Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo thực tập khoa Kinh tế luật tại Công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.75 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CP TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN
THÔNG VIỆT NAM ( VNPACO)
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

Họ và tên

Họ và tên

Bộ môn

: Ths. Ngô Ngân Hà
: Quản lý kinh tế

Lớp HC

HÀ NỘI, 2022

: Nguyễn Thị Như Quỳnh
: K55F2



MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ.......................................................................ii
1. Khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông
Việt Nam ( VNPACO Media).......................................................................................1
1.1. Chức năng của công ty VNPACO Media:...........................................................1
1.2. Nhiệm vụ của công ty VNPACO Media...............................................................1
1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty....................................................................................2
1.4. Cơ sở vật chất.........................................................................................................3
1.5. Mạng lưới kinh doanh của công ty.......................................................................4
2. Cơ chế, chính sách quản lý của Cơng ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu
và truyền thông Việt Nam ( VNPACO Media)...........................................................4
2.1. Cơ chế, chính sách quản lý của VNPACO Media.............................................4
2.1.1. Cơ chế quản lý nguồn lực..................................................................................4
2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn vốn.................................................................................6
2.1.3. Chính sách quản lý nguồn lực vật chất............................................................7
2.2. Chiến lược chính sách kinh doanh và cạnh tranh.............................................7
2.2.1. Chiến lược phát triển của công ty.....................................................................7
2.2.2. Chiến lược cạnh tranh.......................................................................................7
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.......................................................9
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn Chất lượng
thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.....................................................................9
3.2. Thực trạng thị trường của Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu
và truyền thông Việt Nam..........................................................................................10
4. Tác động của các công cụ và chính sách hiện hành của nhà nước đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................................10
4.1. Tác động của chính sách thuế............................................................................10
4.2. Tác động của chính sách tiền lương...................................................................11
5. Những vấn đề cần giải quyết..................................................................................12
6. Đề xuất đề tài khóa luận.........................................................................................12


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và
truyền thông Việt Nam VNPACO..................................................................................2
Bảng 1.1: Các trang thiết bị hiện có của Cơng ty Cổ phần Tư vấn chất lượng thương
hiệu và Truyền thông Việt Nam......................................................................................3
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2019-2021......................................4
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi của Cơng ty Cổ phần tư vấn chất lượng
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2019-2021......................................5
Bảng 3.1: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng Thương
hiệu và Truyền thông Việt Nam......................................................................................9

ii


1. Khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền
thông Việt Nam ( VNPACO Media)
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tư Vấn Chất Lượng Thương Hiệu và Truyền
Thông Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam patent quality – brand and communication joint
stock company.
Tên công ty viết tắt: VNPACO.,JSC
Người đại diện: DƯƠNG MẠNH HIẾU
Mã số thuế: 0104091072
Website:
E-mail:

1.1. Chức năng của công ty VNPACO Media:
VNPACO Media hoạt động trong lĩnh vực tư vấn Chất lượng Thương hiệu Truyền
thông. Công ty sản xuất nội dung sáng tạo, chuyên biệt trong lĩnh vực viết nên các câu
chuyện độc đáo giúp các doanh nghiệp kết nối với khách hàng và các đối tượng khán
giả của mình. VNPACO Media tạo nên các mối quan hệ hợp tác tương hỗ chặt chẽ ở
đó lan tỏa các thơng điệp giàu cảm xúc và gần gũi đến các đối tượng khán, thính giả
phù hợp, thơng qua các phương thức truyền đạt tốt nhất và theo cách thức tạo nên tác
động mạnh mẽ.
Chức năng của VNPACO Media là: Sản xuất phóng sự, Tổ chức sự kiện, Sản xuất
TVC, clip review…
1.2. Nhiệm vụ của công ty VNPACO Media
Nhiệm vụ của công ty:
- Tổ chức được nhiều và đạt kết quả cao trong lĩnh vực tư vấn chất lượng thương hiệu
và truyền thông
- Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
dịch vụ. Nắm bắt nhu cầu thị trường và xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, đồng thời huy động vốn cho những
dự án trong tương lai.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ và đời sống cán bộ công nhân viên.

1


1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty

BAN GIÁM
ĐỐC

Hệ thống sản
xuất


Phịng PR
Truyền thơng

Hệ thống kinh
doanh

Phịng
Marketing

Phịng Nội
dung

Phịng Kinh
doanh

Phịng dự án

Bộ phận chăm
sóc khách hàng

Hệ thống chức
năng khác

Phịng kế tốn
tổng hợp

Phịng Hành
chính- Nhân sự


Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và
truyền thông Việt Nam VNPACO
Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam là một
đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Cơng ty có cơ cấu tổ chức
thực hiện theo cơ cấu trực tuyến, các phòng ban, bộ phận chịu sự chỉ đạo của Hội đồng
quản trị mà trực tiếp là Ban giám đốc.
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ
- Ban giám đốc của công ty gồm Giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó giám đốc
là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt

2


động của cơng ty. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các mảng
hoạt động mà giám đốc ủy quyền.
- Bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ là phụ trách việc kinh doanh, làm việc với khách
hàng về công tác tư vấn chất lượng, thương hiệu, tổ chức công tác truyền thông cho các sự
kiện.
- Bộ phận marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, phát triển thị trường.
- Bộ phận tài chính- kế tốn: có nhiệm vụ thực hệện cơng tác tài chính kế tốn của
công ty, thu nhập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình
hình sử dụng lao động, tiền vốn và mọi hoạt động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán, quản lý nguồn vốn, phân tích tình hình hoạt động của công ty, cung cấp các
thông tin giúp ban giám đốc đánh giá tình hình kinh doanh của cơng ty.
- Bộ phận hành chính nhân sự có nhiệm vụ truyền đạt thơng tin các quyết định, các
chính sách nhân sự, hành chính từ ban lãnh đạo và ngược lại. Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ
của tồn cơng ty, sắp xếp bổ sung nhân sự, tuyển dụng và lập hồ sơ cán bộ công nhân
viên, theo dõi hợp đồng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lao động, bảo hiểm
xã hội, sức khỏe, tiền lương, tiền thưởng trong công ty.

1.4. Cơ sở vật chất
Công ty CP tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam có 3 văn phịng
gồm 2 văn phịng tại Hà Nội và 1 văn phòng tại TP HCM. Các văn phòng đều được trang bị
đầy đủ thiết bị phục vụ công việc.
Bảng 1.1: Các trang thiết bị hiện có của Cơng ty Cổ phần Tư vấn chất lượng
thương hiệu và Truyền thơng Việt Nam
ST
T

Tên thiết bị

Số lượng (cái)

1

Máy tính bàn

20

2

Máy in

4

3

Máy photo

2


4

Máy fax

3

5

Máy điều hòa

9

6

Máy quay

10

7

Đèn, thiết bị hỗ trợ
quay phim

13
Nguồn: Phịng hành chính- nhân sự

3



Tổng giá trị các thiết bị trên vào khoảng 800 triệu đồng. Ngồi ra cơng ty cịn có
những thiết bị sau để phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đặc thù
của công ty.
1.5. Mạng lưới kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần tư vấn thương hiệu và truyền thơng Việt Nam có 2 trụ sở tại Hà Nội
và TP HCM. Tại Hà Nội có hai văn phòng tại địa chỉ số 1 Xuân La, Tây Hồ và 559 Lạc
Long Quân, Xuân La, Tây Hồ. Văn phịng tại TPHCM có địa chỉ ở 5 Trương Cơng
Định, phường 12, Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng ty kinh doanh dịch vụ tư vấn giải pháp chất lượng thương hiệu và truyền thông
cho các doanh nghiệp.
Hiện nay, công ty hoạt động trên các lĩnh vực:
- Giải pháp truyền thơng: sự kiện, truyền hình.
- Giải pháp thị trường: mã số, mã vạch, tiêu chuẩn chất lượng
- Giải pháp phát triển thương hiệu: đăng kí sở hữu trí tuệ.
2. Cơ chế, chính sách quản lý của Cơng ty cổ phần tư vấn chất lượng thương
hiệu và truyền thông Việt Nam ( VNPACO Media)
2.1. Cơ chế, chính sách quản lý của VNPACO Media
2.1.1. Cơ chế quản lý nguồn lực
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của Cơng ty Cổ phần Tư vấn chất lượng
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2019-2021.
Trình độ đào
tạo

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Số

người

Tỷ
trọng
(%)

Số
người

Tỷ
trọng
( %)

Số người

Tỷ
trọng
(%)

Đại học

45

47,4

45

45,9

42


49,3

Cao đẳng

38

40

38

38,8

31

36,5

Trung cấp

10

10,5

10

10,2

10

11,8


THPT

2

2,1

5

5,1

2

2,4

Tổng số

95

100

98

100
85
100
Nguồn: Phịng hành chính- nhân sự
Người lao động có trình độ Đại học chiếm tỷ trọng cao nhất. Tỷ trọng lao động
có trình độ Trung cấp năm 2019 là 10,5%, đến năm 2021 là 11, 8%. Tỷ trọng lao động
có trình độ Cao đẳng năm 2019 là 40% nhưng đến năm 2021 là 36,5% giảm 3,5%. Tỷ

trọng lao động có trình độ đại học năm 2019 là 47,4% nhưng đến năm 2021 là 49,3 %.
Nhìn chung số lượng lao động trong công ty đang bị giảm đi. Nhưng đây chỉ là biến
4


động ở mức độ nhỏ, khơng gây khó khăn trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi của Cơng ty Cổ phần tư vấn chất
lượng Thương hiệu và Truyền thơng Việt Nam giai đoạn 2019-2021.
Nhóm tuổi
lao động

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Số lượng
( người)

Tỷ trọng
(%)

Số lượng
( người)

Tỷ trọng
(%)


Số lượng
( người)

Tỷ
trọng
(%)

Từ 18 – 25
tuổi

29

30,5

28

28,6

24

28,2

Từ 26 – 35
tuổi

55

57,9

59


60,2

51

60

Trên 35 tuổi

11

11,6

11

11,2

10

11,8

Tổng

95

100

98

100


85

100

Nguồn: Phịng hành chính- nhân sự
Tỷ trọng lao động chia theo nhóm tuổi lao động qua 3 năm có sự thay đổi khơng
nhiều. Số lượng lao động trong độ tuổi từ 26 – 35 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất, năm
2019 là 57,9% và đến năm 2021 là 60%. Tỷ trọng lao động trong độ tuổi từ 18 – 25
tuổi, năm 2019 là 30,5% đến năm 2021 là 28,2%. Cuối cùng, tỷ trọng lao động trên 35
tuổi chiếm tỷ trọng thấp nhất, năm 2019 là 11,6% đến năm 2021 là 11,8%.
 Chính sách tuyển dụng của công ty: Trong công tác tuyển dụng, công ty
chấp hành các quy định của pháp luật một cách nghiêm túc. Công ty luôn luôn cập
nhật các thông tin mới về pháp luật Lao động. Thường xuyên cập nhật các quy định
mới của Bộ luật Lao động và các văn bản liên quan khác.
Công ty thực hiện thông báo thông tin tuyển dụng trên các kênh thông tin trước
15 ngày trước khi hết hạn nộp hồ sơ. Ngoài ra, trong q trình tuyển dụng tại Cơng ty
cũng chưa xảy ra vi phạm và luôn luôn đảm bảo về việc mọi ứng viên đều có quyền
đến tham gia tuyển dụng công bằng như nhau.
Bản thông báo tuyển dụng của Công ty luôn luôn được công khai rộng rãi. Các
ứng viên đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận thơng tin tuyển dụng từ phía
5


Cơng ty. Khi có nhu cầu tuyển dụng, nhân viên HCNS sẽ đăng thông báo tuyển dụng
lên các group trên mạng xã hội Facebook, trang tìm kiếm việc làm như: Top CV,…
Trong quá trình tuyển dụng, việc đánh giá ứng viên phải tuân theo các tiêu chí đã
đề ra trong kế hoạch tuyển dụng. Mọi kết quả đánh giá đều được sự thống nhất của
Hội đồng tuyển dụng chứ không dựa trên ý kiến chủ quan của một cá nhân nào.
 Chính sách đãi ngộ và tiền lương: Nhân viên đi làm vào giờ hành chính từ

thứ 2 đến hết sáng thứ 7, nghỉ chủ nhật và các ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước.
Nhân viên được trả lương vào ngày 10 hàng tháng sau khi được trừ đi các khoản trừ
vào tiền lương như: Tạm ứng trước cho công nhân viên, BHYT, BHXH,. và cộng thêm
một số tiền thưởng khác và các loại phụ cấp.Nhân viên công ty được tham gia đầy đủ
chế độ BHYT, BHXH, BHTN theo quy định; các khoản phụ cấp ăn trưa, làm thêm giờ
và chế độ phúc lợi như: sinh nhật, tang ma, cưới hỏi, đau bệnh, phục cấp tàu xe; chế độ
xét theo thâm niên công tác, quà khuyến học cho con em ...
 Chính sách thưởng – phạt: Thưởng hoa hồng từ 8-13% hợp đồng mà nhân
viên thu thu được về cho cơng ty.
 Chính sách đào tạo của cơng ty: Để đảm bảo sự phát triển bền vững của cơng
ty, cơng ty ln có những chính sách đào tạo các nghiệp vụ cho các công nhân viên
mới vào. Hơn thế, mỗi tuần các cán bộ nhân viên đều được tổ chức buổi đào tạo để
gắn kết mọi người trong công ty và trau dồi thêm nghiệp vụ.
2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn vốn
a, VỐN:
- Vốn cố định: 3.500.000.000 vnđ
- Vốn lưu động: 6.500.000.000 vnđ
b, NGUỒN VỐN:
- Vốn chủ sở hữu: 10.000.000.000 vnđ
- Cam kết tài trợ vốn của một số ngân hàng đối tác với tổng mức tài trợ đương
đương tổng nguồn vốn tự có tại cùng thời điểm và tài trợ vốn cho các dự án lớn đến
50% giá trị đầu tư ngay khi VNPACO ký được
Hợp Đồng với các đối tác.
- Các cổ đông sáng lập cam kết tiếp tục góp vốn với tỷ lệ theo mức góp vốn hiện
hành để tăng vốn điều lệ lên đến 50 tỷ đồng.
Như vậy có thể thấy rằng, do đặc thù ngành kinh doanh của công ty là một công
ty cung cấp giải pháp thương hiệu. Truyền thông nên công ty có sự chênh lệch đáng kể
giữa vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động qua các năm có sự thay đổi nhẹ là do
cơng ty phát triển thêm các dịch vụ mới.
6



2.1.3. Chính sách quản lý nguồn lực vật chất
Vật chất cần thiết chính là những máy móc, thiết bị phát sinh do nhu cầu của
những bộ phận nhân lực trong công ty, chúng sẽ liên quan và ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và lại một phần giúp cho năng suất lao
động của nhân lực tăng lên.
Vật chất bắt buộc là những vật tư, trang thiết bị được doanh nghiệp đưa vào
chuỗi sản xuất, chế tạo. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu ra của sản
phẩm.
VNPACO Media đưa ra những chính sách kiểm tra, xác định rõ nhu cầu kinh
doanh cũng như cân nhắc rõ ràng những nhà cung cấp, đối tác phát triển nguồn lực vật
chất cho công ty để đáp ứng các nhu cầu hoạt động trong những hoạt động, dự án để
có thể khai thác tối đa nguồn lực vật chất trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện
nay.
2.2. Chiến lược chính sách kinh doanh và cạnh tranh
2.2.1. Chiến lược phát triển của công ty
Các sản phẩm dịch vụ của VNPACO đều được xây dựng trên nền tảng kết hợp
công nghệ hiện đại của thế giới và khả năng sáng tạo của người Việt Nam. Việc ứng
dụng Khoa học Công nghệ tiên tiến và khai thác nguồn nhân lực trong nước đã giúp
cho VNPACO tạo ra được những thương hiệu mạnh, giúp doanh nghiệp phát triển và
cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu hố. Các dự án được quản lý và thực hiện theo
những quy trình đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nội dung và tiến độ của khách
hàng
Các mục tiêu chiến lược được ban lãnh đạo, nhà quản trị thiết lập đã mang lại
hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty. Việc xác định mục tiêu này được thực
hiện dựa trên tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh và dựa trên kết quả phân tích mơi trường
chiến lược, đồng thời căn cứ trên các kết quả đã đạt được trong giai đoạn trước. Nó
đảm bảo tính khả thi, tính rõ ràng, tính đo lường, tính hợp lý và dễ hiểu để tạo ra một
khuôn khổ cho các bộ phận, phòng ban sẽ chuẩn bị những kế hoạch kinh doanh cho

riêng mình, sau đó tiến hành phân tích và đánh giá những chiến lược phù hợp với công
ty nhất.
Mục tiêu chiến lược kinh doanh giai đoạn 2019 – 2021 mà cơng ty đã đặt ra, đó
là: nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ của công ty; tăng mức lợi
nhuận; tăng thị phần.
2.2.2. Chiến lược cạnh tranh
Thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt do. Công ty cũng gặp phải
những thách thức khi phải đối đầu với một số công ty đã có thị phần lớn trong ngành.
7


Việt Nam hiện có khoảng 20.000 cơng ty truyền thơng (thực hiện quảng cáo, tổ chức
sự kiện…) trong đó có khoảng 15 doanh nghiệp có thể cạnh trạnh được với doanh
nghiệp nước ngoài và mức doanh thu đạt 700 -1.000 tỷ đồng /năm chỉ có 5 doanh
nghiệp. Kinh phí quảng cáo (truyền thông) ở nước ta hiện nay 70% thị phần do  doanh
nghiệp nước ngồi nắm giữ, 30% cịn lại thuộc về doanh nghiệp trong nước.
Khách hàng của công ty không giới hạn, doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực
trên lãnh thổ Việt Nam có nhu cầu tư vấn chất lượng thương hiệu, quảng bá truyền
thông, xây dựng thương hiệu… Vì vậy quyền lực thương lượng của khách hàng là
tương đối lớn, nhất là khi thị trường ngành truyền thơng quảng cáo trong nước đang có
sự cạnh tranh gay gắt. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh cơng ty cần đảm bảo nguyên
tắc cơ bản như: tính hợp pháp; mục đích và yêu cầu rõ ràng; phạm vi và các đối tượng
liên quan được xác định cụ thể. Về nội dung quy trình cần đảm bảo các nội dung cơ
bản sau: mục đích của phân tích đối thủ cạnh tranh; các tiêu thức phân loại đối thủ
cạnh tranh; xác định rõ các nguồn thông tin, bao gồm nguyên tắc lựa chọn nguồn
thông tin và ngân sách cho phép; xác định nội dung phân tích, đánh giá cũng như các
phương pháp có thể áp dụng để phân tích cạnh tranh; quy định rõ trách nhiệm kiểm tra
và giám sát đối với cơng việc phân tích đối thủ cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng cơng tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhu cầu khách
hàng, có bộ phận chuyên trách phụ trách phân tích, dự báo nhu cầu khách hàng và tìm

kiếm khách hàng tiềm năng, hỗ trợ nhân viên kinh doanh nâng cao hiệu quả, năng suất
kinh doanh, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

8


3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn Chất
lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam
Bảng 3.1: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.
Đơn vị: nghìn đồng
Năm

So sánh(%)

Chỉ tiêu

20192020

20202021

20192021

Doanh thu

4
36.580.000 8.760.000 56.250.000 33.30

15.36


53.77

Chi phí sản xuất

3
28.940.000 9.250.000 45.630.000 35.63

16.25

57.67

Lợi nhuận

7.640.000 9.510.000 10.620.000 24.48

11.67

39.01

30.85

73.15

2019

2020

2021


Nộp thuế và các nghĩa vụ
nhà nước
3.650.000 4.830.000 6.320.000

32.33

Nguồn: Phòng kế tồn- tài chính.
Cơng ty CP tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam ( VNPACO
Media) là công ty cung cấp các giải pháp truyền thông cho các doanh nghiệp, thông
qua các việc sản xuất nội dung sáng tạo, chuyên biệt trong lĩnh vực viết nên các câu
chuyện độc đáo để giúp bạn kết nối tốt hơn với khách hàng và đối tượng khán thính
giả của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của VNPACO Media có những thay đổi theo xu hướng
tích cực. Cụ thể là doanh thu của công ty trong 3 năm từ 2019-2021 tăng đáng kể.
Doanh thu của công ty tăng từ 36.580.000 ( 2019) lên 56.250.000 (2021), doanh thu
năm 2019-2020 tăng 33,29%, doanh thu năm 2020-2021 tăng 15,36 %. Như vậy có thể
thấy được doanh thu năm 2019-2021 tăng 53,77% . Cùng với sự tăng lên của doanh
thu Chi phí sản xuất của cơng ty cũng gia tăng theo các năm, chi phí sản xuất của công
ty tăng đáng kể, cụ thể là từ năm 2019-2020 tăng 35,62 % , từ năm 2020-2021 tăng
16,25% , trong giai đoạn 2019-2021 chi phí sản xuất của công ty tăng 57,67%.
Do tốc độ tăng của doanh thu từ năm 2019-2021 tăng nhanh hơn so với tốc độ
gia tăng của chi phí sản xuất vậy nên lợi nhuận của công ty thu được cũng tăng. Cụ thể
9


là lợi nhuận của công ty năm 2019-2020 tăng 24,47% , lợi nhuận năm 2020-2021 tăng
11,67%. Như vậy có thể thấy rằng lợi nhuận của VNPACO trong giai đoạn 2019-2022
tăng 39%.
Trong các năm hoạt động kinh doanh có thể thấy VNPACO đều đang thu được
lợi nhuận. Để có được lợi nhuận cao nhất, doanh nghiệp nên tập trung vào khai thác

các thế mạnh của mình và sử dụng đơng vốn 1 cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng
kinh doanh dàn trải gây lãng phí vốn.
3.2. Thực trạng thị trường của Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng thương
hiệu và truyền thông Việt Nam.
 Giá cả dịch vụ: Mức giá cơng ty đưa ra cho các gói dịch vụ cung cấp thường
cao, bởi các sự kiện chương trình cơng ty triển khai là cấp quốc gia, có các cơ quan
ban ngành bảo trợ, là hoạt động thường niên.
 Cung về hàng hóa, dịch vụ : hầu hết các dịch vụ công ty cung cấp là sự hợp
tác phối hợp, có sự bảo trợ của các cơ quan đồn thể nhà nước hỗ trợ, công ty đứng ra
tổ chức, nên nhà cung cấp trong trường hợp này không ảnh hưởng nhiều đế hoạt động
kinh doanh của công ty.
 Nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ: Khách hàng của cơng ty không giới hạn,
doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ Việt Nam có nhu cầu tư vấn chất
lượng thương hiệu, quảng bá truyền thông, xây dựng thương hiệu…
Sự phát triển của xã hội đã mang đến nhiều chuyển biến trong truyền thơng khiến
cho những hình thái trước đây vẫn là “kinh điển” thì giờ đang chịu sự “chia phần” bởi
những hình thái mới. Sự phát triển của xã hội cũng làm cho nhu cầu của con người phong
phú hơn khiến “phân khúc” người tiêu dùng cũng trở nên chi li hơn và không dễ nắm bắt
như trước nữa. Hiện tại ở Việt Nam, song song với sự phát triển bình ổn của các hình thức
quảng cáo truyền thống như báo chí, TV, bảng hiệu… thì quảng cáo với các hình thức tổ
chức sự kiện, tài trợ, phóng sự thực tế được ưu tiên lựa chọn.
4. Tác động của các cơng cụ và chính sách hiện hành của nhà nước đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1. Tác động của chính sách thuế.
Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp năm 2021 là 20% được quy định tại Điều
11 Thông tư 78 / 2014 / TT-BTC, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh
thu năm khơng q 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 22%.
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng:

10


– Trong năm tạm tính quý theo mức thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện
được hưởng ưu đãi về thuế);
– Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm
không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%;
– Doanh thu bình qn của các tháng trong năm đầu tiên khơng vượt quá 1,67 tỷ
đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Từ ngày 01/01/2016 đến nay tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế suất
20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Nhờ chính sách giảm mức thuế suất của của nhà nước, lợi nhuận của công ty đã
được tăng so với những năm trước. Từ đó cơng ty đã có thêm nguồn lực tài chính để
mở rộng và cải thiện quy mô và chất lượng sản xuất, đầu tư vào đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh với với các
doanh nghiệp khác, trụ vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
4.2. Tác động của chính sách tiền lương.
Theo nghị định số 38/ 2022 NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định:
1. Mức lương tối thiểu tháng
Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng
theo 4 vùng:
Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng.
Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng.
Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/ tháng lên 3.640.000 đồng/tháng.
Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000
đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành.
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty CP tư vấn chất lượng thương hiệu và

truyền thông Việt Nam luôn thực hiện và trả đúng mức lương theo quy định cho cán
bộ công nhân viên, thúc đẩy và tạo động lực làm việc cho nguồn nhân lực của mình.
Nhưng việc tăng mức lương tối thiểu cũng tạo nhiều áp lực tăng lương cho cán bộ
nhân viên. Ngoài ra phía cơng ty cũng tn thủ theo những quy định về nhà nước
đảm bảo các chế độ BHXH đối với nhân viên.
5. Những vấn đề cần giải quyết.
Từ những số liệu được phân tích bên trên do cơng ty cung cấp và khoảng thời
gian 4 tuần thực tập ở công ty, bên cạnh những điểm mạnh mà doanh nghiệp đã và
đang đạt được vẫn còn tồn tại một số những vấn đề sau:
11


Thứ nhất, thực tế cho thấy trong nhiều năm qua, cơng ty chưa biết tận dụng hết
trí tuệ của cán bộ công nhân viên công ty, phát huy hết tiềm năng con người.Lao động
ở cơng ty, nhất là phịng kinh doanh, chủ yếu là lao động chưa có kinh nghiệm nên sau
khi tuyển dụng công ty lại phải mất một thời gian để đào tạo cho họ, điều này sẽ làm
tăng chi phí của cơng ty. Đây là vấn đề cịn tồn tại phải có biện pháp khắc phục để làm
tốt cơng tác này. Ngồi ra cịn cơng ty cịn gặp phải khó khăn trong việc tuyển dụng
các lao động chất lượng, tâm huyết với nghề.
Thứ hai, vấn đề lương thưởng đối với nhân viên đang ở mức thu nhập khởi điểm
của nhân viên khi mới bắt đầu làm việc thấp. Điều này là nguyên nhân khiến nhân sự
trong công ty khơng gắn bó được lâu đối với cơng ty, công ty liên tục phải tuyển thêm
nhân sự mới gây lãng phí thời gian và chi phí đào tạo. Cơng ty nên xem xét có những
chính sách khắc phục tránh tình trạng mất thời gian đào tạo nhân sự mới nhưng khơng
giữ được nhân sự gắn bó lâu dài với công ty.
Thứ ba, mặc dù là một công ty kinh doanh về mảng truyền thơng tuy nhiên hình
ảnh của cơng ty chưa được biết đến nhiều.Hiện tại công ty chưa có riêng các bộ phận
này. Hầu hết các hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu môi trường chiến lược
là do ban quản trị công ty thực hiện, thông qua một vài buổi họp, dựa trên phán đoán
chủ quan, kinh nghiệm cá nhân là chính, nên khơng được tiến hành một cách cụ thể,

khoa học, bài bản chi tiết cụ thể. Cơng tác marketing cịn kém, chưa có sự tương xứng
với quy mô hiện tại của công ty bởi chưa nhận được sự quan tâm, đầu tư đúng mức
của bộ phận lãnh đạo công ty. Hệ thống thông tin trong công ty cũng được đánh giá
chưa tốt.
6. Đề xuất đề tài khóa luận.
Với những vấn đề cịn tồn tại khi thu nhận được từ việc phân tích tài liệu cơng ty
cung cấp và quá trình thực tập thực tế tại Công ty CP tư vấn chất lượng thương hiệu và
truyền thông Việt Nam, em xin đề xuất một số đề tài sau:
Đề tài 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty Cổ phần tư vấn chất
lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
Đề tài 2: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần tư vấn chất
lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam.

12



×