Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 134 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng Đại học kinh doanh và công nghệ hà nội
------------

PHạM THị THANH THủY

NÂNG CAO HIệU QUả HUY ĐộNG VốN TạI NGÂN
HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN NGOạI THƯƠNG
VIệT NAM
CHI NHáNH THàNH CÔNG
Chuyên ngàNh

: TàI CHíNH - NGÂN HàNG

MÃ số

: 60.34.02.01

Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.,TS Vũ VĂN HãA

Hµ néi - 2015


LỜI CẢM ƠN
Dưới sự hướng dẫn của GS.,TS.Vũ Văn Hóa, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Thành Cơng”. Để tìm hiểu góp phần phát triển, tăng khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của


thầy giáo đã giúp tác giả hồn thiện bài luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thanh Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của GS.,TS.Vũ Văn Hóa. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều
được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................4
1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................4


1.1. Khái quát về NHTM và vốn kinh doanh của NHTM............................4
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTM..............................................4
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường.......8
1.1.3.Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM..........................................23
1.1.4. Ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM............................34
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM..............................................35
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn...............................................35
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn...................................37
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐV...............................................40
1.3. Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN..................44

1.3.1. Đối với nền kinh tế...........................................................................44
1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại.........................................................44
1.3.3. Đối với khách hàng...........................................................................44


Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH
CÔNG........................................................................................................................... 45
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH CƠNG...................................................................................45
1.1. Q trình phát triển........................................................................................45

1.2. Mơ hình tổ chức......................................................................................48
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và của một số phòng chủ yếu
..........................................................................................................................50
2. THỰC TRẠNG HĐV VÀ HQHĐ VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH CÔNG............................................69


2.1. Tổng vốn huy động................................................................................70
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.....................................................70
2.1.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động......................................................73
2.2. Chi phí huy động vốn.............................................................................83
2.2.1. Chi phí trả lãi thực tế........................................................................83
2.2.2. Lãi suất bình qn đầu vào...............................................................84
2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công...........................................85

2.3.1. Dư nợ cho vay của Ngân hàng..........................................................85
2.3.2. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn...................87
2.4. Kinh nghiệm về hđv và quản lý nguồn vốn của một số
NHTM trong khu vực.................................................................................93

2.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của ANZ Bank.....................................93
2.4.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank...............................................95
2.4.3. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)................95
2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt


Nam Chi nhánh Thành Công......................................................................96
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG...........................................................................................................98
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG......................................................................................98

3.1.1. Kết quả đạt được...............................................................................98
3.1.2.Tồn tại..............................................................................................101
3.1.3. Nguyên nhân...................................................................................103

3.2. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
ĐẾN NĂM 2020................................................................................................105

3.2.1. Định hướng chung và công tác huy động vốn................................105
3.2.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Thành Công....................................................................106
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQHĐV TẠI NHNT CHI NHÁNH
THÀNH CƠNG....................................................................................................107

3.3.1. Đa dạng các hình thức huy động vốn.............................................107
3.3.2. Khai thác các nguồn vốn rẻ trong nền kinh tế................................109
3.3.3. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng................................112
3.3.4. Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn............................................113
3.3.5. Phòng ngừa Rủi ro trong huy động vốn..........................................114
3.3.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng
..................................................................................................................114
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................116

3.4.1. Với Chính Phủ................................................................................116
3.4.2. Với NHNN VN...............................................................................117
3.4.3. Với NHTMCP Ngoại thương VN...................................................119


KẾT LUẬN................................................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................121


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên văn

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TDQT

Tín dụng quốc tế

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TGTK KKH

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

TGTK CKH

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn


GTCG

Giấy tờ có giá

DN

Doanh nghiệp

TK

Tiết kiệm

VHĐ

Vốn huy động

LS

Lãi suất

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

SP


Sản phẩm

SD

Sử dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số TT
Bảng 2.1:
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Nội dung
Kết quả vốn huy động của NH TMCP Ngoại thương chi nhánh
Thành Công
Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế
Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Công Thương
– Chi nhánh Thành Công

Trang
70
71
71

Bảng 2.4.

Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ


72

Bảng 2.5:

Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng

73

Bảng 2.6:

Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

75

Bảng 2.7:

Huy động tiền gửi khơng kỳ hạn

78

Bảng 2.8:

Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn

79

Bảng 2.9:

Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài


80

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ

82

Bảng 2.11: Chi phí trả lãi thực tế

83

Bảng 2.12: Lãi suất bình quân đầu vào

84

Bảng 2.13: Dư nợ cho vay

85

Bảng 2.14: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

87

Bảng 2.15: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn

89

Bảng 2.16: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn

90


Bảng 2.17: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nội tệ

91

Bảng 2.18: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ

92


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Số TT

Hình 2.1.

Nội dung

Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam Chi
nhánh Thành Công

Trang
48

Biểu đồ 2.1:

Biến động nguồn vốn huy động qua các năm

72

Biểu đồ 2.2:


Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng

74

Biểu đồ 2.3:

Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

76

Biểu đồ 2.4:

Huy động tiền gửi không kỳ hạn

78

Biểu đồ 2.5:

Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn

79

Biểu đồ 2.6:

Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài

81

Biểu đồ 2.7:


Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ

82

Biểu đồ 2.8:

Chi phí trả lãi thực tế

83

Biểu đồ 2.9:

Lãi suất bình quân đầu vào

84

Biểu đồ 2.10:

Dư nợ cho vay nền kinh tế

86

Biểu đồ 2.11:

Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

88

Biểu đồ 2.12:


Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn

89

Biểu đồ 2.13:

Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung-dài hạn

90

Biểu đồ 2.14:

Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn nội tệ

92

Biểu đồ 2.15:

Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ

93


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, làm cầu nối giữa cung và cầu vốn. Với vai trị là trung gian tài
chính quan trọng hệ thống ngân hàng thương mại đã có những đóng góp to lớn
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nguồn lực về vốn

đóng vai trị quan trọng. Vì vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản đối với mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy, tăng cường huy động vốn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết. Huy động vốn đồng thời cũng là một mảng
hoạt động quan trọng có tính chất quyết định tới tất cả các hoạt động khác của một
ngân hàng thương mại.
Đối với ngân hàng Ngoại thương Thành Công để hoàn thành được chiến
lược phát triển tới năm 2020 và góp sức cùng các chi nhánh khác tự tin xây dựng
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn đầu tư tài chính Ngân hàng
Ngoại thương lớn mạnh thì gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là vốn thu hút từ trong nền
kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu. Nhận thức được điều này ban lãnh đạo ngân hàng
luôn quan tâm và đặt ra tiêu chí cụ thể phát triển nguồn vốn huy động trong từng kỳ
kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả hoạt động của ngân hàng vẫn chưa xứng với tiềm
năng và uy tín mà ngân hàng có được. Chính vì vậy mà tác giả đã chọn đề tài: “
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH
CÔNG” để nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp để gia tăng vốn huy
động và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại này.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất, Nghiên cứu một số vấn đề lý luận trong Ngân hàng TMCP và hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP;

1


Thứ hai, Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốntại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành công.;
Thứ ba, Chỉ rõ những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành công.

3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là các hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
năm 2012-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài, trong q trình nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dứ liệu
 Số liệu thứ cấp:
Các số liệu và thông tin hoạt động dịch vụ ngân hàng được thu thập từ các
báo cáo qua các năm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành Công như: Báo cáo tổng kết; báo cáo kết quả kinh doanh; báo cáo quyết tốn
và báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành cơng cũng như các tư liệu hiện có về dịch vụ ngân hàng đã được đăng tải
trên các báo, tạp chí và trên internet…
Ngồi ra các báo cáo khoa học, luận văn của những người đi trước cũng
được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo quý giá và đã được thừa kế một cách
hợp lý trong luận văn.

2


 Số dữ liệu sơ cấp
Số liệu này được thu thập thơng qua việc quan sát q trình hoạt động của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công; qua việc tiếp

xúc với các nhà quản trị và tiến hành phỏng vấn chuyên gia một số nhà quản trị
ngân hàng và chuyên gia ngân hàng về lĩnh vực tăng trưởng tín dụng.
4.2.Cách thức phân tích, xử lý nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính,
kế tốn được so sánh qua các năm, phân tích tại sao và tổng hợp để đưa ra nhận xét.
- Phương pháp thống kê, mô tả: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó
rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mang một số ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Huy động vốn ngày càng được xem là yếu tố sống còn, quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì thế việc xem xét, đánh giá chất
lượng hiệu quả huy động vốn để có những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết,
vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
6. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo,
kết cấu chính của đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH THÀNH CÔNG.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH THÀNH CÔNG.

3



Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về NHTM và vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTM
Ngân hàng Thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển cách đây hàng
nhiều thế kỷ gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hồn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hố- tiền tệ. Đồng thời cũng cịn
những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ
thống ngân hàng; như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng khủng
hoảng kinh tế, tài chính...
Trên thế giới, lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với
lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hố. Trong q trình phát triển của nền kinh
tế đã đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng và đến lượt mình sự phát triển của Ngân
hàng lại thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế.
Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện
những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa
có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh của
nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao
nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho
đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hố đã có bước phát

4



triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng
được thành lập ở Venise nước ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức
tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt
động của nó đã bao hàm cả nghiệp vụ ngân hàng.
Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được
xem như những ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee
của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, cấp
tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách hàng với ý nghĩa là
những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.
Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và
đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hố phát triển
nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng
hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh
tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng.
Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết
với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân
biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình
đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hố phát triển tất yếu sẽ tạo
ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các
tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hồ vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ
chức lại theo Nghị định 53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc
đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thơng tiền tệ, cịn chức năng kinh
doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại.
Ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập

Ngân hàng Quốc gia Việt nam, với tổng giám đốc đầu tiên là cố phó Chủ Tịch

5


Nguyễn Lương Bằng, chính thức khai sinh một ngành kinh tế rất trọng yếu của Nhà
nước - ngành Ngân hàng. Ngân hàng quốc gia Việt nam ban đầu có những nhiệm vụ
chủ yếu là: quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý kho
bạc nhà nước, huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa,
quản lý các hoạt động tín dụng bằng biện pháp hành chính, quản lý ngoại hối và các
khoản giao dịch bằng ngoại tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngày 21/1/1960 Ngân
hàng quốc gia Việt nam được đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt nam, đến năm
1975 các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế cũng như hệ thống tiền tệ -Ngân hàng
theo mơ hình ở miền Bắc đã áp dụng thống nhất trong cả nước. Song do nhiều
nguyên nhân mà trong nhiều năm liên tục, cán cân thanh tốn quốc tế bội chi rất
lớn, kinh tế vĩ mơ mất cân đối nghiêm trọng, tình hình tài chính tiền tệ căng thẳng,
lạm phát phi mã tới 3 con số (774%), sản xuất đình trệ ... Đại hội Đảng lần thứ 6 đã
đề ra đường lối đổi mới cho đất nước, 2 pháp lệnh ngân hàng đươc công bố ngày
24/5/1990 là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định sự thay đổi mạnh mẽ của ngân
hàng: Từ Ngân hàng một cấp thành Ngân hàng hai cấp. Ngân hàng nhà nước Việt
nam là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng và là ngân hàng Trung Ương,
hệ thống Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, qua thực tiễn đã yêu cầu đưa hoạt động Ngân hàng vào khuôn
khổ pháp luật cao hơn, hai pháp lệnh Ngân hàng đã được tổng kết, nâng lên thành
hai luật được thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998. Từ đây, ngành Ngân
hàng đã đóng góp rất nhiều cho sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc và phát
triển ngày càng lớn với 4 ngân hàng thương mại quốc doanh 31chi nhánh của 26
Ngân hàng nước ngoài, 4 Ngân hàng liên doanh, 35 ngân hàng thương mại cổ phần,
959 quỹ tín dụng nhân dân và một số cơng ty tài chính khác. Các nghiệp vụ Ngân
hàng đã trở nên sâu rộng, đa dạng, phong phú và tăng lên nhanh chóng, huy động

vốn tăng gấp trên 1000 lần so với năm 1986 và gấp 21lần so với năm 1990, cho vay
nền kinh tế tăng gấp 28 lần so với năm 1990.
Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân
hàng Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất

6


nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định
nghĩa Ngân hàng Thương mại như sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh
tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ
cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức
khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa
dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội,
hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các
nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho
vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc
gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm sốt hoạt
động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời
sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài
sản trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào
các khách hàng.
Mặt khác, hàng hóa mà các Ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc
biệt, nó rất nhậy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
Khái niệm Ngân hàng Thương mại:
Trong điều 1 Luật Ngân hàng của Pháp (13/06/1941) có ghi: “ Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận được tiền bạc của
cơng chúng dưới hình thúc ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài ngun

đó cho chính họ, trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Hay như Ấn Độ, Luật Ngân hàng năm 1950 được bổ sung vào năm 1959 đã
nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư”.
Và theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương
mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”.

7


Theo pháp lệnh “ Các tổ chức tín dụng” (1960) của Việt Nam thì Ngân hàng
thương mại được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng Thương mại là một định chế tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như
một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hố lợi
nhuận. Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại.
So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hố của Ngân hàng
Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hố
này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó
chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi
nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu
của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với
thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hố kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá
mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hố các hình thức và đối tượng cho vay

nhằm phân tán và giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại
thực hiện các dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng
Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế
xã hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng
Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát
triển kinh tế.  
1.1.2.1. Nghiệp vụ tín dụng

+ Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các

8


hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng. Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng nhiều khả năng cho
vay càng lớn, tác dụng kích thích kinh tế và kiểm soát bằng tiền đồng càng được
phát huy mạnh mẽ.
Các ngân hàng thương mại huy động vốn theo nhiều phương thức khác nhau:
có thể phát hành thêm cổ phần (gia tăng vốn chủ sở hữu) hay huy động vốn nợ. Tuy
nhiên trong khuôn khổ luận văn thực tập tốt nghiệp này huy động vốn của ngân
hàng thương mại được hiểu là hoạt động huy động vốn nợ. Và các hình thức huy
động vốn là:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi khơng kì hạn và các loại tiền gửi khác
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc ngân
hàng nhà nước chấp thuận
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ

chức tín dụng nước ngồi
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của luật Ngân
hàng nhà nước Việt Nam.

+ Sử dụng vốn
Các ngân hàng thương mại sau khi huy động được tiền gửi từ nền kinh tế sẽ
phải trả lãi, do đó để khỏi bị thiệt hại đồng thời có đựơc lợi nhuận, ngân hàng sẽ tìm
cách sử dụng vốn để sinh lời. Từ khoản lãi thu được ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi
cho số vốn đã huy động, thanh toán các khoản chi phí trong hoạt động, phần cịn lại
sẽ là lợi nhuận của ngân hàng
Do điều kiện nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển nên hoạt động sử dụng
vốn của ngân hàng cũng phát triển theo và ngày càng đa dạng thông qua các hoạt
động sau.
Hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận

9


với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn
cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng cho vay cũng rất phong phú:
nếu phân theo mục đích vay, bao gồm: cho vay phục vụ sản xuất, cho vay tiêu
dùng…; nếu phân theo thời hạn vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn….
Trong điều kiện hiện nay, cho vay là hoạt động chính của ngân hàng để tạo
ra lợi nhuận, danh mục cho vay chiếm khoảng trên dưới 1/2 tổng danh mục tài sản
của ngân hàng thương mại và mang lại thu nhập từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của
ngân hàng. Do vậy hoạt động này có vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động cho vay cũng ln tiềm ẩn các rủi

ro vì vậy xu hướng trong tương lai là các ngân hàng sẽ chú trọng hơn các thu nhập
từ dịch vụ.
Góp vốn liên doanh mua cổ phần
Góp vốn liên doanh liên kết, mua cổ phần là hình thức ngân hàng góp vốn
cùng khách hàng để kinh doanh. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức mua cổ phiếu
với mục đích thu cổ tức hàng năm và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, ngân
hàng nước ngoài. Thực hiện việc đầu tư vốn thông qua liên doanh liên kết, mua cổ
phần sẽ giúp các ngân hàng thương mại thực hiện nhiều mục đích: đa dạng hố các
hình thức đầu tư để thu gia tăng lợi nhuận; hạn chế rủi ro cho ngân hàng và tận dụng
lợi thế của nhau.
Hoạt động cho thuê
Ngoài hoạt động cho vay, ngân hàng còn thực hiện cho thuê máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài
sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại với khách hàng
cho thuê là tổ chức, cá nhân.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên
không được đơn phương bỏ hợp đồng.

10


Hoạt động dự trữ đáp ứng khả năng thanh toán:
Phần lớn nguồn tiền trong ngân hàng thương mại là các khoản tiền gửi
phải trả khi có yêu cầu. Ngân hàng thương mại thường xuyên phải đối đầu
với các nhu cầu chi trả. Do vậy, để đảm bảo khả năng thanh khoản cho các
ngân hàng thương mại, đối với mỗi khoản tiền gửi khác nhau ngân hàng sẽ
phải trích lập một khoản dự trữ theo tỷ lệ nhất định do ngân hàng Nhà nước
quy định. Khoản dự trữ này có thể khác nhau ở các nước. Ở Việt Nam ngân
hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại duy trì dự trữ bắt buộc

dưới dạng tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán
* Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh tốn bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như : thanh toán
bằng tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ
có giá trị như tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hố, dịch vụ thì bên mua xuất tiền
mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh tốn này trên thực tế chỉ
phù hợp các loại hình giao dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản
mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an tồn. Thơng thường
hình thức này được áp dụng trong thanh tốn với cơng nhân viên, với các nhà cung
cấp nhỏ, lẻ…
* Thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh tốn được thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản
hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể
bao gồm : Thanh toán bằng Séc, Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, Thanh toán bằng
uỷ nhiệm chi, Thanh toán bù trừ, Thanh tốn bằng thư tín dụng - L/C, Thanh tốn
bằng thẻ tín dụng.
1.1.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh khác
+ Kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng sẽ đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng chênh lệch tỷ giá và phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, hầu hết

11


các ngân hàng thương mại đều có chức năng kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên, mức
độ và phạm vi là khác nhau. Lý do là vì lợi nhuận mang lại từ các giao dịch này lớn
nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao, đồng thời yêu cầu đối với cán bộ làm công tác
làm kinh doanh ngoại tệ là phải có trình độ chun mơn cao.
+ Cho th tài chính

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
dành cho khách hàng doanh nghiệp. Khi này, ngân hàng cam kết mua và cho thuê
lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và
doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh tốn tiền th cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký
giữa 2 bên.
Ưu điểm của cho thuê tài chính là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn tài
sản (máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển…) đáp ứng được mục đích sử dụng
của mình với mức chi phí phù hợp nhất nhờ được thanh tốn dần tiền th theo năng
lực trả nợ. Ngồi ra, tỷ lệ cho th tài chính có thể lên đến 90% tổng giá trị tài sản.
Đây là dịch vụ dành cho khách hàng là tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh tại Việt nam có nhu cầu thuê và trực tiếp sử dụng tài sản thuê.
Nếu doanh nghiệp của bạn là một trong số đó, đừng bỏ qua kênh tài trợ tiện ích này.
Tại sao bạn phải đầu tư một số tiền lớn ngay một lúc cho một tài sản khi mà bạn
hồn tồn có thể sử dụng tài sản đó với mức giá rẻ hơn rất nhiều?
+Kinh doanh chứng khoán
Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do Ngân hàng kinh doanh chứng
khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn.
+ Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho tổ

12


chức tín dụng số tiền đã đựơc trả thay. Như vậy bảo lãnh là dịch vụ có thu phí, sử
dụng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp

vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
+Tài trợ cho hoạt động của Chính Phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách khi thu khơng đủ, Chính phủ các
nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Ngày nay, Chính phủ có quyền
cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được thành lập
với điều kiện phải cam kết thực hiện ở một mức độ nào đó các chính sách của Chính
phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu của Chính phủ theo
một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải
cho vay với điều kiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp của Chính phủ.
+Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp để quản lý
việc thu chi cho doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời
vào các chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh tốn.
+Quản lý tài sản có giá
Đây là việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho
bảo quản. Ngân hàng giữ tài sản của khách hàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận nên đã có thời gian
giấy biên nhận kiểu này được sử dụng như tiền dùng để thanh toán các khoản nợ
trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng
phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận ngân hàng. Ngày nay, vật
có giá được tách khỏi tiền gửi và ngân hàng thu được phí bảo quản.
1.1.1.3.Vốn kinh doanh của NHTM.
a. Khái niệm VKD của NHTM.
Vốn của NHTM là toàn bộ giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

13



Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhạp quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dụng, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng để Ngân hàng trả lại
cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự
tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
b. Thành phần của vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM bao gồm:
Nguồn vốn tự có (Vốn chủ sở hữu)
Nguồn vốn tự có của NHTM là giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số vốn kinh
doanh của ngân hàng, song là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, NHTM có thể chủ động sử
dụng vào các mục đích khác nhau như dưới hình thức chi quản lý, đầu tư trang thiết
bị phục vụ cho bản thân ngân hàng hoặc cho vay, hoặc tham gia vào đầu tư góp vốn
liên doanh. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo
lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh tốn trong trường hợp cần thiết.
Vốn tự có cịn là một trong những điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng
huy động vốn của ngân hàng. Bao gồm:
Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng và do pháp
luật quy định.
Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đơng đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt
động của ngân hàng. Vốn điều lệ được quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
Nó có thể do Nhà nước cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của
các cổ đơng đối với NHTM cổ phần dưới hình thức mua cổ phiếu có thể là sự góp
vốn từ các ngân hàng trong nước và ngồi nước đối với ngân hàng liên doanh, cịn


14


đối với các ngân hàng tư nhân đó là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và được
hình thành sau một q trình tập trung tích tụ vốn.
Vốn điều lệ được sử dụng vào việc :
Mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động ngân hàng.
Phát triển kỹ thuật ngân hàng.
Hùn vốn và liên doanh.
Kinh doanh tín dụng và cho các dịch vụ khác của ngân hàng
Không được sử dụng vốn điều lệ chia cho các cổ đơng hay trích lập quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi dưới bất kỳ hình thức nào.
Nguồn vốn bổ sung trong q trình hoạt động: là nguồn vốn tự có được tăng
lên theo thời gian bởi các nguồn bổ sung. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia
tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể,
bao gồm:
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tcíh luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ
và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi
nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
quy mơ hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ững yêu cầu gia tăng
vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định…Đặc điểm của hình thức huy động
này là khơng thường xun, song giúp cho Ngân hàng có được lượng vốn sở hữu
lớn vào lúc cần thiết.
Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là
quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này được lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vỗn dười

tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tàI sản của ngân hàng và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo
quy định cụ thể của tong nước, các ngân hàng cịn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ giám đốc….Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường

15


×