Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 124 trang )

z



X^]W








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Một số giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm hạt
điều của Việt Nam

























__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


mục lục

Lời nói đầu
Chương I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về
thị trường hạt điều thế giới .....................................… 1
I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều......................................... 1
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều...................... 1
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt đ
iều đối với
nền kinh tế quốc dân.............................................................................. 3
2.1. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học
công nghệ, góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nước........................ 3
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm và cải thiện đời sống người lao động ................................. 4

2.3. Sản xuất và xuấ
t khẩu hạt điều nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái............ 5
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước............................................................... 7
II. Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới...................................... 8
1. Tình hình sản xuất hạt
điều trên thế giới............................................ 8
1.1. Phân bố sản xuất và sản lượng điều toàn thế giới.........................
8
1.2. Tình hình sản xuất và chế biến điều............................................ 11
2. Tình hình xuất nhập khẩu hạt điều thế giới......................................... 15
2.1. Tình hình xuất khẩu................................................................... 15
2.2. Tình hình nhập khẩu................................................................... 17
Chương II. Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ

m 1995 đến nay................................................................................. 24
I. Quá trình hình thành và phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu
hạt điều ở Việt Nam.............................................................................. 24
1. Giai đoạn trước năm 1985.................................................................. 24
2. Giai đoạn từ năm 1985 đến nay.......................................................... 25
II. Tình hình sản xuất và chế biến điều nguyên liệu.......................... 26
1. Diện tích ....................................................................................…. 26
2. Sản lượng..................................................................................…….. 28
3. Năng suất ...............................................................................…….. 29
4. Chế bi
ến và công nghiệp chế biến.............................................……. 30
III. Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.......................……. 32
1. Quy mô và tốc độ xuất khẩu......................................................……. 32
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam

_PAGE _2_


2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu........................................................…….
34
3. Cơ cấu thị trường và giá cả.........................................................…….
37
IV. Một số đánh giá chung về thực trạng sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam...................................................... 42
1. Các ưu điểm.............................................................................. … 42
2. Những tồn tại cơ bản..........................................................................
45
3. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................
51
Chương III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hạt điều của Việt Nam................................................................... 54
I. Định hướng xuất khẩu của ngành điều Việt Nam.......................... 54
1. Quan điểm, định hướng sản xuất và xuất khẩu của ngành điều
Việt Nam.. 54
2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
hạt điều từ nay đến năm 2010............................................................... 56
2.1. Mục tiêu chung................................................................................ 56
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể và kế hoạch triển khai của ngành điều..........
57
3. Dự báo những cơ hội và thách thức của ngành sản xuất - chế biến - xuất
khẩu hạt điều Việt Nam......................................................................... 59
3.1. Dự đoán xu hướng thị trường hạt điều thế
giới................................ 59
3.1.1. Thị trường hạt điều thế giới ngày càng sôi động và tính cạnh tranh
ngày càng gay gắt .................................................................... 59

3.1.2. Giá hạt điều chế biến trên thị trường ngày càng có xu hướng ổn
định tuy nguồn nguyên liệu luôn ở trong tình trạng khan hiếm.... 60
3.1.3. Vị trí các nước xuất khẩu hạt điều chế biến có xu hướng thay đổi
và hứa hẹn nhiều biến động....................................................... 60
3.1.4. Nguồn nguyên liệu chế
biến bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
phi kinh tế................................................................................. 62
3.1.5. Công nghệ chế biến là yếu tố hàng đầu được các doanh nghiệp
quan tâm.................................................................................... 62
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với ngành điều Việt Nam............ 63
3.2.1. Những cơ hội cho ngành điều Việt Nam nâng cao vị trí trên thị
trường quốc tế............................................................................ 63
3.2.2. Những nguy cơ đe dọa sự phát tri
ển của ngành sản xuất - chế biến -
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


xuất khẩu hạt điều Việt Nam....................................................... 64
II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam........................................................................................ 67
1. Nhóm giải pháp vĩ mô........................................................................ 67
1.1. Chính sách quản lý và cơ chế.......................................................... 67
1.2. Chính sách tài chính, tiền tệ............................................................ 69
1.2.1. Chính sách thuế...................................................................... 69
1.2.2. Chính sách tỷ giá................................................................... 70
1.2.3. Chính sách tín dụng.............................................................. 72
1.2.4. Chính sách trợ cấp............................................................... 70
1.3. Chính sách hỗ tr
ợ khác................................................................... 73

1.4. Mở rộng quan hệ quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .....
74
2. Nhóm giải pháp về phía ngành điều.................................................. 75
2.1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển ngành điều............................ 75
2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến............ 81
2.3. Giải pháp về vốn.............................................................................. 82
2.4. Giải pháp phát triển mặt hàng.......................................................... 83
2.5. Giải pháp về thị trường và marketing...............................................
84
2.6. Giải pháp ngu
ồn nhân lực............................................................. 86
3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hạt điều 87
3.1. Về công tác kế hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh........... 87
3.2. Về nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tạo nguồn hàng
xuất khẩu... 88
3.3. Về thị trường và marketing trong doanh nghiệp............................. 90
3.4. Về tài chính...................................................................................... 92
3.5. Về nhân lực...................................................................................... 93
Kết luận
Danh mục tài liệu tham kh
ảo
Phụ lục





Lời mở đầu


__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều là cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ sống dài và giá trị kinh tế cao.
Trong hơn 20 năm qua, cây điều được phát triển mạnh ở nước ta và đã thực
sự chứng tỏ được giá trị của mình so với các loại cây trồng khác. Do thích
hợp với khí hậu nhiệt đới và có đặc tính cố định đất, chịu hạn tốt, cây điều
đã được ngườ
i nông dân chọn trồng ở những vùng đất cát, đất đồi hoặc đất
nghèo kiệt dinh dưỡng, vừa đem lại lợi ích kinh tế thiết thực, vừa góp phần
tái tạo môi trường sinh thái một cách hữu ích và nhanh chóng. Cây điều còn
được mệnh danh là cây của người nghèo, giúp ổn định và cải thiện đời sống
của đồng bào dân tộc ở những vùng sâu, vùng xa. Những năm gần đây, hạt
điều Việ
t Nam bắt đầu cuộc chinh phục mới tới những thị trường rộng lớn
với sức tiêu thụ mạnh gấp nhiều lần so với thị trường nội địa. Sản phẩm
nông nghiệp non trẻ này đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị
trường quốc tế và trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu
quan trọng của
đất nước.
Tuy có nhiều tiềm năng để phát triển cây điều, song trên thực tế, cũng giống
như nhiều mặt hàng nông sản khác của nước ta, tình hình sản xuất và khả
năng xuất khẩu các sản phẩm hạt điều vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hiệu
quả khai thác chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Cây điều Việt Nam
hiện
được trồng thiếu quy hoạch, công nghệ sản xuất, chế biến còn lạc hậu,
không đồng bộ, chưa được đầu tư thâm canh một cách thích đáng, đặc biệt là
hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm hạt điều chưa cao.

Do đó, việc tìm ra những giải pháp thực tiễn để Việt Nam có thể đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điề
u ra thị trường thế giới bằng những tiềm
năng sẵn có trong sản xuất hạt điều, với định hướng phát triển đúng đắn của
Đảng và Nhà nước là một vấn đề mang tính cấp thiết được sự quan tâm của
nhiều ngành, nhiều cấp, nhất là trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về thực tiễn và lý luận như đã phân tích ở
trên, người vi
ết đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam thời kỳ từ nă
m 1995 đến nay, trên cơ sở đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm hạt điều Việt Nam trong thời gian tới với hy vọng góp một phần nhỏ
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


bé nhưng thiết thực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản
của Việt Nam nói chung và mặt hàng điều nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính về cây điều Việt Nam như
sau:
ý nghĩa của việc sản xuất, xuất khẩu hạt điều và đôi nét về thị trường điều
thế giớ
i
Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong

những năm gần đây.
Xu hướng phát triển thị trường hạt điều thế giới trong những năm tới
Định hướng và triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đẩ
y mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều Việt Nam.
Các vấn đề được phân tích, nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, chế biến hạt
điều ở các khu vực trồng điều chủ yếu của Việt Nam từ miền Trung trở vào
phía Nam.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu điều trong khoả
ng thời gian từ
năm 1995 đến nay, qua đó đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn để
đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều Việt Nam từ nay đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử trong kinh tế làm phương pháp luận cơ bản. Các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu được sử dụng kết hợ
p gồm có quan sát thực tế, so sánh, tổng
hợp, phân tích thống kê, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu kinh nghiệm
điển hình, cân đối và dự báo bằng các mô hình kinh tế... trên cơ sở đó đưa ra
các kiến nghị, giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận
Phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội
dung của khóa luận được bố cục như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Vai trò của việ
c xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về thị
trường hạt điều thế giới
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ năm 1995 đến

nay
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt
Nam
Kết luận
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


Mặc dù khóa luận đã được chuẩn bị với tất cả lòng nhiệt tình say mê song do
những hạn chế về thời gian, trình độ và điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu
tham khảo nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những lời chỉ bảo, những ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô và
người đọc để hoàn thiện thêm công trình nghiên cứu này.

Hà Nội, Tháng 11/2003


















CHƯƠNG I
Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và
Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới
I. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu hạt điều
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều
Cây đào lộn hột hay còn gọi là cây điều, có tên khoa học là
Anacardium Occidentale, tên tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ
M
ỹ Latinh, thoạt đầu chỉ là cây mọc hoang dại, đến nay đã được trồng rộng
rãi ở khắp các nước nhiệt đới, đặc biệt là các vùng nhiệt đới ven biển. Cây
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


điều được đưa vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Hơn một thập kỷ gần đây,
cây điều được phát triển mạnh ở nước ta.
Điều là cây thân gỗ thuộc nhóm cây công nghiệp lâu năm, có vòng đời từ 30
đến 40 năm. Thời gian kiến thiết cơ bản vườn cây tương đối ngắn từ 3 đến 4
năm.(1( Như vậy, thời gian kiến thiế
t của điều ngắn hơn so với cao su,
dừa,... Đó là một lợi thế vì suất đầu tư cho 1 héc ta điều trồng mới thấp hơn
và thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Không những thế, chu kỳ kinh tế, vòng
đời của cây trồng tính từ khi cho thu hoạch đến khi cây già cỗi lại dài. Sản
xuất điều chỉ bận rộn trong khoảng 6 đến 8 tuần vào kỳ thu hoạch, như
ng thu
hoạch điều không phức tạp và tốn kém nhiều công sức. Sản xuất cao su, chè
gần như bận rộn suốt năm (hái búp và cạo mủ), nhưng trong trồng điều, tính
thời vụ trong canh tác ít căng thẳng hơn nhiều.

Điều là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ven biển và thích hợp với những
vùng có độ cao so với mặt nước biển từ 600 trở lại. ở nh
ững vùng trồng điều
này, nhiệt độ cao đều trong năm, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung
bình trong năm từ 24 đến 280C, ánh sáng dồi dào (trên 2000 giờ/năm)(2(,
đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì điều cần ánh
sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của
không khí thấp trong vụ khô (vụ ra hoa) sẽ góp phần đưa lại năng suất cao, ít
sâu b
ệnh. Cây điều không kén đất tốt, các loại đất có độ phì nhiêu thấp như
đất đỏ vàng phát triển trên sa thạch hoặc grannít, đất cát ven biển, đất xám
phát triển trên phù sa cổ hoặc đá grannit bạc mầu, khô hạn đều thích hợp với
điều kiện là thoát nước tốt, đất tương đối nhẹ, có tầng dầy khá. Như vậy,
chúng ta có thể tận dụng những vùng đất còn bỏ hoang để trồng đ
iều. Tuy
nhiên, cũng cần tuân thủ những kỹ thuật cần thiết trong trồng điều. Nếu
trồng điều một cách tùy tiện, bất chấp các yêu cầu kỹ thuật, coi điều như một
cây bán dã sinh, sẽ dẫn đến những thất bại.
Điều được biết đến và trở thành một cây có giá trị kinh tế cao của nhiều
nước với ba sản phẩm chính là nhân
điều, dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm
chế biến từ trái điều như rượu và nước giải khát.
Nhân điều chiếm khoảng 20 - 25% trọng lượng hạt điều, là một loại thực
phẩm cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao với 20% đạm, 40 - 53% chất béo,
22,3% bột đường, 2,5% chất khoáng và nhiều loại vitamin nhóm B(1(, nên
được nhiều người ưa dùng vì đó là loại thứ
c ăn vừa bổ lại vừa hạn chế được
nhiều bệnh hiểm nghèo như huyết áp, thần kinh, xơ vữa động mạch... Nhân
điều có thể rang để ăn, có thể dùng làm một trong những thành phần của


(1( ,(2( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
(1(,(2( Phạm Văn Nguyên "Cây đào lộn hột - Đặc điểm sinh học, kỹ thuật trồng,chế biến và xuất khẩu",
1990
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


bánh ăn rất thơm, có thể ép ra dầu rán, người Trung Quốc thường dùng xào
lẫn với rau dùng trong bữa ăn.
Dầu vỏ hạt điều chiếm khoảng 18 - 23% trọng lượng hạt điều, được chiết
xuất từ vỏ hạt điều, thành phần chính là axid anacardic và cardol chiếm 85 -
90%(2(, đây là những dẫn suất của phenol. Công dụng chính là dùng chế
biến thành vecni, sơn chống thấm, cách điện, cách nhiệ
t...
Các sản phẩm chế biến từ trái điều như nước giải khát, syro điều được đánh
giá là có chất lượng dinh dưỡng khá cao quả điều có mùi thơm đặc biệt và
chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C và các loại muối khoáng cần thiết
cho cơ thể con người. Trái điều cũng được chế biến ra mứt bằng cách đun
với mật ong hay đường. ở Brazil, dân đị
a phương ăn như một loại quả dưới
dạng sống hay nấu chín. Một vài vùng Đông Phi, đặc biệt là ở Mozambique
và Tanzania, người ta sử dụng quả điều chưng cất lên men để sản xuất rượu
mạnh giống như rượu gin.
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế
quốc dân
2.1. Sản xuất và xu
ất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công
nghệ, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH, do vậy nhu cầu về
vốn là rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta không thể chỉ trông

chờ vào nguồn vốn trong nước, đặc biệt khi mà nước ta chỉ mới huy động
được hơn 25% GDP cho tích luỹ
, do đó phải huy động nhiều nguồn vốn
khác nhau, trong đó có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều,
bởi quá trình công nghiệp hóa không những đòi hỏi các khoản đầu tư bổ
sung mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới với quy mô lớn mà khả năng
trong nước không đáp ứng được. Hàng năm, hạt điều xuất khẩu
đem lại một
lượng kim ngạch rất lớn, đóng góp rất nhiều cho nguồn thu ngân sách nhà
nước. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều không ngừng tăng trong những năm
qua, với năm 2002 lần đầu tiên kim ngạch vượt con số 200 triệu USD(1(,
đứng thứ tư trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu, sau gạo, cà phê, cao
su thủy sản(2(. Đóng góp cho ngân sách nhà nước của ngành điều cũng liên
tục t
ăng qua các năm, ước tính năm 2003 ngành điều sẽ nộp hơn 100 tỷ cho

(1( Xem Bảng 10 - Lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu nhân hạt điều của Việt Nam 1995 - 2003
(2( Xem Phụ lục 3 - Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam 1995 - 2003
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


ngân sách quốc gia. Đây sẽ là nguồn vốn vô cùng quan trọng để hiện đại hóa
nền kinh tế đất nước nói chung và ngành điều nói riêng.
Sản xuất và xuất khẩu hạt điều còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nhập khẩu khoa học công nghệ từ nước ngoài, phát triển công nghệ hiện có
trong nước. Lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu h
ạt điều đã
được sử dụng hợp lý để nhập khẩu những giống điều mới cho năng suất cao
hơn và những công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến để hiện đại hóa ngành

chế biến điều.
Đối với nước ta, sau hơn 10 năm triển khai chương trình VIE/85/005 1989 -
1990 "Phát triển cây điều các tỉnh phía Nam" dưới sự hướng dẫn của FAO,
cây điề
u đã ngày càng khẳng định vị trí chiến lược của mình trong các loại
cây nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Việc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều đã và đang trực tiếp góp phần
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Khi sản xuất điều phát triển, đời sống
của đồng bào trồng điều,
đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa được nâng
lên, giúp đồng bào ổn định cuộc
sống, định canh định cư, tránh hiện tượng du canh, du cư như trước. Mỗi nhà
máy, xí nghiệp chế biến điều mọc lên ở đâu là nơi đó dân cư đến sinh sống
tập trung, đồng thời điện, đường, trường trạm... được xây dựng theo để phục
vụ cho hoạt động của các nhà máy và
đời sống của người dân. Việc phát
triển ngành công nghiệp chế biến điều vô hình chung đã đẩy nhanh tốc độ
CNH - HĐH nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến và xuất
khẩu nông sản nói chung và góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hóa.
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm và cả
i thiện đời sống người lao động
Cây điều còn được coi là cây của vùng đất bạc màu, cây của người
nghèo bởi đây là một trong những loại cây trồng chủ chốt trong chiến lược
xóa đói giảm nghèo của nước ta. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế
của cây điều càng được khẳng định. Theo tính toán của VINACAS thì ở
Đông Nam Bộ, 1 hécta điều được chăm sóc cẩn th
ận, đúng quy cách thì sẽ
trồng được 125 cây, thu được 1250 kg hạt. Với mức giá bao tiêu của các nhà

máy trung bình là 8.000 đồng/kg (mức giá năm 2000) thì chủ vườn thu được
8.000.000 đồng tiền lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí như tiền phân
bón, thuốc trừ sâu. Nếu đem so với một cây kinh tế chủ yếu khác của địa
phương là cây mía thì trung bình 1 hécta mía chỉ thu được khoảng 7.000.000
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


lãi, như vậy việc trồng cây điều sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mà quá trình
thu hoạch, bảo quản sản phẩm lại đơn giản hơn rất nhiều.
Việc phát triển sản xuất và xuất khẩu điều còn tạo nhiều công ăn việc
làm cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu
thống kê của VINACAS thì hiện nay có khoảng 300.000 người sống bằng
nghề trồng điều và tổng số lao động trực tiếp đang làm việc trong các nhà
máy sản xuất, chế biến, xuất khẩu hạt điều vào khoảng 60.000 người, chưa
kể số lao động gián tiếp và lao động nông nhàn tham gia sản xuất khi vào vụ
thu hoạch, ước tính cứ 1000 tấn điều thô cần chế biến sẽ giải quyết việc làm
cho 250 người lao động trong 1 năm sản xu
ất với mức thu nhập 500 -
700USD/năm/người.
Nhờ việc nhân rộng cây điều, ở nhiều địa phương nay không còn hộ
đói và giảm hẳn số hộ nghèo. ở nhiều nơi, cây điều không còn là cây xóa đói
giảm nghèo mà đã trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình. Từ đó cuộc
sống nông thôn được cải thiện, giặc đói nghèo được diệt tận gốc, thanh niên
nam nữ không còn kèo v
ề thành thị tìm công ăn việc làm gây xáo trộn trật tự
xã hội nữa, đồi trọc đất trống được phủ xanh, môi trường sinh thái được bảo
vệ, người nông dân được làm chủ, tự tay chăm sóc, tự bảo vệ lấy tài sản của
mình, không còn tình trạng phá rừng vì sự sống nữa, nếp sống của dân cư
thực sự đi vào nề nếp.

2.3. Sản xuất và xuất khẩu h
ạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái
Nhờ trồng điều, chúng ta đã tăng nhanh vòng quay sử dụng đất, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất ở những vùng trước đây bỏ
hoang, cằn cỗi, cải biến cơ cấu kinh tế, nâng cao đờ
i sống của người dân ở
những vùng trồng cây điều.
Cây điều là cây công nghiệp dài ngày chịu được hạn, không kén đất...
do đó chúng ta có thể tận dụng những vùng đất khô hạn ở phía Nam nước ta.
Do bản chất bán hoang dại và nguồn gốc nhiệt đới nên cây điều có thể phát
triển trong điều kiện khí hậu nóng gió, khô hạn, đặc biệt là vùng Duyên hải
Miền Trung. Trong điều kiện th
ời tiết khắc nghiệt, đất đai khô hạn, nghèo
dinh dưỡng nhưng cây điều vẫn cho hiệu quả kinh tế khá hơn hẳn một số cây
trồng khác đặc biệt là ở vùng đất trống đồi núi trọc. Theo một nghiên cứu
gần đây của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ NN
& PTNT, các tỉnh duyên hải miền Trung, vùng thấp các tỉnh Tây Nguyên
hiện đang có hàng trăm ngàn hécta
đất trống đồi trọc, trong đó có gần
400.000 hécta thích hợp cho trồng điều. Nghiên cứu này cũng cho thấy
"chưa có một loại cây trồng nào có thể phát triển mạnh và cho hiệu quả kinh
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


tế cao hơn cây điều"(1(. Như vậy, nếu không có sự phát triển của cây điều
thì một lượng lớn đất đai sẽ bị lãng phí, hệ số sử dụng đất sẽ rất thấp. Sự
biến động bất lợi về thời tiết trong những năm qua đã gây nên hạn hán và
thiếu hụt nước trầm trọng ở các vùng đất cao làm hạn chế việ

c mở mang
diện tích của các cây trồng cần nước tưới trong mùa khô như cà phê và các
loại cây ăn quả khác. Điều này lại càng làm nổi bật vai trò của cây điều
trong cơ cấu cây trồng ở những vùng đất cao, hiếm nước.
Hơn nữa, cây điều không chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đất
hoang hóa, khô cằn mà còn chứng tỏ vị thế của mình ở những vùng đất được
coi là màu m
ỡ bởi vì so với các loại cây công nghiệp lâu năm khác như cây
cao su, cây cà phê, cây chè thì các yêu cầu về đầu tư của cây điều rất thấp
nhưng hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả kinh tế lại tương đương hoặc cao
hơn. Do vậy mặc dù bị cạnh tranh bởi các cây trồng khác qua việc đa dạng
hóa các loại cây trồng tại một số vùng kinh tế trọng điểm nh
ưng cây điều
vẫn giữ vị trí độc tôn.
Việc sản xuất và xuất khẩu điều cũng đã góp phần không nhỏ vào việc
cải biến cơ cấu kinh tế của các vùng trồng điều. Trước đây các vùng này hầu
như chỉ dựa vào nông nghiệp là chính, nhưng từ khi điều trở thành sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa và có giá trị thương mại cao thì c
ơ cấu kinh tế của
các vùng này đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ do sự phát triển của các nhà máy sản xuất chế biến
điều gắn liền với các vùng nguyên liệu. Theo VINACAS, hiện có hơn 80 cơ
sở chế biến hạt điều và hàng trăm xưởng chế biến mini nhỏ tập trung chủ
yếu ở nhữ
ng vùng nguyên liệu chính như Tây Nguyên, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đây là những vùng trước đây hầu như là thuần
nông, nhưng sự ra đời của các nhà máy chế biến điều đã kéo theo sự xuất
hiện của rất nhiều dịch vụ khác, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế.
Bên cạnh đó, chúng ta đang đứng trước một thực tế là môi trường nướ

c ta
hiện đang bị hủy hoại nặng nề thể hiện ở những hiện tượng thiên tai dồn dập
như lũ lụt, bão, đất xói lở, hạn hán. Một trong những nguyên nhân của hiện
tượng ấy là do sự tàn phá rừng, sự lạm dụng phân hóa học trong trồng trọt và
các hóa chất khác, sự tiêu diệt những vi sinh vật có ích... Nhiệm vụ cấp bách
trước mắt là phải phủ xanh đấ
t trống, đồi trọc, hạn chế sử dụng phân hóa
học, thuốc trừ sâu, tăng độ phì nhiêu và hiệu quả sử dụng đất.

(1( PGS. TS. Tạ Minh Sơn, "Những nghiên cứu bước đầu về phát triển cây điều ở vùng Duyên hải Miền
Trung", Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


Trước thực trạng môi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây
điều là một loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào
dân tộc, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào
trong các chương trình khuyến khích trồng rừng như chương trình 327,
PALM... việc trồng cây điều với diện tích gần 300.000 ha đã góp phần
không nhỏ vào vi
ệc trồng, phát triển rừng và giữ gìn môi trường sinh thái.
Với vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cây điều nhất
định sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong kế hoạch trồng lại 5 triệu héc ta
rừng của cả nước.
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nướ
c
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan
đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, các

ngành, các cấp hơn bao giờ hết đang tích cực, chủ động tham gia vào tiến
trình này và ngành điều không nằm ngoài xu thế đó. Trên cơ sở lộ trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của cả nước, một l
ộ trình hội nhập
kinh tế cho bản thân ngành điều nói chung và các doanh nghiệp ngành điều
nói riêng đã được xây dựng và đưa vào triển khai. Một trong những mốc
quan trọng trong tiến trình này là cắt giảm thuế trong AFTA.
Bảng 1. Lộ trình giảm thuế AFTA của sản phẩm hạt điều Việt Nam
Sản phẩm
Thuế suất MFN (%)
Ký hiệu
Thuế suất CEPT (%)




2000
2001
2002
2003
2004
2005
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


2006

Nhân hạt điều
40

I
15
15
15
10
10
10
5

Nguồn: VINACAS 2002
Từ khi đất nước mở cửa hội nhập, ngành điều đã có quan hệ bạn hàng
với nhiều thị trường trên thế giới. Số lượng bạn hàng của ngành điều không
ngừng tăng, đến nay đã lên tới hơn 40 nước và vùng lãnh thổ ở khắp năm
châu, từ những thị trường phát triể
n ở Bắc Mỹ, Tây Âu đến những thị trường
kém phát triển hơn như Trung Quốc... Gần đây, ngành điều còn mở rộng
quan hệ nhập khẩu điều nguyên liệu từ các thị trường ở châu Phi như
Tanzania, Mozambique. Điều đó cho thấy sự tham gia tích cực và chủ động
của ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều vào quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới để nắm bắt thời cơ phát triển và giảm thiểu
những rủi ro, thách thức cũng do quá trình này gây nên.
Ngành điều cũng rất tích cực trong việc hợp tác với các đối tác nước
ngoài như ấn Độ, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ... để tiến hành thành lập các nhà
máy liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thu
ngoại tệ, tạo công ăn việc làm, hiện đạ
i hóa công nghệ, nâng cao trình độ tay
nghề công nhân. Việc này đã giúp cải thiện đời sống người lao động, đặc
biệt là làm thay đổi tác phong làm việc theo hướng hội nhập kinh tế thế giới.
Mặt khác, quá trình này cũng giúp cho ngành điều đổi mới công nghệ, cải
tiến phương thức quản lý để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

Tóm lại, việc sản xuất và xuất khẩu hạt điề
u đã và đang góp phần thực
hiện những cam kết của nước ta trong quá trình mở cửa, hội nhập với nền
kinh tế thế giới theo hướng phân công chuyên môn hóa sản xuất trên cơ sở
nhu cầu và khả năng của từng nước. Mặt khác, qua việc mở rộng tiêu thụ hạt
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


điều, Nhà nước và con người Việt Nam có thể mở rộng giao lưu quốc tế, hội
nhập từng bước vào đời sống kinh tế quốc tế. ở đây có mối quan hệ biện
chứng: hội nhập quốc tế càng rộng, càng sâu thì ngành điều Việt Nam càng
có đầu ra rộng và đầu ra càng rộng thì thị trường tiêu thụ điều càng nhiều và
giao lưu quốc tế lại càng phát triể
n.
II. Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới
1. Tình hình sản xuất điều trên thế giới
1.1. Phân bố sản xuất và sản lượng điều toàn thế giới
Trước kia trên toàn thế giới có khoảng 50 nước trồng điều. Các nước
này là các nước nhiệt đới ở châu á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên
theo tài liệu của FAO, hiện nay chỉ có khoảng hơn 20 nước trồng đi
ều trên
toàn thế giới. Các nước trồng điều chủ yếu gồm có Brazil, ấn Độ, Việt Nam,
Guinea - Bissau, Ivory Coast (Bờ Biển Ngà), Tanzania, Mozambique,
Nigeria và Kenya.
Từ thập kỷ 70 đến nay, sản lượng điều ở các nước châu Phi đã giảm sút
nghiêm trọng. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do các vườn điều già cỗi,
những đợt hạn hán kéo dài lại ảnh hưởng nhiều tới năng suất cây điều. Hơ
n
nữa, các chủ đồn điền nước ngoài thu hẹp sản xuất do các nước này quá

nhấn mạnh chủ trương kinh tế độc lập.
__ Nguồn: (1) Samsons Trading Company (ấn Độ)
(2) The Cashew Export Promotion Council of India
(3) VINACAS
(*) Số liệu năm 2003 là dự kiến
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


Biểu đồ trên cho thấy nhìn chung sản lượng điều của thế giới có nhiều
biến đổi nhưng xu hướng từ năm 1999 cho tới gần đây là tăng dần. Sản
lượng điều trong một số năm (1997, 1998, 1999) không ổn định là do hạn
hán kéo dài ở châu Phi, thời tiết diễn biến bất lợi ở ấn Độ, cuộc khủng hoảng
tiền tệ ở Brazil
đã làm giảm sản lượng hạt điều ở một số nước sản xuất
chính. Một nguyên nhân khác lý giải cho hiện tượng này là do một số nước
bố trí lại cơ cấu cây trồng như Thái Lan thay điều bằng cao su vì không thể
cạnh tranh được với điều của Việt Nam và ấn Độ.
Những năm gần đây sản lượng liên tục tăng. Nếu như
năm 1995 sản
lượng mới chỉ đạt 775 tấn thì đến năm 2001 sản lượng của thế giới đã tăng
gần gấp đôi lên 1200 tấn. Điều này thể hiện sự gia tăng liên tục về nhu cầu
của thế giới đối với hạt điều, và cũng do đó, các quốc gia, đặc biệt là ấn Độ,
Brazil liên tục tăng diện tích trồng
điều và sản lượng. Bên cạnh đó, các nước
trồng điều chủ yếu của thế giới đã áp dụng thâm canh đưa những giống điều
cao sản vào trồng nên năng suất điều cũng tăng nhanh. Việc áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật rõ ràng đã làm tăng năng suất và sản lượng hạt điều.
Năng suất bình quân ở
các nước châu á biến động từ 200 - 650 kg/ha, trong

khi ở ấn Độ là 1000kg/ha và ở úc vào khoảng 4.000kg/ha và tiềm năng có
thể lên đến 6.000kg/ha,(1( điều đó chứng tỏ tác động quan trọng của kỹ
thuật trong trồng điều. Bảng sau đây sẽ cho thấy cụ thể sản lượng hạt điều
của các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Bảng 2. Sản lượng hạt điề
u thô trên thế giới
Đơn vị: ngàn tấn
STT
Quốc gia
Sản lượng



1995
1996
1997
1998
1999
2001

1

(1(,(2( Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Thanh Bình, "Hiện trạng nghiên cứu và sản xuất điều và định hướng
phát triển trong giai đoạn 1999 - 2010", Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


ấn Độ
250

430
350
350
300
425

2
Brazil
190
200
180
160
110
200

3
Đông Phi
140
120
110
120
100
135

4
Tây Phi
90
100
90
107

93
200

5
Việt Nam
75
115
140
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


110
70
140

6
Các nước khác
30
30
30
30
27
100

Tổng cộng
775
995
900
880

720
1200

% Việt Nam
9,67
11,55
15,55
11,36
9,72
11,66

Nguồn: (1) Samsons Trading Company (ấn Độ)
(2) VINACAS
Nếu như vào những năm 70 và 80, châu Phi thường xuyên chiếm tới 40%
sản lượng hạt điều thô của thế giới thì ngày nay tỷ trọng của khu vực này
đang giảm dần và trung tâm sản xuất điều ngày nay đã chuyển sang châu á
và khu vực Mỹ Latinh. Hiện nay, di
ện tích điều trên toàn thế giới vào
khoảng hơn 1,2 triệu ha và sản lượng điều thế giới đã đạt hơn 1 triệu
tấn/năm, trong đó ấn Độ và Brazil là 2 nước có diện tích cây điều và sản
lượng hạt điều lớn nhất thế giới và chiếm tới 91% lượng nhân điều xuất
khẩu toàn thế giới(2(.
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


Những năm vừa qua, ấn Độ vừa mở rộng qui mô, vừa tăng cường kỹ
thuật canh tác điều nên sản lượng và năng suất hạt điều liên tục tăng. Diện
tích trồng điều của ấn Độ cho đến cuối năm 1999 vào khoảng hơn
650.000ha, nếu như so với những năm 80 thì con số này đã tăng gần 1,5 lần,

với năng su
ất trung bình 0,7 tấn/ha và sản lượng điều thô trung bình là
400.000 tấn/năm, thậm chí có những
năm tuy bị ảnh hưởng bởi thời tiết thất thường nhưng thu hoạt điều của nước
này luôn vượt qua con số 300.000 tấn.(1( Nếu so với các nước cùng trồng
điều thì năng suất trồng điều của ấn Độ ở vào loại khá cao. Đây là kết quả
của nhiề
u năm ngành điều nước này quan tâm đến việc nghiên cứu, áp dụng
công nghệ kỹ thuật mới vào canh tác trồng trọt và sản xuất chế biến.
Brazil cũng ra sức phát triển điều và trở thành một trong những nước
sản xuất điều hàng đầu thế giới, đứng thứ 2 sau ấn Độ về diện tích và sản
lượng. Như đã biết, cây điều có nguồn g
ốc từ Mỹ Latinh, do đó không có gì
đáng ngạc nhiên khi Brazil là một cường quốc về hạt điều. Có thể nói ngành
điều Brazil đã ra đời khá lâu, thậm chí còn trước cả ngành điều ấn Độ và
đương nhiên là có bề dày lịch sử vượt xa ngành điều Việt Nam. Sản lượng
điều của Brazil hàng năm trung bình là 200.000 tấn thô (Bảng 2). Những
năm 1998, 1999, sản lượng điều của Brazil bị sụt gi
ảm do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra ở nước này năm 1998.
Mozambique, Tanzania, Nigeria cũng là những nước sản xuất điều
hàng đầu ở châu Phi. Tuy nhiên, sản lượng của các nước này gần đây đang
có xu hướng giảm do thiếu vốn đầu tư và trình độ công nghệ chưa phát triển.
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đang nổi lên là một quốc gia
có tiề
m năng lớn về phát triển hạt điều, chỉ đứng sau ấn Độ và Brazil về diện
tích và sản lượng. Sản lượng điều thô của Việt Nam thường xuyên chiếm tỷ
trọng từ 11 - 15% tổng sản lượng điều toàn thế giới (Bảng 2), chứng tỏ sự
lớn mạnh không ngừng của ngành điều nước ta.
1.2. Tình hình sản xuất và chế biến

điều
Xu thế chung hiện nay của các nước trồng điều là hạn chế xuất khẩu
hạt điều thô để chuyển sang chế biến và xuất khẩu nhân điều vì hiệu quả
kinh tế xã hội cao hơn. Giá trị xuất khẩu của nhân điều cao hơn rất nhiều so
với giá trị xuất khẩu của hạt điều thô. Chính vì thế, các nước trồ
ng điều rất
quan tâm đến công nghiệp chế biến điều và đã đầu tư xây dựng nhiều nhà
máy chế biến ở nước mình. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng tự có cơ
sở chế biến. ở một số nước châu Phi, nguồn ngân sách nhà nước dành cho
việc sản xuất chế biến điều rất ít, những nước này hầu hết là các nước nghèo,

(1( Xem Phụ lục 1 - Diện tích, sản lượng và năng suất hạt điều ở ấn Độ
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


mức sống người dân còn rất thấp, vì thế số lượng nhà máy chế biến điều
trong nước chiếm một tỷ lệ rất thấp, phần lớn các nhà máy chế biến hạt điều
nằm trong tay các nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với ấn Độ, tình hình lại khác. Ngành điều của nước này có năng
lực chế biến rất lớn. Toàn ấn Độ có tất c
ả hơn 1.000 nhà máy chế biến với
tổng công suất lên đến 800.000 tấn/năm(1(. Các nhà máy chế biến nằm rải
rác ở khắp ấn Độ nhưng tập trung chủ yếu ở bang Kerala với 400 nhà máy,
bang Tamil Nadu với 300 nhà máy, bang Kamataka với 100 nhà máy và các
bang khác như bang Andhra Pradesh, Orissa, Maharashtra và Goa(2(. Mặc
dù có diện tích trồng điều và sản lượng thu hoạch hàng năm vào loại hàng
đầu thế giới, ấn Độ luôn đứng trước tình trạng thiếu hụt nguyên liệ
u hết sức
trầm trọng, dẫn đến các nhà máy đều hoạt động không hết công suất bởi

lượng điều sản xuất trong nước không đáp ứng đủ khả năng chế biến. Theo
CEPCI, tuy đã có những nỗ lực đáng kể trong việc gia tăng diện tích trồng
điều, hàng năm sản lượng điều thu hoạch trong nước chỉ đáp ứng được 1/2
công su
ất chế biến của các nhà máy, tương đương với 400.000 tấn. Vì vậy,
ấn Độ cũng là quốc gia nhập khẩu điều thô lớn nhất thế giới. Lượng điều
nhập khẩu này được đưa vào các nhà máy để chế biến thành hạt điều xuất
khẩu. Các nước chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô sang ấn Độ bao gồm
Mozambique, Tanzania, Nigeria, Việt Nam (trước năm 1997), Bờ Bi
ển Ngà,
Benin và Brazil. Cũng theo CEPCI, lượng điều nhập khẩu vào ấn Độ hàng
năm chỉ đáp ứng được không quá 25% lượng điều thô còn thiếu hụt, tức chỉ
xấp xỉ khoảng 200.000 tấn.
Sau hơn nửa thế kỷ chiếm lĩnh và kiểm soát thị trường hạt điều thế giới, hiện
nay ấn Độ đang phải đương đầu với rất nhi
ều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là
Brazil, Việt Nam và Mozambique. Đây là những nước ban đầu chỉ đơn
thuần xuất khẩu điều thô mà không có kinh nghiệm chế biến nào. Dần dần,
tất cả các quốc gia trên đều nhận thức được sự bất cập của việc xuất khẩu
nguyên liệu thô mà không đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến để nâng
cao giá trị của hạt đi
ều xuất khẩu. Trong vòng 10 năm trở lại đây, các nước
trước kia chỉ xuất khẩu điều thô nay đã không ngừng đầu tư vào ngành chế
biến hạt điều, đẩy ấn Độ vào một tình thế thiếu nguyên liệu chế biến hết sức
khó khăn. Theo các chuyên gia hạt điều ấn Độ, đối thủ cạnh tranh nguy hiểm
nhất hiện nay đối với nướ
c này chính là Việt Nam, một đất nước có ngành
công nghiệp chế biến hạt điều hết sức non trẻ nhưng lại có tiềm năng to lớn
và có sức bật đáng kinh ngạc. Nếu như Brazil và Mozambique, tuy có chú
trọng phát triển lĩnh vực chế biến hạt điều, vẫn tiếp tục xuất khẩu điều thô

sang ấn Độ thì Việt Nam đã đủ sức tiêu thụ toàn bộ l
ượng điều thô sản xuất

(1(,(2( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


trong nước đồng thời bắt đầu hướng tới việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu
thô từ nước ngoài. Năm 1992, ấn Độ nhập 28.600 tấn điều thô từ Việt Nam,
năm 1994 là 31.800 tấn nhưng đến năm 1997 thì con số này bằng 0. Ngoài
lượng điều nhập khẩu sụt giảm từ Việt Nam, những năm gần đây, cây điều
ấn Độ còn chịu ả
nh hưởng nặng nề của thời tiết thất thường tại các vùng
nguyên liệu. Ngoài ra, việc thoái hóa các giống cây trồng, sâu bệnh phá hoại
cũng là những nguyên nhân tác động xấu đến năng suất thu hoạch. Đặc biệt
năm 1997, sản lượng điều thô của ấn Độ đã đột ngột tuột dốc do những cơn
mưa trái mùa kéo dài khắp đất nước.
Bảng 3. Lượng điề
u thô nhập khẩu của ấn Độ từ Việt Nam 1992 - 1997
Năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997

Sản lượng (Tấn)
28.600

39.900
31.800
39.000
14.100
0

Giá trị (Triệu Rupees)
62
111,7
800
1247
497
0

Tỷ trọng trong tổng sản lượng NK điều thô của ấn Độ (%)
33
29,7
16,6
18,1
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


13
0

Nguồn: CEPCI - Hội đồng xúc tiến xuất khẩu điều ấn Độ
Trước tình hình đó, chính phủ ấn Độ nói chung và ngành điều ấn Độ
nói riêng đã quyết tâm rất cao trong chiến lược nâng cao khả năng cạnh
tranh của san phẩm điều ấn Độ và không ngừng đầu tư cho chế biến để đẩy

mạnh chất lượng sản phẩm.
Đối v
ới Brazil, mặc dù ngành điều nước này ra đời từ khá lâu nhưng
xét về kinh nghiệm, quy mô, chế biến cũng như xuất khẩu, ngành công
nghiệp chế biến điều Brazil lại tụt hậu đáng kể so với ấn Độ và không vượt
quá xa so với Việt Nam. ở nước này, ngành chế biến hạt điều xuất khẩu tuy
được xếp vào hàng thứ 3 trên thế giới nhưng lại được các nhà kinh t
ế Brazil
đánh giá là một trong những ngành công nghiệp yếu kém nhất nếu so với
những ngành khác của đất nước này như công nghệ chế biến cà phê, cao su,
ca cao,... Các doanh nghiệp chế biến hạt điều của Brazil vẫn cho rằng sự đầu
tư của chính phủ Brazil cho ngành điều quá ít so với kim ngạch thu được từ
hoạt động xuất khẩu điều. Ngành công nghiệp chế biến điều củ
a Brazil bị
tổn thương nghiêm trọng sau cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra năm 1998.
Vào thời điểm đó, chính phủ Brazil tuyên bố phá giá đồng Rial 50% đã
khiến các nhà ché biến điều lao đao vì giá thu mua điều trong nước đột ngột
bị đẩy lên với tốc độ chóng mặt. Trong khi đó, những thương nhân cung cấp
nguồn nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến lại không muốn bán điều
thô và kiên quy
ết trữ điều vì sợ điều tiếp tục tăng giá. Nhiều hộ nông dân
trồng điều đã bán điều ra chợ đen để đổi lấy đồng đô la. Phần lớn các nhà
máy chế biến bị thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nguyên liệu vì một mặt giá
điều thô trong nước quá cao, mặt khác nguồn vốn vay để thu mua và xuất
khẩu hạt điều l
ại bị ngưng trệ hoàn toàn do chính phủ tăng lãi suất cho vay
lên đến 49,47%/năm và các ngân hàng Brazil không được các tổ chức tiền tệ
và tài chính quốc tế tiếp trục hỗ trợ về vốn. Nghiêm trọng hơn, một số doanh
nghiệp giai đoạn trước vay vốn để mua điều nguyên liệu bằng USD nay đến
hạn phải trả cả vốn lẫn lời. Thiếu vốn lưu động, thiế

u nguồn nguyên liệu chế
biến, các bạn hàng lâu năm lần lượt ra đi, tất cả tạo một áp lực cực kỳ lớn
cho toàn ngành khai thác và chế biến hạt điều xuất khẩu của Brazil vào thời
điểm cuối năm 1998 và đầu năm 1999. Từ cuối năm 1999, ngành chế biến
điều Brazil đã có dấu hiệu phục hồi và khởi sắc do giá điều xuất kh
ẩu trên
thế giới tăng cao.
Sự khác biệt khá lớn giữa hai trường phái chế biến hạt điều ấn Độ -
Châu Phi - Việt Nam và Brazil là cách phân loại phẩm cấp hạt điều xuất
khẩu. Ngành chế biến hạt điều tại Brazil phân loại điều theo hệ thống xếp
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


loại hạt điều của Hiệp hội các ngành công nghiệp thực phẩm của New York,
Hoa Kỳ, hoàn toàn khác với cách phân loại hạt điều của ấn Độ, "ông tổ"
ngành điều.
Tóm lại, qua phân tích tình hình sản xuất chế biến hạt điều trên thế
giới nói chung và hai nước sản xuất chính nói riêng có thể rút ra những bài
học về việc quy hoạch vùng nguyên liệu sao cho phù hợp với các nhà máy
chế biến, v
ề việc tăng cường đầu tư, cải tiến trang thiết bị và quy trình chế
biến để thực hiện dần dần việc quốc tế hóa chất lượng sản phẩm và không
ngừng nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong hạt điều chế biến xuất khẩu.
2. Tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm hạt điều trên thế giới
Hiện nay, thị trườ
ng điều thế giới chủ yếu giao dịch với 3 sản phẩm
chính là hạt điều thô, nhân điều và dầu vỏ hạt điều. Những năm gần đây, thị
trường xuất nhập khẩu hạt điều trên thế giới có khá nhiều biến chuyển và
ngày càng trở nên sôi động. Lượng điều thô nhập khẩu vào các nước sụt

giảm lớn vì h
ầu hết các quốc gia đều có đủ khả năng tiêu thụ hoàn toàn
lượng hạt thô thu hoạch hàng năm. Ngoài ra, một số quốc gia do năng lực
chế biến lớn hơn sản lượng có thể khai thác nên rơi vào tình trạng thiếu
nguyên liệu thô nghiêm trọng. Trong khi đó, thị trường xuất nhập khẩu mặt
hàng này xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới và các thị trường trung gian
hình thành khắp nơi.
2.1. Tình hình xuấ
t khẩu
Đối với mặt hàng nhân điều xuất khẩu, mặt hàng giao dịch chính trên
thị trường thế giới, theo đánh giá của các chuyên gia FAO, lượng xuất khẩu
nhân điều toàn thế giới mấy năm nay vào khoảng 150.000 tấn/năm, dự báo
nhu cầu nhập khẩu nhân điều toàn thế giới trong vài năm tới sẽ đạt 180.000
tấn/năm. Các nước xuất khẩu chủ yếu bao gồ
m ấn Độ với trung bình hơn
70.000 tấn/năm, Brazil với 20.000-30.000 tấn/năm và Việt Nam với khoảng
50.000 tấn/năm (Bảng 4)
Bảng 4. Các nước xuất khẩu nhân hạt điều chủ yếu trên thế giới
Quốc gia
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_



2002

ấn Độ
76.500
73.000
65.500
67.000
62.000
70.000
79.500
81.000

Brazil
24.500
26.000
30.200
24.500
15.300
25.000
33.000
40.000

Việt Nam
18.257
23.791
33.000
26.000
18.500
30.000
38.000

63.000

Nguồn: Asia Regional Agribusiness Project / Fintro Info.
Hiện nay, ấn Độ là nước có sản lượng điều thô lớn nhất thế giới cũng
đồng thời là nhà xuất khẩu hàng đầu. Ước tính hàng năm ấn Độ xuất khẩu
trung bình 70.000 tấn hạt điều chế biến, chiếm lĩnh hơn 60% thị trườ
ng quốc
tế, kiểm soát 70% nguồn nguyên liệu thô toàn khu vực. Sản phẩm điều của
ấn Độ có chất lượng hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại của nhiều nước khác
__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_


nên rất có lợi thế về sức cạnh tranh. Giá điều xuất khẩu của ấn Độ hiện nay
đang ở mức 2,3 - 2,5 USD/lb FOB Tây ấn Độ.(1(
Sau ấn Độ, Brazil cũng có sản lượng xuất khẩu hơn 30.000 tấn hạt chế
biến, hiện nay xếp thứ ba trên thế giới về xuất khẩu. Những năm gần đây,
mặc dù là một nước có ngành công nghệ chế biế
n điều còn khá non trẻ, Việt
Nam luôn giữ vị trí thứ hai trong số các nước xuất khẩu hạt điều chính trên
thị trường thế giới. Theo các chuyên gia của ấn Độ đánh giá, trong vòng 5
năm trở lại đây, ngành điều Việt Nam sẽ phát triển hơn nữa do tiềm năng
của Việt Nam còn rất lớn.
Tính đến tháng 6 năm 2003, ấn Độ vẫn là quốc gia dẫn đầu thế
giới về
sản lượng xuất khẩu hạt điều chế biến. Có thể nói hơn 10 năm qua, ngành
điều ấn Độ đã lập một kỳ công liên tục giữ vững vị trí cao nhất trong bảng
tổng sắp các quốc gia xuất khẩu nhân điều trên thị trường quốc tế. Sản lượng
tiêu thụ nội địa của ấn Độ chỉ chiế
m khoảng 5% lượng điều sản xuất trong

nước. Phần còn lại ưu tiên cho xuất khẩu. Mặt hàng điều của ấn Độ có mặt ở
khắp nơi trên thế giới, đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung
cầu thị trường điều và có ảnh hưởng rõ rệt đến giá xuất nhập khẩu quốc tế.
Có một đặc đi
ểm khá riêng biệt của thị trường ấn Độ là tình trạng thiếu
nguyên liệu chế biến không bao giờ được giải quyết trọn vẹn do các nhà máy
chế biến của ấn Độ có công suất chế biến quá cao trong khi vùng nguyên
liệu trong nước thì có hạn. Chính vì vậy, ấn Độ cũng là quốc gia nhập khẩu
điều thô lớn nhất thế giới.
Theo đánh giá của các chuyên gia Liên Hợp Quốc, nhu cầu về hạ
t
điều trên thế giới có thể tăng đến 800 triệu USD, đặc biệt tập trung tại một
số khu vực trọng điểm như Mỹ, châu Âu, châu á. Sự gia tăng về nhu cầu tiêu
thụ lại không tương xứng với tốc độ gia tăng của nguồn nguyên liệu nên tình
trạng mất cân đối cung cầu của thị trường điều quốc tế vào những thời đ
iểm
cuối vụ sẽ vẫn còn rất cao.
Đối với mặt hàng dầu vỏ hạt điều, giao dịch trên thị trường thế giới
khoảng hơn 30.000 tấn/năm. Hiện nay ấn Độ là nước xuất khẩu chủ yếu mặt
hàng này cho các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Tây Âu. Năm 1997, ấn Độ
xuất khẩu 2.300 tấn, giá FOB bình quân 400 USD/tấn. Năm 1998, lượng
xuất kh
ẩu của ấn Độ giảm so với năm 1997 do tiêu dùng trong nước tăng,
nên giá dầu vỏ điều tăng đạt 430 USD/tấn FOB cảng ấn Độ.(1( Đến năm
2002, lượng xuất khẩu dầu vỏ điều của ấn Độ đã đạt hơn 3.000 tấn, giá xuất

(1( "Ngành điều Việt Nam với thị trường thế giới", Tạp chí thương mại số ra ngày 27/08/2003
(1( "Thị trường nội tiêu và xuất nhập khẩu điều", Tổng công ty Xuất nhập khẩu nông sản
và thực phẩm chế biến 2000
(2((3("Ngành điều Việt Nam với thị trường thế giới", Tạp chí Thương mại, số ra ngày 27/08/2003


×