Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm giáo viên chủ nhiệm, kinh nghiệm giáo dục học sinh khuyết tật, hòa nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 22 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ GIÁO DỤC HÒA
NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG LỚP CHỦ NHIỆM BẬC
THCS”
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“ Cô ơi, hôm nay con mệt lắm, nhưng con muốn được đi học cơ ạ!”
Đây là câu nói mà tôi đã nhận được từ em Trần Hồng Hưng – là học
sinh khuyết tật về trí não của lớp tơi chủ nhiệm. Chỉ một câu nói ấy cũng
có thể hiểu được sự ham học của một trẻ khuyết tật. Nói đến trẻ tự kỷ hay
khuyết tật là hầu như ai cũng hình dung đó là những đứa trẻ trơng khơng
bình thường và đầy bất lực. Chính sự kỳ thị - sự xa lánh của mọi người là
một trong rất nhiều nguyên nhân khiến những đứa trẻ này bị gạt ra lề của
xã hội.Có thể mọi người cho rằng các em khơng có khả năng làm việc gì
cả, khơng được quan tâm, chăm sóc đúng mực, khơng được hưởng cơ hội
học tập, khơng có bạn bè,…. Do đó dẫn đến các em học tập giảm sút, thiếu
kiến thức và kỹ năng sống, xa hơn là mất cơ hội việc làm và khơng hồn
tồn tham gia vào xã hội khi trưởng thành. Hiển nhiên điều này sẽ tạo thêm
sự kỳ thị và gánh nặng cho xã hội. Trong xã hội phát triển ngày nay, Đảng
và Nhà nước đang có sự quan tâm đặc biệt tới cơng tác giáo dục hịa nhập
trẻ khuyết tật.
Ở Việt Nam, vấn đề người khuyết tật và trẻ khuyết tật được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm. Điều này được thể hiện qua một số văn bản sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “ Nhà
nước tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hoá và học nghề phù
hợp”.
- Điều 16, pháp lệnh về người tàn tật ngày 30/7/1998 quy định: “Việc
học tập của trẻ tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức học
hịa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho
người tàn tật, cơ sở nuôi dưỡng người tàn tật tại các gia đình”.
Thực tế những năm gần đây việc huy động học sinh khuyết tật ra lớp


học hòa nhập luôn được các cấp, các ngành và địa phương quan tâm. Cho
nên việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm là vấn đề đáng được quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Giải quyết tốt vấn đề này là giảm được gánh nặng cho gia đình, cho tồn
xã hội.


Xuất phát từ lý do trên luôn thôi thúc tôi tìm hiểu nghiên cứu thực hiện đề
tài “Một số kinh nghiệm về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong lớp
chủ nhiệm bậc THCS”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy học sinh khuyết tật trong q
trình giáo dục hịa nhập.
- Rút ra một số biện pháp và kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
dạy học hịa nhập và trong cơng tác chủ nhiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động học ở trường của em Trần Hồng Hưng – học sinh khuyết
tật của lớp nói riêng và học sinh khuyết tật của trường nói chung, các điều
kiện đảm bảo chất lượng dạy học hòa nhập học sinh khuyết tật ở trường
THCS.
- Các biện pháp, kinh nghiệm của giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ
nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học hòa nhập học sinh khuyết tật ở
trường THCS.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động dạy học và chủ
nhiệm trong công tác dạy học hòa nhập học sinh khuyết tật ở trường THCS
Nguyễn Huệ.
- Thời gian: Năm học 2016 – 2017 ; 2017 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục hòa nhập và một số văn bản Nhà
nước liên quan đến đề tài để tạo cơ sở cho lý luận.
Phương pháp quan sát
Thông qua các tiết dạy thực tế, dự giờ thăm lớp đồng nghiệp, quan sát
các tiết học ngoại khóa, các giờ vui chơi, giải lao của học sinh.
Phương pháp điều tra
Dùng phiếu điều tra, thăm dò, phỏng vấn học sinh khuyết tật, học sinh
trong lớp cùng các giáo viên dạy học và phối hợp với phụ huynh học sinh
để nắm bắt tình hình sức khỏe, tình hình học tập của học sinh nhằm tìm ra
phương hướng, biện pháp dạy học giáo dục hịa nhập trong cơng tác chủ
nhiệm lớp phù hợp nhất.


Tìm hiểu thực trạng học sinh khuyết tật trong địa bàn, liên hệ phối hợp
với phụ huynh khác có con em là học sinh khuyết tật, tìm hiểu tâm sinh lý,
cá tính của học sinh, sơ lược về các dạng khuyết tật.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu hồ sơ sức khỏe của học sinh, các kế hoạch xây dựng ngay
từ đầu năm học để rút ra những kết luận, biện pháp tích cực và cần thiết
cho đề tài.
Phương pháp đánh giá
Theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của học sinh, phát huy điểm tích cực và
giúp đỡ, hạn chế những khiếm khuyết của học sinh.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm chung về học sinh khuyết tật
Trẻ khuyết tật là những trẻ em do những tổn thương về cơ thể hoặc rối
loạn những chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các
hoạt động vui chơi, học tập, lao động.

Sự thiếu hụt về cấu trúc và hạn chế chức năng ở trẻ khuyết tật biểu hiện
ở nhiều mức độ khác nhau, nhiều dạng khác nhau, có những dạng chính
sau:
- Khuyết tật thính giác (khiếm thính)
- Khuyết tật thị giác (khiếm thị)
- Khuyết tật trí tuệ
- Khuyết tật vận động
- Khuyết tật ngơn ngữ
Ngồi ra cịn có những dạng khuyết tật khác có thể có ở trẻ em như
hành vi xa lạ, trẻ mắc các bệnh mãn tính như động kinh, bệnh về tim…gây
cho trẻ những khó khăn về học tập.


1.2. Khái niệm mơ hình giáo dục hịa nhập
Giáo dục hịa nhập là phương thức giáo dục trong đó học sinh khuyết
tật cùng học với học sinh bình thường, trong trường phổ thơng tại nơi học
sinh sinh sống.
Giáo dục hịa nhập dựa trên quan điểm tích cực đánh giá đúng học
sinh khuyết tật mọi trẻ em khuyết tật đều có những năng lực nhất định. Từ
đó người ta tập trung quan tâm tìm kiếm những cái mà học sinh khuyết tật
có thể làm được. Cũng quan điểm giáo dục này cộng đồng xã hội cần tạo
điều kiện cho các em tham gia hoạt động và hòa nhập xã hội, tạo niềm tin
lịng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt mức chất lượng cao nhất mà năng lực
của mình cho phép.
1.3. Bản chất của giáo dục hòa nhập
- Giáo dục cho mọi đối tượng học sinh, khơng có sự tách biệt giữa học
sinh với nhau, đều được tôn trọng và có giá trị như nhau.
- Học sinh học tại nơi thuộc khu vực mình đang sống.
- Học sinh được bố trí vào lớp học phù hợp với lứa tuổi.
- Học sinh với những khả năng khác nhau được học theo nhóm.

- Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và thay đổi
quan điểm, cách đánh giá là vấn đề cốt lõi để giáo dục hòa nhập đạt kết quả
cao nhất.
- Lập kế hoạch cho quá trình chuyển tiếp học sinh.
1.4. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về giáo dục hòa nhập
GDHN là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới và đã
được Bộ GD-ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để thực hiện
những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục. Đây
cũng là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến trẻ khuyết tật, trẻ khó
khăn được tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng.
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta đã có một câu
nói nổi tiếng: “ Tàn mà khơng phế ”, đó cũng chính là thái độ của Đảng,
Chính phủ và nhân dân Việt Nam đối với bộ phận người tàn tật.
Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “Thương
người như thể thương thân”, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến
những người khuyết tật trong xã hội, nhất là đối với trẻ em. Trong điều
kiện đất nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế cịn chậm phát triển, chúng ta đã
từng bước xây dựng, thực hiện chính sách và biện pháp nhằm giúp đỡ


người khuyết tật nói chung, nhất là giúp đỡ trẻ em bị khuyết tật về vật chất
và tinh thần, vượt qua khó khăn riêng để hồ nhập vào cuộc sống cộng
đồng.
Bản thân là một giáo viên THCS với lòng yêu nghề, tận tụy với nghề
nghiệp chúng ta phải làm thế nào để chất lượng giáo dục hòa nhâp trẻ
khuyết tật trong trường THCS ngày được nâng cao, góp phần hạn chế
những khiếm khuyết cho trẻ để trẻ vững bước vào đời, hòa nhập với cộng
đồng và là những người con có ích cho xã hội, cho đất nước. Đặc biệt là
vai trị của giáo viên chủ nhiệm của lớp có học sinh khuyết tật.
2. Thực trạng

2.1. Một số đặc điểm chung về tình hình địa phương, nhà trường.
- Nguyễn Huệ là một xã nơng nghiệp, địa bàn rộng có nhiều đồi núi. Đa
số người dân sống bằng nghề nông, đời sống gặp khó khăn. Một số hộ dân
chưa thốt khỏi cảnh nghèo đói nên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát
triển của nhà trường trên nhiều lĩnh vực.
- Trường THCS Nguyễn Huệ mới được đầu tư xây dựng lại và được đưa
vào sử dụng từ tháng 10 năm 2017 với đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
Tháng 11/ 2017 trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2017 – 2022. Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ. Đa số giáo
viên có tay nghề vững vàng, tất cả các giáo viên của trường đều được dạy
và tiếp xúc với trẻ khuyết tật nên có kinh nghiệm trong việc giáo dục hịa
nhập. Song vẫn có một số ít giáo viên cịn lúng túng trong việc tiếp cận
phương pháp mới và chưa được tập huấn về giáo dục hòa nhập của trẻ
khuyết tât. Địa phương còn nghèo việc đầu tư cho giáo dục còn thấp, phụ
huynh chưa đầu tư cho con em đúng mức, có một số phụ huynh cịn khốn
trắng cho nhà trường, việc chăm sóc thiếu chu đáo…
- Trường THCS Nguyễn Huệ năm học 2017 – 2018 có duy nhất em
Trần Hồng Hưng là trẻ khuyết tật thuộc diện hòa nhập cộng đồng. Bản thân
em là một trẻ khuyết tật dạng động kinh, đôi khi em không tự chủ được
hành vi, hay lên cơn co giật và bị ngã, em khơng thể tự chăm sóc cho bản
thân. Nhưng em rất ham học, những lúc sức khỏe ổn định em đến trường
học tập đều đặn.
2.2. Thực trạng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở địa phương
2.2.1. Nhận thức của cộng đồng
- So với trước đây, nhận thức của cộng đồng về trẻ khuyết tật có nhiều
tiến bộ hơn nhiều. Họ khơng cịn cho rằng trẻ khuyết tật là hậu quả về sự
trừng phạt của thượng đế, là số phận bất hạnh của những gia đình ăn ở


thiếu đạo đức mà hiểu được căn nguyên của học sinh khuyết tật là do ảnh

hưởng của môi trường, là do bẩm sinh di truyền…Phần lớn họ đều thừa
nhận sự tồn tại của học sinh khuyết tật là một thực tế khách quan. Tuy
nhiên việc quan tâm đến trẻ cũng chỉ dừng lại ở chỗ thăm và động viên. Họ
chưa tin vào giáo dục hòa nhập, chưa tin vào khả năng còn lại của trẻ học
sinh sẽ phát triển đúng hướng khi học sinh đến lớp.
- Một số ít phụ huynh khơng muốn hoặc cấm con mình tiếp xúc với học
sinh khuyết tật vì sợ học sinh này có thể gây hại hoặc có thể làm ảnh
hưởng đến kết quả học tập của con mình. Thậm chí có phụ huynh cịn xin
cho con mình chuyển sang lớp khác khi trong lớp này có học sinh khuyết
tật nặng.
- Như với lớp 9A, tơi chủ nhiệm, đã có trường hợp phụ huynh xin giáo
viên cho con chuyển lớp vì có em Hưng, phụ huynh lo sợ con sẽ bị ảnh
hưởng khi có em Hưng ở trong lớp.
2.2.2 Nhận thức của gia đình
- Họ thường mặc cảm tự ti về việc mình có đứa con khuyết tật, họ
không muốn cho học sinh đến trường, thậm chí có phụ huynh cịn dấu con
mình ở trong nhà, ngại tiếp xúc với người ngoài.
- Với gia đình em Hưng, khi đầu năm học gia đình mới đầu có ý định
cho em Hưng nghỉ học ở nhà vì lí do sức khỏe của em đầu năm học có dấu
hiệu kém đi kết hợp với việc trường chuyển ra địa điểm mới cách nhà khá
xa. Điều đó dẫn đến đầu năm học em Hưng vắng khá nhiều buổi học ở
trường.
2.2.3 Về phía nhà trường
* Thuận lợi
- Trường THCS Nguyễn Huệ có tổng số giáo viên có trình độ đạt chuẩn
100%, đa số các giáo viên đề có tay nghề vững vàng, nhiệt tình trong cơng
tác giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm cao đặc biệt là có tâm huyết với học
sinh thuộc diện giáo dục hòa nhập như em Trần Hồng Hưng.
- Các cấp lãnh đạo địa phương, đặc biệt là Ban giám hiệu nhà trường
luôn quan tâm, giúp đỡ cho học sinh khuyết tật hòa nhập cộng đồng, cũng

như tạo điều kiện tốt nhất cho các giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy.
- Nhà trường ưu tiên phân cơng giáo viên có năng lực, có tâm huyết để
giảng dạy lớp hòa nhập. Đặc biệt trường hợp học sinh khuyết tật như em
Trần Hồng Hưng lại có tinh thần ham học và cũng có những tiến bộ nhất
định.
- Cơ sở vật chất của nhà trường luôn đầy đủ, có một số thiết bị dành
riêng cho trẻ hịa nhập; Trang thiết bị luôn đáp ứng cho trẻ khi cần thiết


như phịng y tế ln đầy đủ dụng cụ cần thiết, phịng thống mát dành cho
khi trẻ lên cơn co giật, mất kiểm soát về hành vi và ý thức.
* Khó khăn
- Số giáo viên giảng dạy trẻ khuyết tật chưa được đào tạo chuyên sâu để
giảng dạy trẻ khuyết tật, hơn nữa những đồ dùng dạy học dành riêng cho
trẻ em khuyết tật khơng có nhiều, cho nên rất hạn chế trong việc truyền thụ
kiến thức cho các em.
- Về phía học sinh: em Trần Hồng Hưng – hiện đang là học sinh lớp 9A,
có đơi lúc thần kinh bất ổn, dẫn đến tình trạng thiếu nghiêm túc trong lớp,
hay lên cơn co giật, mất kiểm soát về hành vi, đi học không thường xuyên,
chất lượng giáo dục chưa cao.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trong giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật
- Cộng đồng chưa hiểu nhiều về giáo dục hịa nhập nên chưa vào cuộc,
chưa có những chiến dịch tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về mơ
hình giáo dục hịa nhập, chưa huy động được các tổ chức quần chúng tham
gia vào công tác này.
- Do điều kiện kinh tế gia đình có nhiều khó khăn nên ít quan tâm đến
học sinh, khơng ai đưa đón học sinh đến trường đặc biệt vào mùa mưa lại
càng khó khăn hơn vì gia đình trẻ khuyết tật là nghèo, cha mẹ phải đi làm
ăn xa để kiếm tiền.

- Giáo viên không được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ nên chưa có
kỹ năng tạo ra mơi trường thuận lợi kích thích sự ham thích học tập của
học. Giáo viên tham gia dạy hòa nhập theo kinh nghiệm của bản thân là
chủ yếu.
- Giáo viên soạn giảng đôi lúc không chú ý đến mục tiêu riêng cho học
sinh khuyết tật mà chỉ soạn theo mục tiêu chuẩn kiến thức của Bộ giáo dục
và Đào tạo cho từng lớp ở bậc THCS.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Xác định các biện pháp giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong
trường THCS, đặc biệt là trong lớp chủ nhiệm nhằm phát huy hiệu quả của
giáo dục tồn diện nhân cách giúp học sinh hịa nhập tự tin, mạnh dạn
trong giao tiếp, hòa nhập với bạn bè, với cộng đồng xã hội. Đồng thời giáo
dục lịng nhân ái, tình cảm u thương của các bạn đồng trang lứa đối với
những bạn khuyết tật.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp


Từ những thuận lợi và khó khăn trên, bản thân tơi đã đúc rút cho
mình những biện pháp cụ thể đối với đối tượng học sinh khuyết tật. Các
biện pháp này đã được vận dụng trong năm học 2016 – 2017 và đầu
năm học 2017 – 2018 đem lại hiệu quả thiết thực. Cụ thể như sau:
3.2.1. Xác định đối tượng
Ngay từ đầu năm, giáo viên chủ nhiệm xác định đối tượng khuyết tật
học hịa nhập trong lớp mình phụ trách. Đó là khuyết tật gì? Mức độ
khuyết tật ra sao? Đối tượng của gia đình em đó như thế nào? Những mặt
nào còn hạn chế và những mặt nào cần giúp đỡ để phát triển hơn.
Em Trần Hồng Hưng là đối tượng khuyết tật thuộc dạng động kinh,
tư duy phát triển chậm, yêu thích việc đến trường nhưng hay lên cơn co
giật, không tự chủ được hành vi và kiểm sốt. Gia đình bố mẹ li hơn,

đang ở với ơng bà ngoại nên ít có sự quan tâm chăm sóc từ bố mẹ, kinh
tế khó khăn. Học chậm, viết chữ xấu.
3.2.2. Lập kế hoạch cụ thể
Sau khi đã xác định được đối tượng trẻ khuyết tật học hòa nhập, tôi
lập kế
hoạch cụ thể cho đối tượng học sinh. Sau mỗi tuần, mỗi tháng đều nhận
định và có biện pháp bổ sung.
Lập bảng theo dõi kết quả phát triển trí tuệ, thể chất báo cáo cho BGH.
Bảng theo dõi phải đánh giá chính xác q trình phát triển của học sinh.
Thường xuyên quan sát theo dõi học sinh ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi
hoạt động. Khi quan sát phải hiểu rõ là mình quan sát những nội dung nào,
phải ghi chép đầy đủ từng nội dung, hiện tượng xảy ra trong hoạt động
hàng ngày của học sinh.
* Mục tiêu của năm học
- Kiến thức
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của các bộ môn
THCS, vận dụng liên hệ với đời sống thực tế: Toán học, văn học, sinh
học, vật lý, lịch sử, địa lí.
+ Phát triển khả năng, năng khiếu, sự yêu thích cuộc sống, thiên
nhiên, yêu đời qua các bộ môn : Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục…
- Kĩ năng xã hội
+ Nâng cao kĩ năng giao tiếp, ứng xử, hòa nhập, hợp tác với bạn vè
và mọi người xung quanh tránh tự kỉ, ít nói, rút rè trong giao tiếp. Tham
gia tích cực vào các hoạt động của trường, lớp.
- Chăm sóc sức khỏe và hồi phục chức năng


+ Chú ý đến tình trạng sức khỏe, hồi phục chức năng cho học sinh,
quan tâm sát sao trong từng tiết học, buổi học. Phối hợp với gia đình,
các giáo viên bộ môn và cán bộ y tế của nhà trường để có thể kịp thời

chăm sóc khi em bị bệnh.
Ngồi ra, tơi cịn lên kế hoạch cho từng kì, từng tháng và từng tuần
để thực hiện và có sự theo dõi và đưa ra các biện pháp cụ thể.

Đây là Sổ theo dõi sự tiến bộ của học sinh Trần Hồng Hưng
3.2.3 Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Trong q trình bản thân trực tiếp giảng dạy, tơi đã rút ra được một số
kinh nghiệm về dạy học cho học sinh khuyết tật học hòa nhập. Cụ thể
3.2.3.1. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho học sinh
Mơi trường giáo dục có vai trị rất quan trong trong q trình phát triển
tồn diện cho trẻ, đặc biệt là đối với trẻ khuyết tật.
Bởi vì: Khi có mơi trường giáo dục tốt sẽ giúp phát triển nhân cách cho
học sinh đồng thời giúp học sinh phát triển về tiềm năng của các tư chất,
các năng lực tinh thần và thể chất. Hơn nữa đối với học sinh khuyết tật rất
nhạy cảm với mọi tác động bên ngồi. Khơng những bệnh tật, thiếu dinh
dưỡng có thể gây tác hại lâu dài mà ngay cả những thiếu sót trong cách
thức giáo dục, trong quan hệ tình cảm cũng dễ làm nẩy sinh những chấn


thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của học sinh đặc biệt
là lứa tuổi bậc THCS. Cho nên cơ giáo
THCS có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục hịa nhập. Cơ giáo như
mẹ hiền, thay thế mẹ để chăm sóc, giáo dục và giúp đỡ học sinh ở mọi lúc
mọi nơi. Vì vậy việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật phải thường
xuyên được cải tiến, đổi mới, phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sở
thích của học sinh. Kiên quyết tránh mọi hình thức gị bó, áp đặt, mệnh
lệnh làm căng thẳng, ức chế tâm lý trẻ. Cô giáo phải thường xuyên trò
chuyện, tạo cho học sinh tâm thế vui vẻ ,thoải mái, tạo môi trường đẹp,
thân thiện để học sinh được hòa nhập cùng với bạn bè, xây dựng nhóm bạn
cùng chơi. Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin thích đến trường.


Hình ảnh học sinh trong giờ tập thể dục giữa giờ với các bạn trong
trường
3.2.3.2 Dạy mọi lúc, mọi nơi
Song song với nhiệm vụ xây dựng môi trường thân thiện để học sinh
khuyết tật hịa nhập thì việc dạy học sinh mọi lúc mọi nơi là việc làm hết
sức cần thiết. Đối với học sinh khuyết tật thì khả năng nhận thức, diễn đạt
những ý nghĩ, mong muốn rất hạn chế. Vì thế cơ giáo phải thường xun
quan tâm chăm sóc, trị chuyện, giúp đỡ học sinh ở mọi lúc mọi nơi, trong


mọi hoạt động như: vào giờ ra chơi, giờ sinh hoạt ngoại khóa tơi thường
trị chuyện với cháu, xoa bóp cơ tay, vai cho cháu…

Tôi hướng dẫn em Hưng học bài vào giờ ra chơi.
Việc giáo dục trẻ khuyết tật phải thực hiện một cách thường xuyên, phải
kiên trì, nhẫn nại, thường xuyên nhắc nhở giáo dục học trong trường, trong
lớp phải yêu thương, giúp đỡ bạn lúc khó khăn, thấy bạn bị ngã phải đỡ


bạn đứng dậy, thấy bạn buồn, bạn khơng khỏe thì phải quan tâm hỏi thăm
(Sao bạn buồn thế? hay bạn đau chỗ nào?…), cùng chơi với bạn…Đây
cũng là cơ hội tốt để giáo dục tình cảm, lịng nhân ái, nhân cách sống và kỹ
năng sống cho học sinh bậc THCS.
3.2.3.3 Phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh
Gia đình và nhà trường là cái nôi nuôi dưỡng học trong những năm
tháng đầu của cuộc đời, nhà trường và gia đình đều có những ưu thế riêng.
Chính vì vậy việc kết hợp giữa 2 lực lượng này là một trong những yếu tố
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật. Hàng tuần, tôi
đều dành một thời gian nhất định để trao đổi với phụ huynh về những

chuyển biến của học sinh và có những đề xuất cần phụ huynh phối hợp.
Đồng thời qua trao đổi với phụ huynh tơi cũng biết thêm được một số cá
tính của học sinh ở nhà để có hướng rèn luyện, uốn nắn học sinh.
Gia đình, nhà trường và xã hội ln có mối quan hệ hữu cơ không thể
tách rời, mọi ảnh hưởng của xã hội đều có tác động rất lớn đến quá trình
phát triển của học sinh. Sự chăm lo của xã hội như: Phát động ngày vì trẻ
em, cấp phiếu khám chữa bệnh cho học sinh , tặng quà ngày 1/6, ngày tết
trung thu…đã có nhiều tác động đến các bậc làm cha mẹ, giúp họ hiểu hơn
trách nhiệm của mình với xã hội và trong việc giáo dục con cái.
3.2.3.4 Đầu tư sáng tạo trong việc làm đồ dùng học tập
Để chăm sóc và giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật được tốt hơn thì
việc đầu tư sáng tạo làm đồ đồ dùng học tập là rất cần thiết. Như chúng ta
đã biết, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh khuyết tật tư duy hình tượng là
chủ yếu. Nếu không chuẩn bị tốt đồ dùng học tập cho học sinh thì sẽ khó
giúp học sinh thể hiện tốt khả năng cá nhân của mình. Vì vậy đồ dùng học
tập đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục học sinh và đặc biệt là trẻ
khuyết tật.
Để chuẩn bị tốt đồ dùng học tập , nguyên vật liệu tôi đã lên kế hoạch
phối hợp với nhà trường mua sắm những đồ dùng cần thiết, đặc biệt là các
mơ hình hình học như hình trụ, hình cầu, hình nón… để học sinh dễ quan
sát và liên tưởng dễ dàng hơn.
3.2.3.5 Tổ chức cho học sinh khuyết tật tham gia vào các hoạt động
Để tổ chức cho học sinh khuyết tật tham gia vào các hoạt động vui chơi,
học tập giúp học sinh phát triển khả năng tư duy sáng tạo là một yêu cầu
hết sức quan trọng. Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi người giáo viên
phải có kiến thức sâu sắc về các cơ sở khoa học và phương pháp chăm sóc
– giáo dục, phải có kỹ năng, kỷ xảo nghề nghiệp. Cơ giáo phải linh hoạt,
nhạy bén, sáng tạo, chu đáo và tỷ mỷ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn



và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đòi hỏi của học sinh. Tạo cho học sinh
sự tự tin, mạnh dạn hòa nhập tham gia hoạt động với các bạn.


Em Hưng tham gia chơi đá cầu cùng các bạn trong lớp.
Mặc dù thể chất yếu nhưng em Trần Hồng Hưng rất thích tham gia vào
các mơn thể dục thể thao của lớp, nhưng vì sức khỏe yếu nên tơi hướng
cho em tham gia vào những môn thể thao vận động nhẹ nhàng, phù hợp
với tình hình sức khỏe của em.


Ví dụ: Năm học vừa qua em Hưng rất thích mơn tốn nhưng vì em nhận
thức chậm, lại hay phải nghỉ học do sức khỏe khơng cho phép. Vì thế nên
bé thiếu tự tin, rất ngại khi đứng phát biểu bài trước bạn bè. Tôi luôn gần
gũi, động viên khuyến khích tạo tình cảm gắn bó giữa cơ và trị, giữa các
bạn với nhau.Trong giờ Toán hay giờ sinh hoạt ngoại khóa tơi mời em
Hưng lên tham gia cùng với các bạn, những tràn pháo tay khen ngợi làm
cho em cảm thấy hứng thú và hào hứng tham gia. Dần dần em tự tin, mạnh
dạn xung phong lên làm những bài tập đơn giản hay chơi các trò chơi cùng
với các bạn.


Em Hưng hăng hái phát biểu trong giờ học

Trong các hoạt động, cô giáo là người dẫn dắt, gợi mở, giúp học sinh
phát hiện những tri thức khoa học, học sinh là người chủ động tiếp nhận
các tri thức . Từ đó từng bước tạo cho học sinh thói quen thích tìm tịi
khám phá. Đặc biệt trong q trình chăm sóc – giáo dục cơ giáo phải
thường xun gần gũi, trị chuyện, động viên tạo tình cảm thân thiết để học
sinh cảm thấy an tâm khi có cơ bên cạnh. Cô giáo cần tạo điều kiện về thời

gian để học sinh được hoạt động dạo chơi, hít thở khơng khí trong lành.
Đây cũng là cơ hội để học sinh luyện tập, phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, phục
hồi dần các khiếm khuyết của học sinh khuyết tật.
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong Trường THCS là một phương tiện
giáo dục vơ cùng tiện lợi và hữu ích. Tơi thường xun truy cập mạng
Internet tìm hiểu thơng tin giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật, tìm tịi
những hình ảnh tư liệu giáo dục, thiết kế những trò chơi trong bài giảng
powerpoint để học sinh tiếp cận CNTT và đặc biệt là học sinh khuyết tật
rất hứng thú tham gia.
* Tóm lại:
Để GDHN trẻ khuyết tật trong trường THCS đạt kết quả tốt, cô giáo cần
phải biết vận dụng đổi mới hình thức tổ chức, ứng dụng CNTT vào các
hoạt động học tập, vui chơi, với phương châm “chơi mà học, học mà chơi”.
Dưới góc độ giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật không phải chỉ chú ý
đến học sinh khuyết tật mà phải quan tâm chung đến tất cả học sinh trong
lớp. Muốn phương pháp này thực hiện tốt đòi hỏi giáo viên phải nhạy bén,
sáng tạo, quan sát, theo dõi và xử lý tình huống kịp thời. Cơ giáo là người
tổ chức, hướng dẫn, đưa ra những yêu cầu gợi mở để học sinh trả lời và
giao lưu với nhau, lôi cuốn học sinh tham gia vào việc tìm tịi, khám phá
một cách tích cực, học sinh được chơi thoải mái, khơng gị ép, học sinh tự
bộc lộ cảm nghĩ của mình trong lúc chơi và phản ánh lại những kiến thức
mà học sinh đã tiếp thu được ở mọi lúc mọi nơi và trong các hoạt động.
3.2.3.6 Xây dựng mơi trường thân thiện.
Cho học sinh học hịa nhập cùng học sinh bình thường, và được học tất
cả các môn như mọi học sinh khác. Xây dựng tập thể lớp có ý thức trách
nhiệm, thái độ đồn kết thương yêu giúp đỡ bạn bị khuyết tật. Động viên
mọi thành viên trong lớp phải có tinh thần trách nhiệm, giúp đỡ lôi cuốn,
tạo điều kiện cho các em tham gia vui chơi. Giáo viên cũng như các bạn
cùng lớp ln phải chú ý động viên khuyến khích kịp thời khi học sinh



khuyết tật hồn thành được một nhiệm vụ, cơng việc đơn giản so với học
sinh bình thường khác.
Xây xựng vịng tay bạn bè ngay từ đầu năm để tạo ra bầu khơng khí
thân mật, thương u giúp đỡ học sinh khuyết tật như: nhóm bạn cùng học
ở nhà, nhóm cùng đi học, nhóm học trên lớp, nhóm cùng vui chơi.

Em Hưng cùng các bạn tham gia buổi sinh hoạt lao động tại vườn
trường.
Tìm hiểu đặc điểm bệnh tật của học sinh, để có hướng giúp đỡ khi học
sinh bị đau. Yêu thương, quan tâm chăm sóc học sinh thường xuyên để cho
các em cảm thấy không bị bỏ rơi và đem lại cảm giác an toàn cho học sinh.
Kết hợp với các bạn bè động nghiệp để theo dõi, giúp đỡ các em như
Tổng phụ trách, giáo viên dạy chuyên. Kết hợp vơi phụ huynh học sinh để
cùng nhau đưa ra biện pháp tối ưu nhất tạo điều kiện cho em sống, học tập
tại cộng đồng. Và quan trọng nhất là người giáo viên có học sinh khuyết
tật học hịa nhập phải có TÂM của người thầy. Phải là người mẹ thứ hai
của học sinh.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp


Từ năm học 2016 – 2017, bản thân tôi đã được phân cơng chủ nhiệm
lớp 8A có em Trần Hồng Hưng theo học, bản thân tôi đã lên kế hoạch và
xác định được nhiệm vụ giúp học sinh Hưng hòa nhập cộng đồng thật tốt
và đạt được một số kết quả nhất định.
Tiếp tục đến năm học 2017 – 2018, tôi tiếp tục được theo lớp chủ
nhiệm. Với sự quan tâm tạo điều kiện của ban giám hiệu, giúp đỡ của đồng
nghiệp và sự phối hợp của phía phụ huynh học sinh và học sinh trong lớp,
tơi đã có đủ điều kiện để thực hiện tốt giải pháp “Một số kinh nghiệm về
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong lớp chủ nhiệm bậc THCS”.

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Để lựa chọn giải pháp trên, ngay từ đầu năm học bản thân tôi đã lên ý
tưởng xin ý kiến của ban giám hiệu và từ thực tế học sinh khuyết tật của
mình từ đó đưa ra lý do chọn đề tài. Lựa chọn, đánh giá hiệu quả của đề tài
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật của nhà
trường, cụ thể là em Trần Hồng Hưng – học sinh lớp 9A do tôi chủ nhiệm.
Đề tài được chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ 8/ 2017 đến tháng 10/ 2017 giai đoạn này tôi đã giải
quyết các vấn đề như: + Chọn đề tài nghiên cứu
+ Báo cáo thông qua đề cương
+ Chuẩn bị tài liệu, phương tiện, địa điểm nghiên cứu
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 11/ 2017 đến tháng 4/ 2018, giai đoạn này thực
hiện các nội dung biện pháp mà mình đã xây dựng thơng qua đề cương
và các kế hoạch cụ thể.
+ Giai đoạn 3: Thời gian còn lại, giải quyết các vấn đề
+ Cho học sinh làm bài khảo nghiệm
+ Điều chỉnh xử lí số liệu, sửa chữa và hoàn tất đề tài.
Tất cả các giai đoạn, các q trình nghiên cứu có mối liên hệ với nhau.
Không chỉ một giai đoạn mà giai đoạn nào cũng cần thiết liên quan tới đối
tượng chủ thể là học sinh, đặc biệt là học sinh khuyết tật thuộc diện hòa
nhập như em Trần Hồng Hưng để cho giải pháp đi vào thực tế và được
nhân rộng.
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Trong q trình chăm sóc – giáo dục tơi thường xuyên theo dõi sự tiến
bộ của học sinh, đưa ra những tiêu chí cụ thể để đánh giá.
Bản thân đã lên kế hoạch giáo dục theo từng tháng, tuần, đề ra nội dung
giáo dục và biện pháp giáo dục cụ thể .


Có sổ kế hoạch theo dõi từng ngày qua các hoạt động. Lập bảng theo

dõi kết quả phát triển trí tuệ, thể chất báo cáo cho BGH. Bảng theo dõi phải
đánh giá chính xác q trình phát triển của học sinh. Thường xuyên quan
sát theo dõi học sinh ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Khi quan sát
phải hiểu rõ là mình quan sát những nội dung nào, phải ghi chép đầy đủ
từng nội dung , hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày của học sinh.
Sau đây là bảng theo dõi, khảo nghiệm của tôi sau khi quan sát, cho học
sinh trong học kì 1 và 4 tháng của học kì 2.
ÀDGFHGJH
3.6. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu và áp dụng chương trình giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật. Bằng các biện pháp đổi mới, sáng tạo, xây dựng môi trường lớp
học thân thiện, tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, phát huy tính độc lập
sáng tạo trong hoạt động cá nhân học sinh.
Qua trao đổi trò chuyện với học sinh ở mọi lúc mọi nơi giúp học sinh
lĩnh hội được một số kiến thức đơn giản, nhận biết được những hành vi cử
chỉ đẹp, đặc biệt học sinh thể hiện rõ nét về tình cảm yêu thương bạn,về kỹ
năng sống … giúp học sinh phát triển ngơn ngữ giao tiếp, góp phần hoàn
thiện nhân cách cho học sinh.
Chuẩn bị tốt đồ dùng học tập, nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương giúp
học sinh hứng thú tham gia vào hoạt động học tập. Học sinh bộc lộ rõ khả
năng tư duy sáng tạo của mình và rất thích làm những đồ dùng tự chế bằng
phế liệu mà mình có thể kiếm ra được.
Ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động vui chơi, học tập bằng các
biện pháp trên thì hiệu quả ở học sinh chuyển biến rất tốt. Học sinh trở lên
nhanh nhẹn, hoạt bát, khả năng nhận thức ,ngôn ngữ, ghi nhớ …của học
sinh nói chung và học sinh khuyết tật nói riêng có nhiều tiến bộ.
Chất lượng Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật đạt kết quả tốt.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật là thành quả của sự phát triển tư
tưởng nhân văn trong giáo dục. Trên cơ sở một nhân sinh quan đúng đắn
về người khuyết tật. Việc nâng cao chất lượng dạy học trong giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật vừa đáp ứng nhu cầu giúp cho từng học sinh
khuyết tật có điều kiện phát triển tốt vừa tạo được niềm tin và nhận thức


đúng đắn trong ngành và ngoài xã hội về phương thức giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật.
Qua sáng kiến kinh nghiệm của tôi với giải pháp “Một số kinh nghiệm
về giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong lớp chủ nhiệm bậc
THCS”, có một số giải pháp, biện pháp được đưa ra, tôi rút ra được một số
kinh nghiệm như sau:
– Để Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tốt phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt là trạm y tế phải thường
xuyên phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh học sinh để nắm bắt tốt hơn
tâm sinh lí của học sinh để đưa ra những hướng làm cụ thể.
– Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để có biện pháp giáo dục
phù hợp.
– Giáo viên phải tạo môi trường thân thiện cho học sinh hoạt động.
– Phải thường xun học hỏi, tìm tịi nghiên cứu đưa ra những biện
pháp giáo dục phù hợp, xử lý tình huống kịp thời..
– Giáo viên phải thường xuyên gần gũi, động viên, khuyến khích, tạo
điều kiện để học sinh hịa nhập vui chơi với bạn bè.
– Thường xuyên giáo dục các cháu trong trường, lớp thể hiện tình cảm yêu
thương, giúp đỡ bạn, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở mọi lúc mọi
nơi.
– Thường xuyên quan tâm theo dõi các hoạt động của học sinh
khuyết tật, nhận xét đánh giá sự phát triển của học sinh.
– Giáo viên phải thật sự là người mẹ hiền, bằng tình thương bao la của

người mẹ, bằng những kinh nghiệm, những kỹ năng sư phạm , sự linh hoạt
nhạy bén trong phương pháp giáo dục và quan tâm chăm sóc giáo dục học
sinh mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động.
Trên đây là một số kinh nghiệm giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
trong trường THCS Nguyễn Huệ. Trong quá trình thực hiện tuy cịn nhiều
khó khăn, nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, cùng với sự giúp
đỡ của ban giám hiệu, đồng nghiệp và phụ huynh học sinh, tơi đã cố gắng
khắc phục khó khăn, thực hiện tốt chương trình giáo dục hịa nhập học sinh
khuyết tật để giúp học sinh tự tin, mạnh dạn, nắm bắt được những kiến
thức cơ bản, phát triển ngôn ngữ, làm giàu vốn từ, phát triển tư duy sáng
tạo góp phần phát triển tồn diện , hình thành nhân cách và hòa nhập với
cộng đồng xã hội.
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở bậc
THCS, tơi có một số kiến nghị như sau:



×