổng hợp các thành tố
khác nhau nhằm cung cấp cho khách kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài
lịng. Chính sách sản phẩm được hiểu là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc
tạo ra và tung sản phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu của thị trường và
thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đảm

Luan van


6

bảo việc kinh doanh có hiệu quả. Hay là chủ trương của doanh nghiệp về việc
hạn chế, duy trì, phát triển, mở rộng đổi mới cơ cấu mặt hàng nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường với hiệu quả phù hợp với các giai đoạn chu kỳ
sống của sản phẩm. Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược cho
kinh doanh nếu chính sách này khơng đúng tức là đưa ra thị trường những loại
sản phẩm du lịch không đúng với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thì cho dù
các chính sách marketing đó có hấp dẫn đến mấy cũng chẳng cịn ý nghĩa gì
nữa. Sản phẩm du lịch là các chương trình du lịch, các dịch vụ lưu trú, ăn
uống... Do vậy đặc trưng của sản phẩm du lịch là phải sử dụng thì mới biết.
Sản phẩm du lịch phải bán cho khách trước khi họ tiêu dùng và thấy sản phẩm

đó. Vì thế khách hàng cần phải được thông tin một cách kỹ lưỡng về tất cả
những gì mà họ sẽ mua, sẽ sử dụng... Do đó cần phải có một kinh nghiệm tích
luỹ. Mặt khác, sản phẩm du lịch không lưu trữ được, khơng sản xuất trước
được, do vậy việc điều hịa cung cầu là rất khó khăn. Vì vậy cơng ty cần xây
dựng các chính sách phù hợp với các nội dung sau: Chính sách danh mục sản
phẩm Ngày nay các doanh nghiệp không kinh doanh một loại sản phẩm mà
thông thường bao gồm rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau tập hợp thành
một hỗn hợp sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì việc có một hỗn hợp sản phẩm
đa dạng là điều bắt buộc. Sự đa dạng hóa của dịch vụ được đánh giá thơng qua
chiều dài, chiều rộng, chiều sâu và tính đồng nhất của danh mục sản phẩm.
Danh mục sản phẩm là tập hợp các nhóm chủng loại sản phẩm dịch vụ mà các
đơn vị hàng hóa do mọi người bán cụ thể đem ra chào bán cho người
mua.Những sản phẩm, dịch vụ kháu nhau của danh mục sản phẩm của doanh
nghiệp tác động lẫn nhau theo nghĩa tự cạnh tranh, nhưng cũng bổ sung cho
nhau, do vậy việc xác định quy mô của danh mục sản phẩm là một nội dung
quan trọng của chính sách sản phẩm. Chủng loại sản phẩm dịch vụ có liên
quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho

Luan van


7

cùng một nhóm khách hàng, hay thơng qua cùng một kiểu tổ chức thương mại
hay trong khuôn khổ của một dãy giá. Doanh nghiệp có thể mở rộng hay thu
hẹp sản phẩm của mình đang có trên thị trường tùy theo mức độ cạnh tranh
hay nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bề rộng danh mục sản phẩm: là tổng
số chủng loại dịch vụ có trong danh mục của sản phẩm của công ty. Chiều dài
của danh mục sản phẩm: là số lượng sản phẩm khác nhau trong cùng một

chủng loại nhưng ở các mức chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất: phản ánh
mức độ gần gũi, hài hòa của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại khác nhau
xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng hoặc những yêu cầu về tổ chức
sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó. Xác định danh mục
sản phẩm là quyết định các thông số cơ bản của nó nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn khách hàng.
Quyết định kéo dài chủng loại sản phẩm Một doanh nghiệp có thể kéo
dài chủng loại sản phẩm bằng cách kéo dài sản phẩm trong chủng loại hay bổ
sung thêm những sản phẩm mới trong phạm vi hiện tại của chủng loại đó. Kéo
dài xuống phía dưới: Các cơng ty bổ sung thêm các sản phẩm có phẩm cấp
thấp hơn, giá rẻ hơn để thu hút khách hàng. Công ty kéo dài danh mục sản
phẩm của mình xuống phía dưới có thể là do bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở
đầu trên nên quyết định phản công ở đầu dưới, sự tăng trưởng ở đầu trên chậm
hơn ở dưới, công ty muốn bổ sung thêm sản phẩm ở đầu dưới để bịt lỗ hổng
thị trường. Kéo dài lên phía trên: Những cơng ty phục vụ cho thị trường khách
có khả năng chi trả ở mức trung bình hay mức thấp tính đến việc có thâm nhập
vào thị trường khách có khả năng chi trả cao hơn, do sức hấp dẫn của sự tăng
trưởng cao hơn hay vì các lý do khác. Kéo dài ra cả hai phía: Các cơng ty có
thể nhằm vào phần giữa của thị trường có thể kéo dài chủng loại sản phẩm,
dịch vụ của mình ra cả hai phía. Việc quyết định có thể kéo dài chủng loại sản
phẩm, dịch vụ giúp công ty tiếp cận và thu hút nhiều tập khách hàng hơn.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Sản phẩm mới có thể là mới hoàn

Luan van


8

toàn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm cải tiến cùng nhãn hiệu mới mà công ty phát
triển thông qua nỗ lực nghiên cứu của chính mình. Và để có thể phát triển sản

phẩm mới các công ty cần trải qua các bước: - Hình thành ý tưởng - Lựa chọn
ý tưởng - Soạn thảo và thẩm định dự án - Soạn thảo chiến lược marketing cho
sản phẩm mới - Thiết kế sản phẩm mới - Thử nghiệm trên thị trường - Thương
mại hóa Việc nghiên cứu và tạo ra sản phẩm mới cần thiết bên cạnh đó nó lại
mang những sự mạo hiểm cao đối với cơng ty vì tỉ lệ thất bại cao, chi phí lớn.
Do đó khi phát triển sản phẩm mới công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước
tạo ra sản phẩm mới và đưa nó vào thị trường. Vì nhu cầu của khách hàng
ln thay đổi cùng với đó là sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường mà mỗi sản phẩm có chu kỳ sống riêng nên cầnn cải
tiến, thay đổi làm mới sản phẩm để thay thế các sản phẩm lỗi thời.
* Chính sách giá
Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận của
công ty. Giá cả là yếu tố đặc thù trong marketing, giá cả cũng là cơ sở để
khách hàng lựa chọn chuyến đi của mình. Các quyết định về giá đều ảnh
hưởng đến tất cả tahfnh phần tham gia vào kênh marketing ( khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, nhà phân phối, cơng chúng) đó đó cơng ty cần phải có chính
sách giá cả hợp lý linh hoạt để thu hút khách hàng. - Các mục tiêu định giá Tối
đa hóa lợi nhuận: Thường được đặt ra với các cơng ty có uy tín lớn, chất lượng
dịch vụ tốt và giá thường cao hơn mức bình thường của các công ty cùng
hạng. Chiếm lĩnh thị trường: Giai đoạn đầu tiên của xâm nhập thị trường thì
cơng ty cần có một chỗ đứng an tồn. Vì thế cơng ty chọn giải pháp đặt giá
ngang bằng hoặc thấp hơn mức trung bình để tiếp cận thị trường, để gây sự
chú ý của khách. Tuy nhiên mức giá đó sẽ thay đổi để đảm bảo lợi nhuận lâu
dài cho công ty. Dẫn đầu chất lượng: Đối với những công ty chất lượng và
dịch vụ của họ đến mức chuyên nghiệp hoặc có những nét riêng biệt độc đáo
thì giá thường rất cao. Mục tiêu tồn tại: Những công ty giai đoạn quy thoái sẽ

Luan van



9

chọn cho mình cách đặt giá để đảm bảo tồn tại. Do đó giá thường thấp nhiều
so với mức bình thường và duy trì tỏng một thời gian rất ngắn. Các phương
pháp định giá: Định theo cách cộng lời vào chi phí, định giá theo lợi nhuận
mục tiêu, định giá theo giá trị, định giá theo mức giá hiện hành.
* Chính sách phân phối
Hệ thống các kênh phân phối trong du lịch là một tập hợp các đơn vị
cung ứng hay cá nhân tham gia vào các hoạt động nhằm đưa khách hàng đến
với các sản phẩm du lịch hoặc cung cấp thông tin về sản phẩm du lịch cho
khách hàng. Quá trình đưa được các sản phẩm du lịch được tạo ra đến với
khách hàng được gọi là quá trình phân phối sản phẩm. Những quyết định gắn
với quá trình đó chính là chiến lược phân phối sản phẩm. Căn cứ để xây dựng,
lựa chọn kênh phân phối: - Địa điểm khách - Đặc tính của khách hàng - Đặc
tính của sản phẩm dịch vụ - Các loại hình trung gian - Căn cứ tình trạng cạnh
tranh trên thị trường - Căn cứ vào đặc điểm của công ty Từ những căn cứ trên
lựa chọn ra kênh phân phối. Hệ thống kênh phân phối trong lữ hành gồm 2
loại hình phân phối chính đó là: phân phối trực tiếp, phân phối gián tiếp. Phân
phối trực tiếp: Người sản xuất => Người tiêu dùng. Phân phối gián tiếp: Người
sản xuất => Các trung gian => Người tiêu dùng. Trong hệ thống phân phối du
lịch, có 3 kênh phân phối chính: - Các cơng ty du lịch - Các văn phịng du lịch
hay đại lý du lịch - Các công ty chuyên biệt Ngoài ra các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành cịn có thể bán hàng qua nhiều hình thức khác như: catalog, qua
thư, điện thoại, fax, qua mạng internet... Quản lý kênh phân phối. - Tuyển
chọn các thành viên kênh - Chính sách chiết khấu - Quản lý xung đột - Quản
lý về hiệu quả thực tiễn của các thành viên kênh - Sửa đổi kênh phân phối
* Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Bao gồm chính xúc tiến – quảng cáo Xúc tiến: là một lĩnh vực hoạt động
marketing đặc biệt và có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu
hàng và xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa cơng ty và bạn hàng của nó


Luan van


10

với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối hợp triển khai năng động
chiến lược và chương trình marketing đã được lựa chọn của công ty. Xúc tiến
nhằm đem lại thông tin của công ty đến với khách hàng thơng qua các cơng cụ
truyền thơng để kích thích nhu cầu của khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của
công ty, tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, tạo
điều kiện để sản phẩm du lịch được tiêu thụ nhiều lần, góp phần cải tiến sản
phẩm.
2.3. Thực trạng phát triển của du lịch của tỉnh Thái Nguyên
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hiện tỉnh Thái
Nguyên có hơn 800 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
kiểm kê, bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa, trong đó có 510 di
tích lịch sử, 39 di tích danh thắng, 12 di tích khảo cổ học, 16 di tích kiến trúc
nghệ thuật và 233 di tích tín ngưỡng. Đặc biệt phải kể đến Di tích lịch sử An
tồn khu ở huyện Định Hóa được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng là Di tích
quốc gia đặc biệt. Cùng đó là các di tích được du khách trong nước, quốc tế
khi đến Thái Nguyên quan tâm như: Di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ
Thần Sa (Võ Nhai); hệ thống các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình,
đền như: Đền Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền
Xương Rồng, đền Đội Cấn (T.P Thái Nguyên). Các khu thiên nhiên “sơn thủy
hữu tình” như Hồ Núi Cốc (Đại Từ); hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ
Nhai), hồ Suối Lạnh (Phổ Yên). Các di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc, mang
đậm hồn cốt bản sắc văn hóa dân tộc làm mê hồn du khách như: Rối cạn Thẩm
Rộc của người Tày, Lễ hội Cầu Mùa của người Sán Chí, hát Soọng Cơ của
người Sán Dìu… đặc biệt là múa Tắc Xình của người Sán Chay (Phú Lương)

và Lễ cấp sắc của người Dao (Đại Từ) được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quyết định vào Danh mục văn hóa phi vật thể quốc gia. Thái Nguyên có nhiều
ưu thế phát triển du lịch, chúng ta có những sản phẩm du lịch như du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng với nhiều địa điểm đẹp; du lịch lịch sử, tâm linh… Chè của

Luan van


11

Thái Nguyên là sản phẩm rất thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, Thái Nguyên
có hệ thống các trường học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đào tạo rất nhiều
học sinh học về chuyên ngành du lịch, đó là thuận lợi đặc biệt ngành Du lịch
Thái Nguyên đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, giải
quyết nhu cầu việc làm cho 3.500 lao động. Năm 2018, du lịch Thái Nguyên
đóng góp vào ngân sách địa phương khoảng hơn 400 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, du lịch Thái Nguyên đã có những bước phát
triển mạnh và đạt được những thành tựu nhất định trên nhiều mặt, góp phần
quan trọng vào q trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao
đời sống của người dân. Với những kết quả đạt được Thái Nguyên vẫn chưa
phát triển tốt đa tiềm năng du lịch vốn có của tỉnh. Hiểu được điều này tỉnh
Thái nguyên phải đưa ngành du lịch là ngành kinh tế quan trọng cần tìm
những giải pháp hợp lý, cũng như huy động các nguồn lực để phát triển hiệu
quả nhất tới ngành du lịch của tỉnh.
Số liệu thống kê số lượng khách đến du lịch Thái Nguyên được trình bày
qua bảng sau:
Bảng 2.1: Số cơ sở lưu trú, lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ
Cơ sở lưu trú
và khách sạn


Đơn vị tính

2015

2016

2017

2018

2019

Số cơ sở lưu trú

Cơ sở

335

393

435

451

421

Khách sạn

"


45

46

49

51

49

Nhà nghỉ

"

290

347

386

400

372

Số phòng nghỉ

Phòng

4,881


4,800

6,082

6,499

6,213

Khách sạn

"

1,794

1,770

1,952

2,113

2,095

Nhà nghỉ

"

3,087

3,030


4,130

4,386

4,118

Giường

7,390

8,546

8,460

8,744

8,607

"

3,248

3,873

3,306

3,405

3,484


Số giường
Khách sạn

Luan van


12

Nhà nghỉ

"

Số lượt khách do các
cơ sở lưu trú phục vụ
Số lượt khách do các
cơ sở lữ hành phục vụ

4,142

Nghìn lượt
người
Nghìn lượt
người

4,673

901.0

5,154


1,068.3 1,302.0

7.86

8.73

5,339

5,123

1,406.0 1,495.0

11.00

13.00

14.50

Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên 2020

Bảng số liệu 2.1, số liệu khách do các cơ sở lưu trú phục vụ từ năm
2015 đến năm 2019, lượng khách đến Thái Nguyên từ 901 tăng dần lên 1,495,
đưa ngành du lịch lên hàng đầu và góp phần phát triển kinh tế thái nguyên và
việt nam.
Số liệu bảng 2.2. doanh thu của các cơ sở lưu trú của tỉnh thái nguyên từ
năm 2015 đến 2019 đạt 18.8%/năm. doanh thu của cơ sở lữ hành năm 2015 là
43,9 đến năm 2019 tăng lên đến 87,0 tỷ đồng qua 4 thấy rõ tầm quan trọng của
lĩnh vực du lịch đã tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế của thái nguyên.
Bảng 2.2. Doanh thu từ Du lịch của Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: tỷ đồng

Doanh thu

2015

Doanh thu của các
cơ sở lưu trú
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Tập thể
Tư nhân
Cá thể
Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
Doanh thu của các cơ sở lữ hành
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Tập thể
Tư nhân

2016

239.7

261.3

2017
273.9

2018
295.8


2019
321.2

2.8
3.1
3.1
3.3
3.5
210.8
229.3
235.3
253.4
274.6
0.5
0.6
0.6
0.7
0.8
83.0
90.4
79.9
85.8
93.0
127.3
138.4
154.7
167.0
180.8
26.1
28.9

35.6
39.2
43.1
43.9
48.3
68.1
79.1
87.0
4.3
4.8
2.8
3.0
2.6
39.6
43.5
65.3
76.1
84.4
39.6
43.5
65.3
76.1
84.4
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên 2020

Luan van


13


2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về việc áp dụng công nghệ thông tin trong du lịch ở Việt nam
cho thấy
Có thể thấy, khách du lịch sử dụng Internet, các tiện ích thơng minh, các
thiết bị thơng minh để tìm kiếm thơng tin du lịch, tham khảo điểm đến, so
sánh và lựa chọn các dịch vụ du lịch hợp lý, thực hiện các giao dịch mua tour,
đặt phịng, mua vé máy bay, thanh tốn trực tuyến… ngày càng có xu hướng
gia tăng. Với xu hướng chạy theo thời đại 4.0 việc ứng dụng thông tin trong
phát triển du lịch là vô cùng cần thiết cho Việt Nam trong những năm sắp tới.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển du lịch của Việt Nam
trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả sau:
- Thứ nhất, hỗ trợ cung cấp thông tin và góp phần quảng bá du lịch.
Hình thức cung cấp thông tin du lịch phổ biến nhất hiện nay là thông qua các
hệ thống website, cổng thông tin, trang thông tin điện tử, báo điện tử. Trong
những năm gần đây, 100% cơ quan quản lý du lịch và hầu hết các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam đã có website riêng. Ngồi ra, các nhà lập trình cịn
thiết kế, tích hợp nhiều tính năng, tiện ích đa dạng trên nền tảng web hỗ trợ
các hoạt động du lịch, như: bản đồ du lịch điện tử, chức năng booking online,
thanh toán trực tuyến, tư vấn trực tuyến, chăm sóc khách hàng trực tuyến, các
chức năng quy đổi tiền tệ, dự báo thời tiết… Thậm chí, nó cịn có thể tạo sự
tương tác trực tiếp với khách du lịch, như: góp ý, phản ánh, bình luận về các
sự kiện du lịch. Bên cạnh các hệ thống website, mạng xã hội cũng là một trong
những kênh quan trọng trong việc chia sẻ thông tin, trải nghiệm và góp phần
quảng bá du lịch.
- Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phần mềm, tiện ích thông minh trong
du lịch.

Luan van



14

Năm 2018, Hà Nội đã đưa vào sử dụng 2 phần mềm hỗ trợ du khách,
Đà Nẵng cũng là một trong những địa phương đi đầu trong việc triển khai ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong ngành Du lịch. Ngồi việc thường xuyên sử
dụng các phương pháp marketing điện tử để quảng bá du lịch, Đà Nẵng rất
quan tâm xây dựng các hệ thống phần mềm, tiện ích hỗ trợ du khách như “Da
Nang Tourism”, “inDaNang”, “Go! Đà Nẵng”, “Da Nang Bus”. Đặc biệt, đầu
năm 2018, Đà Nẵng đưa vào sử dụng ứng dụng Chatbot “Da Nang
Fantasticity”, đây là công nghệ được sử dụng đầu tiên tại Việt Nam và Đơng
Nam Á (cùng với Singapore).
Ngồi ra, một số địa phương khác - như Hải Phịng, Quảng Ninh, Ninh Bình,
Quảng Bình…, cũng đang phối hợp tích cực với các tập đồn viễn thông để
triển khai những dự án du lịch thông minh, sản xuất các phần mềm, tiện ích
thơng minh cho ngành Du lịch.
- Thứ ba, góp phần phát triển và hoàn thiện hạ tầng mạng.
Tại Đà Nẵng, từ năm 2012, Thành phố đã đầu tư gần 2 triệu USD cho dự án
phủ sóng wifi. Đến nay, trên địa bàn đã có tới gần 500 trạm phát trên tất cả các
tuyến đường phố chính, các điểm du lịch dọc bờ biển, các điểm du lịch dọc bờ
sông Hàn, các trung tâm mua sắm, trung tâm hành chính, các điểm du lịch và
các điểm cơng cộng khác. Ngồi ra, rất nhiều địa phương khác trong cả nước
đã và đang tích cực triển khai phủ sóng wifi miễn phí, như: Quảng Ninh, Hải
Phịng, Huế, Quảng Bình, Đà Lạt…
Năm 2016, sàn giao dịch du lịch trực tuyến (Tripi) đầu tiên xuất hiện tại Việt
Nam, cho phép giao dịch các tour trọn gói, khách sạn và vé máy bay. Đặc biệt,
Tripi còn cho phép khách hàng tìm kiếm, so sánh giá các sản phẩm du lịch và
cập nhật chính xác 24/24 tình trạng sản phẩm. IVIVU (ivivu.com) cũng là một
trong những sàn giao dịch du lịch lớn, cho phép khách du lịch tìm kiếm thơng

Luan van



15

tin, so sánh, lựa chọn và thực hiện các giao dịch đặt tour, mua vé máy bay, đặt
phòng khách sạn với hơn 300 tour du lịch, hơn 5.000 khách sạn tại Việt Nam
và 345.000 khách sạn toàn thế giới. Đến nay, Việt Nam có khoảng 10 sàn giao
dịch du lịch.
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và kéo dài đã gây ảnh
hưởng nặng nề đến ngành du lịch Việt Nam. định hướng và xem lại việc phân
bổ, tư duy trong chiến lược để tạo ra sự phát triển của ngành trong thời gian
tới. Trước hết, cần xây dựng, phân bổ lại các thị trường khách khác nhau. Để
đa dạng hóa nguồn khách, địi hỏi cần có nhiều giải pháp đồng bộ từ nghiên
cứu thị trường, lựa chọn phân đoạn thị trường khách du lịch mục tiêu đến các
giải pháp marketing điểm đến hấp dẫn nhằm thu hút các đối tượng khách này.
Cần nghiên cứu và đưa ra các chiến lược phát triển hợp lý để thay thế, bổ sung
và kích thích nhu cầu du lịch của một số quốc gia khác. Hai là, trong thời gian
tới, tiếp tục duy trì tăng trưởng ổn định thị trường khách du lịch đang có; chú
trọng thu hút tăng trưởng mạnh thị trường khách nội địa, thị trường khách
quốc tế đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và các nước Đông Âu; thực
hiện các chương trình quảng bá điểm đến, tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn
nhằm thu hút khách châu Mỹ; đồng thời, tập trung thực hiện cơ cấu, làm mới
để nâng cao chất lượng khách đến từ thị trường Trung Quốc. Ba là, tăng
cường giáo dục ý thức cộng đồng địa phương, khách du lịch, các cơ sở kinh
doanh du lịch. Đặc biệt, các cơ sở kinh doanh cần chú ý các giải pháp cấp
bách để vệ sinh, khử trùng nhằm phòng ngừa dịch bệnh; các cơ sở kinh doanh
và cộng đồng cần nâng cao cảnh giác, đấu tranh với những đối tượng che giấu
bệnh, phòng bệnh theo khuyến cáo của các cơ quan có thẩm quyền để ngăn
chặn được dịch bệnh một cách nhanh nhất.


Luan van


16

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các hoạt động kinh doanh du lịch
Công ty TNHH quốc tế Phương Đông S9.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu trong vấn đề kinh doanh hoạt động phạm vi công ty
TNHH quốc tế Phương Đông S9 tại Thái Nguyên
- Hiện trạng những hoạt động và công tác thực hiện maketing của công
ty.
- Đề xuất đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động marketing của công ty trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát tổng hợp về công ty Trách nhiệm hữu hạn quốc tế Phương
Đông S9
- Đánh giá một số hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2019
- Thúc đẩy và đưa ra một số giải pháp trong hoạt động kinh doanh của
công ty
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Nghiên cứu thứ cấp: các giáo trình, tài liệu về marketing, sách báo, tài
liệu từ internet.
- Thu thập số liệu kinh doanh của công ty, công tác quản lý của công ty,
thực trạng hoạt động của công ty giai đoạn 2018 - 2019
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phỏng vấn 25 khách tham gia các tour du lịch của công ty
- Khách đi các tour đường dài: Quy Nhơn, Phú Quốc: 12 khách

Luan van


17

- Khách đi các tour ngắn (hành trình ơ tơ); Sa Pa, Sầm Sơn, Quảng Bình ;
12 khách
Phỏng vấn đưa tờ khảo sát , khi kết thúc chuyến đi khách và phỏng vấn
trực tiếp khách.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về công ty du lịch quốc tế Phương Đơng S9
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước Ngày nay, du lịch là một ngành kinh tế đóng vai trị rất quan trọng trong
phát triển đất nước, nhu cầu du lịch không ngừng tăng lên. Việt Nam được
đánh giá là một quốc gia có tiềm năng du lịch rất lớn với nhiều thế mạnh bao
gồm cả cảnh quan thiên nhiên và nền văn hóa, ẩm thực đặc sắc, phong phú.
Do nhu cầu du lịch là tính tất yếu đối với con người. Thái Nguyên một thành
phố phát triển, có mật độ dân số đơng, đó là địa điểm lý tưởng cho du lịch phát
triển. cùng với sự phát triển không ngừng ngành du lịch Thái Nguyên. Trong
những năm gần đây du lịch có tiền năng phát triển đồng thời trải qua sự
nghiêm cứu thị trường ngành du lịch đang phát triển vô cùng. Hiểu được điều
này, họ cùng nhau hợp lại sáng tạo nên cơng ty lữ hành. Bằng trí tuệ dựa trên
tài năng với mong muốn đem lại dịch vụ tốt, để phục vụ tốt nhất cho người
dân. Công ty cần lấy một cái tên để khẳng định một chỗ đứng trên thị trường
sau bao lâu suy nghĩ các thành viên đã quyết định lấy tên là Công ty Du lịch

Quốc tế Phương Đông S9 ý nghĩa là mong muốn công ty có thể phát triển lớn
mạnh đi đầu trong ngành du lịch. Cơng ty có vị trí, địa điểm, logo, số điện
thoại như sau:
Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Phương Đông S9
Mã số thuế: 4601506687

Luan van


18

Địa chỉ: Số 36, tổ 9, Phường Trưng Vương, Thành phố Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên
Giấy phép kinh doanh: 4601506687 - ngày cấp: 08/03/2018
Ngày hoạt động: 08/03/2018
Điện thoại: 02086564999
Giám đốc: Đặng Thị Phượng
4.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ:
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ lữ hành quốc tế
- Vận tải hành khách theo hợp đồng
- Vận chuyển khách du lịch bằng ô tô
- Đại lý liên hệ trước tiếp với hãng máy bay đặt vé
- Học sinh được tham gia các hoạt động thực tế
- website chính thức của công ty, dễ dàng truy cập với logo được thiết kế
tinh tế.
4.1.3. các bộ phận quản lý của công ty
Cấu trúc Bộ phận quản lý của công ty gồm các bộ phận sau:
Giám đốc; bộ phận vé, bộ phận maketing, bộ phận tài chính kế tốn, quản

lý tour, bộ phận vé.
Giám đốc: là người quản lý chung của các bộ phận, là người thông qua
mọi quyết định của công ty, là người định hướng hướng đi và mục tiêu của
công ty. Là người chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý, là người đại diện
hợp pháp duy nhất cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng.
Bộ phận Marketing: có vai trị liên kết, làm cầu nối giữa công ty và khách
hàng. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Thu
hút, mời chào khách thông qua các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo về công

Luan van


×