ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ HỒNG ĐIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ HỒNG ĐIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀ NH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: TS. Dƣơng Văn Thắ ng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả học tập tại lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá
15, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quố c gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn đến:
Qúy thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quố c gia Hà Nội
đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trường THPT
Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong
việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên,
khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đế n Tiế n si ̃ Dương Văn Thắ ng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn
tác giả hoàn thành việc nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và trong quá trình
thực hiện luận văn song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Hồng Điệp
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chƣ̃ viế t tắ t
Chữ viết đầy đủ
BD
Bồ i dưỡng
BDTX
Bồ i dưỡng thường xuyên
BGH
Ban giám hiê ̣u
BP
Biê ̣n pháp
CBQL
Cán bộ quản lý
CNL
Chủ nhiệm lớp
ĐTN
Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
GVCNL
Giáo viên chủ nhiệm lớp
HĐBD
Hoạt động bồi dưỡng
HS
Học sinh
KT-XH
Kinh tế - xã hội
Nxb
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấ n đề ................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 10
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường ........................................................................... 12
1.2.4. Bồ i dưỡng, hoạt động bồi dưỡng, bồi dưỡng nghiệp vụ ................... 14
1.3. Ngƣời giáo viên CNL ở trƣờng trung ho ̣c phổ thông ......................... 15
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm.............................................. 15
1.3.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm ...................................... 17
1.3.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm ................................................... 18
1.3.4. Các yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ................................... 19
1.4. Lý luận về hoạt động bồi dƣỡng nghiêp̣ vu ̣ GVCNL ở trƣ
ờng THPT ........ 21
1.4.1. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng ................................................... 21
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng .......................................................................... 22
1.4.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng .................................................. 23
1.4.4. Các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt
động bồi dưỡng ........................................................................................... 25
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng .............................................. 25
1.5. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiêp̣ vu ̣ GVCNLở trƣờng THPT ....... 25
iii
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở
trƣờng THPT ................................................................................................. 30
1.6.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................... 30
1.6.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ............................. 34
2.1. Khái quát chung về huyêṇ Ha ̣ Hòa, tỉnh Phú Thọ.............................. 34
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ở huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ....................................................................................................... 34
2.1.2. Tình hình giáo dục ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .......................... 34
2.1.3. Khái quát về trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ........................... 36
2.1.4. Khái quát về chất lượng giáo dục của trường THPT Hạ Hòa ,
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 39
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................. 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................ 39
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................. 40
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu........................................... 40
2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu ................................................................... 41
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tại trƣờng THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ...... 41
2.3.1. Số lượng và cơ cấu ............................................................................ 41
2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL và GV .............................. 43
2.3.3. Phẩm chấ t chí nh tri ,̣ đạo đức, lố i số ng và năng lực công tác
của đội ngũ GVCNL .................................................................................... 44
2.3.4. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVCNL ....................... 46
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ GVCNL ở trƣờng
THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 47
2.4.1. Nhận thức của CBQL, GV................................................................. 47
2.4.2. Xây dựng mục tiêu, kế hoạch BD nghiệp vụ GVCNL ....................... 48
iv
2.4.3. Nội dung bồ i dưỡng nghiệp vụ GVCNL ............................................ 49
2.4.4. Hình thức, phương pháp bồ i dưỡng nghiệp vụ GVCNL ................... 51
2.4.5. Đội ngũ báo cáo viên, giảng viên ..................................................... 52
2.4.6. Các điều kiện phục vụ HĐBD nghiệp vụ GVCNL ............................ 53
2.4.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồ i dưỡng nghiệp vụ GVCNL ........... 54
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trƣờng Trung học phổ thông Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .............. 55
2.5.1. Xây dựng kế hoạch ............................................................................ 55
2.5.2. Công tác tổ chức ............................................................................... 56
2.5.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo ............................................................... 58
2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá.............................................................. 59
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng
nghiệp vụ GVCNL ở trƣờng THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ..................... 60
2.6.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 60
2.6.2. Điểm yếu và nguyên nhân ................................................................. 61
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ...................... 64
3.1. Các nguyên tắc đinh
̣ hƣớng cho viêc̣ đề xuấ t các biêṇ pháp.............. 64
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp ....................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................ 64
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ........................................ 65
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ....................................... 65
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp .......................................... 66
3.2. Các biện pháp đề xuất............................................................................ 66
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức của
CBQL và GV về công tác CNL và quản lý HĐBD nghiê ̣p vụ GVCNL.......... 66
3.2.2. Biện pháp 2: Quản l ý việc xây dựng kế hoạch BD nghiê ̣p
vụ GVCNL .................................................................................................. 69
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý công tác điề u tra, khảo sát, quy hoạch và
xác định nội dung BD phù hợp với nhu cầu của GV .................................. 71
v
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện đa d ạng hóa các hình th ức và
phương pháp BD nghiê ̣p vụ GVCNL choGV ............................................... 74
3.2.5. Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực phục vụ HĐBD nghiê ̣p
vụ GVCNL ................................................................................................... 77
3.2.6. Biện pháp 6: Chú trọng khâu kiểm tra, đánh giá hoạt HĐBD
nghiê ̣p vụ GVCNL ....................................................................................... 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 82
3.4. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp ....................................... 83
3.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 84
3.5.1. Tính cấp thiết..................................................................................... 85
3.5.2. Tính khả thi ....................................................................................... 86
3.5.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi ................................ 87
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Kết quả đánh giá, xếp loại Hạnh kiểm của HS ........................ 38
Kết quả đánh giá, xếp loại Học lực của HS ............................. 39
Thống kế cơ cấu giới và độ tuổi đội ngũ CBQL và GV .......... 42
Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CBQL và GV ........ 43
Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL và GV ..... 43
Kết quả khảo sát về phẩ m chấ t chính tri ̣, đa ̣o đức, lố i số ng
của đội ngũ GVCNL ................................................................ 44
Kết quả khảo sát về năng lực công tác của đô ̣i ngũ GVCN
L ..... 45
Kết quả thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ công tác CNL của đô ̣i GVCNL
ngũ
.... 46
Thực trạng viê ̣c xây dựng mu ̣c tiêu , kế hoa ̣ch BD nghiê ̣p
vụ GVCNL ............................................................................... 48
Thực trạng những nội dung BD được nhà trường BD cho
đội ngũ GV ............................................................................... 49
Sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GV ...... 50
Thực trạng về các hiǹ h thức , phương pháp BD nghiê ̣p
vụ GVC NL .............................................................................. 51
Thực trạng đô ̣i ngũ báo cáo viên , giảng viên tham gia BD
nghiê ̣p vu ̣ GVCNL ................................................................... 52
Thực trạng các điề u kiê ̣n phu ̣c vu ̣ HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCN
L .... 53
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD
nghiệp vụ GVCNL ................................................................... 54
Thực trạng QL xây dựng kế hoạch HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVC
NL.... 55
Thực trạng công tác tổ chức HĐBD nghiê ̣p vụ GVCNL ........ 57
Thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý HĐBD nghiê ̣p
vụ GVCNL ............................................................................... 58
Thực trạng công tác kiể m tra, đánh giá HĐBD nghiê ̣p vu ̣
GVCNL .................................................................................... 59
Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp quản
lý HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL .................................................. 85
Kết quả khảo sát về tính khả thi các biện pháp quản lý
HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL ...................................................... 86
Xác định hệ số tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả
thi của các BP quản lý HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL ................. 88
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biể u đồ sự nhâ ̣n thức của CBQL, GV về vai trò của HĐBD
nghiệp vụ GVCNL và quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL........ 47
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tính cấp thiết của các BP quản lý HĐBD
nghiệp vụ GVCNL ................................................................... 86
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ về tính khả thi của các BP quản lý HĐBD nghiệp
vụ GVCNL ............................................................................... 87
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ về tính cấp thiết và tính khả thi của các BP ............... 88
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng
tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước
một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) khác. Ngay từ
khi mới thành lập, Đảng ta đã có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát triển GD&ĐT.
Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của đất nước lúc bấy giờ,
trong đó có nhiệm vụ về giáo dục (GD) là: Diệt giặc dốt.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấ p hành Trung ương
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã xác định nhiệm vụ, giải
pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bô ̣ quản lý (CBQL), đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT là: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo… Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu , nội dung, phương pháp đào tạo , đào tạo lại,
bồ i dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao
chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp...” [1, tr. 9].
Trong hệ thống GD phổ thông nói chung, trong các trường Trung học phổ
thông (THPT) nói riêng, người giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCNL) và công tác chủ
nhiệm lớp (CNL) luôn có vị trí quan trọng đặc biệt, GVCNL là một nhà quản lý
(QL). Giáo viên chủ nhiệm lớp là người QL trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối
với học sinh (HS), đồng thời là người tổ chức và thực hiện các hoạt động GD đạo
đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp,… cho từng HS. Vì
thế, đội ngũ GVCNL giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp,
góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Mỗi người GVCNL là “cầu nối”
giữa nhà trường và HS, giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện tốt mối
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Và ngày nay, với sự nhận thức về
QLGD, có thể coi GVCNL như một nhà QL với các vai trò: Người lãnh đạo lớp
1
học; người điều khiển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp
Hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; người có
trách nhiệm phản hồi tình hình lớp...
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của GVCNL hiện nay còn chưa đáp ứng
các yêu cầu đổi mới GD, nâng cao chất lượng GD toàn diện HS, chưa đủ sức thiết
lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCNL với GV bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia
đình HS trong việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi; nắm chắc tình hình,
khắc phục nguyên nhân HS chưa chăm học,…. Một trong các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đó là do đội ngũ GVCNL chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm
của mình, cũng như chưa được bồi dưỡng (BD) kịp thời để có đủ năng lực chuyên
sâu và kỹ năng làm GVCNL.
Bộ GD&ĐT đã có các qui định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trò và nhiệm vụ
của người GVCNL. Đồng thời, trong Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV Trung học
cơ sở (THCS), giáo viên THPT (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TTBGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) có đề cập đến năng lực tìm
hiểu đối tượng và môi trường GD (Tiêu chuẩn 2), năng lực GD (Tiêu chuẩn 4) và
năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Tiêu chuẩn 5) của người GV, đó cũng là những
năng lực cần thiết của người GVCNL. Đây là những cơ sở pháp lý và cũng là những
nhiệm vụ đặt ra cho quản lý HĐBD nghiệp vu ̣ GVCNL trước tình hình mới và
những yêu cầu mới của GD.
Trong tình hình chung, những năm gần đây Ban giám hiệu
(BGH) trường
THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã triển khai và đẩ y ma ̣nh viê ̣c quản lý HĐBD nghiệp
vụ GVCNL. Mặc dù bước đầu đã có những kết quả nhất định, nhưng chất lượng đội
ngũ GVCNL chưa được nâng cao, chất lượng công tác GVCNL chưa thực sự có
hiệu quả. Có thể nói, các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với HĐBD nghiệp vụ
GVCNL còn có những “vấn đề” chưa hợp lý và chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của
GD hiện nay.
Nhận thức được những yêu cầu thực tiễn trên đây đối với công tác CNL ở
các trường THPT nói chung và ở trường THPT Hạ Hòa , tỉnh Phú Thọ nói riêng và
với vị trí công tác của bản thân hiện nay là một Phó Hiệu trưởng phụ trách các hoạt
động GD của nhà trường, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi
2
dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề xuất một số biện
pháp (BP) nhằm QL tốt HĐBD nghiệp vụ GVCNL trước yêu cầu đổi mới GD trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hê ̣ thố ng hóa lý luâ ̣n và khảo sát
, đánh giá thực trạng quản lý
HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa , tỉnh Phú Thọ từ đó đề xuất một
số BP quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL, góp phần nâng cao hiê ̣u quả quản lý
HĐBD giáo viên và chất lượng các hoạt động GD đáp ứng các yêu cầ u của GD
trong xu thế hô ̣i nhâ ̣p.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL và quản lý
HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT.
3.2. Khảo sát thực trạng bồi dưỡng và quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở
trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đề xuất BP quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa ,
tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần nâng cao năng lực cho đội
ngũ GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 05/2016 đến tháng 01 năm 2017
5.2. Địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
5.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nội dung khảo sát trong thời gian 3 năm trở lại đây (2013 – 2016)
3
6. Câu hỏi nghiên cứu
1/ Thực trạng HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL và Quản lý HĐBD nghiê ̣p vu ̣
GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ được diễn ra như thế nào?
2/ Có những BP quản lý HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL nào ở trường THPT Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ để nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL?
7. Giả thuyết khoa học
Hoạt động BD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL cho đội ngũ GV ở trường THPT Ha ̣ Hòa ,
tỉnh Phú Thọ đã đạt được những thành công nhất định , song còn nhiều hạn chế. Nếu
hệ thống hóa được cơ sở lý luận, nghiên cứu kỹ thực trạng quản lý HĐBD nghiệp
vụ GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ thì sẽ đề xuất được các biện pháp
quản lý HĐBD nghiê ̣p vu ̣ GVCNL đáp ứng được yêu cầu đổ i mới GD trong giai
đoạn hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn lựa chọn và kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp: nghiên
cứu tài liệu, mô hình hóa, tổng hợp và khái quát hóa nhằm thu thập các tài liệu lý
luận, các văn bản pháp qui, các công trình nghiên cứu khoa học về QLGD , công tác
CNL và QL các HĐBD phát triển đội ngũ. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề
lý luận liên quan đến quản lý HĐBD phát triển đội ngũ GVCNL.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thăm dò ý kiến của các chủ thể QL
(Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các tổ chức đoàn thể )
và đối tượng QL (đội ngũ GV, GVCNL, HS) về HĐBD nghiệp vụ GVCNL và quản
lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ những năm gần
đây (2013- 2016).
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số GV, CBQL để làm rõ thực
trạng quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL của Hiệu trưởng.
8.3. Các phương pháp bổ trợ
- Thống kê toán học xử lý số liệu để định lượng chính xác cho từng nội dung
khảo sát thực trạng và các nội dung lấy ý kiến chuyên gia.
- Phân tích, lập biểu đồ minh họa nhằm nâng cao tính thuyết phục của các dữ
liệu trình bày.
4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của công tác
quản lý
HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số BP quản lý HĐBD nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm đã
có, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý (QL) của nhà trường.
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý HĐBD nghiệp vụ
GVCNL ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiế n nghi ,̣ danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung ho ̣c phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung ho ̣c phổ thông Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường Trung ho ̣c phổ thông Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấ n đề
1.1.1. Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi HĐBD giáo viên là vấn đề cơ bản
trong phát triển GD. Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập
thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương
pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển KT-XH là phương châm hành động của
các cấp QLGD.
Tại Nhật Bản, việc BD và đào tạo lại cho đội ngũ GV, CBQL giáo dục là
nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng đơn
vị, từng cá nhân mà cấp quản lý GD đề ra các phương thức BD khác nhau trong một
phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV không tiến hành tổ chức
trong năm học mà tổ chức BD thành từng khóa học trong thời gian HS nghỉ hè.
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học
tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng
GV được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện GD cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp
và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nepal vào năm 1998 về tổ chức QL nhà
trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản
trong phát triển giáo dục”.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập các
cơ sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập
nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Nhà giáo dục học V.A. Xukhômlinxki cho rằng: “Phải bồ i dưỡng đội ngũ
6
giáo viên , phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng
ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm , phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều
nguồn khác nhau và bồ i dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn
nhất định, bằng các biện pháp khác nhau”[19, tr. 7].
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD theo
lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA.Cômenxki đề
xướng. Mô hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các
nước trên thế giới. Không những vậy, mô hình lớp học được phát triển và mở rộng,
tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một lớp học vẫn cần người QL. Để
QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV đang giảng dạy làm GVCNL.
GVCNL được hiệu trưởng nhà trường lựa chọn từ những GV ưu tú có kinh nghiệm
GD, có uy tín trong HS, được hội đồng nhà trường nhất trí phân công CNL để thực
hiện mục tiêu. Như vậy, khi nói đến GVCNL là nói đến mặt QL và mặt lãnh đạo HS
của một lớp.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho
HS trung học có liên quan đến công tác CNL. Những nội dung GD học sinh như:
GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp,…
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Về hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông
Kể từ khi đất nước thống nhất, việc đào tạo, bồi dưỡng GV phục vụ sự
nghiệp GD nước nhà luôn sôi động, vấn đề số lượng, chất lượng đội ngũ GV trong
hệ thống GD quốc dân được coi là vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự nóng bỏng và
sau khi đã tạm ổn về số lượng, vấn đề chất lượng của đội ngũ GV được đặt lên hàng
đầu. Vấn đề này được coi trọng trong quá trình đào tạo và được quan tâm ngày càng
mạnh mẽ trong quá trình sau đào tạo, quá trình công tác của GV. Việc nâng cao chất
lượng bồi dưỡng GV được coi là bước thứ hai sau quá trình đào tạo đội ngũ này ở
các trường lớp chính quy, chính quy không tập trung. Việc tìm kiếm các giải pháp
nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV luôn là mối quan tâm của các người làm công
tác GD, đặc biệt là các cấp QL. Một số HĐBD giáo viên được thực hiện như sau:
Từ năm 1993, Bộ GD&ĐT tổ chức các chương trình bồi dưỡng thường
7
xuyên (BDTX) theo chu kỳ ba năm cho giáo viên THPT. Bộ GD&ĐT đã tổ chức
được 3 chu kỳ, bắt đầu là chu kỳ BDTX 1993 -1996; chu kỳ BDTX 1997 - 2000 và
chu kỳ BDTX 2001 -2004 và cho đến nay hàng năm Bộ GD
&ĐT và các Sở
GD&ĐT vẫn tiế n hành BDTX theo các nhóm mô đun đố i với GV và CBQL .
Hiện nay, để nâng cao chất lượng GD, ngành GD&ĐT đã đặt ra yêu cầu
trong công tác đào tạo, BD phải được thực hiện thường xuyên và coi đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cán bộ, GV trong toàn ngành. Vai trò của
việc BDTX cũng được Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: Chương trình
BDTX cho GV đã góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy - học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, SGK mới cho giáo dục phổ thông.
BDTX không chỉ là nhiệm vụ của cơ quan QLGD các cấp, của cơ sở GD mà còn là
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi GV [42].
Về định hướng phát triển, chương trình BDTX cho GV giai đoạn 2010-2015,
Bùi Văn Quân, Phó Cục trưởng Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở GD (Bộ GD&ĐT)
cho biết: Chương trình tập trung tăng cường phát triển nghề nghiệp, chú trọng phát
triển năng lực thực hành cho GV. Bồi dưỡng theo nhu cầu của GV, cơ sở GD và lấy
nhà trường làm đơn vị BD. Thiết lập các chương trình BD linh hoạt, mềm dẻo, cung
ứng đầy đủ, kịp thời hệ thống học liệu phục vụ công tác BD. Chuẩn hóa, xã hội hóa
và tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác bồi dưỡng GV. Tăng cường phân cấp
trong công tác BDTX cho GV... [42].
Nguyễn Hữu Ân, Trung tâm Nghiên cứu GD & bồi dưỡng GV trường ĐHSP
Huế đề xuất việc thực hiện công tác BDTX nên được tiến hành thành 3 giai đoạn:
giai đoạn 1, tập trung cung cấp cho GV đầy đủ giáo trình, tài liệu bồi dưỡng. GV tự
học, tự nghiên cứu, chú trọng tổ chức học tập theo môn học, học trong từng tập thể
sư phạm. Giai đoạn 2, mở các lớp BD tập trung với thời gian hợp lý trong năm học
để giảng viên hệ thống hóa kiến thức, cùng trao đổi và giải đáp thắc mắc của GV,
giảng sâu thêm một số vấn đề của chuyên đề BD. Giai đoạn 3, đánh giá hoàn thành
học phần, cấp chứng chỉ BD [42].
1.1.2.2. Về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV và GVCNL ở các trường phổ thông
Bài viết “Phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời
đại thông tin” của tác giả Lưu Xuân Mới, Học viện QLGD trong tạp chí Khoa học
8
giáo dục, số 23 tháng 8/2007 đề cập đến việc phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho
người GV thời hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải
thiện chất lượng dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản
của GV [38].
- Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác BD giáo viên THPT hiện
nay” đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng
GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm BD đội ngũ CBQL trường
THPT về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân
loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía
GV. Cần BD cho Hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi
dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục và kỹ
năng cơ bản trong sử dụng công nghệ thông tin trong QL chuyên môn [30].
- Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành QLGD của Vũ Hoàng Chương
với đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho GV trường THCS huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai” đã đề xuất các
giải pháp như xây dựng quy hoạch bồi dưỡng GV, các biện pháp cho công tác bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay SGK, tự bồi dưỡng. Đẩy mạnh công tác thanh
tra GV. Chứng nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn lại GV. Có kế hoạch cụ
thể sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với
những biện pháp trên là sự đổi mới thực sự về công tác quản lý về chế độ, chính
sách đãi ngộ GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng [12].
- Luận văn Thạc sĩ năm 2006 của Mai Văn Nhân với đề tài “Các biện pháp
quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Sóc Trăng” có đề cập đến các
giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV, quy hoạch công tác
bồi dưỡng GV THPT, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng GV, cải tiến, đổi mới
chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng,... [41].
- Luận văn Thạc sĩ năm 2009 của Trịnh Hùng Cường với đề tài “Thực trạng
và biện pháp quản lý bồi dưỡng GV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau”
có đề ra các giải pháp quản lý mục tiêu, chương trình bồi dưỡng GV [14].
Nghiên cứu về công tác CNL được tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm sâu
sắc với các công trình: “Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”, đề tài mã số
9
SPHN-09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “Một số vấn đề trong công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay”. Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ
bản của công tác CNL, những nội dung trong công tác CNL ở trường THPT hiện
nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học [5].
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu thực trạng về công tác CNL ở các đơn vị
công tác của mình và trên cơ sở đó đề xuất ra các BP quản lý công tác CNL ở
trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng công tác CNL.Tuy nhiên, vấn đề quản
lý HĐBD nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT thì chưa có nhiều tác
giả nghiên cứu, đặc biệt chưa có ai nghiên cứu về quản lý HĐBD giáo viên CNL tại
trường THPT Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn tại và
phát triển cần phải có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ
chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm người trong hoạt động theo yêu cầu
nhất định, một loại hình lao động mới xuất hiện. Loại hình lao động đó là hoạt động
QL. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Các nhà lý luận QL trên thế giới như: Frederick Winslow Taylor, [Mỹ,(18561915)]; Max Weber, [Đức,(1864- 1920)]; đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động QL người
ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K-Marx: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều
khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển, cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý [26, tr. 87].
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng : Quản lý là tổ chức , điều khiển hoạt
động của một đơn vị, cơ quan.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng : “Quản lý là sự tác động có tổ chức , có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [28, tr. 26]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các hoạt động(chức năng) kế
10
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiể m tra”; “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích đề ra” [9, tr. 18].
Người ta có thể tiếp cận khái niệm QL nhiều cách khác nhau. Đó là: Cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều
khiển từ “Quản lý” là lái, điều khiển, điều chỉnh.
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể khái quát như sau: Quản lý là
những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục
tiêu, hay: Quản lý là sự tác động có mục đích , có tổ chức , có kế hoạch của chủ thể
đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cùng
thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu dự kiến đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên thực tế khái niệm QL giáo dục có thể được hiểu ở nhiều cấp độ khác
nhau tùy theo sự xác định đối tượng QL.
Quản lý GD là QL mọi hoạt động GD trong xã hội. Như vậy, khái niệm QL
giáo dục sẽ được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều khái
niệm và định nghĩa về QLGD.
M.I.Kon-Đa-Kôp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [39, tr.17].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các cộng sự: “Trong thực tế, Quản lý
giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan quản lý giáo dục
các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục
vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu GD nhà nước đề ra” [33, tr.16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [2, tr.31].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo du ̣c là hệ thống
11
những tác động có mục đích , có kế hoạch , hợp quy luật của chủ thể quản lý làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo du ̣c của Đảng
các tính chất của nhà trường xã hô ̣i chủ nghiã Việt Nam
, thực hiện được
, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ , đưa hệ giáo du ̣c tới mục tiêu dự kiến , tiến
lên trạng thái mới về chất” [43, tr. 31].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc : “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo du ̣c đã xác định” [23, tr. 61].
Theo nghĩa hẹp: Quản lý giáo dục, quản lý trường học cụ thể là một chuỗi
tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức
sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt
động của nhà trường, nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hình những
mục đích dự kiến.
Theo nghĩa rộng: Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo cho thế hệ trẻ theo
yêu cầu xã hội hiện nay.
Trên cơ sở của những quan niệm và khái niệm trên có thể khái quát như sau:
Quản lý GD là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL ở
các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho
các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng
cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu GD. Như vậy, bản chất của
QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL và các thành
tố tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là QL hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp lên mức độ phát
triển cao để dần dần tiến tới mục tiêu GD.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng QL nhà trường là: “Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ
thể QL đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do
12
Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động
tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là
quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo,
đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [42, tr. 55].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là tác động có ý thức, có
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý
(tập thể GV, HS và các bộ phận khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt KT-XH, tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và GD thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của nhà trường” [24, tr. 35].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những chủ
thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động QL của các cơ quan
QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập,
GD của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên
ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được
đại diện dưới hình thức Hội đồng GD nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường
và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động
của những chủ thể QL bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động: Quản lý GV,
quản lý HS, QL quá trình dạy học - giáo dục, QL cơ sở vật chất trang thiết bị trường
học, QL tài chính trường học, QL mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng).
Như vậy, QL nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định, đó là
nhà trường (đơn vị GD). QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những quy luật chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
GD. Do đó, QL nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên
một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD. Mục đích cuối cùng của
QLGD là tổ chức quá trình GD có hiệu quả để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo,
năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống GD nên QL nhà
trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD.
13
QLGD trong nhà trường về cơ bản là QL các thành tố tham gia quá trình GD
gồm: Mục tiêu GD; nội dung GD; phương pháp GD; GV; HS và điều kiện, phương
tiện dạy học. QL quá trình này được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ
giữa các thành tố trên.
1.2.4. Bồ i dưỡng, hoạt động bồi dưỡng, bồi dưỡng nghiệp vụ
1.2.4.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là thuật ngữ hiện nay trong GD được sử dụng rất nhiều: BDTX,
BD chuyên đề, BD nâng cao, BD học sinh giỏi,... Khái niệm BD được nhiều nhà
nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt: BD theo nghĩa rộng là quá trình GD, đào tạo
nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo
định hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp thì BD là trang bị thêm các kiến
thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong
các lĩnh vực cụ thể [52, tr. 126].
Theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính
Phủ: “Bồ i dưỡ ng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc” [10, tr. 2].
Tóm lại, BD là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả phẩm
chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. BD không đòi hỏi
chặt chẽ, chính qui như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Như vậy,
chủ thể BD là người lao động đã được đào tạo và đã có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhất định. BD là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng (những nội dung liên quan
đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn
nhất định, giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ
thống tri thức, kĩ năng, kỉ xảo chuyên môn nghiệp vụ sẵn có nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.4.2. Hoạt động bồi dưỡng
Hoạt động bồi dưỡng là đào tạo ngắn hạn cho những người đang làm một
14
công việc chuyên môn nhất định nhằm nâng cao trình độ, phát triển năng lực, hoặc
cập nhật quy trình công tác mới, kỹ năng mới,… cho họ.
1.2.4.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT
Bồi dưỡng nghiệp vụ: HĐBD một hệ thống kỹ năng nghề nghiệp chuyên sâu,
hoặc cập nhật nhằm nâng cao năng lực cho những người đang làm công việc chuyên
môn trong một lĩnh vực nghề nghiệp.
Bồi dưỡng nghiệp vụ GVCNL ở trường THPT: HĐBD một hệ thống kỹ năng
chuyên sâu, hoặc cập nhật về công tác CNL cho đội ngũ GV. Đó là BD cho GV để nâng
cao trình độ về kiến thức và kĩ năng làm công tác CNL, trên cơ sở đó phát triển năng lực
sư phạm của GV trong công tác CNL, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp
phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. Công tác BD ở đây là giúp GV
hình thành các kĩ năng sư phạm giải quyết công việc, giúp GV nâng cao nhận thức về
công tác CNL, thấy rõ được vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ của người GVCNL;
nắm được rõ các công việc phải làm, nên làm và cần làm của người GVCNL.
Chủ thể QL là Hiệu trưởng nhà trường, có nhiệm vụ đề xuất các biện BP
quản lý HĐBD để nâng cao năng lực của đội ngũ GVCNL và chất lượng của công
tác CNL nhằm đáp ứng mục tiêu GD của nhà trường trong giai đoạn hiên nay.
1.2.4.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
Vận dụng các chức năng QL để tác động vào quá trình tổ chức triển khai các
HĐBD nghiệp vụ GVCNL nhằm giúp cho các HĐBD này đạt được mục tiêu đặt ra
và đạt được mục tiêu với chất lượng và hiệu quả tối ưu.
1.3. Ngƣời giáo viên CNL ở trƣờng trung ho ̣c phổ thông
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển HS
của lớp chủ nhiệm, bởi vì:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư
phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và
chịu trách nhiệm về chất lượng GD toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực
hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm.
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCNL là nhà GD và là người lãnh đạo gần gũi
nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các
15