Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Kế toán hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.21 KB, 23 trang )

Tiểu luận kế toán tài chính
Ngày nay, kế toán là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho các tác
nhân kinh tế trong việc ra quyết định. Trước yêu cầu đó, hệ thống kế toán các
nước trên thế giới nói chung, hệ thống kế toán Việt Nam nói riêng đã, đang và
sẽ phải không ngừng hoàn thiện, phát triển. Và thông tin kế toán nói chung,
thông tin kế toán Hàng tồn kho nói riêng với tư cách là công cụ quản lý ở
doanh nghiệp đang giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nhất là trong các
doanh nghiệp sản xuất, Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trên
tổng Tài sản Ngắn hạn, dẫn đến việc dự trữ Hàng tồn kho nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, liên tục là rất cần thiết. Tuy
nhiên, quá trình này có thể gây cho doanh nghiệp sự ứ đọng vốn, rủi ro về
giảm giá Hàng tồn kho khi giá cả trên thị trường biến động. Để giảm thiểu tối
đa rủi ro và giúp cho doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính khi những tổn
thất do giảm giá Hàng tồn kho phát sinh cần lập dự phòng giảm giá Hàng tồn
kho.
Xuất phát từ những vấn đề trên em chọn đề tài: “Kế toán hàng tồn kho
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp” làm đề tài tiểu
luận của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Bài tiểu luận chia làm 2 phần
Phần 1 : Lý luận chung hàng tồn kho và các khoản giảm trừ trong doanh
nghiệp
Phần 2 : Ví dụ cụ thể về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1
Tiểu luận kế toán tài chính
PHẦN 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ DỰ PHÒNG
GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
I.Hàng tồn kho
1.Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02(VAS 02) được ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001:


Hàng tồn kho: Là những tài sản:
a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về
chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo
quản, nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc
hàng tồn kho cần phân loại và xắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất
định.
* Thứ nhất, phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của
hàng tồn kho.
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử
dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được
hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao, Theo đó, hàng tồn kho
trong doanh nghiệp được chia thành:
2
Tiểu luận kế toán tài chính
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành
phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự
trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành
phẩm,
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây dựng kế
hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn
kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản

thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Thứ hai, phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào: bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua
hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty v.v
- Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công tạo
thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhập
từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng v.v
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong
giá gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng
nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định
của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.
3
Tiểu luận kế toán tài chính
Đồng thời, việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và
hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất.
* Thứ ba, phân loại kho theo yếu cầu sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn
kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp lý.

- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác
định đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần
lập.
* Thứ tư, phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được
tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn
phù hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.
* Thứ năm, phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà
hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho chất lượng tốt
- Hàng tồn kho kém phẩm chất
- Hàng tồn kho mất phẩm chất
4
Tiểu luận kế toán tài chính
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng
tồn kho trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác
định số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp
có kế hoạch mua vào, bán ra hợp lý.
* Thứ sáu, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, CCDC,
nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng,
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang

được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng
gửi bán, hàng đang đi đường,
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên
quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt,
mất mát trong quá trình bảo quản.
* Thứ bảy, theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản phẩm
chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho
thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công chế
biến đã mua đang đi trên đường
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh
trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
5
Tiểu luận kế toán tài chính
kinh doanh. Vì vây việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh
nghiệp.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với
nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà
quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.
3. Nhiệm vụ, vai trò và yêu cầu đối với kế toán hàng tôn kho
 Vai trò của kế toán hàng tồn kho
-Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia
của các thành phần kinh tế thì số lượng cá doanh nghiệp ngày càng nhiều và
quy mô ngày càng lớn. Các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc hạch

toán kinh tế, mà những nguyên tắc cơ bản là: tự trang trải chi phí và có lợi
nhuận, tự chủ về tài chính, nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế hoạt
động kinh doanh, chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và
tuân thủ các chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước với sự
chỉ đạo và kiểm tra của các cơ quan chức năng của Nhà nước. Để tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao
trình độ quản lý và khả năng quản trị kinh doanh, quản lý tài sản.
- Trong cơ chế quản lý kế toán tài chính hiện nay, vai trò của kế toán ngày
càng được coi trọng bởi đó là công cụ không thể thiếu được trong quản lý
kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hàng tồn kho là bộ phận tài sản quan trọng
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy thông tin
về hàng tồn kho và tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa là thông tin quan
trọng mà người quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế toán hàng tồn
kho mà người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các
quyết định về sản xuất, dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu… Đặc biệt
6
Tiểu luận kế toán tài chính
số liệu hàng tồn kho còn ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
- Mặt khách kế toán hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu quản lý hàng tồn kho về
mặt số lượng, giá trị, chủng loại được chi tiết theo từng địa điểm, thời gian,
không gian nhất định, giúp cho việc quản lý tài sản của doanh nghiệp chặt
chẽ.
- Đặc biệt, kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về trị
giá vốn hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính toán kết quả kinh doanh và từ đó
nhà quản lý có sách lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
 Yêu cầu quản lý hàng tồn kho.
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, luận văn đề cập tới các
yêu cầu chủ yếu về quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp đó là: hàng tồn

kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người
phụ trách vật chất, phải theo dõi nắm bắt thông tin để có được những thông
tin kịp thời điều hành, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng
hàng tồn kho ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải
theo dõi quản lý đối với từng loại hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị, việc
quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù
hợp giữa giá trị và hiện vật, cần có những cảnh cáo kịp thời khi có các dấu
hiệu báo động trong những trường hợp đối với từng loại hàng tồn kho vượt
quá định mức tối đa và tối thiểu để có những điều chỉnh về hàng tồn kho cho
hợp lý, góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả
cao.
 Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho phải thực hiện
được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
7
Tiểu luận kế toán tài chính
- Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư, hàng
hóa, ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động
của hàng tồn kho, trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những
hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh
nghiệp.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản vật tư, hàng hóa với kế toán chi tiết
vật tư, hàng hóa ở phòng kế toán.
- Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm
túc chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp
giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hóa thực tế trong

kho
4. Xác định giá gốc của hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua:.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố
định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng
8
Tiểu luận kế toán tài chính
sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi
phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được
phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí

sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi
phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản
phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có
sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung
cho sản phẩm chính. Chi phí liên quan trực tiếp khác
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một
đơn đặt hàng cụ thể.
9
Tiểu luận kế toán tài chính
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng
tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định
ở đoạn 06;
-Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí
nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ,
như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi
phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính
vào chi phí cung cấp dịch vụ.

5. Phương pháp tính giá hàng xuất kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Ưu nhược điểm của các phương pháp
 Phương pháp tính theo giá đích danh : Theo phương pháp này, vật tư xuất
thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này
thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
- Ưu điểm : Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện
tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
10
Tiểu luận kế toán tài chính
- Nhược điểm : Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu
sẽ rất phức tạp.
 Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (bình quân cả kì dự trữ)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị
hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng nhập trong kỳ)
- Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán
dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin
kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân
được tính theo công thức sau:
11
Tiểu luận kế toán tài chính
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị
giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn
đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
- Uu điểm :là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình
quân cả kì dự trữ. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp
dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng
nhập xuất ít.
- Nhược điểm : việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
 Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi
chúng được xuất ra hết.
-Ưu điểm : Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị
giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu
kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá

vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì
vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
-Nhược điểm : phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện
tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất
liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công
việc sẽ tăng lên rất nhiều
 Phương pháp LIFO( nhập sau xuất trước ):
12
Tiểu luận kế toán tài chính
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá nào mua vào sau
cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO,
chỉ thích hợp với giai đoạn lạm phát
- Ưu điểm : Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập
của từng lô hàng cụ thể. Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn
thực tế xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán.
- Nhược điểm : Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát
với giá thị trường. Khối lượng công việc tính toán, ghi chép nhiều
Đặc biệt chuẩn mực IAS không tính giá hàng xuất kho theo phương pháp
Lifo bởi lẽ phương pháp lifo tạo ra lợi nhuận kế toán thấp, khoản chi phí giá
vốn hàng bán thực chất không phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho, giá
hàng bán xuất cao hơn giá trị thực tế đặc biệt là trong hoàn cảnh thị trường
lạm phát. Phương pháp này còn làm hàng tồn kho bị lưu cữ lâu hơn, hàng hóa
từ nhiều năm trước đó có thể vẫn còn trong kho.
II. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.Khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại

thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng thời
cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán
chúng.
2. Thời điểm lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
13
Tiểu luận kế toán tài chính
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài chính hoặc
các bằng chứng khác chứng minh giá gốc của hàng tồn kho
- Là những loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn
kho tại thời điểm lập BCTC có giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ
hơn giá gốc được ghi nhận trên sổ kế toán của DN.
- Trường hợp các loại NVL, CCDC tồn kho có giá trị bị giảm so với giá
gốc nhưng giá bán của các sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra từ
chúng không bị giảm giá hoặc bị giảm giá nhưng giá bán vần bằng
hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm thì không được trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn
kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế
toán
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho : Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành
kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản
phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn
cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
3.Xử lý khoản dự phòng
14
Tiểu luận kế toán tài chính
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp phần chênh lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập
khác.
 Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do
không còn giá trị sử dụng như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con
giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau
- Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ.
Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ

bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt
hại thực tế.
- Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là
khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh
lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành
viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng
quản trị); chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các
bằng chứng liên quan đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật
tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan
15
Tiểu luận kế toán tài chính
đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước
chủ sở hữu và trước pháp luật.
4.Phương pháp kế toán giảm giá hàng tồn kho
a)Tài khoản sử dụng
TK 159 dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi
có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể
thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Bên Nợ : – Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi
giảm giá vốnhàng bán trong kỳ
- Bên Có : – Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
- Số Dư Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
b)Định khoản các nghiệp vụ chủ yếu
1.Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
- Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
PHẦN 2 : VÍ DỤ CỤ THỂ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP
16
Tiểu luận kế toán tài chính
Bài 1 :Tại 1 doanh nghiệp có tình hình nhập – xuất kho vật liệu A như
sau:
Ngày Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SL Tiền SL Tiền SL Tiền
Tồn đầu tháng 10.000 100 1.000.000
02/06 Nhập kho 10.200 300 3.060.000
04/06 Nhập kho 10.600 400 4.240.000
05/06 Xuất kho 400 ?
10/06 Nhập kho 10.300 200 2.060.000
14/06 Xuất kho 300 ?
20/06 Nhập kho 10.500 600 6.300.000
25/06 Xuất kho 500 ?

Tồn cuối tháng 400
Yêu cầu: Hãy tính giá thực tế xuất kho của vật liệu A và điền vào chỗ có dấu
(?) trên bảng theo các phương pháp và giá thực tế đích danh. Cho biết nếu áp
dụng phương pháp giá thực tế đích danh thì số lượng xuất cụ thể như sau:
- Ngày 05/06: Xuất 400kg gồm 200kg nhập ngày 02/06 và 200kg nhập ngày
04/06
- Ngày 14/06: Xuất 300kg gồm 100kg tồn đầu kỳ và 200kg nhập ngày 04/06
- Ngày 25/06: Xuất 500kg gồm 100kg nhập ngày 10/06 và 400kg nhập ngày
20/06
Bài giải
Ngày Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SL Tiền SL Tiền SL Tiền
Tồn đầu tháng 10.000 100 1.000.000
02/06 Nhập kho 10.200 300 3.060.000
04/06 Nhập kho 10.600 400 4.240.000
05/06 Xuất kho 400 4.160.000
10/06 Nhập kho 10.300 200 2.060.000
14/06 Xuất kho 300 3.120.000
17
Tiểu luận kế toán tài chính
20/06 Nhập kho 10.500 600 6.300.000
25/06 Xuất kho 500 5.230.000
Tồn cuối tháng 400
- Ngày 05/06: Xuất 400kg = 4.160.000đ = 200 x 10.200 + 200 x 10.600 =>
Giá: 10.400đ
- Ngày 14/06: Xuất 300kg = 3.120.000đ = 100 x 10.000 + 200 x 10.600 =>
Giá: 10.400đ
- Ngày 25/06: Xuất 500kg = 5.230.000đ = 100 x 10.300 + 400 x 10.500 =>
Giá: 10.460đ

Bài 2: Có tài liệu tại một doanh nghiệp A tại tháng 9/N như sau, biết doanh
Vật liệu tồn kho đầu tháng 9/N : 1.000đ/kg , đơn giá 10.000đ/kg
- Ngày 8/9 : Nhập kho 500kg, đơn giá 11.000đ/kg
- Ngày 10/9 : Nhập kho 500kg, đơn giá 11.200đ/kg
- Ngày 16/9 : Nhập kho 1.400kg, đơn giá 10.000đ/kg
- Ngày 30/9 : Kiểm kê xác định vật liệu còn tồn 300kg
Yêu cầu: Tính giá vật liệu cuối kì theo các phương pháp FIFO, LIFO, và bình
quân gia quyền
Bài làm
1. Tính giá vật liệu xuất và tồn cuối kì theo FIFO
- Trị giá vật liệu xuất kho :
= ( 1.000 x10.000) + (500 x 11.000) + ( 500 x 11.200 ) + (1.400 x 10.000 ) – (
300 x 10.000 ) = 32.100.000đ
- Trị giá tồn cuối kì 3.000.000đ
2. Tính giá vật liệu xuất và tồn cuối kì theo LIFO
- Trị giá vật liệu xuất
= ( 1.000 x10.000) + (500 x 11.000) + ( 500 x 11.200 ) + (500 x 11.200 ) +
(500 x 11.200 ) + (1.400 x 10.000) – (300 x 10.000 ) = 32.100.000đ
- Trị giá tồn cuối kì 3.000.000đ
3. Tính giá vật liệu xuất và tồn cuối kì theo bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân = [( 1.000 x10.000) + (500 x 11.000) + (500 x 11.200) +
( 1.400 x 10.000) ] / (1.000 + 500 + 500 + 1.400 )
18
Tiểu luận kế toán tài chính
= 10.323,5đ/kg
- Trị giá vật liệu xuất
= ( 1.000 x10.000) + (500 x 11.000) + ( 500 x 11.000 ) + (500 x 11.200 ) +
(1.400 x 10.000) – (300 x 10.323,5) = 32.002.950đ
- Trị giá tồn cuối kì 3.097.050đ
Bài 3: Tài liệu tại một doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ,

trong tháng 3/N có các tài liệu như sau
I.Tình hình đầu tháng
1.Tồn kho thành phẩm
- Sản phẩm A : 11.500c, giá thành thực tế : 20
- Sản phẩm B : 15.000c, giá thành thực tế : 10
2. Gửi bán 1.000 sản phẩm A, giá vốn đơn vị 20. Đang chờ công ty chấp nhận
theo giá bán đơn vị cả thuế VAT 10% là 2,5
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng
1.Ngày 3 : nhập kho từ bộ phận sản xuất 28.000 sản phẩm A, theo giá thành
đơn vị thực tế 21; 35.000 SP B theo giá thành đơn vị thực tế 9,8
2.Ngày 9 : Xuất kho bán trực tiếp 18.000 SP B cho Công ty M với giá cả thuế
10% là 14,3. Công ty M đã thanh toán một nửa bằng tiền mặt
3.Ngày 15 : Số hàng gửi bán kì trước được Công ty X chấp nhận ¾. Số còn
lại không được chấp nhận, Công ty đang gửi tại kho của Cong ty X
4.Ngày 20 : Công ty L mua trực tiếp 10.000SP A theo giá bán đơn vị cả thuế
10% là 27,5 . Công ty L đã thanh toán sau khi trừ 1%chiết khấu thanh toán
5.Ngày 25 : Công ty K trả lại 500 SP A đã bán kì trước vì chất lượng kém,
Đơn vị đã kiểm nhận nhập kho và thanh toán tiền hàng cho Công ty K theo
giá bán cả thuế VAT 10% 13.750. Giá vốn số hàng là 10.000
Yêu cầu :
1. Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp FIFO, LIFO,
bình quân cả kì dự trữ
19
Tiểu luận kế toán tài chính
2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp bình quân cả kì dự
trữ
Bài làm
I. Tính giá vật liệu xuất kho theo các phương pháp
1.Theo phương pháp FIFO
SẢN PHẨM A

Ngày Nội dung
Số lượng
Đơn
giá Thành tiền
Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn
01/03 Tồn đầu tháng 11.500

20 - - 230.000
3/03 Nhập 28.000 39.500

21 588.000 - 818.000
20/03 Xuất 10.000 29.500

20 - 200.000 618.000
25/03 Nhập 500 30.000

20 10.000 - 628.000
31/03 Tồn cuối tháng 30.000 - - 628.000
Cộng 28.500 10.000 598.000 200.000
SẢN PHẨM B
Ngày Nội dung
Số lượng
Đơn
giá Thành tiền
Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn
01/03 Tồn đầu tháng 15.000

10 - - 150.000
03/03 Nhập 35.000 50.000 9,8 343.000 - 493.000
9/03 Xuất 15.000 35.000


10 - 150.000 343.000
- 3.000 32.000 9,8 - 29.400 313.600
31/03 Tồn cuối tháng 32.000 - - 313.600
Cộng 35.000 18.000 343.000 179.400
2. Theo LIFO
SẢN PHẨM A
Ngày Nội dung Số lượng Đơn Thành tiền
20
Tiểu luận kế toán tài chính
giá
Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn
01/03 Tồn đầu tháng 11.500

20 - - 230.000
03/03 Nhập 28.000 39.500

21 588.000 - 818.000
9/03 Xuất 10.000 29.500

21 - 210.000 608.000
25/03 Nhập 500 30.000

20 10.000 - 618.000
31/03 Tồn cuối tháng 30.000 - - 618.000
Cộng 28.500 10.000 598.000 210.000
SẢN PHẨM B
Ngày Nội dung
Số lượng
Đơn

giá Thành tiền
Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn
01/03 Tồn đầu tháng 15.000

10 - - 150.000
03/03 Nhập 35.000 50.000 9,8 343.000 - 493.000
9/03 Xuất 18.000 32.000 9,8 - 176.400 316.600
31/03 Tồn cuối tháng 32.000 - - 316.600
Cộng 35.000 18.000 343.000 176.400
3.Bình quân cả kì dự trữ
Giá sản phẩm A bình quân = ( 230.000 + 588.000 + 10.000 ) /( 11.500 +
28.000 + 500 ) = 20,7
Giá sản phẩm B bình quân = ( 150.000 + 343.000 )/ ( 15.000 + 35.000) =
9,86
Giá thực tế sản phẩm xuất trong kì
- Sản phẩm A : 10.000 x 20 = 200.000
- Sản phẩm B : 18.000 x 10 = 180.000
II. Định khoản nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp bình quân cả kì dự
trữ
1. Nợ TK 155 : 931.000
21
Tiểu luận kế toán tài chính
- TK 155 A : 588.000
- TK 155 B : 343.000
Có TK 154 : 931.000
-TK 154 A : 588.000
-TK 154 B : 343.000
2.
a)Nợ TK 632 : 177.480
Có TK 155 – B : 177.480

b) Nợ TK 131 – M : 257.400
Có TK 511 : 243.000
Có TK 3331 : 23.400
c) Nợ TK 111 : 128.700
Có TK 131 – M: 128.700
3.
a) Nợ TK 632 : 15.000
Có TK 157 – A : 15.000
b) Nợ TK 131 – X : 20.625
Có TK 511 : 18.750
Có TK 3331 : 1.875
4.
a)Nợ TK 632 : 207.000
Có TK 155 –A : 207.000
b)Nợ TK 131 – L : 275.000
Có TK 511 : 250.000
Có TK 3331 : 25.000
c) Nợ TK 635 : 2.750
Nợ TK 112 : 272.250
Có TK 131 –L : 275.000
22
Tiểu luận kế toán tài chính
5.
a) Nợ TK 155- A : 10.000
Có TK 632 : 10.000
b) Nợ TK 531 : 12.500
Nợ TK 3331 : 1.250
Có TK 3388 – K : 13.750

23

×