TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ỨNG DỤNG FMEA
TẠI NHÀ MÁY FPT ELEAD
GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm:
Phan Thị Ngọc Minh
Nguyễn Đức Nam
Nguyễn Trường Xuân Nam
Phạm Võ Thành Nhân
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tp.HCM, 12/2012
i
TÓM TẮT NỘI DUNG TIỂU LUẬN
Nhà máy sản xuất máy tính FPT ELEAD là một đơn vị chuyên sản xuất máy tính,
hiện đang là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam. Vì thế, việc duy trì
sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý là vấn đề quan trọng quyết định đến sự
thành công của nhà máy trước thị trường cạnh tranh với những thương hiệu máy tính
nước ngoài như HP, IBM, Acer…
“Ứng dụng FMEA tại nhà máy FPT ELEAD“ đã góp phần làm giảm thiểu những
nguy cơ tiềm ẩn và thường xảy ra ở các công đoạn trong quy trình lắp ráp máy tính.
Bài tiểu luận này, nhóm giới thiệu và phân tích về tình hình sản xuất tại nhà máy, quy
trình sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, tình hình chất lượng qua biểu
đồ xương cá, Pareto, động não nhóm…
Nhóm đã đánh giá mức độ nguy hiểm, rủi ro đối với các dạng lỗi thường xảy ra trong
quy trình thông qua bảng đánh giá FMEA lần 1 và thực hiện các hành động khắc
phục phòng ngừa theo thứ tự ưu tiên mức độ rủi ro RPN rồi sau đó đánh giá FMEA
lần 2.
Các chỉ số RPN của những lỗi thường xảy ra như Ram chạy không theo đúng cấu
hình, gắn mainboard không đúng vị trí và ốc main khác loại… đã giảm đáng kể nhờ
vào các biện pháp phòng ngừa, khắc phục của nhóm FMEA.
Các chỉ số RPN qua 2 lần đánh giá FMEA đã giảm xuống chứng tỏ nhà máy có xu
hướng nâng cao về mặt chất lượng theo quy trình PDCA cải tiến liên tục.
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG TIỂU LUẬN i
MỤC LỤC ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU v
DANH SÁCH HÌNH VẼ vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ vii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 LÝ DO ÁP DỤNG FMEA TẠI NHÀ MÁY 1
1.2 MỤC TIÊU 2
1.3 PHẠM VI THỰC HIỆN 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
2.1 PHÂN TÍCH CÁC DẠNG SAI LỖI & TÁC ĐỘNG FMEA 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Lợi ích của phương pháp FMEA 3
2.1.3 Những loại phương pháp FMEA 4
2.1.4 Những biến thể của FMEA 4
2.1.5 Các thành phần cơ bản của FMEA. 5
2.1.6 Quy trình lập công cụ quản lý chất lượng FMEA 9
2.2 CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 12
2.2.1 Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng 12
2.2.2 Biểu đồ Pareto 13
2.2.3 Biểu đồ nhân quả 14
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY FPT ELEAD 16
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ MÁY 16
3.2 TÌNH HÌNH CÔNG TY 18
iii
3.3 QUY TRÌNH SẢN XUẤT 19
3.4 QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 23
3.4.1 Kiểm tra bán thành phẩm 23
3.4.2 Kiểm tra chất lượng thành phẩm 24
3.5 TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 26
CHƯƠNG 4 ÁP DỤNG CÔNG CỤ FMEA TẠI NHÀ MÁY LẮP RÁP MÁY
TÍNH FPT ELEAD 37
4.1 THÀNH LẬP NHÓM FMEA 37
4.2 LIỆT KÊ CÁC DẠNG LỖI 39
4.3 BẢNG XẾP HẠNG 40
4.3.1 Bảng xếp hạng đánh giá mức độ nghiêm trọng (S) 40
4.3.2 Bảng xếp hạng đánh giá mức độ xuất hiện (O) 40
4.3.3 Bảng xếp hạng đánh giá mức độ phát hiện (D) 41
4.3.4 Bảng xem xét hành động khắc phục, phòng ngừa 41
4.4 ĐÁNH GIÁ FMEA LẦN THỨ NHẤT 42
4.4.1 Nhận diện tác động của các dạng lỗi 42
4.4.2 Nhận diện các nguyên nhân của các dạng lỗi 44
4.4.3 Xem xét hoạt động kiểm soát hiện tại 46
4.4.4 Thực hiện FMEA lần thứ nhất 48
4.5 CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC, PHÒNG NGỪA 58
4.5.1 Dạng lỗi Ram chạy không theo đúng cấu hình (ký hiệu 5.1) 58
4.5.2 Dạng lỗi gắn mainboard không đúng vị trí (ký hiệu 4.3) 60
4.5.3 Dạng lỗi ốc main khác loại (ký hiệu 4.4) 61
4.6 ĐÁNH GIÁ FMEA LẦN THỨ HAI 65
4.7 SO SÁNH KỀT QUẢ RPN SAU 2 LẦN ĐÁNH GIÁ FMEA 69
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 73
5.1 KẾT LUẬN 73
iv
5.1.1 Kết quả 73
5.1.2 Hạn chế 73
5.2 KIẾN NGHỊ 74
v
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 4.1 Danh sách nhóm thực hiện FMEA 37
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp các dạng lỗi tiềm ẩn và hay xảy ra 39
Bảng 4.3 Bảng xem xét hành động khắc phục, phòng ngừa 41
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp các tác động của dạng lỗi 43
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp các nguyên nhân của dạng lỗi 44
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp hoạt động kiểm soát hiện tại 46
Bảng 4.7 Thực hiện FMEA lần 1 49
Bảng 4.8 Bảng tóm tắt chỉ số rủi ro RPN
1
56
Bảng 4.9 Các dạng lỗi ưu tiên khắc phục 57
Bảng 4.10 Bảng hành động khắc phục lỗi Ram không chạy theo đúng cấu hình 59
Bảng 4.11 Bảng hành động khắc phục lỗi gắn mainboard không đúng vị trí 60
Bảng 4.12 Biện pháp khắc phục lỗi ốc main khác loại 62
Bảng 4.13 Bảng hành động phòng ngừa đối với các dạng còn lại 63
vi
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Tên hình Trang
Hình 2.1 Quy trình lập công cụ quản lý chất lượng FMEA 10
Hình 2.2 Biểu đồ Pareto minh họa 14
Hình 3.1 Một số sản phẩm điển hình tại nhà máy FPT ELEAD 17
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức nhà máy FPT ELEAD 18
Hình 3.3 Sơ đồ lắp ráp qua các tổ sản xuất trong nhà máy ELEAD 20
Hình 3.5 Quy trình lắp ráp máy PC 21
Hình 3.6 Quy trình kiểm tra chất lượng thành phẩm 25
Hình 3.7 Biểu đồ số lượng sản xuất năm 2010 & 2011 26
Hình 3.8 Biểu đồ lỗi linh kiện năm 2010 27
Hình 3.9 Biểu đồ lỗi linh kiện năm 2011 27
Hình 3.10 Biểu đồ xương cá lỗi thiết bị 28
Hình 3.12 Biểu đồ lỗi tay nghề năm 20010 29
Hình 3.13 Biểu đồ xương cá lỗi tay nghề 30
Hình 4.1 Biểu đồ xương cá lỗi Ram không chạy đúng cấu hình 58
Hình 4.2 Biểu đồ xương cá lỗi mainboard không gắn đúng vị trí 60
Hình 4.3 Biểu đồ xương cá lỗi ốc main khác loại 62
Hình 4.4 So sánh chỉ số RPN của các dạng lỗi trong công đoạn lắp ráp 71
vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
BP Bộ phận.
Công ty Công ty cổ phần ELEAD.
KCS Bộ Phận Đảm Bảo Chất Lượng.
D (Detection ) Khả phát hiện lỗi trên chuyền.
FMEA (Failure Mode And Effect Analysis) Phân tích những sai hỏng và tác động
của chúng lên sản phẩm hoặc công đoạn quá
trình sản xuất.
KPH Sự không phù hợp.
NM Nhà máy FPT ELEAD.
O (Occurrence) Tần suất xuất hiện lỗi.
5M + 1E Con người, Nguyên vật liệu, Máy móc,
Phương thức, Cách thức đo lường, Môi
trường.
PDCA Lên kế hoạch (plan) – Thực hiện (do) – Kiểm
tra (check) – khắc phục (act).
QA (Quality Assurance) Nhân viên đảm bảo chất lượng.
R & D (research anh development) Nghiên cứu và phát triển.
RPN (Risk Priority Number) Chỉ số độ nguy kịch.
S (Severity ) Mức độ nghiêm trọng dưới sự tác động của
lỗi.
SL Số lượng.
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 1
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO ÁP DỤNG FMEA TẠI NHÀ MÁY
Nước ta đang trong tiến trình hội nhập, tham gia tổ chức quốc tế như: APEC, AFTA,
WTO, các hiệp định thương mại song phương. Đây chính là cơ hội cho các doanh
nghiệp xây dựng một chiến lược kinh doanh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đối đầu với nhiều thử
thách to lớn, môi trường kinh doanh biến động liên tục, cạnh tranh quốc tế ngày càng
trở nên gay gắt, nhu cầu khách hàng ngày càng cao. Trong xu thế đó, chất lượng sản
phẩm, sự hợp lý về giá cả và dịch vụ thuận tiện… sẽ là những yếu tố quyết định sự
thành bại của công ty.
Thực tiễn cho thấy rằng: để đảm bảo năng suất cao, giá thành hạ và tăng lợi nhuận,
một trong những con đường mà các nhà sản xuất thường theo đuổi là ưu tiên cho chất
lượng.
Nhiều biện pháp, quy trình đã được các công ty triển khai và áp dụng như tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, ISO 14000…Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này vẫn chưa đủ mạnh trong
việc giúp các doanh nghiệp khắc phục phòng ngừa các dạng sai lỗi nhằm đảm bảo
chất lượng cho các sản phẩm của mình.
Hiện nay, trên thế giới phương pháp sản xuất tinh gọn – Lean production, phương
pháp 6 sigma đã được nhiều công ty áp dụng, mang lại được nhiều kết quả khả quan.
Bên cạnh đó, FMEA là cũng là một công cụ để giúp các công ty duy trì và cải tiến
trình độ năng lực sản xuất.
Để đánh giá lại tình trạng năng lực cũng như kiểm soát được các lỗi tiềm ẩn và hay
xảy ra trong quy trình sản xuất thì FMEA là một công cụ trực quan, hữu hiệu cho các
phòng ban quản lý chất lượng của doanh nghiệp nhờ xác định được tần suất xuất hiện,
mức độ nguy hiểm và khả năng phát hiện các lỗi tiềm ẩn hay thường xảy ra trong quy
trình sản xuất. Từ đó, giúp các nhà quản lý có thể dự báo, phòng ngừa được các rủi ro
có thể xảy ra trong quy trong quy trình.
Nhà máy sản xuất máy tính ELEAD FPT đang trở thành một trong những nhà sản
xuất máy tính và phân phối hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 2
theo ghi nhận của bộ phận KCS từ tháng 5 tới tháng 10 năm 2012 thì tỷ lệ lỗi tay
nghề và lỗi linh kiện vượt mức cho phép (lớn hơn 1.85% và 1.55%), cụ thể như sau:
Lỗi Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Lỗi tay nghề
1.87 1.85 1.89 1.92 1.88 1.9
Lỗi linh kiện
1.52 1.47 1.57 1.6 1.57 1.63
Vì thế, vấn đề đặt ra là cần phải tiến hành khắc phục – phòng ngừa nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm. Chính vì lý do đó, nhà máy tiến hành thực hiện dự án “ Ứng
dụng công cụ FMEA”.
1.2 MỤC TIÊU
Phân tích vấn đề chất lượng tại nhà máy ELEAD FPT.
Thực hiện FMEA để phân tích, xác định các nguyên nhân gây ra sai hỏng và tác
động của sai hỏng đối với quy trình sản xuất sản phẩm máy tính.
Đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro và thực hiện đánh giá.
1.3 PHẠM VI THỰC HIỆN
Không gian: phân xưởng lắp ráp máy tính PC hiệu ELEAD .
Thời gian: từ tháng 04/ 2012 đến 06/2012.
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 PHÂN TÍCH CÁC DẠNG SAI LỖI & TÁC ĐỘNG FMEA
2.1.1 Khái niệm
“Phân Tích Cách Thức Sinh Ra Sai Sót, Hậu Quả và Độ Nguy Kịch” là một cụm từ tác
giả dịch từ Anh ngữ "Failure Mode, Effects and Criticity Analysis" (FMECA) và từ
Pháp ngữ “Analyse des Modes de Défaillances, de leurs Effets et de leur Criticité”
(AMDEC).
FMEA là một công cụ quản lý chất lượng suy diễn toàn diện dùng để tìm kiếm những
nguyên nhân dẫn đến sai sót tiềm tàng, những cách bố trí hiện hành để thăm dò nguyên
nhân một sai sót trước khi nó sinh ra và những tác động khử nó hay ít nhất giảm hậu
quả của nó.
FMEA có thể áp dụng cho một sản phẩm, một bộ phận của sản phẩm, một hệ thống
mẹ, một hệ thống con, một dịch vụ, một công đoạn phục dịch, một quy trình sản xuất
hay một công đoạn sản xuất. “Hệ thống” để chỉ chung những hạng mục nghiên cứu đó.
2.1.2 Lợi ích của phương pháp FMEA
FMEA là một công cụ giúp những kỹ sư thiết kế một hệ thống đáng tin cậy, an toàn và
được người sử dụng ưa chuộng bằng cách:
Quy định những đặc tính kỹ thuật cho sản phẩm để giảm thiểu những sai sót
tiềm tàng và độ nguy kịch của những sai sót tiềm tàng còn lại.
Định giá những đòi hỏi của người sử dụng và tất cả những người tham gia dự
án để biết chắc rằng những đòi hỏi đó sẽ không sinh thêm sai sót tiềm tàng
khác.
Nhận định những đặc tính kỹ thuật có thể sinh ra sai sót tiềm tàng để loại trừ
chúng hay, ít ra, để giảm thiểu hậu quả của chúng.
Khai triển những phương pháp và trình tự thử nghiệm sản phẩm để biết chắc
những sai sót tiềm tàng đã được loại trừ đi.
Theo dõi và giải quyết những sai sót tiềm tàng ở khâu thiết kế.
Biết chắc rằng những sai sót có thể phát sinh sẽ không có hậu quả nghiêm trọng
quá đáng.
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 4
Phương pháp FMEA được áp dụng có hiệu quả trong những ngành công nghiệp cơ
khí, lắp ráp và chế biến thuộc những loại công nghệ khác nhau (như là điện cơ, cơ khí,
thủy cơ) và những hệ thống liên kết nhiều loại công nghệ khác nhau. Đặc biệt, phương
pháp FMEA rất hữu hiệu khi nghiên cứu những sai sót tiềm tàng về vật liệu và thiết bị.
Phương pháp này cũng có thể được dùng để nghiên cứu rủi ro những hệ thống nhu liệu
và những hệ thống có tác động của con người.
2.1.3 Những loại phương pháp FMEA
2.1.3.1 FMEA-Thiết kế
FMEA - Thiết kế (Design FMEA, D-FMEA hay là FMEA-D) chủ yếu chú trọng đến
việc tối ưu hóa độ khả tín của sản phẩm. Vì chú trọng đến sản phẩm sẽ được chế tạo,
có người gọi loại FMEA này là FMEA - Sản phẩm (Product FMEA). Khi sản phẩm
gồm bởi nhiều thành phần thì người ta gọi là FMEA - Thành phần (Part FMEA) cho
mỗi thành phần cơ bản.
2.1.3.2 FMEA - Quy trình
Mặc dù cũng chú trọng đến độ khả tín của sản phẩm, FMEA-Quy trình (Process
FMEA, P-FMEA hay là FMEA-P) chủ yếu chú trọng đến việc cải thiện năng suất, đặc
biệt đến những phương tiện sản xuất (máy móc, công cụ, dây chuyền sản xuất,…) và
các chuỗi cách thức, truy cập thông tin, tiếp đón khách hàng,… làm bằng tay hay tự
động. Vì thế, người ta cũng hay gọi phương pháp này là FMEA-Thiết bị (Machine
FMEA) hay là FMEA -tổ chức (Organization FMEA). Đặc biệt, ở những xí nghiệp
đơn thuần dịch vụ, người ta cũng gọi FMEA này là FMEA - Dịch vụ (Service FMEA).
Khi tiến hành một công trình FMEA - Quy trình cho một dịch vụ thì người ta phân biệt
những hoạt động hậu trường (back office), được thực hiện ngoài sự có mặt của khách
hàng và những hoạt động tiền trường (front office) được thực hiện với sự chứng kiến
hay sự tham gia của khách hàng.
2.1.4 Những biến thể của FMEA
Năm 1997, Codex Alimentarius, một ủy ban chung của FAO (Food and Agriculture
Organization of the United Nations, Tổ Chức của Liên Hiệp Quốc về Thực Phẩm và
Canh Nông) và WHO (World Health Organization, Tổ Chức Thế Giới về Sức Khỏe),
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 5
phát hành tài liệu hướng dẫn nhan đề "General Principles of Food Hygiene" (Những
Nguyên tắc Chung về Vệ sinh Thực phẩm) có một phụ lục tả quy trình HACCP
(Hazard Analysis Critical Control Point, Phân Tích Trắc Trở Ở Trạm Kiểm Tra Nguy
Kịch), một biến thể của phương pháp FMEA.
Năm 2006, IEC (International Electrotechnical Commission, Ủy Ban Kỹ Thuật Điện
Quốc Tế) công bố tiêu chuẩn IEC 60812, phiên bản 2, hướng dẫn cách áp dụng những
phương pháp phân tích tùy theo mục đích theo đuổi, trình bày những nguyên tắc cơ
bản và dẫn chứng một số thí dụ. Tập hợp những phương pháp này cũng là những biến
thể của phương pháp FMEA.
2.1.5 Các thành phần cơ bản của FMEA.
2.1.5.1. S (Severity): Mức độ nghiêm trọng do các sai hỏng tác động gây lỗi sản
phẩm, liên quan đến các yêu cầu từ khách hàng. Chỉ số S được tính theo thang điểm từ
1 đến 10 tương ứng với từ không nghiêm trọng đến rất nghiêm trọng.
Bảng 2.1: Bảng xếp hạng mức độ nghiêm trọng (S)
Hậu quả Tác động đến quy trình, sản phẩm
Tác động đến
khách hàng
Điểm
Tác động
cự kỳ
nghiêm
trọng
Gây gián đoạn quy trình sản xuất.
Gây tai nạn trong vận hành sản xuất.
Dạng sai hỏng dẫn đến phế phẩm.
Tính nghiêm trọng rất cao
khi một cách thức sinh ra
sai sót tiềm tàng làm mất
an toàn mà người sử dụng
hay công nhân vận hành
không được báo trước.
10
Tác động
rất
nghiêm
trọng
Tính nghiêm trọng rất cao khi một
cách thức sinh ra sai sót tiềm tàng
gây gián đoạn trong quá trình sản
xuất.
Mất an toàn cho người sử
dụng.
9
Rất cao
Đối với hệ thống: gây gián đoạn quy
trình.
Đối với sản phẩm thì làm mất tính
năng sử dụng.
Người sử dụng không
chấp nhận sản phẩm.
8
Cao
Hệ thống dùng được nhưng hiệu suất Người sử dụng rất bất
7
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 6
Hậu quả Tác động đến quy trình, sản phẩm
Tác động đến
khách hàng
Điểm
giảm. Đối với sản phẩm thì làm cho
sản phẩm không đạt đủ độ xử lý dữ
liệu. Còn trong quá trình sản xuất thì
sai sót ở công đoạn trước ảnh hưởng
đến công đoạn sau.
bình.
Mất an toàn cho người sử
dụng.
Vừa
Hệ thống dùng được nhưng không có
chức năng về tiện nghi. Các sản
phẩm có thể sử dụng tốt.
Các sản phẩm sai hỏng có thể đem
tái chế, khắc phục để sử dụng lại.
Khách hàng không hài
lòng hay người vận hành
công đoạn sau không hài
lòng người vận hành công
đoạn trước.
An toàn cho người sử
dụng.
6
Thấp
Hệ thống dùng được nhưng chức
năng về tiện nghi điều hành ở dạng
bị giảm.
Có thể đem tái chế các sai hỏng.
Khách hàng đôi chút
không hài lòng.
An toàn cho người sử
dụng.
5
Rất thấp
Hệ thống có hạng mục không thích
ứng.
Dễ phát hiện trong quá trình sản
xuất.
Có thể đem tái chế các sai hỏng.
Xác suất trên 75% người
nhận cảm thấy sai sót.
Những lỗi này là những
lỗi nhỏ, dễ phát hiện bởi
khách hàng.
4
Thứ yếu
Hệ thống có hạng mục không thích
ứng. Các chi tiết sai hỏng có thể sửa
chữa để tái sử dụng.
Xác suất trên 50% bị
người sử dụng nhận thấy
sai sót.
3
Rất thứ
yếu
Hệ thống có hạng mục không thích
ứng. Tuy nhiên, không ảnh hưởng
nhiều đến quá trình sản xuất.
Xác suất trên 25% bị
ngưới sử dụng nhận thấy
sai sót.
2
Không
nghiêm
trọng
Không ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất.
Không gây hậu quả cho
người sử dụng.
1
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 7
2.1.5.2. O (Occurrence): Tần suất xảy ra của các nguyên nhân gây ra các dạng sai
hỏng, được cho điểm từ 1 đến 10 tương ứng với mức không xảy ra đến khả năng xảy
ra cao.
Bảng 2.2.: Bảng xếp hạng đánh giá mức độ xuất hiện (O)
Khả năng xảy ra sai lỗi
Tỷ lệ xảy ra của sai
lỗi
Bậc
Rất cao: hầu hết sai lỗi là chắc chắn xảy ra
> = 5%
10
3% - <5%
9
Cao: lỗi rất thường xảy ra
2% - =<3%
8
1% - =<2%
7
Vừa phải: lỗi thỉnh thoảng xảy ra
0.5% - =<1%
6
0.1% - =<0.5%
5
0.05% - =<0.1%
4
Thấp: lỗi ít xảy ra 0.01% - =<0.05%
3
Rất thấp: lỗi rất ít khi xảy ra 0.005% -=<0.01%
2
Hầu như không xảy ra: sai lỗi hầu như không xảy ra.
<0.005%
1
2.1.5.3. D (Detection): Năng lực của hệ thống kiểm soát hiện tại trong việc phát hiện
và ngăn ngừa các nguyên nhân tạo ra dạng sai hỏng tiềm ẩn. Chỉ số D được cho điểm
từ 1 đến 10 tương ứng với hoàn toàn phát hiện được đến không thể phát hiện.
Bảng 2.3.: Bảng xếp hạng mức độ phát hiện sai hỏng (D)
Khả năng
phát hiện sai
hỏng.
Miêu tả. Điểm.
Chắc chắn
không phát
hiện được
Phương tiện và phương pháp kiểm tra phân xưởng đang áp
dụng không phát hiện được nguyên nhân tiềm tàng /cơ cấu
sinh ra sai sót.
Không kiểm tra.
10
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 8
Khả năng
phát hiện sai
hỏng.
Miêu tả. Điểm.
Không phát
hiện
Có tiến hành kiểm tra.
Phương tiện và phương pháp kiểm tra gần như không thể
phát hiện được nguyên nhân tiềm tàng / cơ cấu sinh ra các
dạng sai hỏng.
Không kiểm tra bằng mắt.
9
Khả năng
phát hiện
không ổn định
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có thể phát hiện
nhưng không ổn định nguyên nhân tiềm tàng hay cơ cấu sinh
ra các dạng sai hỏng.
Không kiểm tra bằng mắt.
8
Rất thấp
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có rất ít khả năng phát
hiện ra được nguyên nhân tiềm tàng hay cơ cấu sinh ra các
dạng sai hỏng.
Không kiểm tra bằng mắt.
7
Thấp
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có ít khả năng phát
hiện được nguyên nhân tiềm tàng, cơ cấu sinh ra dạng sai
hỏng. Những sai hỏng phát hiện được chỉ là sai hỏng ngẫu
nhiên, dễ dàng nhận thấy.
Không kiểm tra bằng mắt.
6
Vừa
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có khả năng phát hiện
được nguyên nhân tiềm tàng hay cơ cấu sinh ra sai sót.
Múc độ phát hiện: 50 % tỷ lệ hỏng.
5
Khá cao
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có tương đối nhiều
khả năng phát hiện được nguyên nhân tiềm tàng hay cơ cấu
sinh ra sai hỏng.
Mức độ phát hiện 50% - 70% tỷ lệ sai hỏng.
4
Cao
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có tương đối nhiều
khả năng phát hiện được nguyên nhân tiềm tàng hay cơ cấu
sinh ra sai hỏng.
Mức độ phát hiện 70% - 90% dạng sai hỏng.
3
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 9
Khả năng
phát hiện sai
hỏng.
Miêu tả. Điểm.
Kiểm tra bằng mắt.
Rất cao
Phương tiện và phương pháp kiểm tra có tương đối nhiều
khả năng phát hiện được nguyên nhân tiềm tàng hay cơ cấu
sinh ra sai hỏng.
Mức độ phát hiện trên 90% dạng sai hỏng.
Kiểm tra bằng mắt.
2
Gần như chắc
chắn
Phương tiện và phương pháp kiểm tra chắc chắn sẽ phát hiện
được nguyên nhân gây ra các dạng sai hỏng. Mức độ phát
hiện 100%.
Kiểm tra bằng mắt.
1
2.1.5.4 Chỉ số sắp hạng mức độ ưu tiên hành động (Risk Priority Number – RPN).
Chỉ số RPN là chỉ số xếp hạng mức độ ưu tiên cần giải quyết đối với các yếu tố được
phân tích trong bảng FMEA. Giá trị này được tính dựa trên các thông tin liên quan đến
các thành phần trong FMEA: Dạng sai hỏng tiềm ẩn, tác động và khả năng kiểm soát
của hệ thống hiện tại đối với việc sai hỏng trước khi lỗi đến khách hàng.
RPN là tích của 3 giá trị S, O, D.
2.1.6 Quy trình lập công cụ quản lý chất lượng FMEA
Trình tự tiến hành một công trình FMEA gồm bởi năm việc:
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 10
Hình 2.1: Quy trình lập công cụ quản lý chất lượng FMEA
2.1.6.1 Xác định mục đích và lãnh vực của công trình FMEA
Mục đích và lĩnh vực của một công trình FMEA tùy ở bối cảnh của yêu cầu.
Ở khâu khai triển dự án hay ở khâu thiết kế, tổ FMEA nhận định những sai sót thực sự
tiềm tàng và giới hạn nghiên cứu vào những điểm trọng tâm để dự kiến :
Những thiết bị không cần thiết.
Những giải pháp khử hay giảm thiểu những nguyên nhân và những hậu quả
của sai sót hay hỏng hóc tiềm tàng.
Những giải pháp đối phó khi sai sót hay hỏng hóc phát sinh.
Một chương trình kiểm tra và theo dõi với những điểm kiểm soát bắt buộc.
Một chương trình bảo trì.
Những phương cách sử dụng hay vận hành thích ứng.
Khi đã đưa vào sản xuất rồi, nhu cầu thành lập nhóm FMEA thường do bộ phận kiểm
tra chất lượng đề ra. Tổ FMEA nhận định những việc phải làm để trong tương lai sẽ
không còn sai sót tiềm tàng nữa hay sẽ có ít sai sót hơn.
Khi một hệ thống đã được sản xuất và đã ra thị trường hay đã được đưa vào áp dụng
rồi thì yêu cầu chỉ là một yêu cầu cá biệt nhằm cải thiện hệ thống do bộ phận tiếp thị
đề ra. Tổ FMEA tìm cách khử hay giảm bớt một sai sót tiềm tàng, một vấn đề kinh
niên, một sai phạm, một nguồn vật liệu phải phế thải,…
Thành lập tổ FMEA
Cải thiện hệ thống
Xác định lĩnh vực FMEA
Phân tích những chức năng của hệ thống
Nghiên cứu những sai sót đã có và tiềm tàng
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 11
Thời hạn để hoàn thành một công trình FMEA tùy ở thời hạn dành cho nghiên cứu
những rủi ro. Thời hạn để hoàn tất một công trình FMEA tối đa là ba tháng. Nếu một
công trình FMEA kéo dài lâu hơn, động viên nhiều người trong một thời gian lâu quá
thì các thành viên tổ FMEA sẽ chán nản không muốn tiếp tục nghiên cứu nữa vì không
thấy kết quả cụ thể và tự hỏi khi nào công trình mới xong.
2.1.6.2 Thành lập tổ FMEA
Phương pháp FMEA cũng là một phương pháp tập thể của nhiều bộ môn. Một tổ
FMEA bắt buộc phải gồm bởi đại diện của mỗi bộ phận liên hệ đến dự án: sản xuất,
thiết kế, đặt mua hàng, nghiên cứu, phát triển, bảo trì, chất lượng, tiếp thị, Tổ trưởng
có thể mời đại diện khách hàng và đại diện bên cung cấp tham gia một số buổi làm
việc của tổ. Tuy nhiên, để có thể làm việc một cách năng động, mỗi buổi họp không
nên đông lắm. Bốn đến sáu thành viên là một con số phải chăng. Một thành viên chỉ
cần tham dự khi tổ FMEA cần đến chuyên môn của mình chứ không bắt buộc phải
tham dự tất cả những buổi họp của tổ. Nhưng tất cả những thành viên của tổ FMEA
đều nhận được biên bản của tất các buổi họp.
Tổ trưởng FMEA phải là một người đã được đào tạo và có kinh nghiệm về phương
pháp FMEA và có năng khiếu lãnh đạo. Những thành viên khác biết sử dụng những
phương pháp FMEA là một điều tốt nhưng nếu không biết thì cũng không sao. Trừ dự
án trưởng, những thành viên một tổ FMEA, kể cả tổ trưởng, chỉ cần mang ý kiến kỹ
thuật của bộ phận hay tổ chức mình đại diện chứ không nhất thiết phải là chuyên gia
về hệ thống đang được nghiên cứu. Ngoài ra, nếu không phải là chuyên gia thì sẽ có
cách nhìn mới để giúp giải quyết những vấn đề một cách độc đáo. Vì thế và để bảo
đảm tính khách quan của công trình FMEA, tổ trưởng không nên là người trong cuộc
của dự án.
2.1.6.3 Nghiên cứu những sai sót tiềm tàng
Theo phương pháp FMEA, chúng ta chấm điểm "tính nghiêm trọng của hậu quả của
sai sót tiềm tàng", "tính thường xuyên sinh ra sai sót tiềm tàng" và "khả năng sai sót
tiềm tàng không bị phát hiện" để tính độ nguy kịch.
Điểm "tính thường xuyên sinh ra sai sót tiềm tàng" dựa trên xác suất sinh ra sai sót. Để
một sai sót phát sinh thì phải hội hai điều kiện: nguyên nhân sai sót phải xuất hiện và
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 12
khi nguyên nhân đó xuất hiện thì phải gây ra cách thức sinh ra sai sót. Mỗi điều kiện
có một xác suất. Xác suất một sai sót tiềm tàng là tích số của hai xác suất đó. Điểm
"khả năng sai sót tiềm tàng không bị phát hiện" cũng dựa trên một xác suất : xác suất
phương tiện dò ra sót nếu sai sót đó đã sinh ra.
Những thang định giá và những định nghĩa của mỗi bậc thang phải được quy định
trước một cách độc lập so với công trình FMEA đang tiến hành để các thành viên tổ
FMEA sớm nhất trí khi chấm điểm. Nếu, sau khi nghiên cứu kỹ mà vẫn chưa thống
nhất được trên một điểm thì tổ FMEA sẽ chọn điểm cao nhất mà một thành viên đã đề
ra.
Khi tất cả những tác động cải thiện đã được hoàn thành chúng ta làm lại một FMEA hệ
thống đã được cải thiện, chấm điểm lại "tính nghiêm trọng của hậu quả của sai sót tiềm
tàng", "tính thường xuyên sinh ra sai sót tiềm tàng" và "khả năng sai sót tiềm tàng
không bị phát hiện" và tính lại độ nguy kịch của những sai sót tiềm tàng thặng dự.
2.2 CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
2.2.1 Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế trong khu
vực và thế giới, doanh nghiệp nào kiểm soát tốt vấn đề chất lượng thì doanh nghiệp đó
sẽ giành được ưu thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Việc giải quyết các vấn đề chất lượng mang lại lợi ích sau:
Giảm chi phí do các sản phẩm hư hỏng gây ra.
Tăng năng suất lao động.
Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Ngày nay, danh mục các công cụ sử dụng trong lĩnh vực chất lượng rất đa dạng bởi vì
các chuyên gia chất lượng có xu hướng áp dụng kỹ thuật từ các ngành khác. Ngoài ra,
việc sử dụng các công cụ chất lượng rất phong phú còn do nhu cầu áp dụng vào các
tình huống khác nhau, ở các cấp vi mô và vĩ mô khác nhau của tổ chức. Mỗi công cụ
có mục đích sử dụng riêng nên cần phải xem xét tình huống khác nhau khi quyết định
lựa chọn các công cụ.
Đánh giá trên phương diện hiệu quả, FMEA được so sánh với các hệ thống quản lý
chất lượng và các công cụ cải tiến quy trình khác (trong hệ thống quản lý chất lượng,
công cụ cải tiến quy trình nào đã cho hiệu quả to lớn nhất) trong bảng sau:
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 13
Bảng 2.4: So sánh hiệu quả của các công cụ chất lượng
Nguồn: www.mekongcapital.com
Các công cụ cơ bản: những công cụ này được sử dụng để xác định và phân tích các
quá trình riêng biệt thường đưa ra dữ liệu số.
Biểu đồ Pareto.
Biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ nhân quả.
2.2.2 Biểu đồ Pareto
2.2.2.1 Khái niệm
Biểu đồ Pareto là một dạng biểu đồ hình cột được sắp xếp từ cao xuống thấp. Mỗi cột
đại diện cho một cá thể (một dạng trục trặc hay một nguyên nhân nào đó gây ra lỗi),
chiều cao của mỗi cột biểu thị mức đóng góp tương đối của mỗi cá thể vào kết quả
chung. Mức đóng góp này có thể dựa trên số lần xảy ra, chi phí liên quan đến mỗi cá
thể hoặc các phép đo khác về kết quả. Đường tần số tích luỹ được sử dụng để biểu thị
sự đóng góp tích luỹ của các cá thể.
2.2.2.2 Tác dụng
Là cơ sở ban đầu để thực hiện cải tiến.
Cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể đến hiệu quả chung theo thứ tự quan
trọng, giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất.
Xác định thứ tự ưu tiên cho việc cải tiến.
STT Công cụ quản lý Tỷ lệ đã được sử dụng (%)
1 Six sigma. 53.6
2 Sơ đồ quy trình. 35.3
3 Phân tích nguyên nhân gốc rễ. 33.5
4 Phân tích nguyên nhân và kết quả. 31.3
5 Tư duy sản xuất theo Lean. 26.3
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 14
Hình 2.2 : Biểu đồ Pareto minh họa
2.2.3 Biểu đồ nhân quả
2.2.3.1 Khái niệm
Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ
giữa một kết quả (ví dụ sự biến động của một đặc trưng chất lượng ) với các nguyên
nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ để trình
bày giống như một xương cá.Vì vậy, công cụ này còn được gọi là biểu đồ xương cá.
2.2.3.2 Tác dụng
Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân tới giải pháp.
Định rõ nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự công việc cần xử lý nhằm duy trì sự ổn
định cho quy trình cải tiến.
Trong quá trình phác thảo ra biểu đồ nhân quả, hãy thảo luận với các bộ phận / người
có liên quan và thể hiện ý kiến của họ trên sơ đồ nhân quả để xác định các yếu tố mang
tính quyết định.
Nếu có các bất đồng trong lúc thảo luận, hãy lấy ý kiến thống nhất qua biểu quyết để
quyết định điều tra yếu tố nào trước tiên.
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 15
Hình 2.3: Biểu đồ nhân quả minh họa
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 16
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ELEAD VÀ
NHÀ MÁY FPT ELEAD
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ MÁY
3.1.1 Đôi nét về công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ELEAD
Tên viết tắt : FPC
Điện thoại : 84-4-37301518
Website : www.elead.com.vn
Trụ sở : Tầng 3, Toà nhà Viglacera, số 1 Láng Hòa Lạc, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
3.1.2 Quá trình thành lập và phát triển
Thời gian Sự kiện
13/05/2002 Thành lập trung tâm máy tính thương hiệu Việt Nam FPT
Elead.
09/2002 Là thành viên của CCAP Intel.
11/2002 Trở thành đối tác của Seagate.
12/2002 Là thành viên của Intel GID.
01/2003 Đạt giấy chứng nhận HTQLCL ISO 9001:2000 do BVQI, UK
cấp.
02/2003 Mở chi nhánh tại Hà Nội.
05/2003 Động thổ xây dựng nhà máy tại TP.HCM.
Thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng tại Hà nội,
TP.HCM, TP. Đà Nằng.
10/09/2003 Khánh thành nhà máy.
11/2003 Local OEM đầu tiên của nhà máy.
12/2003 Trở thành đối tác của Maxtor Chanel.
Tiểu Luận Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 07 Trang 17
Thời gian Sự kiện
01/2004 Đạt giấy chứng nhận HTQL Môi trường iso 14001:1996 do
BVQI, UK cấp.
07/2004 Local OEM của Seagate
Local Diamond OEM của Microsoft.
10/2005 Đạt giấy chứng nhận ISO/ IEC 17025:1999 phòng thí nghiệm
do VILAS – VN cấp.
01/01/2006 Sáp nhập vào công ty TNHH phân phối FPT.
2008 Đổi tên” Trung tâm máy tính thương hiệu Việt Nam FPT
Elead” thành “Trung tâm máy tính FPT Elead”.
3.1.3 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và lắp ráp máy tính thương hiệu Elead.
- Kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin.
Hình 3.1: Một số sản phẩm điển hình tại nhà máy FPT ELEAD
3.1.4 Các thành tựu đạt được
Với những nổ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
FPT Elead đã và đang là một trong những thương hiệu máy tính hàng đầu Việt Nam.
Ngày 2/9/2006, FPT Elead là một trong những đơn vị tiêu biểu đã vinh dự nhận giải
thưởng Sao Vàng Đất Việt về Thương hiệu và sản phẩm. FPT Elead liên tiếp 3 lần
được bạn đọc tạp chí Thế giới vi tính – PC World bình chọn “ Sản phẩm CNTT ưa
chuộng nhất”. Trước sự vươn lên mạnh mẽ của các thương hiệu máy tính nước ngoài
như HP, IBM, Acer…, FPT Elead là thương hiệu máy tính Việt Nam duy nhất không
ngừng dẫn đầu trong bảng xếp hạng sản phẩm và dịch vụ CNTT 2006. Doanh thu năm
2007 của máy tính thương hiệu Việt Nam FPT Elead đạt 30 triệu USD.