Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty tnhh cơ khí và thương mại sak minh phương thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.63 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng khoá VIII, Đảng đã
chủ trương : “tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nước trên thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều
măt, song phương và đa phương với các nước, các khu vực trên nguyên tắc tơn
trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải
quyết các vấn đề còn tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng.
Trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế ở nước ta ngày càng phát triển,
vì thương mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản
xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Ở nước ta, việc nhập khẩu đẩy
nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động xuất khẩu ở nước ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có thể
là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất, nhập nguyên vật liệu để gia công xuất
khẩu, nhập tư liệu về sản xuất phục vụ đời sống dân sinh . Vịêt Nam ta đã qua thơi
phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà bây giờ vươn lên nhu cầu
tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi lại sao cho thuận tịên.
Hịên nay xe máy và xe đạp vẫn là những phương tiện đi lại chủ yếu của người dân
Vịêt Nam. Thị trường xe máy hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy
đang là nguồn lợi của nhiều cơng ty.
Cơng ty TNHH cơ khí và thương mại SAK Minh Phương cùng tham gia vào
thị trường đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Trong thời gian thực
tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn đề tài: “Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe
máy của Cơng ty TNHH cơ khí và thương mại SAK Minh Phương: thực trạng và
giải pháp”.
Đề tài gồm có 3 chương:


Trần Văn Bách - KTĐN - K38

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương I: Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của
Cơng ty TNHH cơ khí và thương mại SAK Minh Phương trong thời gian qua
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
linh kiện lắp ráp xe máy của Công ty TNHH cơ khí và thương mại SAK Minh
Phương

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHẬP KHẨU
Dựa trên những tiêu chí và góc độ hay khía cạnh khác nhau thì lại có một
cách định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập khẩu. Nhập khẩu là hoạt động tiếp
nhận các hàng hóa và dịch vụ vào quốc gia này từ quốc gia khác.
Dưới góc độ kinh doanh, nhập khẩu là việc mua các hàng hóa và dịch vụ.
Dưới góc độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ khơng hồn lại

thì nhập khẩu là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Trên giác độ của nghiệp vụ ngoại thương thì nhập khẩu là hoạt động kinh
doanh, bn bán quốc tế. Đó khơng chỉ là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền kinh tế thương mại có tổ chức cả bên
trong và bên ngồi nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng cao mức sống nhân dân.
Vì vậy nhập khẩu được coi là hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả cao hoặc có thể
gây thiệt hại vì nó phải đương đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà
các chủ thể tham gia không dễ dàng khống chế được.
1.1.2. VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1.2.1. Vai trị của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng đối với nền kinh tế.Thực tế
cho thấy nền kinh tế muốn phát triển được là nhờ hoạt động thương mại. Hoạt động
nhập khẩu chỉ là một vế chưa đầy đủ của hoạt động thương mại nhưng nó cũng đã
chiếm ưu thế quan trọng của sự phát triển đến nền kinh tế thể hiện ở một số điểm
sau:
Hoạt động nhập khẩu có vai trò tăng năng xuất lao động xã hội và giảm thất
nghiệp.Hoạt động này , có hiệu quả và được các doanh nghiệp trong quốc gia đánh
giá cao về sản phẩm nhập khẩu . Vì khi hàng hố nhập khẩu tốt sẽ giúp cho các
doanh nghịêp có nhiều phương thức sản xúât ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của thị trường . Loại sản phẩm này chỉ sản xuất trong thời gian ngắn , ít lao
động ,do đó năng suất lao động cá nhân tăng làm cho năng suất lao động xã hội tăng

. Khi sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp sẳn sàng mở rộng
quy mơ sản xuất. Do đó cần nhiều lao động với ngành nghề khác nhau (cán bộ quản
lý, kỹ sư, công nhân…) qua hoạt động nhập khẩu không những tăng năng suất lao
động xã hội mà cịn giảm đựơc thất nghiệp, tạo cơng ăn việc làm cho người lao
động.
Hoạt động nhập khẩu có vai trò giúp cho nền kinh tế lạc hậu trở nên phát
triển và có thể đuổi kịp nền văn minh nhân loại. Thực tế cho thấy với sự phân bố
không đồng đều về con người và nguồn tài nguyên .Mỗi cộng đồng lồi người trên
thế giới có cách sống và làm việc khác nhau,nên sự học hỏi kinh nghiệm và chuyển
giao phát minh trí tuệ là khơng ngừng .Hoạt động nhập khẩu là tiền đề cho q trình
trên ,vì nó có vai trị cung cấp những lợi thế so sánh của một nước cho nước khác về
những bí quyết cơng nghệ hay sáng chế … Và đòi hỏi quốc gia kém lợi thế hơn phải
có nhu cầu để phục vụ cho sự phát triển của quốc gia mình . Các quốc gia hầu hết
muốn đuổi kịp sự phát triển của quốc gia khác .
Hoạt động nhập khẩu là vấn đề cần quan tâm nhất mà mỗi quốc gia hay tổ
chức quốc tế đề cập đến .Vì hoạt động nhập khẩu rất phức tạp ,nếu như hoạt động
nhập khẩu không thuận lợi cho các quốc gia thì lại có tranh chấp xẩy ra,thậm chí
xẩy ra chiến tranh.Vì vậy ,thế giới lại dẫn đến thảm hoạ về mơi trường .Bên cạnh đó
nếu như một quốc gia mà nhập khẩu công nghệ lạc hậu thì có thể ảnh hưởng đến
mơi trường .
Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ,dẩn đến xuất hiện

nhiều doanh

nghiệp .Do đó mọc lên nhiều nhà máy dẫn đến lượng khí
CO2 nhiều thải ra ngồi ảnh hưởng đến mơi trường .Về dân số việc di cư và di dân
giữa các quốc gia tăng do quá trình nhập khẩu làm cho con người cần phải có nơi
làm ăn thuận lợi, buộc họ phải xa tổ quốc .
Từ trên ,hoạt động nhập khâu cần phải có được nhiều quốc gia cũng như các
tổ chức quốc tế quan tâm để cùng nhau giải quyết những tranh chấp ,hiểm hoạ môi


Trần Văn Bách - KTĐN - K38

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường… thì hoạt động này mới là có hiệu quả tốt cho tồn quốc gia trên tồn thế
giới.
Nói tóm lại : Hoạt động nhập khẩu có vai trị quan trọng,then chốt cho nền
kinh tế .Vì hoạt động này, giúp xã hội phát triển về nhiều mặt.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu đã góp phần cung cấp
hồn thiện yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất .Vì vậy, đối với một doanh nghiệp
khi sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó cần phải xem xét và nắm bắt tình hình
nhập khẩu một cách kỹ càng về mặt hàng cần nhập thì có sản phẩm chất lượng tốt
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Thực tế cho thấy hoạt động nhập khẩu tốt, có
thể tiết kiệm được chi phí sản xuất dẫn đến giảm được được chi phí giá thành tăng
lợi nhuận. Chẳng hạn như ,một doanh nghiệp khi sản xuất một loại sản phẩm nào đó
mà sản phẩm này đã có nhản hiệu uy tín trên thị trường. Để sản phẩm đạt được đáp
ứng nhu cầu khách hàng ,doanh nghiệp cần phải nhập khẩu những linh kiện máy
móc, dây chuyền cơng nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất ,đều này đã tạo
cho doanh nghiệp một sản phẩm với giá thành rẻ dĩ nhiên sản phẩm sẽ có ưu thế
trên thị ,nên doanh thu lớn và lợi nhụân cao .
Hoạt động nhập khẩu khơng những giảm được chi phí giá thành mà còn tăng
được năng suất lao động.Thực vậy, một doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm mà không
cần nhập khẩu các thiết bị vật tư , dây chuyền cơng nghệ …thì rất vất vả cho quá
trình sản xuất ,tình trạng này có thể nói là quá bảo thủ của doanh nghiệp ,làm cho

doanh nghiệp dể đi đến phá sản. Nhưng khi doanh nghiệp tìm ra lối thốt đó nhập
khẩu các thiết bị hiện đại và dây chuyền cơng nghệ …thì doanh nghiệp khơng
những sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trương mà
còn sản xuất ra hàng loạt sản phẩm lại rất ích thời gian.Điều trên có thể khẳng định
hoạt động nhập khẩu đã tăng được năng suất lao động.
Hoạt động nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để
chiếm được thị trường tức tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ,dĩ nhiên phải quan tâm đến các

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đối thủ cạnh tranh để làm sao chiếm được thị phần hay thị trường trong nước và
nước ngoài. Để đạt được điều này ,các doanh nghiệp cần phải cải tiến mẫu mã của
mình thơng qua việc thúc đâỷ hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn như :nhập khẩu các
máy móc thiết bị ,dây chuyền cơng nghệ hiện đại…. có thế mới có thể hạ đượcđối
thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường.
Hoạt động nhập khẩu cịn có vai trị khác đối với doanh nghiệp đó là mở
rộng quy mô sản xuất ,phân công lao động xã hội….
Nhập khẩu là một yếu mang tín quyết định cho việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Bỡi vì, khi doanh nghiệp đã có thị trường nhập
khẩu thuận lợi ,dĩ nhiên việc nhập khẩu có hiệu quả làm cho sản phẩm sản xuất có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy, địi hỏi doanh nghiệp phải
mở rộng quy mơ để có sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng .khi đã có được
một khoản lợi nhuận doanh nghiệp phải chi cho một phần để duy trì cho tái sản xuất
.qua trên cho thấy hoạt động nhập khẩu có vai trị to lớn đối với doanh nghiệp đó là

mở rộng quy mơ sản xuất và giúp cho q trình tái sản xuất tốt.
Phân công lao động rõ rệt khi hoạt động nhập có hiệu quả, điều này thể hiện
ở chổ khi hoạt động nhập khẩu trở nên thiết yếu của doanh nghiệp thì thì mỗi cá
nhân hay tập thể của doanh nghiệp điều có một trình độ chun mơn ứng với công
việc cụ thể. Đây là, làm cho phân công lao động rõ rệt vì khi nhập thiết bị hiện đại
địi hỏi phải có cán bộ chun mơn về lĩnh vực này, nếu khơng có thì khơng thể sử
dụng được.
Nói tóm lại :hoạt động nhập khẩu đóng vai trị then chốt của doanh, nên các doanh
nghiệp cần quan tâm đến lĩnh vực này một cách triệt để, khai thác hết tiềm lực của
hoạt động này. Tuy nhiên, hoạt động nhập khẩu cịn có vai trị to lớn đối với nền
kinh tế.
1.3. CÁC HÌNH THỨC NHẬP KHẨU CHỦ YẾU
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước
và quốc tế, tính tốn chính xác các chi phí ,đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu,

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tuân thủ đúng chính sách , luật pháp quốc gia và lụât pháp quốc tế . Trong hình thức
này , doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm
đối tác, đàm phán ,ký kết hợp đồng …. và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng
nhập khẩu.
1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong

nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại hàng hố
nhưng lại khơng có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác
cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình . Bên uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối
tác nước ngoài và làm thủ tục nhập hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác .Bên
nhận uỷ thác sẽ được hưởng một phần thù lao được gọi là phí uỷ thác .
1.3.3. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập hàng hoá trên cơ sở liên
kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó ít nhất một bên là
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao
dịch và đề ra các chủ trương , hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả
các bên , cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ
1.3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của
bn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đơi với xuất khẩu. Thanh tốn cho
hoạt động này khơng dùng tiền mà dùng hàng hố. Mục đích của nhập khẩu hàng
đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vừa xuất khẩu được
hàng hoá trong nước ra nước ngoài.
1.3.5. Nhập khẩu tái xuất
Họat động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập hàng hố vào trong nước
nhưng khơng phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba để thu
lợi nhuận , những mặt hàng này không được qua chế biến ở nơi tái xuất. Như vậy,
trong hình thức này có sự tham gia của ít nhất ba quốc gia : nước xuất khẩu hàng
hoá , nước nhập khẩu hàng hoá để tái xuất, nước nhập khẩu hàng đã được tái.

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều hơn so với hoạt
động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý . Vì
vậy, để thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất khẩu cần
xác định rỏ trách nhiệm, nội dung và trình tự cơng việc phải làm . Mỗi bước , mỗi
nghiệp vụ phải được nghiên cứu , thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan
hệ lẫn nhau ,tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao
nhất , phục vụ đầy đủ , kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước .
1.4.1.Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hố, ở đây có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó sẽ xuất hiện khái niệm
về thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên , rất cần thiết đối với bất
kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào , không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gồm
các công đoạn sau:
Bước 1. Nhận biết sản phẩm nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn được mặt hàng
kinh doanh có lợi . Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau:


Thị trưởng trong nước đang cần những mặt hàng gì ? Các doanh nghiệp

cần xác định được mặt hàng cùng với nhản hiệu , phẩm chất , giá cả và số lượng
hàng hố đó.


Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nước ra sao ? Mỗi loại mặt hàng


đều có thói quen tiêu dùng riêng , điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và
quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trường.


Mặt hàng đó ở giai đoạn nào của chu kỳ sống ? Bất cứ một sản phẩm

nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm được mặt hàng mà doanh dự tính kinh
doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định được các biện pháp cần
thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận.


Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào ? Muốn kinh

doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ
Trần Văn Bách - KTĐN - K38

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cung cầu về mặt hàng kinh doanh.Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cần xem xét ở đây là : khả năng sản xuất , thời vụ sản xuất , tốc độ phát
triển của mặt hàng đó trong nước . Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu khơng chỉ
dựa vào những tính tốn , ước tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hố mà cịn
dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường để dự đoán các xu hướng
biến động của giá cả thị trường trong nước và nước ngoài, khả năng thương lượng
để đạt tới điều kiện mua bán ưu thế hơn.
Bước 2 - Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Đối với nhập khẩu , việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hố cần nhập

là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một khối
hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới , khu vực,
quốc gia ) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng
thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng
biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất
và tiêu dùng. Cùng vớiviệc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung
cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là khơng cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có
thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng dung lượng thị trường căn cứ vào thời gian
ảnh hưởng của chúng :
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ. Đó là
sự vận động của tình hình kinh tế Tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản
xuất lưu thông và phân phối hàng hố. Sự vận động của tình hình kinh tế các nước
phát triển có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hố trên thế
giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết hàng hố trên thế giới đều được sản xuất ở các
nước phát triển. Nắm vững tình hình kinh tế phát triển đối với thị trường hàng hố
có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trường và giá
cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài sự biến động của thị trường : bao gồm những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước và các tập đồn

tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng
sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
- Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng
gây đầu cơ đột biến cung cầu,các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất và
các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp các
nhà kinh doanh cân nhấc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác,nhanh chóng chớp
thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiện cứu dung lượng thị trường các nhà kinh
doanh phải được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh
tranh và dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế hồ
hợp nhanh chóng với thị trường.
Bước 3 -Nghiên cứu già cả trên thị trường quốc tế
Trên thị trường thế giới,giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá hàng hố trong xuất nhập
khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính
chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó
phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện
đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng
biến động của giá cả hàng hố trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiếu hướng
tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, đặc bịêt có những lúc giá cả hàng hố có xu
hướng ổn định nhưng xu hướng này là tạm thời. Để có thể dự đốn được xu hướng
biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dư
đốn tình hình thị trường loại hàng hố đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố
tác động xu hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều
và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động lâu
dài như: chu kỳ , giá trị … khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời

Trần Văn Bách - KTĐN - K38


10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung
cầu và các nhân tố mang tính chất tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
1.4.2. Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trường quốc tế , cần lựa chọn
hình thức giao dịch thích hợp trước khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt động
mua bán quốc tế có một số phương thức giao dích chủ yếu sau:
 Giao dịch thơng thường là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc,
trong đó người bán và người mua tiếp quan hệ với nhau cách gặp mặt hoặc qua thư
từ, điện tín để bàn bạc với nhau về các điều kịên giao dịch . Những nội dung này
được thoả thuận một cách tự nhiên, khơng có sự ràng buộc với lần giao dịch trước,
việc mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phương thức giao dịch này có ưu
điểm là hai bên có thể thảo luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm
nhập thị trường. Tuy nhiên, nó củng có phần hạn chế với thị trường trong nước.
 Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có người thứ ba làm trung gian giữa người bán
và người mua. Người trung gian phổ biến trên thị trường là các đại lý và môi giới.
Đại lý : Là các tư nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo
sự uỷ thác của người uỷ thác. Quan hệ giữa người uỷ thác với các đại lý .Căn cứ
vào quyền hạn uỷ thác người ta người ta chia ra làm loại đại lý , đó là : đại lý tồn
quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt .
Sử dụng đại lý và mơi giới có nhiều thuận lợi như : doanh nghiệp sẽ có
những thơng tin chính xác thị trường, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trường. Song
hình thức này có nhược điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và
lợi nhuận bị chia sẻ.

 Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại
đó bán trưng bày hàng hố của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng.
Trên đây là một số phương thức giao dịch, buôn bán chủ yếu trên thị trường
quốc tế, căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu , đối tượng giao dịch , thời gian giao dịch
và khả năng của nhà kinh doanh để lựa chọn phương thức giao dịch cho phù hợp.
Trần Văn Bách - KTĐN - K38

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
a. Đàm phán
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là : đàm phán qua thư
tín, qua điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những ưu điểm,
nhược điểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ theo vào từng điều kiện cụ thể của các doanh
nghiệp, tuỳ vào bạn hàng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Q trình đàm phán bao gồm những bước sau:
-Hỏi giá:là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của mặt
hàng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán,thời hạn và
đồng tiền thanh toán .
- Báo giá : là việc người bán thông báo trở lại mua và người mua đã nhận
được có nghĩa là có sự cam kết của người bán về việc sẽ bán hàng.
- Hồn giá : bên mua khơng chấp nhận báo giá trên và đã đưa ra đề nghị mới.
- Chấp nhận giá : là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đưa ra,khi
đó hợp đồng được thực hiện.
- Xác nhận giá :bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thỗ mãn lợi ích sẽ
lập hai biên bản xác nhận, bên lập ký trước và gửi cho bên kia ký xong giữ một bản

và gửi trả lại một bản.
 Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký kết
hợp đồng ngoại thương.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những bên đương sự có
quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu
của bên mua một khối lượng hàng hoá nhất định , bên mua có trách nhiệm trả tiền
và nhận hàng .
Phương pháp ký kết hợp đồng :
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thương có thể ký kết bằng các
hình thức sau:
Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán ngoại thương (bằng văn bản)

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Người bán xác định bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều khoản
của thư chào hàng tự do , nếu người mua víêt đúng thủ tục cần thiết
Người bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua
Trao đổi bằng thư xác nhận những thỏa thuận bằng đơn đặt hàng từ trước đây
của hai bên
Trước khi ký hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản
cần thiết .
Những điều khoản trong hợp đồng:
- Các điều khoản về đối tượng hợp đồng
+ Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng , tên thương mại và tên khoa học ….

+ Số lượng: Phải ghi rỏ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn , quy định cụ
thể số lượng hàng giao dịch.
+ Trọng lượng : Có thể tính trọng lượng hàng theo nhiều cách
Các điều khỏan về giá cả:
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền tính giá của bên mua hoặc bên bán
hoặc của nước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ổn định , tự do chuyển đổi
+ Mức giá: Là giá cả Quốc tế
+ Phương pháp định giá : Có một số cách như : giá cố định , giá quy định
sau, giá linh hoạt, giá di động .
+ Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách
quen, mua số lượng lớn, thanh toán ngay.
- Điều khoản giao hàng :
+ Thời hạn giao hàng : Cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu khơng đúng thời
hạn có thể gây thiệt hại lớn cho người mua .
+ Địa điểm giao hàng
Phương thức giao hàng
+ Thông báo giao hàng
- Điều khoản thanh toán :
+ Đồng tiền thanh tốn :Phải là đồng tiền ổn định , có khả năng chuyển đổi.

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Phương thức thanh toán : Có thể trả ngay , trả trước hoặc trả sau và có thể
kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng .
+ Hình thức thanh tốn : Đây là các đề nghị , yêu sách do người nhập khẩu

đưa ra đối với xuất khẩu do số lượng hay chất lượng giao hàng không đúng hoặc do
một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . Trong hợp
đồng cần phải ghi rõ trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của
các bên liên quan.
- Điều khoản bất khả kháng.
Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan
như thiên tai, chiến tranh , đình cơng ,chính sách xuất nhập khẩu được gọi là trường
hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rõ trong
hợp đồng tình huống nào đó được coi là trường hợp bất khả kháng. Hai bên phải
thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng
minh cho sự việc đó.
- Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy định thể hình thức giải pháp
tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên,chọn luật nước và trọng tài nước nào để
giải quyết tranh chấp.
 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng , quyền lợi và nghĩa vụ của bên đã được xác lập
rõ ràng thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết sẽ phải tổ
chức thực hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm , ghi thành bảng
biểu để theo dõi tiến độ thực hiện , ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi
và nhận được để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện hợp
đồng ngoại thương là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc
tế, đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành , cần
tránh xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí . ở đây ,
điều quan trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia hợp đồng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo đúng quy định .

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4. 4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu và thanh toán hợp đồng
Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hố sau khi đã
hồn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng ,bao gồm các bước sau:
Bước 1-thủ tục
 Người nhập khẩu ký một hợp đồng cho cơ quan vận tải về việc giao nhận
hàng .
 Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ cấu
mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp , bảo quản , vận chuyển
 Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá
và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra.
Bước 2-Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nước mình, bên nhập khẩu phải đệ trình những
chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan : giấy phép nhập khẩu , những
chứng từ liên quan .Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó , nếu hợp lệ thì bên nhập
khẩu mới được quyền tiếp nhận hàng hố của mình .
Người nhập khẩu cần phải kiểm tra tính phù hợp về số lượng, chất lượng
hàng hoá
Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để kiểm
tra hàng hoá . Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định .
Trên đây là một số khâu quan trọng của cơng tác nhập khẩu hàng hố . Để
đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện
đúng , đủ và tốt các khâu này.
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP KHẨU
1.5.1. Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu
Thuế quan là công cụ để nhà nước điều chỉnh nguồn hàng hóa từ bên ngồi
vào hoặc đi ra một cách thích hợp .Bằng hình thức đánh thuế cao hay thấp của từng

chủng loại hàng hoá .
Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu.

Thuế quan

nhập khẩu đước áp dụng rất phổ biến trên thế giới .Thuế nhập khẩu tác động
cực, tích cực đến doanh nghiệp hay nền kinh tế ,cụ thể như sau:

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

15

tiêu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Về tích cực
 Tạo nguồn thu quan trọng cho nhà nước
 Điều chỉnh hàng hoá từ thị trường nước ngoài vào trong nước
 Bảo vệ thị trường nội địa
Về tiêu cực


Làm thiệt hại lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng

 Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả
 Về lâu dài nó gây ra phản ứng sấu ; bn lậu …
Bên cạnh đó vì mục tiêu chiến lược của quốc gia mà các quốc gia phải tăng
cường quản lý hoạt động nhập khẩu một cách nghiệm ngặt .Tức là điều chỉnh hàng

hố từ bên ngồi vào trong nước hợp lý để tạo cho doanh nghiệp trong nước sản
xuất kinh doanh tốt .Để đạt được mục đích trên nhà nước dùng chính sách vĩ mơ,
chính sách kinh tế đối ngoại…
Về chính sách vĩ mơ : nhà nước có thể điều tỷ giá hối đối , để khuyến khích
tiêu dùng trong nước .Các doanh nghịêp trong nước phải sản xuất nhiều sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và nước ngồi .
Về chính sách kinh tế đối ngoại
Các quốc gia thường dùng hàng loạt các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm
đạt được lợi ích riêng cho quốc gia mình . Như chính sách thương mại quốc tế ,
chính sách đầu tư quốc tế … Tuỳ theo từng thời điểm mà sử dụng để điều chỉnh
chính sách nào cho hợp lý.Hay nói khác đi điều chỉnh hoạt động nhập khẩu sao cho
có hiệu quả có lợi nhất cho đất nước.
1.5.2. Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nước và quốc tế
Hoạt động thương mại diễn ra trên thị trong nước và quốc tế rất phức
tạp .Hoạt động này , có thể làm ảnh hưởng xấu đến quốc gia và cũng có thể làm cho
quốc gia giàu có thêm. Nhưng bất kỳ một quốc gia nào củng phải đảm bảo lợi ích
cho mình.Cho nên phải có hệ thống luật pháp để điều chỉnh hoạt động này một cách
có hiệu quả .

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hoạt động nhập khẩu cũng vậy ,đều bị chi phối bởi luật pháp quốc gia và
quốc tế.Luật pháp là công cụ không thể thiếu được của quốc gia .Hoạt động nhập
khẩu nếu như tác động xấu đến quốc gia ,thì điều được các quốc gia nhất quán về
hoạt động này.Luật pháp có thể nghiêm cấm các loại hàng hoá mà ảnh hưởng xấu

đến quốc gia,khi các quốc gia xuất khẩu sang quốc gia mình.Luật pháp có thể điều
chỉnh chủ thể tham gia hoạt động nhập khẩu ,nếu như các chủ thể không tuân thủ
luật pháp của quốc gia.
Bên cạnh đó luật pháp quốc tế cịn tác động mạnh hơn luật pháp quốc
gia.Luật pháp quốc gia là những thông lệ tập quán chung hay những quy địnhmà
các quốc gia thống nhất trở thành những điều ước chung,buộc các quốc gia phải
tuân thủ về mọi hoạt động trong đó có hoạt động thưong mại .Hiện nay, có những
điều ước có thể tạo đà cho các quốc xúc tiến hoạt động nhập khẩu chẳng hạn như
điều ước về hải phận…. Bên cạnh đó luật pháp quốc tế cịn nghiêm cấm các quốc
gia nhập khẩu những mặt hàng có ảnh hưởng xấu tới cộng đơng như thuốc phẹn, vủ
khí hạt nhân…
Tuy nhiên , nhân tố chính trị tác động mạnh đến hoạt động nhập khẩu .Nếu
như một quốc gia tình hình chính trị khơng ổn định thì hoạtđộng nhập khẩu hạn chế
vì các nhà xuất khẩu sợ rủi ro.
Từ trên cho thấy luật pháp quốc gia ,và luật pháp quốc tế tác động mạnh mẽ
đến hoạt động nhập khẩu rất sâu sắc.
1.5.3. Sức cạnh tranh và Nhu cầu của thị trường
Để thắng được đối thủ cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế. Đòi hỏi
các doanh nghiệp trong nước phải xúc tiến hoạt động nhập khẩu có hiệu quả .Đó là
nhập khẩu những máy móc ,vật tư ,dây chuyền cơng nghệ… Để phục vụ cho q
trình sản xuất kinh doanhcó những sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu
của thị trường.Cho nên nhu cầu của thị trường cũng là nhân tố tác động đến hoạt
động nhập khẩu.
1.5.4. Các yếu tố khác
 Các quan hệ quốc tế

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các quốc gia muốn phát triển để đuổi kịp nền văn minh nhân loại thì cần mở
rộng giao lưu với nhịều quốc gia khác. Khi các quan hệ quốc tế đã hình thành thì rất
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế… Trong đó có hoạt động thương mại và cụ thể
hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Thực tế cho thấy, từ các quan hệ tốt đã hình thành
nên các hiệp định như hiệp định song phương,đa phương… Chẳng hạn như Việt
Nam và Liên minh châu Âu đã có những cam kết về hiệp định khung về hàng dệt
may.Điều này đã tạo điều kiện cho đơi bên điều có lợi về hoạtđộng xuất nhập khẩu.
Qua trên cho thấy quan hệ quốc tế rất quan trọng đối với hoạt động nhập
khẩu.

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP
XE MÁY CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI SAK
MINH PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI SAK
MINH PHƯƠNG
2.2.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Cơng ty TNHH cơ khí và thương mại SAK Minh Phương được thành lập
tháng 3/1997, giấy phép đăng ký kinh doanh số 306546 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà nội cấp ngày 20/3/1997, mã số thuế: 0100108247-001-1, trực thuộc

Tổng Cơng ty cơng trình giao thơng 8 – Bộ giao thông vận tải, vốn pháp định của
Tổng Công ty: 179 tỷ đồng.
Với phương châm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, đa dạng hố sản phẩm,
Cơng ty đã và đang quan hệ hợp tác tích cực, có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế
giới: Đức, Nhật, Singapo, Trung Quốc, ASEAN, Đài Loan, Hàn quốc,..và các đơn
vị trong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Công ty không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng trở thành một doanh
nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng động,
sáng tạo cơng ty mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong nước
và quốc tế. Trọng tâm là cung ứng các vật tư thiết bị cho trong và ngoài ngành, sản
xuất, lắp ráp xe gắn máy hai bánh và xuất khẩu lao động.ing
Một trong những thế mạnh của Cơng ty là cung ứng các thiết bị, máy móc thi
công, máy xây dựng, phấn đấu thực hiện tốt cung ứng vật tư, thiết bị cho các đơn vị,
công ty. Cơng ty ln ln có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc thi cơng
nổi tiếng trên thế giới như: Beut Hauser, Mercedes Benz (Cộnghòa Liên Bang Đức),
Hyundai (Hàn quốc), Komatsu (Nhật), Ford (Mỹ),.. Chính điều này đã cho phép
công ty hạ giá thành cung cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong hoạt động
Marketing bán hàng, giúp cho khách hàng có được sự lựa chọn đúng đắn nhất.

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty TNHH cơ khí và thương mại
SAK Minh Phương
- Trực tiếp xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị tổng hợp.
- Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ đào tạo kỹ thuật .

- Sản xuất phụ tùng, lắp ráp xe gắn máy 2 bánh các loại .
- Sản xuất, lắp ráp ắc quy ô tô, ắc quy xe máy các loại .
- Kinh doanh vật tư, thiết bị y tế .
- Kinh doanh vật tư, thiết bị nghe nhìn, quảng cáo .
- Tư vấn đầu tư, xây dựng các cơng trình giao thơng cơng nghiệp, thuỷ lợi,
quốc phòng, và dân dụng.
2.2.3. Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Giám đốc
đốc
Giám

Hệ thống bảo dưỡng
Bảo hành

Bộ phận XKLĐ

Tổ dự án khác

Đội xây dựng

Tổ dự án giao thông

Hệ thốngcửa hàng
Tiêu thụ sản phẩm

Phòng Dự
Dự án
án và

và XKLĐ
XKLĐ
Phòng

Xưởng sản xuất, lắp
ráp ắcquy

Phòng tổ
tổ chức
chức cán
cán bộ
bộ
Phòng
Xưởng sản xuất, lắp
ráp xe gắn máy

Phòng tài
tài chính
chính kế
kế tốn
tốn tổng
tổng
Phịng
hợp
hợp

Văn phịng
KDTH

Phịng tổ

tổ chức
chức hành
hành chính
chính
Phịng

( Nguồn : Điều lệ hoạt động của Công ty)

Trần Văn Bách - KTĐN - K38

20



×