Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Chuẩn Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.99 KB, 20 trang )

1
Mục lục
Lời nói đầu
Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nền
kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nớc Châu
Âuđãxây dựng cho mình một thị trờng chung với một đồng tiền thống nhất. Nhận
thấy tính đúng đắn của xu thế này, Việt Namđãtích cực tham gia vào hiệp hội các
nớc Đông Nam á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu địch tự do
ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện và đặc trng của khu
vực Đông Nam.
Nh vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải
công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm để
tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập. Kiểm
toánđãhình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để đáp ứng
đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lợng rất lớn khách
hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phải không ngừng
học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, công ty TNHH kiểm toán
và t vấn Chuẩn Việt (Vietvalues) đợc thành lập bởi những ngời có kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán và có tầm nhìn sáng suốt, đãcó hớng đi đúng đắn nhằm
nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới đợc thành lập (2003) nhng công
tyđãcó những dấu ấn tích cực trong lòng khách hàng. Với những việcđãlàm đợc kết
hợp với đờng lối phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, Vietvalues nhất
định sẽ tạo dựng đợc thơng hiệu của mình trong thị trờng kiểm toán Việt Nam. Đợc
thực tập tại công ty kết hợp với sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô và các anh chị
trong công ty , em đã có một bài báo cáo tổng quan về công ty TNHH kiểm toán và
t vấn Chuẩn Việt (Vietvalues).
Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ
kiến thức học ở trờng nhng do khối lợng thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
2
chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em hi vọng nhận đ-


ợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè để em có thể nâng
cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài viết của mình đợc tốt hơn nữa
Tổng quan chung về công ty tnhh kiểm toán và t vấn
chuẩn việt
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán và t vấn
Chuẩn Việt (Vietvalues)
Đợc thành lập vào năm 1990, MSI Global Alliance (MSI), tiền thân là MSI Legal &
Accounting Network Worldwide, là một trong những tổ chức uy tín bậc nhất trên
thếgiới trong lĩnh vực Kế toán Kiểm toán và t vấn Luật, với mạng lới trên 250
công ty thành viên hoạt động rộng khắp trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. MSI
Global Alliance là một tổ chức quy tựu các thành viên là các công ty hoạt động trên
nhiều lĩnh vực đặc thù khác nhau, tọa lạc tại các trung tâm kinh tế trọng yếu chiến
lợc bao phủ trên phạm vi toàn cầu, chính các yếu thuận lợi tên đã góp phần tạo nên
sự khác biệt và nổi bật của MSI Global Alliance trên phạm vi toàn cầu.
Để duy trì sự phát triển và thịnh vợng cho tất cả các thành viên trong tổ chức, MSI
đã đề ra một cách thức lựa chọn thành viên tham gia tổ chức rất kỹ lỡng, tiêu chí
chọn lựa của họ là chọn các công ty độc lập hoạt động trong lĩnh vực Kế toán
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
3
Kiểm toán có khả năng cung cấp các dịch vụ Kế toán - Kiểm toán, t vấn Luật, Thuế
và t vấn hoạt động kinh doanh. Với tiêu chí đó, MSI Global Alliance khẳng định
mình là một tổ chức hoạt động hàng đầu trên thế giới cho các Kế toán viên, Kiểm
toán viên và Luật s.
Công ty TNHH Kiểm toán và t vấn Chuẩn Việt là Công ty Công ty thành
viên duy nhất của Hãng Kiểm toán quốc tế MSI Global Alliance tại Việt Nam
.Công ty đợc thành lập vào ngày 20/11/2003 bởi bởi những kiểm toán viên u tú
những ngời đã là các thành viên sáng lập và đội ngũ quản lý của công ty kiểm toán
hàng đầu thế giới (Ernst & Young, PWC, Deloittes and KPMG)m. Sự ra đời của
Vietvalues xuất phát từ tâm huyết đợc mang kiến thức đợc mang kiến thức và kinh
nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng cùng với khách hàng vợt qua các thách

thức thành công trong quá trình phát triển kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế .
Sự ra đời của Vietvalues là một trong những nhân tố góp phần tích cực vào thành
tựu phát triển của nghề Kiểm toán , kế toán và t vấn tài chính quốc tế của Việt Nam
và thế giới cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của Việt
Nam.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH KIểM TOáN Và TƯ VấN CHUẩN VIệT
Tên giao dịch: VIETVALUES CO., LTD
Địa chỉ: Số 18- ngõ 61- Lạc trung- Vĩnh Tuy - Hai Bà Trng - Hà Nội
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Thanh Sang
Giấy phép kinh doanh: 4102049140 ngy 12/4/2007.
Mã số thuế: 0303128175
Email :
2. Nhiệm vụ của Công Ty TNHH Kiểm Toán và T Vấn Chuẩn Việt
2.1 Nhiệm vụ hoạt động
- Nhiệm vụ hoạt động của công ty đợc xây dựng nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ
tốt nhất, chiếm đợc cảm tình của khách hàng:
-Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có một
bảng khai tài chính đúng đắn, đợc trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các nhà đầu t
-Tăng cờng tích luỹ phát triển kinh doanh
-Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nớc
2.2 Ngành nghề hoạt động
Công Ty TNHH Kiểm Toán và T Vấn Chuẩn Việt cung cấp các dịch vụ nh
1. Dịch vụ kiểm toán:
- Kiểm toán theo luật định và kiểm toán tài chính;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán quyết toán vốn đầu t;
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
4
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Báo cáo thẩm định;
- Các đánh giá và xác nhận đặc biệt;
- Kiểm tra báo cáo qúy và các báo cáo giữa kỳ;
- Chuẩn bị và tổng hợp báo cáo tài chính.
2. Dịch vụ đánh giá tài sản: tuy là một dịch vụ tơng đối mới nhng giữ một
vai trò quan trọng do có nhiệm vụ xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ
cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu của công ty, tham gia thị trờng chứng khoán,
góp vốn liên doanh Ngoài ra Công ty còn tiến hành dịch vụ xác định tỷ lệ nội địa
hóa, dịch vụ kiểm toán vay vốn Ngân hàng.
3. Dịch vụ t vấn tài chính: đợc tiến hành song song với 2 dịch vụ nêu trên do
chúng có mối liên quan mật thiết với nhau. Có thể kể đến một số khía cạnh chủ yếu
nh:
- Xác định cơ cấu và chiến lợc kinh doanh;
- T vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp;
- T vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp;
- T vấn quản lý tiền lơng và nhân sự;
- T vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu;
- T vấn đầu t, lựa chọn phơng án kinh doanh cho doanh nghiệp;
- T vấn thành lập doanh nghiệp;
- T vấn cổ phần hóa doanh nghiệp hay các phơng án để doanh nghiệp
tham gia thị trờng chứng khoán.
4. Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản:
- Dịch vụ kiểm toán, quyết toán xây dựng cơ bản;
- Dịch vụ t vấn hoàn thiện hồ sơ quyết toán XDCB;
- Dịch vụ t vấn giám sát các công trình XDCB, giao thông, thủy lợi.
5. Dịch vụ kế toán:
- T vấn lựa chọn hình thức tổ chức ghi sổ và tổ chức bộ máy kế toán;
- T vấn lập báo cáo tài chính;
- Tuyển chọn nhân viên kế toán và kế toán trởng cho các doanh
nghiệp;

6. Dịch vụ đào tạo:
- Tổ chức khóa học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam;
- Đào tạo kế toán nội bộ cho các tổ chức có nhu cầu.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
5
7. Dịch vụ tài chính doanh nghiệp: bao gồm các hoạt động nh phân tích,
đánh giá hoạt động của đơn vị, cơ cấu lại hệ thống, đàm phán, chu chuyển tài chính
hay t vấn về tài chính, t vấn về pháp luật, tuyển dụng nhân viên
8. Dịch vụ t vấn thuế: Công ty luôn có đầy đủ nguồn lực cho lĩnh vực thuế
và quản lý Nhà nớc để sẵn sàng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ về thuế
bao gồm:
- Đánh giá phân tích thuế: Công ty sẽ xem xét sổ sách của khách hàng
và đánh giá xem các giao dịch có tuân thủ theo Pháp luật hiện hành hay không?
Sau đó Công ty sẽ lập báo cáo nói rõ những điều đã phát hiện với kiến nghị kèm
theo.
- Giúp đỡ trong việc kiểm toán thuế: thông qua việc giúp đỡ khách
hàng chuẩn bị danh sách kiểm tra đối với sổ sách, chứng từ có thể cần cho cuộc
kiểm toán; liên lạc với các kiểm toán viên thuế để kiểm tra. Khi kết thúc, Công ty
đa ra những đóng góp ý kiến cho biên bản của đợt kiểm toán thuế do các kiểm toán
viên thuế tiến hành.
- Đăng ký, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế. Đơn vị
cũng có thể thông báo cho khách hàng khả năng tiết kiệm thuế và tận dụng thời
gian cho phép để trả thuế và đợc hoàn trả lại thuế nếu có.
Tuy công tác kiểm toán tại Công ty mới chỉ đợc tiến hành từ năm 2003 nhng
dịch vụ Kiểm toán độc lập của Công ty đã hoạt động rất hiệu quả, đem lại nguồn
doanh thu chính cho doanh nghiệp. Công ty đã đợc công nhận là Công ty Kiểm
toán t vấn chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp trong các lĩnh vực t vấn thuế, tài
chính hay t vấn quản lý tại Việt Nam. Có thể nhận thấy rõ hơn qua danh mục các
khách hàng chính của Công ty trong thời gian qua, phạm vi khách hàng trải rộng từ

Bắc vào Nam, từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đến các DN nhà nớc, các
dự án do chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế tài trợ
Đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp, công ty đã
có kinh nghiệm thực tế đã thực hiện các gói thầu trong 4 năm trở lại đây (từ năm
2009 đến năm 2013 ). Công ty đã thực hiện kiểm tóan cho trên 250 doanh nghiệp,
ngoài ra còn có các dự án trong nớc và quốc tế.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tại Công ty qua các năm.
Ch ờu 2010 2011
2012
chờnh lch 2011 so
vi 2010
chờnh lch 2012 so
vi 2011
+ / - % + / - %
Doanh thu
3,950,260,00
0
4,186,234,00
0
4,560,437,00
0
235,974,
000 5.97
374,203,0
00 8.94
Tng chi phớ 2,750,380,00
0
2,783,741,00
0
2,015,628,00

0
33,361,
000
1.21 (768,113,0
00)
-
27.5
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
6
9
LN trc
thu
1,199,880,00
0
2,402,493,00
0
2,544,809,00
0
1,202,613,0
00
100.2
3
142,316,0
00 5.92
Nhận xét: Thông qua các chỉ tiêu nêu trên ta nhận thấy quá trình hoạt động
kinh doanh của Công ty đã có những chuyển biến tích cực theo chiều hớng đi lên.
Doanh thu qua các năm đã tăng lên đáng kể chứng tỏ Công ty đã xác định đợc cho
mình chiến lợc phát triển tơng đối toàn diện. Mức tăng của chi phí giảm dần, chi
phí tại năm 2012 thấp hơn 768,113,000 đồng so với năm 2011,điều này khá khả
quan cho công ty .Thị trờng trong nớc đã chấp nhận vai trò của Công ty không

những là 1 công ty kiểm toán đơn thuần mà còn là một nhà t vấn kinh doanh, tài
chính đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khắt khe nhất. Lợi nhuận tăng lên qua
các năm chứng tỏ Công ty đã có đợc chỗ đứng ổn định trên thị trờng đồng thời
cũng cho thấy mức lơng của cán bộ công nhân viên trong Công ty đang ngày càng
nâng cao, đời sống ổn định hơn.
3.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH kiểm toán và t vấn Chuẩn
Việt
S 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
7
3.1. Quyền hạn.
Các phòng trong bộ máy Công ty có quyền hạn đợc chủ động triển khai công tác
theo chức năng nhiệm vụ quy định, đợc toàn quyền huy động các nguồn nhân lực
trong phòng mình để thực hiện nhiệm vụ đợc giao, đợc đề xuất giải quyết các vấn
đề liên quan theo chức năng và trình tự theo quy định của Công ty.
3.2 Các mối quan hệ.
- Quan hệ nội bộ trong phòng: tuân thủ chỉ đạo trực tiếp của trởng phòng, phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhân viên trong phòng để phát huy cao nhất mọi
nguồn lực nội bộ để hoàn thành công việc đảm bảo tiến độ, khối lợng và chất lợng.
- Quan hệ giữa các phòng: tuân thủ quy định sủa quy chế này và các quy định liên
quan. Khi giải quyết nhiệm vụ các phòng phải chủ động và trực tiếp tiếp xúc, quan
hệ, đề xuất với các phòng liên quan tham gia giải quyết. Khi đợc hỏi ý kiến, đợc
yêu cầu tham gia hỗ trợ, các phòng có trách nhiệm tham gia đáp ứng yêu cầu và
tiến độ công việc theo chức năng nhiệm vụ của phòng mình.
- Khi cần thiết Giám đốc Công ty sẽ thành lập các tổ ban chuyên đề để thực thi
nhiệm vụ có thời hạn. Các phòng đợc giao chủ trì có trách nhiệm quản lý tổ chức
triển khai, các phòng tham gia có trách nhiệm cử ngời tham gia và chịu trách
nhiệm về phần nội dung tham gia của mình.
3.3 Chức năng của các phòng ban trong Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công ty giữa hai kỳ họp Đại

Hội Cổ Đông. Hội Đồng Quản Trị gồm: Một Chủ tịch, một phó Chủ tịch chỉ đạo,
giám sát hoạt động của giám đốc. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trớc Đại hội
đại biểu cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho Công ty.
- Đại hội đại biểu cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết định
về tổ chức nhân sự, thông qua báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh,
xem xét phê chuẩn quyết định của Hội Đồng Quản Trị.
- Giám đốc: là ngời phụ trách cao nhất về mặt sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt
động của Công ty và đại diện cho quyền lợi của Công ty trớc pháp luật và các bên
hữu quan.
- Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động của phòng ban mình
quản lý.
- Phòng t vấn: chuyên làm nhiệm vụ t vấn trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế
- Phòng Kiểm toán Nghiệp vụ I, II: Hoạt động trong lĩnh Kiểm toán, đứng đầu là
Trởng phòng, dới quyền trởng phòng là các Kiểm toán viên và trợ lý Kiểm toán.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
8
- Phòng Kiểm toán XDCB: Phòng này do một Kiểm toán viên kiêm Kỹ s xây dựng
làm trởng phòng. Chức năng của phòng Kiểm toán XDCB là thực hiện Kiểm toán
các công trình xây dựng cơ bảnđãhoàn thành và bàn giao.
- Phòng kế toán: quản lý và cung cấp các thông tin, kết quả tài chính của Công ty
về kỳ sản xuất kinh doanh, tham mu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc về lĩnh
vực tài chính.
4. Chu trình kiểm toán tại công ty :
Hàng năm Công ty gửi th chào hàng tới các khách hàng bao gồm cả khách
hàng cũ và khách hàng mới. Qua th chào hàng Vietvalues thông báo cho khách
hàng các loại dịch vụ mà Công ty có khả năng cung cấp. Đặc biệt trong thời điểm
hiện nay, giữa các hãng Kiểm toán của Việt Nam và Kiểm toán Nớc ngoài có sự
cạnh tranh gay gắt, việc gửi th chào hàng là hết sức cần thiết.
Bằng việc gửi th chào hàng, Công ty chủ động thiết lập và duy trì mối quan

hệ với khách hàng đồng thời thu hút sự quan tâm thòng xuyên của khách hàng đối
với các dịch vụ mà Công ty cung cấp. Khác với Công ty Kiểm toán khác,
Vietvalues thờng tiến hành gặp gỡ trực tiếp, thoả thuận và ký kết hợp đồng. Việc
ký kết trực tiếp này sẽ tránh đợc những bất đồng trong quá trình thực hiện Kiểm
toán và công bố báo cáo Kiểm toán, đặc biệt là khách hàng mới Kiểm toán lần đầu.
Sau khi ký kết hợp đồng Kiểm toán Công ty sẽ xây dựng kế hoạch Kiểm toán tổng
quát và trơng trình Kiểm toán cụ thể. Thực hiện kế hoạch Kiểm toán do Vietvalues
tiến hành thực chất là việc thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát và trắc nghiệm cơ
bản. Giai đoạn cuối cùng của một cuộc Kiểm toán do Vietvalues thực hiện là tổng
hợp kết quả Kiểm toán và lập báo cáo Kiểm toán.
Thực trạng Kiểm toán do Công ty thực hiện: Để tạo nên uy tín và thu hút đợc
nhiều khách hàng thì một trong những yếu tố quan trọng nhất là Công ty phải đa ra
đợc chơng trình Kiểm toán phù hợp với đối tợng Kiểm toán, quá trình Kiểm toán
thực hiện qua bốn giai đoạn là:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thực hiện Kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc Kiểm toán.
Giai đoạn 4: Công việc sau Kiểm toán.
Thực hiện kế hoach Kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật
Kiểm toán thích ứng với đối tợng Kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng Kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng
trình Kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng Kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Nh vậy, thực hiện kế hoạch Kiểm toán không chỉ là quá trình triển khai một cách
máy móc kế hoạch đã vạch ra, cũng không phải là quá trình thu thập một cách thụ
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
9
động các bằng chứng Kiểm toán theo định hớng trong kế hoạch Kiểm toán hoặc
tràn lan theo diễn biến của thực tiễn. Các trắc nhiệm Kiểm toán sẽ đợc sử dụng để
đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ:

+ Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là việc kiểm tra để
thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng Kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót
trọng yếu làm ảnh hởng đến báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ bản gồm:
. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số d.
. Quy trình phân tích. Dựa trên 2 cấp độ.
Cấp độ1: Kiểm toán viên khẳng định có dựa vào hệ thống kiểm soát
nội bộ hay không. Nếu câu trả lời là không, công việc Kiểm toán đợc triển khai
theo hớng sử dụng ngay các trắc nghiệm về độ vững chãi với số lợng lớn. Trờng
hợp ngợc lại có thể sử dụng kết hợp trắc nghiệm đạt yêu cầu với trắc nghiệm độ
vững chãi trên một số lợng ít hơn các nghiệp vụ. Trong số của mỗi loại trắc nghiệm
trong sự kết hợp này tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ
và đợc xem xét ở cấp độ 2.
Cấp độ 2: Nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đ ợc đánh
giá ở mức độ cao thì bằng chứng Kiểm toán đợc thu thập và tích luỹ chủ yếu qua
trắc nghiệm đạt yêu cầu với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi. Ngợc lại nếu độ
tin cậy của hệ thống này đợc đánh giá ở mức dộ thấp thì trắc nghiệm độ tin cậy đợc
thực hiện với số lợng lớn hơn.
Nh vậy, trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc triển khai chỉ với mục đích thu thập
bằng chứng đảm bảo về sự tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cũng do đó, trắc
nghiệm dạt yêu cầu còn gọi là trắc nghiệm kiểm soát hay thử nghiệm kiểm soát.
Công việc sau Kiểm toán.
- Đánh giá lại chất lợng toàn bộ công việc, đánh giá chất lợng làm việc của
các Kiểm toán viên, đánh giá lại rủi ro của cuộc Kiểm toán, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm. Sự đánh giá đợc thực hiện từ 2 phía.
- Đánh giá từ khách hàng: Vietvalues tiếp nhận các ý kiến đánh giá, nhận
xét của khách hàng đối với dịch vụ mà Công ty cung cấp đã thoả mãn các yêu cầu
của khách hàng hay cha.

- Đánh giá trong nội bộ của Công ty: Công ty Kiểm toán phải thực hiện
chính sách và thủ tục kiểm tra chất lợng để đảm bảo rằng Kiểm toán đợc tiến hành
phù hợp với các chuẩn mực. Đánh giá lại toàn bộ cuộc Kiểm toán trên các mặt.
+ Đánh giá lại rủi ro các cuộc Kiểm toán.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
10
+ Soát xét trong nội bộ về hiệu quả của việc thực hiện dịch vụ cho
khách hàng.
+ Đánh giá chất lợng làm việc của nhân viên Kiểm toán.
Một công việc nữa đợc Vietvalues tiến hành thờng xuyên và có hiệu quả là
giữ mối liên hệ thờng xuyên với khách hàng bằng cách thờng xuyên thu thập
thông tin về khách hàng và những thay đổi trong Công ty khách hàng có thể ảnh h-
ởng đến cuộc Kiểm toán năm sau.
5.Đặc điểm chung của hệ thống kế toán :
- Chế độ kế toán: Công ty TNHH kiểm toán và t vấn Chuẩn Việt áp dụng
chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1
tháng 11 năm 1995, Quyết định 15/2006 và quyết định số 167/2000/QĐ - BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Bộ
Tài chính
- Hình thức sổ kế toán của Công ty đợc thực hiện theo hình thức Nhật ký chung
trên máy tính, sau đó sẽ lọc ra từng loại tài khoản để làm sổ chi tiết.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán là Việt Nam Đồng (VND). Hạch toán theo nguyên tắc
giá gốc phù hợp với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành tại Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm
1995.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đợc quy đổi sang VND theo tỷ giá
do Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ đợc phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc tại ngày 31/12
hàng năm.

- Phơng pháp kế toán TSCĐ: Công ty phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị
còn lại. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua cộng chi phí lắp
đặt chạy thử (nếu có).
- Khấu hao TSCĐ hữu hình đợc thực hiện theo phơng pháp đờng thẳng dựa trên
thời gian sử dụng hữu ích ớc tính của tài sản.
- Tỷ lệ khấu hao đợc tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao quy định tại Quyết định
166/1999/QĐ - BTC ngày 31/12/1999 của Bộ Tài chínhHàng tồn kho: đợc trình
bày theo giá gốc, phơng pháp tính giá bình quân gia quyền theo tháng. Hàng tồn
kho đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hàng năm, Công ty Báo cáo quyết toán phù hợp với các quy định của nhà nớc. Tất
cả các Báo cáo tài chính ccủa Công ty đợc trình lên cơ quan có thẩm quyền chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
S 1-2 :Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
11

6. Quy chế làm việc và quy định về kiểm toán viên tại công ty
6.1Một số quy định về kiểm toán viên tại công ty TNHH kiểm toán và t vấn
Chuẩn Việt
Kiểm toán viên hành nghề kiểm toán phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Có lý lịch rõ ràng đợc cơ quan nơi công tác hoặc chính quyền địa phơng nơi c trú
xác nhận, có phẩm chất trung thực, liêm khiết, nắm vững luật pháp và chính sách,
chế độ kinh tế, tài chính, kế toán, thống kê của Nhà nớc, không có tiền án, tiền sự.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính kế toán , đã
làm công tác tài chính kế toán từ 5 năm trở lên (nếu tốt nghiệp đại học) hoặc 10
năm trở lên nếu tốt nghiệp trung học).
- Đã qua kỳ thi tuyển kiểm toán viên do Hội đồng thi cấp Nhà nớc tổ chức và đợc
Bộ trởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ.
- Đợc chấp nhận vào làm việc tại một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp
pháp ở Việt Nam và đã đợc đăng ký danh sách kiểm toán viên tại Bộ Tài chính.

- Đợc phép c trú hợp pháp tại Việt Nam .Có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài
chính Việt Nam cấp hoặc có chứng chỉ kiểm toán viên đợc cấp bởi một tổ chức
kiểm toán quốc tế mà Bộ Tài chính Vịêt Nam thừa nhận và phải nắm vững luật
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
Chứng từ gốc về chi
phí, bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu,kiểm tra
12
pháp kinh tế, tài chính, kế toán và kiểm toán của Việt Nam. (Đối với kiểm toán
viên là ngời nớc ngoài )
Kiểm toán viên đợc thực hiện các dịch vụ kiểm toán và t vấn tài chính kế
toán sau đây:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tài liệu, số liệu kế toán, việc chấp
hành chế độ, thể lệ kế toán, tài chính của Nhà nớc.
- Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán do các
đơn vị kế toán lập ra.
- Kiểm tra xác nhận giá trị vốn góp của các bên tham gia liên doanh, của các cổ
đông, kiểm tra xác nhận tính trung thực, hợp lý đầy đủ của các số liệu kế toán và
các báo cáo quyết toán của các đơn vị liên doanh, giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ

phần hoá, phá sản và các trờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
Giám định tài chính, kế toán và các dịch vụ t vấn về quản lý tài chính, kế toán,
thuế theo yêu cầu của khách hàng.
Ngoài các dịch vụ kiểm toán và t vấn tài chính, kế toán nêu trên kiểm toán viên có
thể thực hiện các dịch vụ t vấn khác theo nội dung hoạt động ghi trong giấy phép
thành lập của công ty
Kiểm toán viên phải thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo đúng các nguyên
tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật của Nhà nớc Việt Nam.
- Bảo đảm trung thực, độc lập, khách quan, công bằng và bí mật số liệu.
- Tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành của Việt Nam và các
chuẩn mực kế toán kiểm toán quốc tế phổ biến đợc Nhà nớc Việt Nam thừa nhận.
- Kiểm toán viên chỉ đợc thực hiện dịch vụ kiểm toán cho các đơn vị khách hàng
mà kiểm toán viên không có quan hệ về mặt kinh tế (nh góp vốn cổ phần, cho vay
vốn, ký hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hoá ), không có quan hệ
họ hàng thân thuộc với ngời lãnh đạo đơn vị (vợ, chồng, cha, mẹ, ông, bà, con hoặc
anh em ruột) và không làm dịch vụ giữ sổ kế toán, lập báo cáo quyết toán cho đơn
vị.
Kiểm toán viên có trách nhiệm:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc kiểm toán quy định; thực hiện đúng các
điều khoản của hợp đồng kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán, ký tên vào báo cáo
kiểm toán và chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc tổ chức kiểm toán độc lập, và tr-
ớc khách hàng về sự trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán và ý kiến nhận
xét trong báo cáo kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm toán viên không đợc gây trở ngại hoặc
can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị đang kiểm toán và không đợc nhận
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
13
bất cứ một khoản tiền nào ngoài phí kiểm toán đã thoả thuận trong hợp đồng kiểm
toán.

- Kiểm toán viên vi phạm chế độ kiểm toán, vi phạm pháp luật (nh cố ý làm sai quy
định, thông đồng bao che cho ngời phạm lỗi, dùng thủ thuật nghiệp vụ để che giấu
sai sót, nhận hối lộ, báo cáo kiểm toán thiếu khách quan, trung thực ) thì tuỳ theo
mức độ nặng nhẹ có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo luật
pháp hiện hành; nếu vì những vi phạm và thiếu sót mà gây thiệt hại vật chất cho
khách hàng thì kiểm toán viên phải bồi thờng thiệt hại.
Kiểm toán viên có quyền:
- Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ (tuân theo pháp luật, các chuẩn mực và phơng
pháp nghiệp vụ chuyên môn).
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu về kế toán, tài chính và
các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Đối chiếu xác minh các thông tin kinh tế có liên quan tới đơn vị đợc kiểm toán ở
trong và ngoài đơn vị (nếu cần).
- Trong quá trình kiểm toán, khi phát hiện đơn vị đợc kiểm toán có hiện tợng vi
phạm pháp luật, thì kiểm toán viên đợc quyền thông báo và kiến nghị đơn vị có
Biện pháp sửa chữa sai phạm và có quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo kiểm
toán.
- Kiểm toán viên có quyền khớc từ làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy
không đủ điều kiện hoặc không đủ khả năng để kiểm toán.
6.2 Quy chế làm việc tại công ty:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan
hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Lãnh đạo công ty, các phòng
nghiệp vụ công ty (sau đây gọi chung là công ty).
2. Mọi CBCNV, các phòng nghiệp vụ; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với
công ty chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Công ty làm việc theo chế độ Ban Giám đốc là lãnh đạo cao nhất. Mọi hoạt động
của công ty đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của công
ty. CBCNV thuộc công ty phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách

nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một ngời phụ trách và chịu trách
nhiệm chính; nếu công việc đã đợc giao cho cá nhân nào, thì cá nhân đó phải chịu
trách nhiệm chính về công việc đợc phân công.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
14
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng
quy định của pháp luật, chơng trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc,
trừ trờng hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trờng của CBCNV, đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đợc pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chơng II :TRCH NHIM V PHM VI CễNG VIC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc công ty
1. Trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành công ty thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
Điều lệ hoạt động của công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị và các văn bản
pháp luật có liên quan
b) Phân công công việc cho các Phó Giám đốc; uỷ quyền cho các trởng phòng thực
hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các
đối tác để xử lý các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty
hoặc các vấn đề phát sinh cấp bách.
c) Chỉ đạo việc hớng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các CHI NHANH
VĂN PHòNG và phòng chuyên môn trực thuộc trong việc thực hiện pháp luật,
nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý kinh doanh của công ty.
d) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về nội quy và quy chế của cơ quan, kỷ cơng, kỷ
luật, văn hóa ứng xử nơi công sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công ty nh: ký các văn bản, tờ
trình gửi các cơ quan nhà nớc, hợp đồng kinh tế, hóa đơn thuế gia trị gia tăng, các

quyết định, công văn quan trọng thuộc lĩnh vực đợc phân công nh về tổ chức bộ
máy, nhân sự, tài chính, đầu t, thanh tra,
2. Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Công ty:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền đợc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc đợc Nghị quyết Hội đồng thành viên giao.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Giám đốc, nhng do thấy cần
thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Phó Giám đốc đi công
tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Giám đốc trở lên nhng các Phó Giám
đốc có ý kiến khác nhau;
d) ủy quyền một Phó Giám đốc thay Giám đốc Công ty điều hành công việc chung
của Công ty khi Giám đốc đi vắng. tuy nhiên, vấn đề bắt buộc phải có Giấy ủy
quyền do Giám đốc ký mới có giá trị pháp lý.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
15
3. Những công việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Công ty (Giám đốc , các Phó
Giám đốc) trớc khi Giám đốc Công ty quyết định:
a) Chiến lợc, quy hoạch, đầu t, kế hoạch phát triển công ty
b) Kế hoạch của Công ty triển khai các chủ trơng, chính sách quan trọng của Nhà
nớc, Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của Nhà nớc đã ban
hành.
c) Các dự án, đề án trọng điểm của công ty;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của công ty theo quy định:
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
nội quy, quy chế cơ quan.
- Tuyển dụng, khen thởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dỡng, điều động, thuyên chuyển,
quy hoạch, nhận xét đánh giá hằng năm, đề bạt cán bộ; nâng bậc lơng định kỳ, trớc
thời hạn.
- Dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động hàng quý, hằng năm, bao gồm các
nguồn kinh phí ngân sách cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí
hằng quý, hằng năm của cơ quan;

e) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết năm, báo cáo 6 tháng về tình hình thực
hiện nhiệm vụ công tác và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Công ty;
g) Những vấn đề khác mà Giám đốc Công ty thấy cần thiết phải đa ra thảo luận.
Trong trờng hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của
Giám đốc, phòng chuyên môn chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng công ty lấy ý
kiến các Phó Giám đốc, trình Giám đốc quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc công ty
1. Trách nhiệm:
Các Phó Giám đốc công ty đợc Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực và
địa bàn công tác, phụ trách một số phòng chuyên môn thuộc công ty và một số đơn
vị trực thuộc và đợc sử dụng quyền hạn của Giám đốc, nhân danh Giám đốc khi
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đợc phân công và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và trớc pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Giám đốc điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Giám đốc thì các Phó Giám
đốc phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo
Giám đốc.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý kinh doanh trong lĩnh vực đợc Giám đốc
phân công;
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
16
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trơng, chính sách, pháp luật
của Nhà nớc, các quyết định của Giám đốc trong phạm vi đợc phân công, phát hiện
và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc đợc phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh
vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Giám đốc đó để giải
quyết. Trờng hợp cần có ý kiến của Giám đốc hoặc giữa các Phó Giám đốc còn có
các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Giám đốc quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trơng hoặc có tính nguyên tắc mà cha có văn

bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh, tình hình của ngành và những vấn đề quan trọng khác thì Phó
Giám đốc phải xin ý kiến của Giám đốc trớc khi quyết định.
đ) Đợc Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc, chỉ đạo giải quyết các công việc
chung của công ty và ký các văn bản trên lĩnh vực công tác đợc phân công và ký
thay những lĩnh vực Giám đốc ủy quyền khi đi công tác vắng.
Điều 5. Phó Giám đốc công ty đợc Giám đốc ủy quyền khi vắng mặt tại cơ quan,
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thờng xuyên theo phạm vi đợc phân công, còn
có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Đợc Giám đốc uỷ quyền thay mặt Giám đốc chỉ đạo giải quyết các công việc
chung của công ty và ký thay Giám đốc theo những nội dung đợc ủy quyền;
2. Đợc quyền chủ trì việc phối hợp với các Phó Giám đốc khác giải quyết một số
công việc cấp bách của Phó Giám đốc khác khi Phó Giám đốc đó vắng mặt và trao
đổi lại kết quả với Phó Giám đốc đó khi về hội sở công ty.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trởng phòng và tơng đơng
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của phòng; chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đợc
giao; thực hiện đầy đủ chế độ hội họp, thông tin, báo cáo theo quy định của công
ty;
2. Những việc phát sinh vợt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc
thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên Ban Giám
đốc; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác. Khi
Phó Giám đốc phụ trách đi công tác vắng, Trởng phòng cần liên lạc trao đổi trực
tiếp công việc với Phó Giám đốc phụ trách để xử lý công việc một cách kịp thời,
chính xác và linh hoạt.
3. Trởng phòng trực tiếp xử lý các công việc của phòng mình hoặc tham mu cho
Ban Giám đốc giao một số công việc cho các đơn vị trực thuộc xử lý, phòng chịu
trách nhiệm theo dõi tổng hợp và báo cáo kết quả với lãnh đạo.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập

17
4. Chủ động phối hợp với các Trởng phòng khác của công ty để xử lý những vấn đề
phát sinh;
5. Phân công công việc cho Phó Trởng phòng và cán bộ công nhân viên thuộc
phòng quản lý, báo cáo kết quả phân công với lãnh đạo và đồng thời thông báo với
Văn phòng.
6. Điều hành CBCNV thuộc phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nớc,
quy chế làm việc của Công ty và thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao.
7. Trởng phòng khi vắng mặt khỏi cơ quan phải uỷ quyền cho Phó Trởng phòng
quản lý, điều hành. Ngời đợc ủy quyền chịu trách nhiệm trớc Trởng phòng, và Ban
Giám đốc trớc pháp luật về mọi hoạt động của phòng trong thời gian đợc ủy quyền
và phải báo cáo kết quả công tác khi lãnh đạo phòng có mặt tại cơ quan;
8. Riêng Trởng phòng Hành chính ngoài những nhiệm vụ nêu tại Điều này còn phải
thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc giao; đợc Giám
đốc ủy quyền ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc và phải
chịu trách nhiệm cá nhân trớc pháp luật và trớc Giám đốc về nội dung đợc ủy
quyền nh: thông báo, giấy mời họp, giấy giới thiệu, giấy đi đờng, giấy phép, sao
lục văn bản,
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trởng phòng và tơng đ-
ơng
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của phòng; chịu trách nhiệm trớc Trởng phòng về kết quả thực hiện công việc đợc
giao.
2. Những việc phát sinh vợt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Trởng phòng,
Phó Giám đốc phụ trách hoặc Giám đốc cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
3. Chủ động phối hợp với Trởng các phòng khác thuộc công ty để xử lý những vấn
đề cấp bách.
Chơng III : CHƯƠNG TRìNH CÔNG TáC Và CHế Độ HọI HọP
Điều 13. Các loại chơng trình công tác của HĐTV
1. Chơng trình công tác năm:

a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc trọng tâm đăng ký trong chơng trình công tác năm của
HĐTV phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chủ
động đề xuất của các phòng. Mỗi đề án, công việc trọng tâm cần xác định rõ nội
dung chính; phòng chủ trì, phòng phối hợp, ngời phụ trách, cấp trình và thời hạn
trình từng cấp;
- Các phòng phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công
việc mà mình kiến nghị đa vào chơng trình công tác của HĐTV.
b) Phân công thực hiện:
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
18
- Văn phòng công ty chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn và các đơn vị trực
thuộc (nếu có) xây dựng chơng trình công tác năm của HĐTV;
- Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 năm trớc, các phòng chuyên môn hoặc các đơn
vị trực thuộc gửi Văn phòng công ty danh mục công việc cần trình các cấp trong
năm sau. Văn phòng công ty có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo công ty ký
gửi HĐTV trớc ngày 15 tháng 11 hàng năm;
2. Chơng trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chơng trình công tác quý của HĐTV phải
xác định rõ nội dung chính, phòng hoặc đơn vị chủ trì, phòng hoặc đơn vị phối hợp,
ngời phụ trách, trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định và thời hạn trình;
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng chuyên môn hoặc đơn vị
trực phải gửi dự kiến chơng trình công tác quý sau cho Văn phòng công ty.
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng công ty tổng hợp chơng
trình công tác quý sau của HĐTV, trình chủ tịch HĐTV xem xét, quyết định.
3. Chơng trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các phòng chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc công ty căn cứ chơng
trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chơng trình công tác tháng.
Nếu tiến độ thực hiện chơng trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Văn phòng

công ty trớc ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng công ty tổng hợp chơng trình
công tác tháng sau của công ty trình Giám đốc xem xét, quyết định và thông báo
cho các phòng chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc công ty.
4. Chơng trình công tác tuần của Lãnh đạo:
a) Căn cứ chơng trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Giám đốc, Văn phòng công
ty phối hợp với các phòng chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc công ty có liên quan
xây dựng chơng trình công tác tuần, trình lãnh đạo công ty duyệt và gửi các phòng
chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc công ty vào chiều thứ Sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chơng trình công tác tuần của Lãnh đạo, Văn phòng công ty
có trách nhiệm kịp thời cập nhật thông tin trên mạng máy tính của công ty và bằng
các hình thức khác thông báo cho các đối tợng liên quan biết.
Điều 14. Báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện chơng trình công tác
1. Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, lãnh đạo các phòng chuyên môn rà soát,
thống kê đánh giá việc thực hiện chơng trình công tác của phòng gửi Văn phòng
công ty để tổng hợp, báo cáo Giám đốc về kết quả xử lý các công việc đợc giao,
những công việc còn tồn đọng, hớng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ
sung chơng trình công tác thời gian tới.
2. Chế độ báo cáo:
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập
19
- Chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan, các phòng gửi đến Giám đốc, Phó Giám
đốc phụ trách, Văn phòng công ty, theo thời gian cụ thể sau:
+ Báo cáo tuần: sáng thứ Sáu hàng tuần
+ Báo cáo tháng: trớc ngày 20 của tháng
+ Báo cáo quý: trớc ngày 15 tháng cuối quý
+ Báo cáo 6 tháng: trớc ngày 10 tháng 6
+ Báo cáo 9 tháng: trớc ngày 10 tháng 9
+ Báo cáo năm: trớc ngày 15 tháng 11
Điều 15. Các loại hội nghị và cuộc họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, công ty tổ chức các hội
nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn công ty, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết,
tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, Hội
nghị công đoàn vào đầu năm.
2. Các cuộc họp, gồm:
a) Họp giao ban tuần lãnh đạo: lãnh đạo công ty hội ý hàng tuần vào ngày đầu để
bàn kế hoạch công tác chính, trọng tâm trong tuần, trong tháng. Có thể họp đột
xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
b) Họp giao ban tháng:
- Thời gian: mỗi tháng họp 1 lần vào những ngày giữa tháng hoặc họp đột xuất khi
Giám đốc thấy cần thiết.
- Thành phần: Giám đốc, các Phó Giám đốc và các Trởng, Phó phòng.
- Nội dung: các Trởng, Phó phòng, các Phó Giám đốc báo cáo kết quả công việc đã
làm, công việc còn tồn đọng cha giải quyết, đề xuất hoặc xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc và kế hoạch thực hiện các công việc trong thời gian tới. Thảo luận các
vấn đề quan trọng của công ty khi Giám đốc thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến
tập thể. Văn phòng công ty có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, nội dung và ghi biên
bản.
c) Họp phòng:
- Thời gian: mỗi tháng họp 1 lần trớc hoặc sau cuộc họp giao ban tháng của công ty
hoặc họp đột xuất khi Trởng phòng hoặc lãnh đạo công ty thấy cần thiết. Lãnh đạo
phòng phải có trách nhiệm mời Phó Giám đốc phụ trách cùng dự họp.
- Nội dung: các công nhân báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc giao, kế hoạch
công tác thời gian tới; Trởng phòng đánh giá, nhận xét mức độ hoàn thành công
việc của từng công chức, đồng thời triển khai kế hoạch công tác của phòng. Tất cả
các cuộc họp đều phải ghi biên bản đầy đủ.
d) Họp liên tịch (cơ quan và Công đoàn):
- Thời gian: họp 1 lần vào các ngày cuối tháng của tháng cuối quý.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập

20
- Nội dung: đánh giá kết quả công tác đã thực hiện quý trớc; triển khai kế hoạch
công tác và các biện pháp thực hiện trong quý, công khai tài chính, thông tin về
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nớc nhất là các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành, các hoạt động công tác của Công đoàn.
đ) Họp báo:
- Thời gian: Định kỳ quý, 6 tháng, năm.
- Nội dung: thông tin về tình hình triển khai kế hoạch của công ty và một số biện
pháp chỉ đạo điều hành trong thời gian đến.
SVTH : Bùi Thị Thùy Linh K 9- KT10 Báo cáo thực tập

×