Chuyên đề tốt nghiệp
lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nớc,
hệ thống Ngân Hàng Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc, đóng góp tích
cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định lu thông tiền tệ và thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Nhng đồng thời, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, cùng với
việc tạo ra triển vọng và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp ngân hàng nói riêng, thì còn nhiều khó khăn mà các doanh
nghiệp phải đối mặt.
Đối với hệ thống Ngân hàng, rủi ro tín dụng nh là vật cản trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tháo gỡ những khó khăn và hớng tới mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận đợc xem là chiến lợc kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, nó
đem lại khoảng 70 - 80% lợi nhuận kinh doanh của NHTM. Trong lĩnh vực
tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM là chỉ tiêu tiên quyết đối
với sự tồn tại và phát triển của hoạt động Ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay
đạt ở mức cao sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng cùng hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Ngợc lại, khi đồng
vốn tín dụng không đợc sử dụng tốt sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng không ổn định và suy yếu.
Chất lợng tín dụng hiện nay đang là mối quan tâm không chỉ đối với
nhà quản lý điều hành Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về NHTM, làm rõ vai trò của
tín dụng trong kinh doanh của NHTM, từ đó cho thấy tầm quan trọng của
chất lợng tín dụng và ý nghĩa của công tác nâng cao chất lợng hoạt động tín
dụng.
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo
& PTNT quận Thanh Xuân để thấy đợc những mặt mạnh cần phát huy, đồng
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
thời phát hiện những vấn đề còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân cơ bản của vấn
đề để có những giải pháp nhằm củng cố, nâng cao chất lợng hoạt động tín
dụng, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh Ngân
hàng.
Đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHNo &PTNT
Quận Thanh Xuân " đợc kết cấu làm 3 chơng, ngoài lời nói đầu và kết
luận
Chơng I: NHTM và chất lợng tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị
trờng.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Quận Thanh Xuân
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT Quận
Thanh Xuân
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về chất lợng tín dụng của NHTM
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niêm về chất lợng tín dụng:
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mợn theo nguyên tắc hoàn trả
giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế các tổ chức xã
hội và dân c.
Hoạt động tín dụng phát sinh từ rất lâu trong lịch sử nhân loại, cùng
với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các quan hệ tín dụng ngày càng đợc
phát ttriển và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ khả năng về nguồn lực, khả năng huy động vốn rất lớn của Ngân
hàng, tín dụng Ngân hàng đã trở thành "bà đỡ" lý tởng trong việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các đơn vị, tổ chức kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh
doanh và thúc đẩy lu thông hàng hoá đóng góp phần làm tăng năng lực sản
xuất, khả năng cạnh tranh và phát triển của các lực lợng kinh tế, và nó là một
trong những động lực cơ bản, mang tính quyết định, tạo ra sức bật và sự tăng
trởng bền vững, ổn định cho nền kinh tế quốc dân.
Nhng bên cạnh đó hoạt động tín dụng luôn gắn liền và có mối quan hệ
hữu cơ với hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng vay vốn cho
nên kinh doanh tín dụng là một nghề vô cùng mạo hiểm là nghề kinh doanh
đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nhất, vì ngoài việc phải đối đầu với
những rủi ro nảy sinh trong thị trờng tín dụng (do thay đổi chủ trơng, chính
sách kinh tế, sự biến động của thị trờng... có thể tổn thất trong cho vay) thì
Ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro của ngời vay vốn.
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Do đó, bất cứ NHTM nào cũng đặt chất lợng tín dụng là vấn đề quan
tâm hàng đầu, nó ảnh hởng lớn tới sự tồn tại hay suy vong của một Ngân
hàng.
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lợng tín dụng đợc hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng
và khách hàng. Bởi vậy, chất lợng hoạt động TD của Ngân hàng không những
phụ thuộc vào chất lợng hoạt động của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào
khả năng đáp ứng cao nhất các nhu cầu hợp pháp của khách hàng từ phía
Ngân hàng
Chất lợng tín dụng còn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM đối với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng
Với số lợng NHTM ngày càng gia tăng, tính cạnh tranh đợc thể hiện
ngày càng mạnh mẽ. Do đó, đối với mỗi Ngân hàng phải tìm cho mình một
nét riêng, một hớng đi để phù hợp với môi trờng thể hiện sức mạnh của Ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh.
Để phân tích, đánh giá đợc kết quả hoạt động kinh doanh tháng, hàng
quý, hàng năm, trong từng thời kỳ, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phân
tích
Có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lợng hoạt động tín
dụng, sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản.
- Hiệu suất sử dụng vốn.
"Đi vay để cho vay" là hoạt động chính của Ngân hàng. Trong hoạt
động đi vay, Ngân hàng là ngời phải trả các khoản lãi cho các nguồn vốn huy
động đợc. Đồng thời sẽ thu lại từ hoạt động cho vay. Việc phân bổ các nguồn
vốn đó nh thế nào để đảm bảo tính hiệu quả. Nếu nguồn vốn huy động lớn
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
4
Chuyên đề tốt nghiệp
mà d nợ thấp sẽ bị ứ đọng vốn. Nhng d Nợ tín dụng quá cao thì khả năng
khống chế rủi ro rất khó khăn:
Tổng d nợ
Hiệu suất sử = -------------------------------------------
dụng vốn Tổng nguồn vốn huy động đợc
Qua công thức này ta ra rằng việc vận dụng một cách linh hoạt giữa
nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Vòng quay tín dụng :
Doanh số thu nợ/năm
Vòng quay tín dụng = -----------------------------
D nợ bình quân/năm
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn. Nếu tỷ lệ vòng quay vốn
tín dụng càng cao, chứng tỏ kỳ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, hiệu quả hoạt
động tín dụng tốt, bởi vì kỳ luân chuyển vốn tín dụng càng nhanh, chứng tỏ
công tác thu nợ trong kỳ tốt và ngợc lại, nếu tỷ lệ này thấp, phản ánh việc thu
nợ kém, vốn tín dụng bị đóng băng.
- Hệ số an toàn VLĐ
Tài sản lu động
Hệ số an toàn = * 100= >1
VLĐ Nợ ngắn hạn
- Tỷ lệ Nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------
Tổng d Nợ
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, đánh giá đúng hơn chất lợng hoạt động
tín dụng NHTM, tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng cao, độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
cao hay nói cách khác mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lợng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thấp, rủi ro trong hoạt động cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các
khoản nợ "có vấn đề", có thể bị mất một phần, có thể bị mất toàn bộ vốn cho
vay.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay:
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Lãi từ hoạt động cho vay
Chỉ số thu nhập từ = ----------------------------------------
Hoạt động cho vay Tổng thu nhập
Chất lợng hoạt động tín dụng đợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi
nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt
động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lờng khả năng sinh lời của Ngân
hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
1.1.3. Nhân tố ảnh hởng tới chất lợng TDNH
* Nhân tố từ phía Ngân hàng
Các nhân tố bên trong ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng là các
nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lợng
hoạt động tín dụng. Có một số nhân tố sau cần đợc quan tâm xem xét:
- Chiến lợc kinh doanh: là nhân tố ảnh hởng đầu tiên tới chất lợng hoạt
động tín dụng, nếu không có chiến lợc kinh doanh Ngân hàng sẽ luôn bị
động. Trên cơ sở chiến lợc kinh doanh dài hạn đúng đắn NHTM mới có thể
có những kế hoạch bộ phận đúng đắn trong từng thời kỳ để đảm bảo thực
hiện mục tiêu đề ra. Đặc biệt các kế hoạch bộ phận ảnh hởng trực tiếp đến
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
chất lợng hoạt động tín dụng nh: Kế hoạch Marketing, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực...
- Công tác tổ chức ngân hàng: Công tác tổ chức Ngân hàng phải đợc
sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa
các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các
khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các hoạt động tín dụng lành
mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vay.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo
cho hoạt động tín dụng đi đúng hớng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một NHTM. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu
hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đờng lối, chính sách của Nhà nớc và đảm
bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lợng hoạt động tín dụng
tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay
không bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lợng hoạt động tín dụng tốt đều
phải có chính sách tín dụng phù hợp.
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng bao gồm những bớc phải thực
hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
đợc bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay
đến khi thu hồi đợc nợ. Chất lợng hoạt động tín dụng có đợc đảm bảo hay
không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bớc và sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng.
Trong qui trình tín dụng, bớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách
hàng nộp hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định, phân tích để quyết định có
cho vay hay không) bớc này là cơ sở định lợng rủi ro trong quá trình cho vay.
Trong bớc này, chất lợng hoạt động tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm
định đối tợng đợc vay vốn cũng nh các qui định về điều kiện và thủ tục cho
vay của từng NHTM.
Nguyễn Hải Thanh TC1- K7
7