Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.57 KB, 50 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế theo phương
thức hạch toán kinh doanh, để có thể đảm bảo và phát triển được vốn, các tổ
chức kinh doanh phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Kế toán phải hạch toán phản ánh cung cấp thông tin số liệu một
cách chính xác và kịp thời, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Cơ
khí chính xác Thăng Long nói riêng luôn chú trọng tới việc hạch toán nguyên
vật liệu (NVL) để phục vụ sản xuất đạt hiệu quả cao. Nhân tố quan trọng
quyết định sự thành đạt của Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long là
ban lãnh đạo Công ty đã xác định được mặt mạnh chủ yếu là chất lượng sản
phẩm cao, có uy tín tại thị trường trong nước, có nhiều khách hang lớn, ổn
định, tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm. Bên cạnh đó, phải kể đến sự đóng góp
rất hiệu quả của công tác kế toán nói chung, công tác tổ chức NVL nói riêng.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, tài chính, không chỉ có vai trò tích cực trong công
việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan
trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được sự cần
thiết của công việc, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, các cô chú, an chị
trong Công ty, em cố gắng rèn luyện, học tập để thu lượm và trang bị cho
mình những kiến thức cơ bản, nhằm áp dụng tốt sau khi đã ra trường công tác.
Sau hai tháng đi thực tế, em thấy công tác kế toán NVL của Công ty đã tương
đối ổn định, đáp ứng được yếu cầu quản lý của Công ty. Tuy nhiên nó vẫn
không thể tránh khỏi những mặt hạn chế, nếu khắc phục được thì vai trò của
kế toán NVL sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Thấy được vấn đề đó, em đã đi
sâu vào nghiên cứu vấn đề: “Tổ chức kế toán NVL” tại Công ty TNHH Cơ
1
khí chính xác Thăng Long nhằm hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Ngoài
phần Mở đầu và Kết luận Chuyên đề được trình bày với 3 nội dung sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình của Công ty TNHH Cơ khí chính


xác Thăng Long
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ khí
chính xác Thăng Long
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng, song vì thời gian thực tập và khả
năng còn hạn chế, vấn đề đặt ra quá lớn, liên quan đến nhiều khía cạnh cả về
lý luận và thực tiễn, nên chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi sai sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn và nhất là của các
thầy cô giáo để được nâng cao kiến thức của mình.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Lợi và các cô
chú, anh chị em trong Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long đã giúp
đỡ em hoàn thành bài luận tốt nghiệp này.
2
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
I.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG
LONG
I.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cơ khí
chính xác Thăng Long
Đất nước ta kể từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh
tế thị trường mở cửa, nền kinh tế thị trường được nhanh chóng hội nhập và
phát huy khả năng tối ưu của nó.
Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long là một công ty độc lập,
chi tiết cụ thể như sau:
Tên Công ty: Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
Tên giao dịch: Thang Long accurate mechanical company ltd.,
Tên viết tắt: Thang Long ACCM Co.Ltd.
Điện thoại: 04.7650119

Fax: 04.7650080
Mobile: 0913236675
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Hòe Thị, xã Xuân Phương, huyện Từ
Liêm, Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân: 290
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh hàng cơ khí và
linh kiện phụ tùng xe máy.
3
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0102002028 do Sở KHvaf DDT
Hà Nội cấp ngày 11/2/2001
Vốn điều lệ: 2.450.000.000đ
I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng
Long
Sản xuất và kinh doanh phục vụ cho nhu cầu trong nước, tiến hành kinh
doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng. Chủ
động trong việc tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm, liên doanh liên kết với các đối
tác.
Công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, nguồn vốn mở rộng sản xuất,
đảm bảo và nâng cao đời sống cho người công nhân.
Công ty tuân thủ đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các
chính sách xã hội của Nhà nước.
I.1.3. Khái quát quá trình hình thành, sản xuất kinh doanh trong những
năm qua
Bảng khái quát quá trình kinh doanh của Công ty
từ năm 2002 đến 2003
TT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003
1 Doanh thu thuần đ 261.390.000 152.541.752
2 Giá vốn hàng bán ,, 250.000.000 121.691.024
3 Chi phí quản lý kinh doanh ,, 10.252.208 109.204.240
4 Lợi nhuận thuần từ HĐKD ,, 1.137.792 78.353.512

5 Tổng lợi nhuận KD ,, 1.137.192 78.353.512
6 Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN
1.137.192 0
7 Thuế TNDN phải nộp 284.448 0
8 Lợi nhuận sau thuế 853.344 78.353.512
4
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên, ta thấy Công ty sản xuất kinh doanh năm
2003 giảm so với năm 2002, hiệu quả đạt được chưa cao nên chúng ta cần
phải có giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả hơn nữa.
Nguyên nhân của việc sản xuất kinh doanh chưa cao:
- Nguồn vốn còn quá ít.
- Số vốn của Công ty chủ yếu của giám đốc nhưng còn eo hẹp về vốn.
- Chi phí bỏ ra sản xuất đang còn quá lớn.
- Số lượng công nhân biến động theo chiều giảm.
I.1.4. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty sản xuất với các loại mặt hàng phong phú nhưng em xin đề cập
cụ thể tới một loại mặt hàng: chân chống giữa xe máy.
I.2. CƠ CẤU TÔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Trải qua hơn 4 năm đi vào hoạt động, Công ty có những bước thăng
trầm nhưng nay đã đi vào hoạt động ổn định và dần khẳng định tên tuổi trên
thị trường. Để đạt được hiệu quả đó, Công ty đã tổ chức sản xuất và điều hành
theo kiểu trực tiếp.
I.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
5
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh và
vật tư

Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng sản
xuất (phân
xưởng)
Phòng kế
toán
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
I.2.2. Nhiệm và mối quan hệ giữa các bộ phận
* Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung, điều hành Công ty theo
đúng hoạt động tổ chức. Giám đốc có quyền tuyển dụng lao động, lập dự án
kinh doanh, là đại diện của Công ty tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty.
* Phòng kế toán: Có trách nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ nguồn vốn
của Công ty, chịu trách nhiệm về chế độ hạch toán của Nhà nước, kiểm tra
thường xuyên chi tiêu của Công ty, quản lý việc sử dụng vốn có hiệu quả.
* Phòng kinh doanh và vật tư: Theo dõi tình hình giá cả thị trường, mặt
hàng bán ra để lên kế hoạch với mặt hàng nhà cung cấp và những mặt hàng
mới có mặt trên thị trường. Theo dõi số lượng vật tư trong kho, tình hình nhập
– xuất – tồn trong kho.
* Phòng tổ chức hành chính: Điều hành cơ cấu tổ chức lao động, thực
hiện chế độ tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách, chế
độ đối với người lao động.
* Phân xưởng sản xuất: sản xuất ra các sản phẩm theo dây truyền để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo yêu cầu.
Mối quan hệ giữa các phòng ban: Đứng đầu là giám đốc điều hành, tiếp
đến là các phòng ban, phân xưởng sản xuất chịu sự quản lý của giám đốc và
phối hợp với nhau.

6
I.2.3. Hình thức tổ chức quản lý chỉ huy sản xuất
Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long điều hành quản lý theo
kiểu kinh doanh trực tiếp. Giám đốc trực tiếp quản lý và giao công việc cho
các phòng ban để đôn đốc, bố trí công việc cho các công nhân viên. Phân
xưởng sản xuất có các tổ và tổ trưởng giám sát đốc thúc công nhân làm việc.
7
PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG.
II.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ SỔ SÁCH KẾ
TOÁN.
II.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô hiện có, là một đơn vị hoạt động độc lập, Công ty vận
dụng hình thức kế toán tập trung. Các nhân viên tập trung làm việc tại 1
phòng – Phòng Kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
II.1.1.1. Chức năng cụ thể của từng bộ phận
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra toàn
bộ công tác quản lý trong Công ty, lập báo cáo, tổ chức nhân viên, phân công
nhiệm vụ trách nhiệm cho từng người. Giúp Giám đốc chấp hành các chính
sách về tài chính, theo dõi, tổng hợp số phát sinh trong quá trình quản lý và
kinh doanh tại Công ty.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ két, thực hiện lệnh của Kế toán trưởng.
* Kế toán viên 1: Kiêm nhiệm kế toán vật tư, hàng hóa và tiêu thụ.
8
Kế toán trưởng
Kế toán viên 1Thủ quỹ Kế toán viên 3Kế toán viên 2
* Kế toán viên 2: Kiêm nhiệm kế toán chi phí, tính giá thành và công
nợ, thanh toán. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi sổ nợ,

kiểm tra, đối chiếu số hiệu phải thanh toán cho khách hàng sau khi nhận đề
nghị thanh toán.
* Kế toán viên 3: Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định.
Theo dõi mua sắm, nhượng bán tài sản cố định, khấu hao, trích, phân bổ khấu
hao cho đối tượng sử dụng.
II.1.2. Hình thức sổ sách kế toán
Các loại sổ sử dụng:
- Sổ chi tiết tài khoản 154
- Sổ chi tiết tài khoản 642
- Sổ chi tiết tài khoản 152
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ kho thành phẩm
- Sổ cái
* Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Do quy mô nhỏ, hình thức kế
toán của Công ty là chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh từ chứng từ gốc đều được phân loại, định kỳ 1 tháng nên chứng từ
ghi sổ một lần căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ
cái, sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính cuối năm, lập bảng báo
cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
9
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Sổ quỹ

Sổ đăng ký CTghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghiđối chiếu kiểm tra
Ghi cuối năm
II.2. HẠCH TOÁN NVL Ở CÔNG TY
II.2.1. Những lý luận chung về kế toán NVL
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL trong quá trình sản xuất:
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của qúa trình
sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành nên thành phẩm, giá trị vật
liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì giá trị vật tư chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý vật liệu nói chung có ý nghĩa rất
lớn trong việc quản lý chi phi và tính giá thành sản phẩm, phấn đấu hạ thấp
chi phí giá thành. NVL là cơ sở vật chất để hoàn thành nên sản phẩm mới
trong doanh nghiệp sản xuất.
Kiểm tra chi phí NVL là rất quan trọng. Chi phí NVL có vai trò quan
trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến đổi của giá thành, thu nhập và sự tồn
tại của doanh nghiệp. Không chỉ số lượng và chất lượng sản phẩm về quyết
định số vật liệu ra tạo nó. Vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, đúng qui
cách, chủng loại, chi phí vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao vật liệu thì
sản phẩm xuất ra mới đạt được yêu cầu giá cả, số lượng, chất lượng.
Vai trò của kế toán trong việc quản lý và sử dụng NVL.
10
Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua, bảo quản tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu.
Để đảm bảo cung cấp đấy đủ, kịp thời, đúng chủng loại nguyên liệu cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp cần phải dựa vào tài liệu kế toán NVL.
Thông qua tài liệu cho biết thông tin về NVL và về mặt giá cả, số lượng,
chủng loại. Từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong quản lý vật liệu, ngăn ngừa

hiện tượng hư, hao, mất mát, lãng phí vật liệu.
* Nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
- Tổ chức phân loại NVL theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp, sắp
xếp tạo thành danh mục NVL quản lý, bảo đảm sự thống nhất giữa các bộ
phận. Tổ chức hạch toán ban đầu NVL, xác định chứng từ, vật tư sử dụng,
phân công bộ phận chứng từ nhập vật tư, tổ chức luân chuyển chứng từ vật tư
đến các bộ phận, cơ quan. Lựa chọn, đánh giá để kế toán vật liệu phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp và thuận tiện cho công việc ghi sổ kế toán, tính
toán và quản lý vật tư.
* Phân loại và đánh giá NVL:
- Phân loại NVL:
+ NVL chính: Là NVL sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ NVL phụ: Có tác dụng hỗ trợ trong sản xuất, được sử dụng để kết
hợp với NVL chính tạo ra sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất: xăng, dầu,
hơi đốt…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là loại vật liệu mà doanh nghiệp
mua để đầu tư cho xây dựng cơ bản.
11
+ Phế liệu: Vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản.
+ Vật liệu khác: Bao bì, vật đóng gói, loại vật tư đặc trưng.
* Đánh giá NVL theo hai cách: Đánh giá NVL theo giá thực tế là toàn
bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có loại NVL đó.
- Giá thực tế của NVL nhập kho.
- Giá thực tế của NVL xuất kho:
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất số
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá thực tế của NVL xuất

dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính lần sau:
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Vật tư nào nhập sau sẽ xuất trước.
Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho vật tư.
+ Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì NVL xuất
kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của đơn hàng đó.
Đánh giá NVL theo hạch toán: Hạch toán là giá ổn định được sự dụng
thống nhất trong doanh nghiệp. Trong thời gian dài có thể là giá kế toán hoặc
giá quy định ổn định của doanh nghiệp.
Cách tính:
Hệ số giá (H) – Mức chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của
NVL cho từng loại thứ:
H =
NVL tồn kho đầu kỳ +
Giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ
+ NVL nhập trong kỳ
12
Giá thực tế NVL xuất kho = NVL xuất kho x H
* Chứng từ NVL sử dụng trong kế toán: Theo Quyết định số
1141/TCQDDKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các chứng
từ kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu lĩnh vật tư phục vụ sản xuất
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm một số loại chứng từ kết toàn cần thiết

* Sổ kế toán chi tiết của NVL: Tùy thuộc vào phương pháp kế toán mà
áp dụng sổ sách kế toán chi tiết sau:
- Sổ kho
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư.
Ngoài ra, ta còn mở thêm các bảng kê nhập – xuất – tồn NVL.
* Phương pháp hạch oán tổng hợp NVL: Kế toán tổng hợp NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên
tục có tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK151: Hàng mua đang đi trên đường.
13
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang chờ kiểm nghiệm, nhâập kho.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường.
- Bên Có: Giá trị hàng hóa đang đi trên đường đã nhập kho hoặc
chuyển giao thẳng cho khách.
- Dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị hàng hóa vật tư đã mua nhưng chưa về
nhập kho cuối kỳ.
+ TK152: Nguyên vật liệu (NVL) phản ánh tình hình số liệu Có, tăng
giảm các loại NVL theo giá trị thực của doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến.
- Bên Có: Giá trị thực tế NVL xuất kho. Giá trị thực tế NVL trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá. Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
- Dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
+ TK311: Phải trả cho người bán.

Phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ của doanh
nghiệp với người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu xây
dựng cơ bản.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: Số tiền đã trả cho người bán, người chuyển lao vụ, dịch vụ,
người nhận thầu xây dựng cơ bản. Số tiền ứng trước cho người bán, người
nhận thầu xây dựng cơ bản.
14
- Số tiền người bán xác nhận, chiết khấu mua hàng được người bán
chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Bên Có: Số tiền phải trẩ cho người bán, vật tư hàng hóa, người cung
cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản.
- Dư cuối kỳ bên Nợ: Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa
nhận hàng, cuối kỳ số phải trả ít hơn số đã trả.
- Dư cuối kỳ bên Có: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp
lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng NVL:
- Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về trong tháng:
Nợ TK152
Nợ TK153
Có TK111, 112, 331
- Trường hợp NVL nhập kho nhưng chưa có hóa đơn:
Trong tháng NVL nhập kho, hóa đơn chưa về thì làm thủ tục nhập kho
như bình thường nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ
riêng. Trong tháng hóa đơn về, nếu giá hóa đơn khác giá tạm tính thì chỉnh lại
theo 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1: Dùng bút đỏ xóa toàn bộ định khoản theo giá tạm tính
và ghi lại định khoản mơi theo giá hóa đơn bằng mực thường.
Bút toán 1: Xóa tạm tính bằng bút toán đỏ
Bút toán 2: Nợ TK152

Nợ TK133
Có TK111, 112, 331
15
Phương pháp 2: Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá hóa đơn và giá tạm
tính bằng bút toán bổ sung:
- Trường hợp hàng chưa về nhưng hóa đơn đã về: Kế toán lưu hóa đơn
vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường:
Nợ TK151
Nợ TK133
Có TK111, 112, 331
Sang tháng hàng về
Nợ TK152, 153, 621, 627, 641, 642
Có TK 151
Khi thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp nếu được chiết khấu:
Nợ TK331, 111, 112, 138
Có TK515
- Khi thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp nếu được hưởng chiết
khấu:
Nợ TK331, 111, 112, 138
Có TK515
- Trường hợp hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách (số hàng này có
thể trả lại người bán):
Nợ TK111, 112, 331,
Có TK152
- Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn:
Nợ TK152
Nợ TK133
16
Có TK331 (giá trị thanh toán theo hóa đơn)
Có TK338 (giá trị hàng thừa)

Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK338
Nợ TK133
Có TK331
Nếu thừa không rõ nguyên nhân:
Nợ TK338
Có TK711
Nếu nhập kho theo hóa đơn:
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK331
+ Các trường hợp khác:
Nợ TK152
Có TK411 (nhận góp vốn liên doanh)
Có TK711
Có TK421
Có TK621, 627, 641, 642, 154 (dùng không hết hoặc thu hồi phế
liệu)
- Phương pháp hạch toán tổng hợp tình hình biến động giảm NVL:
Xuất NVL cho sản xuất kinh doanh:
17
Nợ TK621, 622, 627, 641, 642
Có TK152
Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK128, 222
Nợ TK421
Có TK152
Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK136, 138

Có TK152
Xuất cho vay tạm thơi:
Nợ TK138 (cho vay nội bộ tạm thời)
Nợ TK136 (cho cá nhân, tập thể vay tạm thời)
Có TK152
+ Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
Khi nhập kho
Nợ TK152
Nợ TK138
Nợ TK133
Có TK331
Khi xử lý, nếu người bán hàng giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK152
Có TK138
Nếu người bán không còn hàng:
18
Nợ TK331
Có TK138
Có TK133
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK1388, 334
Có TK133 (nếu có)
Có TK1381
Nếu thiếu không rõ nguyên nhân:
Nợ TK632
Có TK1381
Giảm NVL do các nguyên nhân khác:
Nợ TK1381
Nợ TK412
Nợ TK632

Có TK152
* Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đây là phương pháp hạch toán: Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho vật tư cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính giá
trị của vật tư hàng hóa theo phương thức:
Trị giá vật
tư hàng
hóa xuất
=
Trị giá vật
tư hàng hóa
thực nhập
+
Trị giá vật
tư hàng hóa
tồn đầu kỳ
-
Trị giá vật tư
hàng hóa tồn
cuối kỳ
Theo phương pháp này dộ chính xác về vật tư hàng hóa xuất dùng, xuất
bán bị ảnh hưởng bởi chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
19
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611-Mua hàng
Tào khoản này phản ánh giá trị NVL , hàng hóa mua vào trong kì.
Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế của NVL, hàng hóa mua vào trong kỳ, hàng
hóa đã bị trả lại.
Bên Có: Trị giá thực tế của NVL, hàng hóa tồn kho cuối kì.Trị giá hàng

đang đi đường cuối kì. Trị giá thực tế NVL, hàng hóa xuất kho trong kì.
Trị giá thực tế của hàng hóa đã gửi hàng bán nhưng chưa xác định là
tiêu thụ.
Trị giá của NVL hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
- Theo phương pháp kiểm kê định kì, tài khoản này dùng để phản ánh
số kết chuyển đầu kỳ và cuối kì giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
Kết cấu:
- Bên nợ:Kết chuyển giá trị hàng đang đi trên đường đầu kì
- Bên có: Hàng hóa đang đi trên đường đầu kì.
- Dư cuối kì: Giá trị hàng đang đi trên đường cuối kì.
* Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại NVL tồn đầu kỳ và cuối kỳ
Kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
Dư cuối kỳ: Giá trị thực tế các loại NVL tồn kho cuối kỳ.
20

×