Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Báo cáo thực tập bất động sản tại TRUNG TÂM GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.98 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Nói Đầu

1) Lý do chọn đề tài.
Có thể nói khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ
về nhiều mặt trong quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ
phải đơng đầu với những khó khăn, thách thức mà khiến nhiều doanh nghiệp
phải bao lần lao đao.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực SXKD đều theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận cao không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà
còn phát triển trong môi trờng cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp với t cách
là đơn vị hạch toán độc lập. Vì vậy hiệu quả sản xuất luôn đợc các doanh
nghiệp quan tâm đặt lên hàng đầu. Vấn đề của các doanh nghiệp nói chung và
của doanh nghiệp xây lắp nói riêng là làm sao để có thể đạt đợc hiệu quả sản
xuất và thu đợc lợi nhuận cao.
Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây
lắp mà ở đó có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó, tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp phải
thờng xuyên quan tâm, buộc doanh nghiệp phải tự mình tìm ra con đờng đúng
đắn và phơng án SXKD tối u để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trờng.
Hơn nữa những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với
sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không
ngừng đợc hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cờng và
năng cao chất lợng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Do vậy
mà hệ thống kế toán của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
1
Chuyên đề tốt nghiệp
riêng cũng cần có những thay đổi để hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với tình
hình thực tế.


Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp muốn thực hiện đợc mục tiêu
SXKD là đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng và dành đợc lợi nhuận tối đa thì việc
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm có sự đóng góp rất nhiều của công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành trong công tác quản lý tài chính nói chung và trong lĩnh vực XDCB
nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu t xây dựng khoa
học công nghệ và bảo vệ môi trờng Tôi đã hiểu đợc quá trình hoạt động của
Công ty CP đầu t xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trờng, đặc
điểm bộ máy quản lý và tìm hiểu công tác hạch toán của Công ty. Em đã đi
sâu và nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" làm đối tợng nghiên cứu
chính trong chuyên đề tốt nghiệp của tôi.
2) Mục đích nghiên cứu.
Làm rõ những vấn lý luận cơ bản, đồng thời phân tích tổng thể thực
trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm để chỉ ra những
kết quả đạt đợc cũng nh những tồn tại cần khắc phục, từ đó đề ra những giải
pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3) Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CP đầu t xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trờng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty CP đầu t xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ
môi trờng quý I năm 2010.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
2
Chuyên đề tốt nghiệp
4) Phơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu vấn đề này trong chuyên đề tôi sử dụng phơng pháp duy
vật biện chứng trong mối quan hệ với duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng ph-

ơng pháp thống kê, phân tích. Ngoài ra còn dùng bảng biểu, sơ đồ để minh
họa, quan sát và tổng quát phục vụ quá trình nghiên cứu.
5) Nội dung, kết cấu của chuyên đề.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung
chuyên đề gồm những phần sau:
Ch ơng I : Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu t xây dựng khoa học công nghệ
và bảo vệ môi trờng.
Chơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu t xây dựng
khoa học công nghệ và bảo vệ môi trờng.

SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
3
Chuyên đề tốt nghiệp
C h ơng I :
Những vấn đề lý luận chung
về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản và ảnh hởng của các
đặc điểm đó đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất, vật chất độc lập,
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng
cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hơn thế nữa, đầu t xây dựng cơ bản gắn liền với việc
ứng dụng các công nghệ hiện đại góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa
học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất.

Các doanh nghiệp xây dựng có những điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ
chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán
nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Sự
chi phối này đợc thể hiện nh sau:
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Nó có giá trị lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Trong quá trình xây lắp cha tạo
sản phẩm cho xã hội nhng lại sử dụng nhiều vật t, nhân lực, vốn. Do đó, viêc
quản lý rất quan trọng, đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để theo
dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm góp
phần đảm bảo chất lợng công trình. Mỗi đối tợng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ
thuật, kết cấu, hình thức xây dựng thích hợp đợc xác định cụ thể trên từng
thiết kế dự toán của từng đối tợng xây lắp riêng biệt.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các
công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất nh các sản phẩm công nghiệp.
Chi phí XDCB bao gồm xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi phí kiến
thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp
chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá
thành và tính kết quả thi công cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng
công trình, hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng đợc
xây dựng cùng một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định). Do
vậy, việc xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ
đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình
hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, tránh tình trạng căng
thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp.

Sản xuất xây dựng thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy việc thi công xây lắp mang
tính thời vụ. Do sản xuất thi công mang tính thời vụ, đòi hỏi phải tổ chức sản
xuất thi công một cách khoa học, điều chuyển lao động, vốn, máy móc thi
công một cách hợp lý. Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài và diễn ra
ngoài trời nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ
nh thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này
cần đợc tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phơng pháp hạch toán phù hợp
với những nguyên nhân gây ra.
Hoạt động sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản có tính chất lu động
rất cao. Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại một địa điểm, khi hoàn thành
không nhập kho nh các ngành sản xuất vật chất khác. Trong quá trình thi công
các doanh nghiệp xây lắp phải thờng xuyên di chuyển địa điểm. Do đó, sẽ
phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan nh chi phí điều động nhân công,
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
5
Chuyên đề tốt nghiệp
điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công
nhân và thi côngTất cả các chi phí này kế toán phải phản ánh chính xác các
chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ, một giai đoạn
nhất định. Về mặt lợng, chi phí sản xuất phụ thuộc hai nhân tố:
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất,
ở một thời kỳ nhất định. Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất và tiền lơng của một đơn vị lao động đã bỏ ra.
Trong doanh nghiệp xây dựng có rất nhiều loại chi phí với những nội

dung kinh tế khác nhau do đó đòi hỏi phải có sự phân loại các chi phí. Đây là
một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, thực hiện
tốt mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, sử dụng vào sản
xuất kinh doanh. (loại trừ vật liệu dùng không hết nhập lại kho, và phế liệu thu
hồi)
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả cho công
nhân viên trong doanh nghiệp và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tscđ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính của
doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh nh tiền điện, tiền nớc
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài năm yếu tố kể trên, việc phân loại các chi phí
sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất để lập bảng thuyết minh
báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp.
Việc phân loại các chi phí sản xuất theo cách này còn giúp doanh nghiệp phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ
sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế

của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những NVL chi phí chi ra để
cấu tạo nên thực thể của công trình nh vật liệu chính (xi măng, cát, đá, gạch),
các cấu kiện bê tong, và các phụ gia khác. Trong CPNVLTT không bao gồm
các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp và l-
ơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh
nghiệp và số tiền trả cho lao động trực tiếp thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp
bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp. Do đặc điểm hoạt động của máy
thi công trong xây dựng mà chi phí sử dụng máy thi công chia làm hai loại:
chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: lơng chính, lơng phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máychi phí vật liệu, chi phí công cụ,
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí sửa chữa
nhỏ (điện, nớc, bảo hiểm xe máy) chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trùng tu) chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, bệ, đờng ray chạy máy) chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt máy thi công
đến công trờng.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho quản lý đội xây lắp,
công trình và những chi phí khác không thể hạch toán trực tiếp cho công trình,
bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội thi công, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ dùng cho quản lý độivà các khoản trích tiền lơng của nhân viên đội và công
nhân trực tiếp thi công.

Phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi đợc
từng khoản mục chi phí phát sinh, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm từ đó
đối chiếu với giá thành dự toán của công trình, biết đợc chi phí đó phát sinh ở
đâu, tăng hay giảm so với dự toán. Đồng thời việc phân loại này còn phục vụ
cho công tác kế hoạch toán, phân tích và tính giá thành theo khoản mục, giám
sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo các tiêu
thức nh :
Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí và các đối tợng
chịu chi phí gián tiếp chi phí đực chia thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp.
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định, chi phí biến đổi, và chi
phí hỗn hợp.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp.
Để xây dựng một công trình hạng muc công trình hay hoàn thành một
lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng
chi phí nhất định.Những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đó sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối l-
ợng công tác xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã nghiệm thu, bàn
giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Thông qua chỉ tiêu giá thành sẽ cho ta biết trình độ kỹ thuật thi công, trình
độ tổ chc sản xuất thi công, tình hình sử dụng vật t, thiết bị, lao độngNh vậy tất

cả các mặt hoạt động, các biện pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay
thấp đều đợc thể hiện ở chỉ tiêu giá thành. Vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành để sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận.
Nh vậy, bản chất của sản phẩn là kết quả sự dịch chuyển giá trị của các
yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ hoàn thành. Gía thành sản
phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù trừ chi phí và chức năng
lập giá.Trong điều kiện hiện nay, giá bán sản phẩm giá bán sản phẩm xây lắp là
giá nhận thầu. Do đó giá nhận thầu xây lắp biểu hiện giá trị công trình, hạng mục
công trình phải đợc dựa trên cơ sở giá thành dự toán. Thông qua giá bán sản
phẩm xây lắp mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
1.2.2.1. Giá thành dự toán.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hình thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế, kỹ thuật quy định của nhà nớc và khung giá quy định
áp dụng cho từng lãnh thổ của Bộ tài chính.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành dự toán đợc xác định nh sau:
Giá thành dự toán của
công trình, HMCT
=
Giá trị dự toán của từng
công trình, HMCT
-
Lãi định mức
công trình, HMCT
Trong đó: Lãi xuất định mức trong XDCB đợc nhà nớc quy định trong
từng thời kỳ
1.2.2.2. Giá thành kế hoạch

Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Để xác định giá thành kế hoạch ta tính theo công thức sau :
Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT
=
Giá thành dự toán của
công trình, HMCT
-
Mức hạ
Giá thành
1.2.2.3 Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các chi phí trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoàn thành các
khối lợng công tác xây lắp nhất định đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Gía thành thục tế là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế lien quan đến KLXD hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt định
mức và các chi phí khác. Gía thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh ngiệp trong việc tổ chức và sử dụng cac giải pháp kinh tế, kỹ
thuật để thực hiện quá trình san xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
Trong quá trình hoạt động, để đánh giá chính xác trình độ quản lý của
doanh nghiệp, chất lợng hoạt động sản xuất thi công, tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành, ngời ta cần xem xét, so sánh mối quan hệ giữa ba loại giá
thành trên với nhau. Việc đánh giá đó đợc xác định qua mối quan hệ của ba
loại giá thành nh sau:
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành

dự toán

Giá thành
kế hoạch

Giá thành
Thực tế
Và phải đảm bảo đợc tính thống nhất và thực hiện trên cùng một đối t-
ợng tính gía thành (Công trình, Hạng mục công trình hoặc khối lợng xây dựng
hoàn thành nhất định).
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá
chính xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp xây lắp khác.Việc so sánh giá thành thực tế với giá tành kế hoạch cho
phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều
kiện cụ thế về cơ sở vật chất và trình độ quản lý.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành.
1.2.3.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện khác nhau
của quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Nh vậy có thể thấy giữa chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có sự độc lập tơng đối với nhau.
Giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hình
thành một công trình, HMCT.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về mặt lợng. Điều đó đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn tính trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm lại liên quan đến cả khối lợng xây dựng dở dang kỳ trớc chuyển sang nhng
lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lợng XD DD cuối kỳ.

SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm xây dựng là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình , hạng mục
công trình hay khối lợng công tác xây dựng hoàn thành.
Vậy ta có mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nh sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
Xuất dở dang
cuối kỳ
Từ phơng trình trên ta thấy giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất
dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc những ngành sản xuất không có
sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Nh vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh giá trị thực của khoản hao phí sản xuất. Mọi cách tính chủ quan
không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến
việc phá vỡ mối quan hệ hang hóa tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh

doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
1.2.3.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành.
Trong cơ chế thị trờng sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động
chủ yếu của các doanh nghiệp xây lắp (DNXL). Đây là một hoạt động quan
trọng hoặc mở rộng khôi phục, hiện đại hóa các công trình giao thông, thủy
điện, thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và các công
trình dân dụng khác. Hàng năm chiếm trên dới 30% vốn đầu t của cả nớc và
có xu hớng tăng trong tơng lai do khối lợng công việc XDCB của ngành tăng
nhanh.
Tuy nhiên XDCB có những nét đặc trng riêng khác với những ngành
sản xuất khác do đó để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, phát huy hết tác dụng
của kế toán là công cụ hữu hiệu quản lý sản xuất thì việc tổ chức công tác kế
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
12
Chuyên đề tốt nghiệp
toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng phải đảm bảo phù hợp với sản phẩm xây lắp.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan
tâm. Do đó kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm càng có vai trò
quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp. Đồng thời cũng là
cơ sở để nhà nớc kiểm soat vốn đầu t XDCB và thu thuế.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí đợc
tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra,
phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất cũng nh đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong việc xác định giá

thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng, có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm đợc sản xuất đơn chiếc riêng
lẻ theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành nhiều công
trờng, nhiều khu vực thi công nên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
thể là:
- Từng sản phẩm, từng công trình
- Nhóm sản phẩm nhóm công trình hạng mục công trình.
- Từng đơn hàng
- Từng bộ phận sản phẩm, chi tiết sản phẩm
- Giai đoạn công nghệ- bớc công nghệ.
- Bộ phận, đơn vị sản xuất, tổ đôị, phân xởng- công trờng.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ty nhiên để phù hợp với những đặc điểm về tổ chức sản xuất, quản lý
công nghệ, sản phẩmngời ta thờng tập hợp chi phí sản xuất thành từng công
trình, hạng mục công trình để tính giá thành.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tùy theo đặc điểm của loại chi phí là chỉ liên quan đến một đối tợng tập
hợp chi phí hay liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà kế toán có thể
sử dụng một trong hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp tập
hợp trực tiếp hay phơng pháp phân bổ gián tiếp.
1.3.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng trong từng trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng
đối tợng chịu chi phí nên độ chính xác cao hơn.
1.3.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên liêm quan

đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, không tổ chức
ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tợng đợc.Do đó phải tập hợp chung cho
nhiều đổi tợng, sau đó lựa chọn tiêu thức chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
chi phí này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Tiêu thức phân bổ hợp lý phải
thoả mãn hai điều kiện sau:
- Có mối quan hệ trực tiếp với đối tợng phân bổ.
- Có mối quan hệ tơng quan tỷ lệ thuận với số chi phí phân bổ.
Sau khi xác định đợc các tiêu thức phân bổ thích hợp thì việc phân bổ đ-
ợc thực hiện theo trình tự :
B ớc 1 : Xác định hệ số phân bổ (H)
H =
Tổng số chi phí phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
B ớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: là số phân bổ cho đối tợng i
Ti: là tiêu thức phân bổ cho đối tợng i
1.3.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
CPNVL bao gồm gía trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệuđựơc xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Khi phát sinh các khoản chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ
khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm ( theo phơng pháp tính giá vốn mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên
cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng kế
toán chi phí sản xuất cũng nh từng đối tợng sử dụng trong doanh nghiệp. Công
việc này thể hiện qua '' Bảng phân bổ vật liệu".

Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lợng động lực dùng trực tiếp cho sản
phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình.
TK 621 đợc mở chi tiết từng công trình xây lắp, từng hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng.
Sơ đồ 01: Kế toán chi phí NVL trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
15
TK621 TK154
TK111, 112, 331
Mua VL xuất
trực tiếp
TK133
Thuế
TK152, 153
Xuất kho VL
K/c chi phí NVL
trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
CPNCTT là khoản tiền lơng, tiền công, trả cho công nhân trực tiếp thực
hiện khối lợng công việc xây lắp và công nhân phục vụ công tác xây lắp.
CPNCTT bao gồm tiền lơng, phụ cấp, lơng phụ, thởng, ngoài ra nó còn bao
gồm tiền lơng nghỉ phép, tiền lơng trong thời gian ngừng việc hoặc huy động
làm ngĩa vụ xã hội
Chi phí tiền lơng, tiền công đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức
theo thời gian hay lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Cuối tháng căn
cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lơng phải tính số tiền lơng trả cho công
nhân sản xuất cũng nh các đối tợng khác thể hiện trên bảng tính lơng và thanh

toán lơng đợc tổng hợp phân bổ cho các đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trên bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích vào chi phí sản xuất
chung.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
`Sơ đồ 02: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
16
TK622 TK154
TK 632
Phần chi phí vượt
Chuyên đề tốt nghiệp
Thuê ngoài
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Các chứng từ sử dụng tập hợp CPSDMTC là các phiếu xuất kho, bảng
kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lơng cho nhân viên sử dụng máy thi
công.
Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc rất nhiều vào hình thức
tổ chức sử dụng máy. Thông thờng các doanh nghiệp sử dụng sử dụng các
hình thức sau đây:
- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi
công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí thờng xuyên và tạm thời
nh phụ cấp lơng, phụ cấp lu động của xe, máy thi công) sẽ sử dụng tài khoản
TK 623 CPSDMTC để hạch toán.
- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy có tổ chức hoạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán đợc tiến hành

tơng tự nh một đội xây lắp và sử dụng các TK 621, 622, 627 và TK 154.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
17
Tiền lơng CN
trực tiếp sản xuất
TK 111
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
Tiền công trả
CN trực tiếp
TK335
TK 632
Phần chi phí vượt
Trích trớc TL nghỉ phép
của CNSX
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch
toán vào tài khoản này các khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân sử
dụng máy thi công (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Sơ đồ 03: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).
CPSXC là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của đội xây
dựng nhng không trực tiếp cấu thành thực thể công trình. CPSXC bao gồm: l-
ơng nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản
xuất, chi phí NVL dùng cho quản lý, trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền l-
ơng phải trả của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội và nhân viên sử
dụng máy thi công.
Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK

627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
18
TK623 TK154
TK334
Tiền lơng CN
điều khiển máy
TK152, 153, 214
TK111, 112, 331
Chi phí khác
K/c chi phí máy
Chi phí VLCC,
dùng cho máy thi công
TK133
Thuế
Chuyên đề tốt nghiệp
cho sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công tr-
ờng, các đội và các xí nghiệp trong doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận và cũng đợc mở đồng thời các TK cấp 2 để theo dõi CPSXC
theo yếu tố chi phí sản xuất.
Trong đó:
TK 6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất.
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Sơ đồ 04: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
19
TK 627 TK 154
TL và các
phải trả NVPX
TK 111, 112, 331
K/c chi phí sản xuất
chung
Chi phí khác
TK133
TK 632
Phần chi phí vượt
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp từ các sổ CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC, chi phí sử dụng máy thi công, để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán
sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công
trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ dịch vụ khác trong
doanh nghiệp XDCB. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc hoặc nhóm các hạng mục công trình.
Sơ đồ 05: Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
20
TK 152, 153, 214
Chi phí NVL,
Thuế
khấu hao tài sản
TK154 TK632

TK621
K/c chi phí VL trực
TK622
Bàn giao
K/c chi phí NC trực
TK155
Nhập kho thành phẩm
TK623
K/c chi phí máy thi
công
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1 Cơ sở chi phí để tính giá thành và kỳ tính giá thành
Chi phí để tính giá thành sản phẩm là những chi phí hợp lý còn những chi phí
không hợp lý đợc tính trực tiếp vào giá vốn hàng bán cụ thể: Chi phí NVL, CPSXC
cố định phát sinh trong quá trình tính giá thành trong kỳ nh sau:
Chi phi
NVL
Trực
tiếp
Trong
kỳ
(z)
=
Trị giá
NVL xuất
Sử dụng
Trong kỳ
+
Trị giá

NVLcòn
Lại đầu
kỳ
ở địa
diểm
phát sinh
-
Trị giá
NVL còn
Lại cuối
Kỳ cha
Sử dụng
-
Trị giá
Phế liệu
Thu hồi
(nếu có)
-
Hao
hụt mất
mát ch-
a thu
hồi đợc
CPSXC cố định
Phát sinh trong kỳ
tính vào giá thành
sản phẩm
=
CPSXC cố định
phát sinh trong

-
CPSXC cố định
không phân bổ
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Kỳ tính giá thành có
thể là một tháng, một quý, một năm tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm và chu kỳ sản xuất của một sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá
thành cho công trình, hạng mục công trình.
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
21
TK627
K/c chi phí SX
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2- Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp những sản phẩm làm dở là các công trình,
hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây dựng dở dang
trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản
phẩm làm dở là việc tính toán phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lựơng
làm dở cuối kỳ, theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trớc hết phải
kiểm tra chính xác khối lợng công tác xây dựng dở dang trong kỳ, đồng thời
xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm làm dở so với khối
lợng xây dựng hoàn thành quy ớc ở từng giai đoạn thi công.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng có kết
cấu phức tạp, nên việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó.
Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán phải kết hợp chặt chẽ với bộ
phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang một cách chính xác.Đối với doanh nghiệp xây lắp, thờng áp
dụng một trong những phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở nh sau:

1.4.2.1 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế dở dang cuối kỳ đợc xác định nh
sau:
Chi phí thực
tế của
KLXLDDck
=
Chi phí thực tế của
KLXLDDđk
+
Chi phí thực tế của
KLXLtrong kỳ
Chi phí của KLXL
h/t bàn giao trong
kỳ
+
Chi phí của
KLXLDDck theo
dự toán
x
Chi phí của
KLXLDD
ck theo dự
toán
1.4.2.2 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tơng
đơng.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế dở dang cuối kỳ đợc xác định nh
sau:
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
22

Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thực tế
của KLXLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL h/t
trong kỳ
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn
xây dựng tính theo mức độ h/t
x
Giá trị dự
toán của
KLXLDD
cuối kỳ tính
theo mức độ
h/t
Ngoài ra đối với một số công việc: sửa chữa nâng cấp, hoàn thiện hoặc
xây dựng một số công trình, hạng mục công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi
công ngắn, theo hợp đồng bên chủ đầu t sẽ thanh toán sau khi đã hoàn thành
toàn bộ, thì giá trị làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ
khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.4.3 Các phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu về các chi phí
sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm hoàn thành theo yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá
thành đợc xác định trong doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng các phơng

pháp tính giá thành sau:
1.4.3.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn).
Đây là phơng pháp tính giá thành phổ biến nhất trong các doanh nghiệp
xây dựng vì hiện nay sản xuất thi công thờng mang tính chất đơn chiếc và đối
tợng tính giá thành lại phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ mà
có khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì kế toán phải tiến hành đánh giá
sản phẩm làm dở và giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành đợc
xác định nh sau:
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành thực
tế của KLXL h/
t bàn giao
=
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang đk
+
Chi phí thực tế
của KLXD phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí thực
tế của KLXD
dở dang ck

Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình, giá thành thực tế
phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi
phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật qui định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó . Nếu
trên cùng một địa điểm thi công, cùng một đội thi công và không có điều kiện
quản lý theo dõi riêng nhng hạng mục công trình có thiết kế riêng khác nhau,
dự toán khác nhau thì từng loại chi phí phải tiến hành phân bổ cho hạng mục
công trình. Khi đó:
Giá thành thực tế
Của từng HMCT
=
Giá trị dự toán của
HMCT đó (Gdt)
x
Hệ số phân bổ giá
thành thực tế (H)
Trong đó:
H =
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng dự toán của tất cả các HMCT
1.4.3.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một
sổ tính giá thành. Hàng tháng chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, khi nào công trình hoàn thành thì kế toán tiến hành cộng chi phí đã tập
hợp đợc ở sổ tính giá thành sẽ đợc giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.4.3.3 Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Việc tính giá thành theo phơng pháp này đơc thể hiện qua công thức sau:
Giá thành thực tế
của sản phẩm
= Giá thành định

mức của sản

Chênh lệch
do thay đổi

Chênh lệch
do thoát ly
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức
Ngoài bốn phơng pháp tính giá thành chủ yếu trên, trong doanh nghiệp
xây lắp có thể sử dụng một số phơng pháp khác nh: phơng pháp tính giá thành
theo hệ số, phơng pháp kết hợp, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp tổng cộng chi
phí.
Việc áp dụng phơng pháp tính giá thành nào cũng đều phải dựa vào tình
hình thực tế của từng doanh nghiệp nh trình độ tổ chức, trình độ công nghệ
Trên cơ sở xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp, doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học.
1.5 Hệ thống Sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở DNXL
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán thờng
sử dụng các sổ nh: sổ cái TK 621, 622, 623, 627. Các sổ chi tiết, các bảng
phân bổ, và các sổ liên quan khác
Tuỳ hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng mà kế toán sử
dụng các sổ tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, trình tự ghi sổ khác nhau.Các
doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.

- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
1.5.1. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì sổ kế toán
để tập hợp chi phí sản xuất gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
SV: Nguyễn Thị Gấm Lớp: KTA CĐ24
25

×