Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tiểu luận quan hệ kinh tế giữa chi tiêu của chính phủ (g) và gdp của malaysia từ 1990 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.2 MB, 12 trang )

1






Tiểu luận

Quan hệ kinh tế giữa chi tiêu của Chính
Phủ (G) và GDP của Malaysia từ 1990 – 2010


2

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia nào đó thì vai trò chi tiêu của Chính
phủ đối với tăng trưởng kinh tế cũng góp một phần quan trọng. Các nhà kinh tế cũng như
các nhà hoạch định chính sách đôi khi cũng không thống nhất với nhau về việc liệu chi
tiêu Chính phủ có vai trò thúc đẩy hay làm chậm tăng trưởng kinh tế.
Những người ủng hộ quy mô chi tiêu Chính phủ lớn cho rằng, các chương trình
chi tiêu của Chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công cộng quan trọng như cơ sở hạ
tầng và giáo dục. Họ cũng cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ có thể đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của người dân.
Tuy nhiên, những người ủng hộ quy mô chi tiêu Chính phủ nhỏ lại có quan điểm
ngược lại. Họ giải thích rằng chi tiêu Chính phủ quá lớn và sự gia tăng chi tiêu Chính phủ
sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó sẽ chuyển dịch nguồn lực từ khu vực sản xuất
hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực Chính phủ kém hiệu quả. Họ cũng cảnh báo rằng
sự mở rộng chi tiêu công sẽ làm phức tạp thêm những nỗ lực thực hiện các chính sách
thúc đẩy tăng trưởng.
Để hiểu rõ thêm về sự tác động của chi tiêu Chính phủ đến một nền kinh tế của


một quốc gia nào đó, nhóm quyết định chọn quốc gia Malaysia để nghiên cứu, với đề tài:
“Quan hệ kinh tế giữa chi tiêu của Chính Phủ (G) và GDP của Malaysia từ 1990 –
2010”















3

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT KINH TẾ
Vào những năm 1940 trong một cuộc trao đổi kinh tế, Keynes đã cho rằng quy mô
chi tiêu Chính phủ không nên vượt quá 25% GDP, nếu không tăng trưởng kinh tế sẽ bị
ảnh hưởng xấu. Ngày nay, mặc dù lý thuyết của Keynes về chi tiêu Chính phủ không còn
được các nhà kinh tế trọng dụng nhưng nó vẫn được các chính trị gia và các nhà báo
thường xuyên nhắc đến như là động lực để thúc đẩy tăng trưởng.
Những năm 1970 các nhà kinh tế theo trường phái Keynes vẫn tin rằng chi tiêu
Chính phủ - đặc biệt là các khoản chi tiêu thông qua vay nợ - có thể thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế.
Chi tiêu Chính phủ cần có những nguồn tài trợ nhất định. Chính phủ không thể

thực hiện chi tiêu mà không lấy tiền của một người nào đó trong nền kinh tế.
Mỗi đồng chi tiêu tăng thêm của Chính phủ đồng nghĩa với một đồng chi tiêu bị
cắt giảm của khu vực sản xuất tư nhân trong nền kinh tế. Điều này làm giảm tăng trưởng
kinh tế bởi vì các lực lượng kinh tế định hướng cho sự phân bổ nguồn lực của khu vực tư
nhân, trong khi đó các lực lượng chính trị lại chi phối các quyết định chi tiêu của Chính
phủ.

Mối quan hệ giữa GDP và Chi tiêu của Chính Phủ (G)

Lý thuyết kinh tế chỉ ra một cách rõ ràng về tác động của chi tiêu Chính phủ đối
với GDP. Đối với sự gia tăng chi tiêu Chính phủ giúp cho tăng trưởng kinh tế. Ngược lại,
nếu chi tiêu của Chính phủ giảm cũng tác động làm cho tăng trưởng kinh tế giảm.
Suy ra: GDP và G tỷ lệ thuận với nhau
Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ rõ ra rằng nếu chi tiêu Chính phủ bằng không sẽ dẫn
đến tăng trưởng kinh tế rất thấp, bởi vì việc thực thi các hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền
sở hữu tài sản, phát triển cơ sở hạ tầng… sẽ rất khó khăn nếu không có chính phủ. Nói
cách khác, một số khoản chi tiêu của chính phủ là cần thiết để đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, chi tiêu Chính phủ một khi đã vượt quá ngưỡng cần thiết nói trên sẽ
cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra sự phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả.
Trong một số trường hợp thì sự cắt giảm quy mô chi tiêu Chính phủ có thể thúc
đẩy tăng trưởng GDP.


4

II. THUYẾT LẬP MÔ HÌNH
1. Mô hình tổng thể

Trong đó:

Biến phụ thuộc (Y): GDP
Biến giải thích (X): chi tiêu của Chính Phủ (G)
2. Dự đoán dấu của biến
Dự đoán dấu của dương (+): chi tiêu Chính phủ tỷ lệ thuận với GDP.
3. Dữ liệu
Nguồn dữ liệu: Các số liệu được thu thập từ Website: www.imf.org
Bảng số liệu:
ĐVT: Tỷ Ringgit Malaysia/năm
Năm

Chi tiêu c
ủa Chính Phủ (X)

GDP (Y)

1990 43.120

179.508

1991 44.572

196.646

1992 51.469

214.225

1993 50.854

235.419


1994 55.010

257.068

1995 60.059

282.456

1996 68.223

310.790

1997 69.810

333.526

1998 69.768

309.217

1999 76.633

327.815

2000 91.853

356.400

2001 107.593


358.246

2002 113.833

377.558

2003 128.619

399.413

2004 134.021

426.506

2005 139.182

449.250

2006 155.892

475.526

2007 179.688

506.341

2008 214.519

530.683


2009 223.993

522.001

5

2010 238.079

559.554

Đồ thị quan hệ:

4. Kết quả số liệu (từ phần mềm Eview 6)







6


5. Mô hình hàm hồi quy mẫu
ln
ln

6. Ý nghĩa kinh tế của hệ số hồi quy


GDP bình quân tối thiểu là khoảng 399,254477 Tỷ Ringgit Malaysia/năm.
  X và Y đồng biến
Khi chi tiêu Chính phủ tăng (giảm) 1%, thì GDP bình quân của Malaysia tăng
(giảm) 0,589552%.












7














III. KHOẢNG TIN CẬY
1. Khoảng tin cậy của


 Khoảng tin cậy


 Khoảng tin cậy


2. Ý nghĩa khoảng tin cậy
 Khoảng tin cậy của  GDP tối đa bình quân của
Malaysia từ 5,184639 đến 6,794558 Tỷ Ringgit Malaysia/năm.
 Khoảng tin cậy của  Khi chi tiêu Chính phủ
tăng 1 Tỷ Ringgit Malaysia/năm, thì GDP bình quân của Malaysia sẽ tăng ít
nhất là 0,519420 Tỷ Ringgit Malaysia/năm đến cao nhất là 0,659684 Tỷ
Ringgit Malaysia/năm.



8















IV. CÁC KIỂM ĐỊNH
1. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy
1.1 Tung độ gốc ( )
 Phương pháp kiểm định dựa vào Khoảng tin cậy



Vì không thuộc  Bác bỏ
Vậy có ý nghĩa thống kê

 Phương pháp dựa vào giá trị tới hạn



 Bác bỏ H
0

Vậy có ý nghĩa thống kê

 Phương pháp kiểm định P – Value
9



 Bác bỏ H

0

Vậy có ý nghĩa thống kê

1.2 Hệ số góc ( )
 Phương pháp kiểm định dựa vào Khoảng tin cậy



Vì không thuộc  Bác bỏ
Vậy có ý nghĩa thống kê

 Phương pháp dựa vào giá trị tới hạn



 Bác bỏ H
0

Vậy có ý nghĩa thống kê

 Phương pháp kiểm định P – Value

 Bác bỏ H
0

Vậy chi tiêu Chính phủ thực sự có ảnh hưởng lên GDP.

2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
 Phương pháp dựa vào giá trị tới hạn


10




 Bác bỏ H
0
. Vậy R
2
> 0 là có ý nghĩa thống kê
Vậy chi tiêu Chính phủ giải thích được 94,22% sự thay đổi GDP, 5,78% thay
đổi còn lại do các yếu tố ngẫu nhiên gây ra.

 Phương pháp kiểm định P – Value



 Bác bỏ H
0

Vậy chi tiêu Chính phủ giải thích được sự thay đổi của GDP.



3. Kiểm định phương sai
 Phương pháp kiểm định dựa vào Khoảng tin cậy






Vì thuộc  Chấp nhận H
0

Vậy Phương sai tổng thể . Với mức ý nghĩa 5%.

 Phương pháp dựa vào giá trị tới hạn

11




 Chấp nhận H
0

Vậy Phương sai tổng thể . Với mức ý nghĩa 5%.

 Phương pháp kiểm định P – Value



 Chấp nhận H
0







V. DỰ BÁO GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA Y

Với X
0
= 600.000 Tỷ Ringgit Malaysia/năm

Tỷ Ringgit Malaysia/năm





12


Vậy giá trị trung bình của GDP Malaysia vào khoảng từ 976.250,3153 đến 1.059.856,627
Tỷ Ringgit Malaysia/năm khi chi tiêu Chính Phủ là 600.000 Tỷ Ringgit Malaysia/năm.



















Tài liệu tham khảo
ThS. Phạm Trí Cao và Ths. Vũ Minh Châu – Giáo trình kinh tế lượng ứng dụng –
Nhà xuất bản Thống Kê Tp.HCM – 2010.
www.imf.org
Một số website khác.


×